Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư và xây dựng nội ngành hệ thống kho bạc nhà nước góp phần thực hiện chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.67 KB, 79 trang )

Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
Danh mục sơ đồ và bảng số liệu
1. Sơ đồ 1.1. Tổn thất nguồn vốn Nhà nớc dành cho XDCB
2. Sơ đồ 2.1. Quy trình luân chuyển hồ sơ thẩm định và phê duyệt dự án, tổng
dự toán, quyết toán, hồ sơ thầu.
3. Sơ đồ 2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ chuyển kinh phí đầu t XDCB nội
ngành cho Chủ đầu t
4. Sơ đồ 3.1. Kiến nghị Quy trình luân chuyển hồ sơ thẩm định và phê duyệt
dự án, tổng dự toán, quyết toán, hồ sơ thầu.
5. Sơ đồ 3.2. Kiến nghị Quy trình luân chuyển chứng từ chuyển kinh phí đầu t
XDCB nội ngành cho Chủ đầu t
6. Biểu số 2.1. Nguồn vốn bố trí hàng năm
7. Biểu số 2.2. Kết quả thực hiện đầu t mới từ 2002-2006
8. Biểu số 2.3. Nhu cầu đầu t XDCB giai đoạn 2007-2010
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
1
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
danh mục chữ viết tắt
1. BQL Ban quản lý
2. CBCQ Cán bộ Chuyên quản
3. CĐT Chủ đầu t
4. EPC Hợp đồng thiết kế - Cung ứng vật t, thiết bị-Xây dựng
5. GDP Tổng sản phẩm quốc nội
6. GNP Tổng sản phẩm quốc dân
7. GPMB Giải phóng mặt bằng
8. KBNN Kho bạc Nhà nớc
9. KLTH Khối lợng thực hiện
10. NSĐP Ngân sách địa phơng
11. NSTW Ngân sách Trung ơng
12. NSNN Ngân sách Nhà nớc
13. ODA Hỗ trợ phát triển chính thức


14. TTVĐT Thanh toán vốn đầu t
15. TVQT Tài vụ Quản trị
16. UBND Uỷ ban nhân dân
17. XDCB Xây dựng cơ bản
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
2
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua, Kho bạc Nhà nớc đã góp phần cùng với toàn ngành Tài
chính đạt đợc nhiều kết quả tích cực trong hoạch định chính sách, quản lý phân
phối nguồn lực của đất nớc, tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế đạt và
duy trì tốc độ tăng trởng khá cao; đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới và
lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia thông qua việc tập trung nhanh, đầy đủ
nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của
Chính phủ, thực hiện các chính sách xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng;
huy động một lợng vốn lớn cho đầu t phát triển kinh tế; kế toán và cung cấp
thông tin chính xác về tình hình thu, chi ngân sách phục vụ sự chỉ đạo điều hành
của các cơ quan trung ơng và chính quyền địa phơng, góp phần đắc lực vào việc
nâng cao chất lợng quản lý và điều hành tài chính-ngân sách. Có thể khẳng định
rằng, trong thời gian qua hệ thống Kho bạc Nhà nớc đã từng bớc củng cố, hoàn
thiện tổ chức bộ máy, nâng cao trình độ cán bộ, tập trung trí tuệ và sức lực để
hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ đợc Đảng, Nhà nớc và Bộ Tài chính tin
tởng giao phó; tạo tiền đề và nền tảng vững chắc cho quá trình cải cách và hiện
đại Kho bạc Nhà nớc ở giai đoạn tiếp theo. (Chiến lợc phát triển Kho bạc Nhà n-
ớc đến 2010 và định hớng đến 2020).
Để thực hiện tốt mục tiêu chiến lợc phát triển Kho bạc Nhà nớc, công tác
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cần phải có những bớc đi thích hợp đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trớc mắt cũng nh lâu dài. Chính vì vậy đòi hỏi công tác xây
dựng cơ bản nội ngành cần phải đợc chuẩn hoá bằng quy trình cụ thể, công khai,

minh bạch và góp phần chống thất thoát, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
2. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích thực trạng công tác quản lý đầu t và xây dựng nội ngành trong
hệ thống Kho bạc Nhà nớc thời gian qua, đánh giá khách quan những thành
công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
Tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu t và xây dựng nội
ngành trong hệ thống Kho bạc Nhà nớc nhằm góp phần thực hiện chơng trình
hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu là các dự án đầu t xây dựng nội ngành thuộc hệ
thống Kho bạc Nhà nớc.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nớc về đầu t xây
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
3
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
dựng cơ bản các dự án nội ngành trong hệ thống Kho bạc Nhà nớc, cơ chế cấp
phát kinh phí tại Kho bạc Nhà nớc và tổ chức kiểm soát chi đầu t các dự án nội
ngành tại các Kho bạc Nhà nớc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Vận dụng tổng hợp phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp duy vật
lịch sử, phơng pháp thống kê kết hợp phơng pháp khái quát hoá, trừu tợng hoá,
cụ thể hoá, các kiến thức kinh tế ngành thuộc lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản
và các quy định hiện hành của Nhà nớc, của các ngành có liên quan đến công
tác quản lý đầu t và xây dựng làm cơ sở phơng pháp luận cho việc nghiên cứu
tổng hợp và phân tích.
5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án nghiên cứu:
Phân tích tổng hợp, khái quát, nêu ra đợc các khái niệm, phạm trù liên
quan đến kinh tế đầu t, quản lý nhà nớc về đầu t xây dựng cơ bản, tổ chức và
thực hiện triển khai dự án đầu t xây dựng nội ngành Kho bạc Nhà nớc, tiêu chí
xác định tiết kiệm, chống lãng phí trong xây dựng cơ bản nội ngành.

Phân tích đầy đủ rõ nét thực trạng và nguyên nhân của thực trạng công
tác quản lý nhà nớc về đầu t xây dựng và cơ chế cấp phát kinh phí, kiểm soát
chi đầu t dự án nội ngành tại hệ thống Kho bạc Nhà nớc.
Đa ra một số giải pháp, điều kiện cơ bản chủ yếu có tính khả thi cao
nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu t và xây dựng nội ngành trong hệ thống
Kho bạc Nhà nớc.
Chơng 1
Những đặc điểm cơ bản về quản lý đầu t và
xây dựng nội ngành hệ thống Kho bạc Nhà n-
ớc
1.1. Đặc điểm cơ bản về quản lý đầu t và xây dựng
1.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây dựng:
Cỏc c im ca sn phm xõy dng cú nh hng quyt nh n quỏ
trỡnh sn xut trong xõy dng v th hin nhng im sau:
- Sn phm ca sn xut xõy dng l l nhng cụng trỡnh, vt kin trỳc
c xõy dng v s dng ti nhng v trớ nht nh, ng c nh ti a im
xõy dng v thng c phõn b ti nhiu ni trờn ton lónh th. c im
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
4
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
ny lm cho sn xut xõy dng thiu tớnh n nh.
- Sn phm xõy dng ph thuc vo nhiu iu kin ca a phng xõy
dng, mang nhiu tớnh cỏ bit v a dng v cụng dng, v cỏch cu to v v
phng phỏp ch to.
- Sn phm xõy dng l cỏc cụng trỡnh, nh ca vt kin trỳc thng cú
kớch thc ln, chi phớ ln, thi gian ch to di v tn ti lõu di. Nhng sai
lm ca sn phm xõy dng (sai lm v k thut, quyt nh, kinh t)
thng gõy nờn nhiu hu qu ln, khú sa cha v cng tn ti lõu di.
- Sn phm xõy dng ch yu úng vai trũ nõng , bao che, bo v
khụng tỏc ng trc tip lờn i tng lao ng trong quỏ trỡnh sn xut ( tr

mt s loi cụng trỡnh nh ng ng, lũ luyn )
- Sn phm xõy dng cú liờn quan n nhiu ban ngnh v c phng
din cung cp nguyờn vt liu v s dng sn phm ca xõy dng lm ra.
- Sn phm xõy dng mang tớnh cht tng hp v k thut, kinh t, chớnh
tr, xó hi, ngh thut v quc phũng.
1.1.2. Đặc điểm sản xuất xây dựng:
Tỡnh hỡnh v iu kin sn xut trong xõy dng thiu tớnh n nh, luụn
luụn bin ng theo a im xõy dng v giai on xõy dng cụng trỡnh. C
th l trong xõy dng con ngi v cụng c lao ng luụn luụn di chuyn a
im sn xut, cũn sn phm xõy dng thỡ li ng yờn, mt c im him
thy cỏc ngnh sn xut khỏc. Cỏc phng ỏn xõy dng v mt k thut v
t chc sn xut cng luụn luụn phi thay i theo iu kin c th ca a
im xõy dng v theo giai on xõy dng.
c im ny lm khú khn cho t chc sn xut, khú ci thin iu
kin sng cho ngi lao ng, lm ny sinh nhiu chi phớ cho khõu vn
chuyn v cụng trỡnh tm. c im ny cng ũi hi phi luụn luụn chỳ ý
tng cng tớnh c ng cho cỏc t chc xõy dng v mt trang b ti sn c
nh sn xut, la chn cỏc loi hỡnh t chc v qun lý sn xut linh hot,
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
5
Lª Hïng S¬n – Kho b¹c Nhµ níc
tăng cường khâu điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến
vận chuyển, quy hoạch vùng hoạt động của các tổ chức xây dựng hợp lý.v v.
Chu kỳ sản xuất ( thời gian xây dựng công trình ) thường kéo dài. Đặc
điểm này làm cho vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn của tổ chức xây dựng dễ
bị ứ đọng lâu tại công trình, làm cho tổ chức xây dựng dễ gặp phải tác động
ngẫu nhiên xuất hiện theo thời gian, làm xuất hiện những khoản chi phí nhất
định có liên quan đến thời hạn xây dựng công trình.
Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải lựa chọn trình tự thi
công hợp lý nhằm sớm đưa công trình vào sử dụng, lấy chỉ tiêu này là chỉ tiêu

chủ yếu để đánh giá đánh giá kết quả sản xuất, coi phương châm thi công tập
trung dứt điểm, tổ chức dự trữ vật tư hợp lý, áp dụng chế độ thanh toán, bàn
giao hợp lý, coi trọng nhân tố thời gian khi tính toán hiệu quản và lựa chọn
phưong án…
Sản phẩm xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể vì sản
phẩm xây dựng đa dạng, có nhiều màu sắc riêng biệt, phụ thuộc nhiều vào địa
phương nơi xây dựng công trình và yêu cầu của người sử dụng ( chủ đầu tư ).
Trong nhiều ngành sản xuất khác người ta có thể sản xuất trước sản phẩm
hàng loạt chưa cần biết nơi và người tiêu dùng cụ thể. Nhưng để xây dựng
công trình thì phải dựa vào những hợp đồng cụ thể. Ngay cả đối với những
công trình thiết kế mẫu ( hoặc điển hình ) cũng phải luôn luôn thay đổi ít nhiều
khi đem áp dụng vào các điều kiện cụ thể.
Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải coi trọng công tác hợp
đồng cụ thể, chủ động tham gia việc xây dựng các phương án thiết kế, dự toán,
coi trọng công tác so sánh các phương án sản xuất trong điều kiện cụ thể, phối
hợp tốt giữa việc áp dụng thiết kế mẫu và phương pháp điều chỉnh khi áp dụng
vào thực tế.v.v
Cơ cấu quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, số đơn vị tham gia quá
trình xây dựng công trình thường lớn, các tổ chức tham gia xây dựng công
§Ò ¸n QLNN ng¹ch chuyªn viªn cao cÊp
6
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
trỡnh cựng phi kộo n hin trng thi cụng thc hin phn vic ca mỡnh
theo trỡnh t v thi gian v khụng gian nht nh.
c im ny ũi hi cỏc t chc xõy dng phi cú trỡnh t chc
phi hp cao trong sn xut c v trỡnh t thi gian v mt bng thi cụng, coi
trng cụng tỏc chun b xõy dng v thit k t chc thi cụng, xỏc nh ỳng
nhng khõu cụng tỏc quyt nh ton b quỏ trỡnh thi cụng (ng gng), coi
trng cụng tỏc tin thi cụng.v v.
Sn xut xõy dng phi tin hnh ngoi tri nờn chu nh hng nhiu

ca thi tit, cú nhiu iu kin lm vic nng nhc, t l cụng vic nng nhc
ln ln hn nhiu ngnh khỏc.
c im nh hng ca thi tit thng lm giỏn on quỏ trỡnh thi
cụng, lm cho nng lc sn xut ca cỏc t chc xõy dng khụng c s
dng u theo thi gian sn xut trong nm, gõy khú khn cho vic la chn
trỡnh t thi cụng, ũi hi phi d tr vt t, vt liu nhiu hn.v.v c im
ny ũi hi t chc xõy dng phi phn u tỡm mi cỏch hot ng trũn
nm, chuyn ti mc ti a nhng cụng vic sn xut ti hin trng vo
trong nh mỏy ( sn xut nhng cu kin ch to sn, lp ghộp ), c gii hoỏ
quỏ trỡnh lao ng, ci thin iu kin lm vic cho ngi trc tip lao ng.
Sn xut xõy dng chu nh hng ca li nhun chờnh lch do iu
kin ca a im xõy dng gõy nờn. Vỡ nhiu nh mc, n giỏ c xõy
dng trờn c s trung bỡnh hoỏ iu kin sn xut, nờn nhng t chc xõy
dng hot ng trong iu kin xu hn so vi mc trung bỡnh quy nh do
a im xõy dng gõy nờn s thit hi, trong trng hp ngc li t chc
xõy dng s c li hn (mc dự ó cú nhng iu chnh bng cỏc h s khu
vc nhng nhng h s ny cng xõy dng trờn c s bỡnh quõn).
c im ny cn phi chỳ ý n khi phõn tớch kt qu hot ng sn
xut ca cỏc t chc xõy dng.
1.1.3. Trình tự hoạt động đầu t xây dựng:
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
7
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
Ton b quỏ trỡnh u t chia thnh cỏc giai on ln:
Theo theo thụng l quc t quỏ trỡnh hỡnh thnh cụng trỡnh xõy dng
theo ngha hp bao gm cỏc giai on:
a) Giai on xỏc nh d ỏn u t xõy dng:
Giai on ny bao gm cỏc bc nh:
- Nghiờn cu khi xng d ỏn.
- Nghiờn cu tớnh kh thi ca d ỏn.

b) Giai on tin thit k chi tit
Gm cỏc bc:
- Xỏc nh cỏc c s cho thit k.
- Lp cỏc ch dn k thut cho d ỏn.
c) Giai on thc hin d ỏn
- Gm cỏc bc chớnh sau:
- Thit k chi tit.
- u thu mua sm thit b v thi cụng.
- Thi cụng xõy dng.
- Chy th, nghim thu, bn giao a cụng trỡnh vo s dng.
Trỡnh hot ng u t xõy dng thc hin theo cỏc bc nh sau:
a) Giai on d ỏn u t xõy dng:
Gm cỏc ni dung chớnh nh sau:
- Lp bỏo cỏo u t xin phộp ch u t ( nu cú ), tho thun a im.
- Lp d ỏn u t hoc bỏo cỏo kinh t k thut xõy dng cụng trỡnh.
- Quyt nh u t cho d ỏn.
b) Giai on thc hin u t xõy dng:
Gm cỏc ni dung chớnh sau:
- Xin giao t hoc thuờ t chớnh thc.
- Chun b mt bng xõy dng.
- Kho sỏt, thit k, thm nh hoc thm tra, phờ duyt thit k, d toỏn,
tng d toỏn cụng trỡnh xõy dng.
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
8
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
- Xin phộp xõy dng i vi nhng cụng trỡnh xõy dng cn phi cú giy phộp.
- La chn nh thu thi cụng v cung ng thit b.
- Thi cụng xõy dng, mua sm v lp t thit b.
- Vn hnh chy th, nghim thu, bn giao, a cụng trỡnh vo s dng.
- Quyt toỏn vn, quy i vn, thc hin bo hnh sn phm.

giai on d ỏn cỏc cụng vic bt buc phi thc hin theo ỳng trỡnh
t quy nh. Riờng giai on thc hin u t thỡ cỏc cụng vic cú th thc
hin tun t hoc xen k gi u cỏc cụng trỡnh, hng mc ca cụng trỡnh
trong d ỏn nhng phi tuõn th quy nh ti cỏc vn bn qun lý hin thi.
1.1.4. Đặc điểm quản lý chi phí xây dựng dự án:
Chi phí dự án đầu t xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây
dựng mới hoặc sửa chữa cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình.
Do đặc điểm của quá trình sản xuất và đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên
mỗi dự án đầu t xây dựng công trình có chi phí riêng đợc xác định theo đặc
điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của quá trình xây dựng.
Chi phí dự án đầu t xây dựng công trình đợc biểu thị qua chỉ tiêu tổng
mức đầu t, tổng dự toán, dự toán công trình, giá thanh toán và quyết toán vốn
đầu t khi kết thúc xây dựng đa công trình vào khai thác sử dụng.
Việc lập và quản lý chi phí dự án đầu t xây dựng công trình phải đảm
bảo mục tiêu và hiệu quả của dự án đầu t xây dựng, đồng thời phải đơn giản, rõ
ràng và dễ thực hiện. Khi lập chi phí đầu t xây dựng công trình phải đảm bảo
tính đúng, đủ, hợp lý, phù hợp với yêu cầu thực tế của thị trờng. Đối với dự án
sử dụng ngoại tệ đợc ghi theo đúng nguyên tệ trong tổng mức đầu t, tổng dự
toán, dự toán, quyết toán công trình làm cơ sở cho việc quy đổi vốn đầu t và là
cơ sở để tính tổng mức đầu t , tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình theo
nội tệ.
Chi phí dự án đầu t xây dựng công trình đợc xác định trên cơ sở khối l-
ợng công việc, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật và các chế độ
chính sách của Nhà nớc, đồng thời phải phù hợp những yếu tố khách quan của
thị trờng trong từng thời kỳ.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ các nguyên tắc quy định, chỉ đạo Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở có liên quan lập các bảng giá vật liệu, nhân
công và chi phí sử dụng máy thi công xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
9

Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
của thị trờng địa phơng để ban hành và hớng dẫn áp dụng đối với các công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Bộ Xây dựng hớng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu t xây dựng
công trình.
1.1.4.1. Tổng mức đầu t của dự án đầu t xây dựng công trình :
Tổng mức đầu t dự án là khái toán chi phí của toàn bộ dự án đợc xác định
trong giai đoạn lập dự án gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí đền
bù giải phóng mặt bằng, tái định c; chi phí khác bao gồm cả vốn lu động đối
với các dự án sản xuất kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng và chi phí
dự phòng.
Tổng mức đầu t dự án đợc ghi trong quyết định đầu t là cơ sở để lập kế
hoạch và quản lý vốn đầu t, xác định hiệu quả đầu t của dự án. Đối với dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nớc, tổng mức đầu t là giới hạn chi phí tối đa mà
Chủ đầu t đợc phép sử dụng để đầu t xây dựng công trình.
Tổng mức đầu t đợc xác định trên cơ sở khối lợng các công việc cần thực
hiện của dự án, thiết kế cơ sở, suất vốn đầu t, chi phí chuẩn xây dựng, chi phí
xây dựng của các dự án có tiêu chuẩn kinh tế-kỹ thuật tơng tự đã thực hiện.
Tổng mức đầu t dự án chỉ đợc điều chỉnh khi có một trong các trờng hợp
sau:
- Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng do thiên tai nh động đất, bão, lũ,
lụt, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh;
- Do biến động bất thờng của giá nguyên vật liệu, do thay đổi tỷ giá hối
đoái đối với phần vốn có sử dụng ngoại tệ hoặc do Nhà nớc ban hành các chế
độ, chính sách mới có quy định đợc thay đổi mặt bằng giá đầu t xây dựng công
trình;
- Do ngời quyết định đầu t hoặc Chủ đầu t thay đổi khi thấy xuất hiện
những yếu tố mới đem lại hiệu quả kinh tế-xã hội cao hơn cho dự án;
- Khi quy hoạch xây dựng đã đợc duyệt thay đổi có ảnh hởng trực tiếp
đến dự án.

Khi điều chỉnh dự án không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu t và
không vợt tổng mức đầu t đã đợc phê duyệt thì Chủ đầu t đợc phép điều chỉnh
dự án. Trờng hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy
hoạch, quy mô, mục tiêu đầu t ban đầu hoặc vợt tổng mức đầu t đã đợc phê
duyệt thì Chủ đầu t phải trình ngời quyết định đầu t xem xét, quyết định.
Những nội dung thay đổi phải đợc thẩm định lại.
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
10
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
Việc điều chỉnh tổng mức đầu t dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc
phải đợc ngời quyết định đầu t cho phép và đợc thẩm định lại đối với các phần
thay đổi so với tổng mức đầu t đã đợc phê duyệt. Đối với các dự án sử dụng vốn
khác thì Chủ đầu t xây dựng công trình tự quyết định việc điều chỉnh.
Ngời quyết định điều chỉnh dự án đầu t xây dựng công trình phải chịu
trách nhiệm trớc pháp luật về quyết định của mình.
1.1.4.2. Dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình:
Dự toán xây dựng đợc xác định theo công trình xây dựng. Dự toán xây
dựng công trình bao gồm dự toán xây dựng các hạng mục, dự toán các công
việc của các hạng mục thuộc công trình.
Dự toán xây dựng công trình đợc lập trên cơ sở khối lợng xác định theo
thiết kế hoặc từ yêu cầu, nhiệm vụ công việc cần thực hiện của công trình và
đơn giá, định mức chi phí cần thiết để thực hiện khối lợng công việc đó. Nội
dung dự toán xây dựng công trình bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị,
chi phí khác và chi phí dự phòng.
Dự toán xây dựng công trình đợc phê duyệt là cơ sở để ký hợp đồng,
thanh toán giữa chủ đầu t với các nhà thầu trong các trờng hợp chỉ định thầu;
là cơ sở xác định giá thành xây dựng công trình.
Tổng dự toán xây dựng công trình của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để
đầu t xây dựng công trình, đợc xác định trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật đối với
trờng hợp thiết kế 3 bớc, thiết kế bản vẽ thi công đối với trờng hợp thiết kế một b-

ớc và hai bớc và là căn cứ để quản lý chi phí xây dựng công trình.
Tổng dự toán bao gồm tổng các dự toán xây dựng công trình và các chi
phí khác thuộc dự án. Đối với dự án chỉ có một công trình thì dự toán xây dựng
công trình đồng thời là tổng dự toán.
Đối với các dự sử dụng vốn ngân sách nhà nớc, vốn tín dụng do nhà nớc
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc khi khởi công xây dựng
công trình phải có thiết kế, dự toán và tổng dự toán đợc phê duyệt. Đối với các
dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A nếu cha có tổng dự toán đợc phê
duyệt nhng cần thiết phải khởi công thì công trình, hạng mục công trình khởi
công phải có thiết kế và dự toán đợc duyệt. Chậm nhất là đến khi thực hiện đ-
ợc 30% giá trị xây dựng trong tổng mức đầu t phải có tổng dự toán đợc phê
duyệt.
Dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình chỉ đợc điều chỉnh khi xẩy ra
một trong các trờng hợp theo quy định tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07
tháng 02 năm 2005, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
11
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
của Chính phủ v/v quản lý dự án đầu t xây dựng công trình, Nghị định số
99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu t xây dựng công trình.
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc, nếu tổng dự toán đợc
điều chỉnh vợt tổng dự toán đợc phê duyệt thì chủ đầu t phải thẩm định, phê
duyệt và báo cáo ngời quyết định đầu t và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt
của mình. Trong trờng hợp tổng dự toán đã đợc điều chỉnh vợt tổng mức đầu t
đợc phê duyệt thì phải đợc ngời quyết định đầu t cho phép.
1.2. Đặc điểm cơ bản về quản lý đầu t và xây dựng nội ngành hệ
thống Kho bạc Nhà nớc:
1.2.1. Đặc điểm chung của hệ thống Kho bạc Nhà nớc:
Kho bạc Nhà nớc là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng

quản lý nhà nớc về quỹ ngân sách nhà nớc, các quỹ ngân sách nhà nớc và các
quỹ khác của Nhà nớc đợc giao theo quy định của pháp luật; thực hiện việc
huy động vốn cho ngân sách nhà nớc, cho đầu t phát triển qua hình thức phát
hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nớc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Quyết định số
235/2003/QĐ-Ttg ngày 13 tháng 11 năm 2003 của Thủ tớng Chính phủ.
Kho bạc Nhà nớc đợc tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, thành
hệ thống dọc từ Trung ơng đến địa phơng, theo đơn vị hành chính. Kho bạc
Nhà nớc có Tổng Giám đốc và các Phó Tổng giám đốc. Tổng Giám đốc Kho
bạc Nhà nớc do Thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của
Bộ trởng Bộ Tài chính; Phó Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nớc do Bộ trởng Bộ
Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc
Nhà nớc.
Bộ máy giúp việc Tổng Giám đốc gồm có: Ban Kế hoạch tổng hợp, Ban
Kế toán, Ban Thanh toán vốn đầu t, Ban huy động vốn, Ban Kho quỹ, Ban
Kiểm tra, kiểm soát, Ban Tổ chức cán bộ, Ban Tài vụ-Quản trị, Văn phòng, Sở
Giao dịch KBNNN.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung tâm Tin học và Thống kê; Trung
tâm Bộ dỡng nghiệp vụ; Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia; Các đơn vị sự
nghiệp khác thuộc Kho bạc Nhà nớc do Bộ trởng Bộ Tài chính quyết định theo
quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nớc ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng trực thuộc
Kho bạc Nhà nớc.
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
12
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
Kho bạc Nhà nớc ở các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trực
thuộc Kho bạc Nhà nớc tỉnh.
1.2.2. Tính chất và yêu cầu của Trụ sở làm việc Kho bạc:
Hoạt động của Kho bạc Nhà nớc có tính giao thoa giữa hoạt động của Tài

chính và Ngân hàng. Do vậy, Kho bạc Nhà nớc cũng có đặc điểm chung nh:
nghiên cứu xây dựng chính sách chế độ, quản lý hành chính, chỉ đạo điều hành
tác nghiệp trực tiếp. Kho bạc Nhà nớc còn có đặc điểm riêng nh: tổ chức thực
hiện công tác thu trực tiếp cho ngân sách nhà nớc; thực hiện công tác thanh
toán, kiểm soát chi ngân sách nhà nớc trả cho đối tợng thụ hởng; quản lý tiền,
tài sản, kim khí quý, đá quý, các quỹ dự trữ nhà nớc; tổ chức các trung tâm
thông tin, dữ liệu, truyền tin; đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ của
ngành, khách hàng, tổ chức báo cáo, thông tin, tuyên truyền
Xuất phát từ tính chất và đặc điểm hoạt động, trụ sở làm việc của hệ thống
Kho bạc Nhà nớc phải đảm bảo các nhu cầu về: nơi làm việc cho cán bộ công
chức, nơi giao dịch với khách hàng, kho tiền kiên cố an toàn, kho lu trữ chứng
từ, kho bảo quản các chứng chỉ có giá, vàng bạc, kim khí quý và đá quý đảm
bảo diện tích bố trí hệ thống thiết bị ( thiết bị tin học, trung tâm lu trữ và xử lý
thông tin, dữ liệu truyền tin, quản trị mạng ), phòng đào tạo mang tính chất
giảng đờng, phòng họp giao ban, họp khách hàng, phòng hội thảo
Yêu cầu về trụ sở của Kho bạc Nhà nớc phải đảm bảo tuyệt đối an toàn,
quy mô phù hợp với quy định chung của Nhà nớc và hoạt động đặc thù của
ngành theo xu hớng hiện đại hoá.
1.2.3. Quy mô công trình đối với từng cấp Kho bạc:
Quy mô đầu t với từng cấp Kho bạc đã đợc Bộ Tài chính phê duyệt theo
quy hoạch đầu t xây dựng cơ bản hệ thống Kho bạc Nhà nớc đến năm 2010.
Đồng thời phải đảm bảo thực hiện nghiêm túc Quyết định số 147/1999/QĐ-
TTg ngày 05 tháng 7 năm 1999 của Thủ tớng Chính phủ và Quyết định số
260/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2006 v/v sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 1999 của Thủ tớng Chính phủ
quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà
nớc, đơn vị sự nghiệp.
Tổng diện tích làm việc của mỗi cơ quan đơn vị bao gồm:
- Diện tích làm việc cho cán bộ, công chức là diện tích của các phòng làm
việc trong khu vực làm việc đợc xác định trên cơ sở số lợng cán bộ, công chức

trong biên chế và hợp đồng làm việc không có thời hạn của cơ quan, đơn vị
theo quy định của Nhà nớc và tiêu chuẩn định mức cho mỗi chỗ làm việc. Diện
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
13
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
tích làm việc cho cán bộ, công chức là diện tích tính theo kích thớc thông thủy,
không bao gồm diện tích chiếm chỗ của cột, tờng.
- Diện tích bộ phận công cộng và kỹ thuật bao gồm: diện tích phòng
khách, phòng họp, phòng tiếp dân, phòng tổng đài điện thoại, bộ phận thông
tin, phòng quản trị hệ thống máy tính, phòng truyền thống, kho lu trữ, th viện,
bộ phận ấn loát, ảnh, thí nghiệm, xởng
- Diện tích bộ phận phụ trợ và phục vụ bao gồm: diện tích các sảnh chính,
sảnh phụ và hành lang, thờng trực bảo vệ, nơi gửi mũ áo, khu vệ sinh, phòng y
tế, căng tin, bếp, xởng sửa chữa thiết bị dụng cụ, kho văn phòng phẩm, kho
dụng cụ, phòng xử lý giấy loại Diện tích bộ phận phụ trợ và phục vụ không
bao gồm diện tích cầu thang, diện tích nhà để xe, phòng hội nghị và phòng hội
trờng; đợc thực hiện theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam và đợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Cơ quan quản lý nhà nớc có thẩm quyền sẽ căn cứ vào khả năng ngân
sách, tổng diện tích nhà làm việc hiện có, tổng biên chế, hợp đồng làm việc
không có thời hạn, chức danh đợc duyệt của các cơ quan đơn vị và tiêu chuẩn,
định mức sử dụng trụ sở làm việc cho từng cơ quan, đơn vị theo quy định hiện
hành của Nhà nớc, bảo đảm đủ diện tích làm việc cho các cơ quan, đơn vị
thuộc mỗi cấp quản lý.
Theo quy định này, điều kiện xem xét đầu t xây dựng mới, xây dựng bổ
sung trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nớc, đơn vị sự nghiệp công lập nh
sau:
- Các cơ quan nhà nớc, đơn vị sự nghiệp công lập cha có trụ sở làm việc
hoặc trụ sở làm việc hiện có đã xuống cấp nghiêm trọng, không đảm bảo an
toàn cho ngời sử dụng phải phá dỡ xây dựng lại, hoặc diện tích trụ sở làm việc

hiện có dới 70% mức quy định.
- Phù hợp với quy hoạch xây dựng tại địa phơng và các quy định khác về
đầu t xây dựng cơ bản; đồng thời phải bố trí kế hoạch vốn trong dự toán ngân
sách đợc cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật vè quản lý công sở.
Đối với trụ sở làm việc xây dng mới, diện tích các bộ phận phục vụ, phụ
trợ, công cộng và kỹ thuật đợc tính tối đa bằng 50% tổng diện tích làm việc
cho cán bộ, công chức.
Đối với diện tích phụ trợ phục vụ các nhiệm vụ đặc thù của các ngành, Bộ
trởng, Thủ trởng cơ quan nganh Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở Trung ơng quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng cho phù hợp với nhu
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
14
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
cầu cần thiết sử dụng, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ trởng
Bộ Tài chính
Tiêu chuẩn diện tích từ tối thiểu tới tối đa cho 1 chỗ làm việc (m
2
/ngời)
nh sau (theo Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2006 của
Thủ tớng Chính phủ v/v sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 7 năm 1999 của Thủ tớng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn,
định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nớc, đơn vị sự nghiệp):
- Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nớc: 30-40 m
2
(bao gồm diện tích làm việc
và diện tích tiếp khách).
- Phó Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nớc: 25-30 m
2
(bao gồm diện tích làm

việc và diện tích tiếp khách).
- Giám đốc Kho bạc Nhà nớc tỉnh, thành phố; Trởng ban và các chức danh
tơng đơng: 20-25 m
2
- Phó Giám đốc Kho bạc Nhà nớc tỉnh, thành phố; Phó Trởng ban và các
chứ danh tơng đơng: 12-15 m
2
.
- Trởng, Phó Trởng phòng Kho bạc Nhà nớc các cấp: 10-12 m
2
- Chuyên viên và các chứ danh tơng đơng: 8-10 m
2
.
- Cán sự, nhân viên thực hành nghiệp vụ kỹ thuật: 6-8m
2
- Nhân viên làm công tác phục vụ: 5-6 m
2
1.2.4. Những yêu cầu về quản lý đầu t xây dựng nội ngành
1.2.4.1. Đối với Kho bạc Nhà nớc:
Thực hiện Công văn số 9040/BTC-TVQT ngày 18 tháng 07 năm 2005
của Bộ Tài chính về việc hớng dẫn thực hiện công tác đầu t xây dựng nội bộ
ngành Tài chính, Công văn số 3128/QĐ-BTC này 14 tháng 09 năm 2005 Về
việc ban hành quản lý tài sản nhà nớc tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự
nghiệp thuộc Bộ Tài chính, theo đó:
- Kho bạc Nhà nớc đợc quyền quyết định đầu t các công trình xây mới
KBNN cấp quận, huyện và sửa chữa, cải tạo nâng cấp, mở rộng trụ sở làm việc
KBNN cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ơng từ nhóm B trở xuống.
- Sửa chữa, duy tu, cải tạo nâng cấp, mở rộng và xây dựng các hạng mục
phụ trợ trụ sở làm việc KBNN có tổng mức đầu t dới 1 tỷ đồng (những công
trình có tổng mức đầu t từ 500 triệu đến 1 tỷ trình Bộ duyệt chủ trơng).

- Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nớc đợc quyền quyết định thu hồi, điều
chuyển, thanh lý tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý: Thanh lý tài sản
là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất trong trờng hợp phá dỡ để cải
tạo, đầu t xây dựng mới theo quy hoạch, kế hoạch, dự án và quyết định đầu t đ-
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
15
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
ợc duyệt.
Thực hiện nội dung trên, Kho bạc Nhà nớc đã triển khai trong toàn hệ
thống và đã thu đợc những kết quả tốt hơn trong quá trình điều hành đầu t xây
dựng nội ngành: Chủ động triển khai trực tiếp các nội dung đợc uỷ quyền
(duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự án, quyết định thanh lý, phá dỡ công
trình cũ phục vụ xây dựng mới.) và uỷ quyền thực hiện cho đơn trực thuộc
đúng quy định (duyệt thiết kế, dự toán với những công trình lập dự án ).
Để tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt đợc, tăng cờng thực hiện cải cách
hành chính, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thủ trởng các đơn vị,
hệ thống thuộc Bộ Tài chính trong thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ tăng cờng
phân cấp quản lý đầu t XDCB trong các đơn vị , tổ chức thuộc Bộ Tài chính
theo mục tiêu : đảm bảo thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng
cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thủ trởng các đơn vị dự toán các cấp.
Việc phân cấp đảm bảo các nguyên tắc theo chỉ đạo của Bộ trởng Bộ Tài chính
nh sau :
- Đúng quy định của Nhà nớc, quy định rõ chức năng nhiệm vụ của cơ quan
quản lý Nhà nớc và quản lý trong các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ Tài chính.
- Phân cấp tối đa cho thủ trởng các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm
vi Nhà nớc cho phép, phải đảm bảo đúng chủ trơng định hớng điều hành ngân
sách hàng năm đợc Bộ phê duyệt; đảm bảo đúng quy hoạch, kế hoạch đã đợc
Bộ phê duyệt, tạo tính chủ động điều hành và sử dụng ngân sách nhà nớc của
thủ trởng các đơn vị dự toán ngân sách, đảm bảo phù hợp với lực lợng, trình
độ, năng lực cán bộ của các đơn vị.

- Các cấp quản lý tập trung tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát và
kiểm toán nội bộ trớc, trong và sau khi thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị đợc
phân cấp để kịp thời chấn chỉnh, điều chỉnh cho phù hợp.
- Bộ Tài chính (cấp I) phân cấp cho các Tổng cục (đơn vị cấp II), thủ trởng
đon vị cấp II phải thực hiện phân cấp tối đa cho các đơn vị trực thuộc.
- Cấp nào quyết định đầu t, mua sắm tài sản cấp đó quyết định tổ chức
đấu thầu, thanh lý, điều chuyển trong nội bộ và chịu trách nhiệm quyết toán.
- Cấp nào thực hiện giao dự toán thì cấp đó sẽ quyết định điều chỉnh dự
toán đã giao.
Nội dung cụ thể theo Quyết định số 2286/QĐ-BTC ngày 05 tháng 7 năm
2007 v/v phân cấp và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
16
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
nhà nớc và đầu t xây dựng cơ bản trong các cơ quan hành chính, đon vị sự
nghiệp thuộc Bộ tài chính nh sau:
- Tổng cục trởng Tổng cục Thuế, Tổng Giám đốc KBNN, Tổng cục trởng
Tổng cục Hải quan quyết định hoặc uỷ quyền quyết định đầu t xây dựng và
phê duyệt quyết toán vốn đầu t hoàn thành các dự án xây dựng mới, cải tạo sửa
chữa đối với công trình trụ sở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng trở
xuống thuộc dự án nhóm B,C; Các dự án cải tạo, sửa chữa đối với công trình
trụ sở làm việc tại Tổng cục.
Nhiệm vụ và thẩm quyền của KBNN :
- Tổng hợp kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản hàng năm của các đơn vị
thuộc hệ thống trình Bộ Tài chính phê duyệt, thông báo kế hoạch chi tiết ( nếu
đợc uỷ quyền ). Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đợc duyệt; đôn đốc,
tổng hợp, báo cáo kết quả đầu t với Bộ Tài chính theo quy định.
- Nghiên cứu, ban hành các văn bản hớng dẫn thực hiện các quy định, chế
độ chính sách của Nhà nớc trong lĩnh vực đầu t và xây dựng cơ bản, để áp
dụng thống nhất trong toàn hệ thống.

- Phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời
thầu, quyết toán đối với những công trình đợc uỷ quyền theo phân cấp của Bộ
Tài chính ( không bao gồm những công trình phân cấp cho Kho bạc Nhà nớc
các tỉnh trực thuộc trung ơng ).
- Thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu t đối với những công trình xây dựng
mới, sửa chữa, cải tạo, mở rộng thuộc trụ sở Kho bạc Nhà nớc.
Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy giúp việc:
- Nhiệm vụ: Ban Tài vụ - Quản trị là đầu mối giúp việc cho Tổng Giám
đốc thống nhất quản lý công tác đầu t xây dựng cơ bản trong phạm vi quản lý
và các công tác khác nh: Kiểm tra và tự kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện
đầu t, giám sát đầu t, thực hành tiết kiệm
- Tổ chức bộ máy giúp việc: Ban Tài vụ Quản trị có Phòng Quản trị bố
trí đầy đủ cán bộ, chuyên viên có năng lực về đầu t xây dựng cơ bản và các
chuyên ngành liên quan giúp việc Lãnh đạo trong công tác quản lý đầu t xây
dựng cơ bản; Xây dựng quy trình phối hợp công tác giữa các bộ phận quản lý
đầu t xây dựng cơ bản và các bộ phận liên quan (phối hợp với Trung tâm tin
học và thống kê thẩm định những hạng mục liên quan đến hệ thống mạng và
thiết bị tin học).
1.2.4.2. Đối với Kho bạc Nhà nớc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng:
Kho bạc Nhà nớc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng phải thực hiện
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
17
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
đúng và đầy đủ nhiệm vụ, chức năng Chủ đầu t khi triển khai các dự án theo
Luật Xây dựng, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu t xây dựng công trình, Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, Nghị định số 209/2004/NĐ-
CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lợng công trình
xây dựng, Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính

phủ về quản lý chi phí đầu t xây dựng công trình. Chủ đầu t đợc quyền quyết
định đầu t, phê duyệt thiết kế kỹ thuật-tổng dự toán, quyết toán công trình,
hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng, các hạng mục sửa
chữa duy tu thờng xuyên theo phân cấp từng thời kỳ của cấp có thẩm quyền.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu t trực tiếp quản lý dự án :
- Thành lập Ban quản lý dự án theo hớng dẫn của Bộ Tài chính và Kho bạc
Nhà nớc.
- Tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán công
trình sau khi dự án đầu t đã đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Lập và trình cấp quyết định đầu t phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ dự thầu và kết quả đấu thầu đối với các gói thầu sử dụng vốn
ngân sách nhà nớc hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nớc.
- Thơng thảo và ký kết hợp đồng với các nhà thầu, nhà t vấn.
- Thanh toán cho các nhà thầu, t vấn theo tiến độ hợp đồng hoặc theo biên
bản nghiệm thu.
- Nghiệm thu để đa công trình vào khai thác, sử dụng.
Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của dự án, Chủ đầu t có thể uỷ quyền cho Ban quản
lý dự án thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, cần bố trí đủ và ổn định số lợng chuyên viên
tại các bộ phận quản lý đầu t XDCB để thực hiện nhiệm vụ Chủ đầu t triển
khai thực hiện các dự án đầu t xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan trong
phạm vi địa phơng quản lý, tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả công tác đầu
t XDCB trong phạm vi quản lý với cơ quan cấp trên theo quy định.
1.2.4.3. Xác định Chủ đầu t:
Kho bạc Nhà nớc là Chủ đầu t công trình trụ sở làm việc Kho bạc Nhà nớc.
Kho bạc Nhà nớc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng là Chủ đầu t công
trình trụ sở Kho bạc Nhà nớc cấp tỉnh, cấp huyện. Đối với dự án đầu t xây
dựng trụ sở Kho bạc Nhà nớc cấp huyện, đơn vị quản lý sử dụng công trình
phải có văn bản cử Thủ trởng hoặc phó thủ trởng đơn vị tham gia với Chủ đầu
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp

18
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
t để quản lý dự án đầu t xây dựng công trình và tổ chức tiếp nhận công trình đa
vào khai thác sử dụng. Chủ đầu t có trách nhiệm bố trí ngời của đơn vị quản lý
sử dụng công trình vào vị trí phù hợp để đợc tham gia quản lý ngay từ khâu lập
dự án đến khi bàn giao đa vào sử dụng đảm bảo hiệu quả và mục tiêu của dự
án. Nếu Chủ đầu t thành lập Ban quản lý dự án thì một trong các Phó giám đốc
Ban quản lý dự án phải là Thủ trởng hoặc Phó thủ trởng đơn vị quản lý sử dụng
công trình.
1.3. Tiêu chí đánh giá thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Thất thoát, lãng phí trong đầu t xây dựng cơ bản đang là vấn đề gây nhiều
bức xúc trong xã hội, đợc Đảng, Quốc hội, Nhà nớc, Chính phủ đặc biệt quan
tâm chỉ đạo các cấp, các ngành tìm mọi biện pháp để phòng chống. Đây không
phải là nhiệm vụ của riêng Bộ, ngành, Địa phơng nào, mà đòi hỏi phải có giải
pháp đồng bộ và rộng khắp.
Tỷ lệ lãng phí và thất thoát vốn nhà nớc chi cho xây dựng cơ bản là bao
nhiêu là một câu hỏi quan trọng. Nhng quan trọng hơn là hiểu rõ lãng phí, thất
thoát từ những khâu nào, các nguyên nhân để có cách giải quyết cơ bản.
Điều cần nhấn mạnh là có những thất thoát trớc mắt và còn có hậu quả về
sau mà chúng gây nên. Những thất thoát trong xây dựng công trình làm giảm
sút chất lợng của công trình, ảnh hởng đến tuổi thọ của công trình so với thiết
kế. Đây cũng là một thất thoát vốn nhà nớc phải tính đến, bởi lẽ công trình chỉ
phục vụ đợc trong một số năm ít hơn số năm trong dự án đợc duyệt.
Thất thoát lại có phần thấy đợc và có phần không thấy đợc. Khi thời gian
thực hiện một dự án công trình, vì nhiều lý do bị kéo dài, hiệu quả của dự án
công trình đó sẽ bị sụt giảm bởi lẽ khi đa công trình vào sử dụng, những điều
kiện kinh tế-xã hội đã rất khác so với lúc xây dựng dự án. Tính năng kỹ thuật
của các trang thiết bị trong dự án công trình bị lỗi thời trong khi giá thiết bị so
với tính năng kỹ thuật trở nên quá đắt. Mặt khác, trong tình hình hiện nay, dự
án công trình càng đợc kéo dài thì giá đất nhất là ở các đô thị càng tăng, kéo

theo tiền giải phóng mặt bằng và tái định c trong các dự án công trình đó và
tổng dự toán cũng càng tăng.
Chất lợng của công tác quản lý vĩ mô nguồn vốn nhà nớc dành cho đầu t
phát triển, đặc biệt khi nguồn vốn này hạn hẹp so với yêu cầu; chất lợng của
công tác quy hoạch ngành, địa phơng, vùng kinh tế và tổng thể, và sự gắn kết
giữa các quy hoạch này với nhau có ý nghĩa quyết định đối với mức độ lãng
phí và hiệu quả của việc sử dụng vốn nhà nớc trong xây dựng cơ bản.
Trong sơ đồ dới đây thể hiện mối quan hệ và nguyên nhân của dàn trải,
kéo dài, kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí và tổn thất vốn nhà nớc đầu t cho
xây dựng cơ bản. Bên dới mỗi hiện tợng là các nguyên nhân trực tiếp. Nh vậy,
đối với mỗi hiện tợng có rất nhiều nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp.
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
19
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc

Sơ đồ 1.1. Tổn thất nguồn vốn nhà nớc dành cho XDCB
1. Quản lý vĩ mô vốn và ngân sách nhà nớc
2. Chất lợng quy hoạch
3. Cơ chế xin cho + quy hoạch kém, quy hoạch sai mục tiêu
4. Cập rập, hoàn thành vào giờ chót
5. Xuống cấp do thiếu dự trù vốn để bảo trì
1. Khi đa công trình vào sử dụng, điều kiện
KT-XH khác với dự án đợc duyệt
2. Tính năng kỹ thuật các thiết bị bị lỗi thời

1. Giá đất và GPMB tăng
2.Thất thoát vật t
3. Giá thiết bị so với tính năng
.kỹ thuật trở nên lạc hậu
1. Quy trình, thủ tục nặng nề

nhng nhiều khe hở
2. Không đủ vốn thực hiện
3. Giải ngân chậm
4. Tổng dự toán công trình tăng 1. Quy trình quyhoạch-kế hoạch-dự án
khépkín
2. Chất lợng khảo sát, thiết kế
3. T vấn, thiết kế (khi có tiêu cực)
4. Thẩm định, trình phê duyệt
5. Cơ chế đấu thầu bị lợi dụng
1. Quy hoạch, kế hoạch không tính đến 6. Thi công(mua vật t/giá/chủng loại/tiêu
cực)
hiệu quả, t duy bao cấp nặng 7. Giám sát thi công hình thức/thông đồng
2. Cơ chế xin cho công trình ngoài quy 8. Nghiệm thu hình thức/tiêu cực
hoạch, kế hoạch 9. Giải ngân chậm, có tiêu cực
3. Bất cập giữa khả năng ngân sách nhà 10. Thanh quyết toán chậm, tiêu cực
nớc và số lợng công trình 11. Năng lực Chủ đầu t và Ban quản lý dự
án
4. Giao cho các địa phơng chỉ tiêu tốc 12. Ngân sách nhà nớc phải trả lãi phần giải
độ phát triển dẫn đến phát triển theo ngân chậm vốn ODA, trái phiếu Chính
phủ
chiều rộng
Lãng phí là việc quản lý, sử dụng tiền, tài sản, lao động, thời gian lao
động và tài nguyên thiên nhiên không hiệu quả. Đối với lĩnh vực đã có định
mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền ban hành thì lãng
phí là việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nớc, tiền, tài sản nhà nớc, lao động,
thời gian lao động trong khu vực nhà nớc và tài nguyên thiên nhiên vợt định
mức tiêu chuẩn, chế độ hoặc không đạt mục tiêu đã định.
Lãng phí là mặt đối lập với tiết kiệm. Trong đầu t XDCB, mọi việc làm
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
20

Tổn thất nguồn vốn nhà nớc
dành cho xây dựng cơ bản
E. Lãng phí vốn nhà n
-
ớc trong xây dựng cơ
bản
C. Kém hiệu quả
B. Kéo dài
A. Dàn trải
Chất lợng và tuổi
thọ công trình giảm

D. Thất thoát vốn
xây dựng công trình
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
tăng chi phí đầu t so với mức cần thiết dẫn đến làm giảm hiệu quả vốn đầu t đợc
coi là sự lãng phí. Một trong những nguyên nhân gây ra tăng chi phí đó là sự triển
khai chậm trễ trình tự, thủ tục, thực hiện đầu t dự án làm mất cơ hội đầu t và sự
tăng giá đất, giá vật liệu xây dựng, giá thiết bịtheo cơ chế thị trờng.
Lãng phí diễn ra ở một số dạng sau đây: Dự án đợc đầu t cha thật sự cần
thiết phải đầu t; Dự án đợc đầu t với quy mô, công suất không phù hợp so với
nhu cầu; Dự án đợc đầu t với yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật không phù hợp so
với nhu cầu; Dự án đợc đầu t ở địa điểm và thời điểm không hợp lý; Thiết bị và
công trình của dự án có chất lợng thấp làm giảm tuổi thọ của dự án; Tiến độ dự
án bị kéo dài; Một số chi phí chung, chi phí khác, chi phí thiết bị, lao động và
vật t cao hơn thực tế; Một số khoản chi phí trong dự án đợc chi cha tiết kiệm.
Lãng phí và thất thoát là hai căn bệnh trong đầu t xây dựng cơ bản. Trong
sự lãng phí có thất thoát vì trong số tiền lãng phí có thể có phần bị thất thoát và
thất thoát dẫn đến lãng phí vì thất thoát làm tăng chi phí không cần thiết hoặc
làm giảm chất lợng công trình đẫn đến làm giảm hiệu quả vốn đầu t .

Để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tại hệ thống Kho bạc Nhà n-
ớc cần làm tốt một số công việc sau:
- Làm tốt công tác quy hoạch xây dựng tổng thể hệ thống trụ sở Kho bạc
Nhà nớc đến năm 2010. Rà soát lại quy hoạch đầu t xây dựng cơ bản nội
ngành, đảm bảo bố trí danh mục công trình đầu t sát với yêu cầu thiết yếu, thực
hiện quản lý đầu t xây dựng cơ bản theo đúng trình tự quy định.
- Các đơn vị Kho bạc Nhà nớc phải thực hiện đúng quy trình, quy chế
quản lý đầu t hiện hành của Nhà nớc, Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nớc; thực
hiện đầu t có tập trung, không dàn trải; xác định rõ trách nhiệm của mỗi đơn
vị, cá nhân trong tất cả các khâu của quá trình đầu t.
- Thủ trởng Kho bạc Nhà nớc quản lý đầu t, phê duyệt dự án đầu t, thực
hiện dự án đầu t phải chịu trách nhiệm trớc thủ trởng Kho bạc Nhà nớc cấp
trên và trớc pháp luật về tình trạng tiêu cực, lãng phí xảy ra đối với công trình,
dự án đầu t do mình quản lý, phê duyệt.
- B trớ vn theo th t u tiờn: b trớ vn thanh toỏn cho các công
trình hoàn thành, cỏc cụng trỡnh chuyn tip cn hon thnh trong nm, sau ú
mi n cụng trỡnh khi cụng mi, kiên quyt khụng bố trí kế hoạch vốn cho
danh mc cụng trỡnh khụng cú trong quy hoch, k hoch hoc khụng th
tc u t.
Nghiờm cm cỏc n v Kho bc Nh nc t ý thc hin cỏc cụng
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
21
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
vic cú liờn quan n u t xõy dng c bn khi cha c cp cú thm
quyn phờ duyt.
- Ban hành sớm Quy trình quản lý đầu t xây dựng nội ngành trong hệ
thống Kho bạc Nhà nớc, trong đó quy định cụ thể: trình tự, thủ tục, thời hạn
thụ lý hồ sơ từ chuyên viên đến lãnh đạo các cấp bao gồm Chủ đầu t và Kho
bạc Nhà nớc; Chế tài xử phạt đối với đơn vị và cá nhân vi phạm Quy trình.
- Công tác thẩm định, kiểm tra phải đảm bảo thời gian, chất lợng, nội

dung theo yêu cầu ; đảm bảo dự án đợc đầu t phải phù hợp với quy hoạch đầu
t trụ sở làm việc trong hệ thống Kho bạc Nhà nớc đợc Bộ Tài chính phê duyệt
và phục vụ chiến lợc phát triển Kho bạc Nhà nớc đến năm 2020. Trụ sở làm
việc phải đảm bảo tính uy nghiêm của cơ quan công quyền, không lạc hậu
trong tơng lai, song cũng không sa hoa, lãng phí.
- Trong công tác cấp kinh phí đầu t xây dựng nội ngành cần phải phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kho bạc Nhà nớc
với t cách là cơ quan Chủ quản đầu t (hoặc cấp trên Chủ đầu t), Kho bạc Nhà
nớc tỉnh với vai trò là Chủ đầu t.
Với Kho bạc Nhà nớc, trong công tác cấp kinh phí sẽ giữ vai trò là đơn
vị chuyển vốn theo kế hoạch đầu t và tiến độ thực hiện từng công trình, tăng c-
ờng hớng dẫn thực hiện và công tác kiểm tra. Do vậy, hồ sơ thủ tục để chuyển
vốn phải đơn giản, gọn nhẹ với mục tiêu cần nắm bắt đợc của từng dự án là
tiến độ đã đợc thực hiện theo báo cáo của Chủ đầu t, hồ sơ chuyển vốn đã đợc
cơ quan kiểm soát chi đầu t chấp thuận thanh toán.
Với Kho bạc Nhà nớc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi chung
là Kho bạc Nhà nớc cấp tỉnh), cần tách rõ 2 chức năng: Chủ đầu t và Cơ quan
kiểm soát chi đầu t. Chủ đầu t có trách nhiệm triển khai thực hiện dự án theo
đúng Quyết định đầu t đã đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo kế hoạch
đầu t hàng năm đã đợc thông báo, báo cáo đầy đủ và trung thực tiến độ thực
hiện dự án với Kho bạc Nhà nớc để đợc cấp kinh phí XDCB nội ngành, chịu
trách nhiệm về chất lợng, trình tự, thủ tục đầu t XDCBtheo quy định hiện
hành. Kho bạc Nhà nớc cấp tỉnh với chức năng là cơ quan kiểm soát chi đầu t
thì việc tổ chức kiểm soát thanh toán vốn đầu t XDCB nội ngành phải đợc giao
cho Phòng Thanh toán vốn đầu t thực hiện theo Quy trình kiểm soát thanh toán
vốn đầu t, có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi để Phòng Thanh toán vốn
đầu t thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình mà không bị chi phối bởi
bất cứ tác động bên trong và bên ngoài.
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
22

Lª Hïng S¬n – Kho b¹c Nhµ níc
§Ò ¸n QLNN ng¹ch chuyªn viªn cao cÊp
23
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
Chơng 2
Thực trạng quản lý đầu t và xây dựng
nội ngành hệ thống Kho bạc Nhà nớc
2.1. Khái quát tình hình chung
2.1.1. Quá trình xây dựng cơ sở vật chất:
Khi mới thành lập, cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung, trụ sở làm việc
nói riêng của ngành Kho bạc rất đơn sơ và nghèo nàn. Các đơn vị Kho bạc hầu
hết phải ở nhờ cơ quan Tài chính, Ngân hàng hoặc đi thuê địa điểm làm việc.
Đến nay, sau hơn 15 năm đầu t cơ sở vật chất trong toàn ngành, hầu hết các
đơn vị Kho bạc đã có trụ sở làm việc khang trang, kho tàng chắc chắn đáp ứng
đợc yêu cầu trong công tác quản lý và giao dịch với khách hàng (trừ một số tr-
ờng hợp đặc thù riêng).
Trớc yêu cầu cấp bách, giai đoạn đầu lãnh đạo Kho bạc Nhà nớc chủ tr-
ơng đầu t là trong một thời gian ngắn với điều kiện nguồn vốn đầu t còn eo
hẹp, cần tập trung đầu t cho các đơn vị Kho bạc có đợc kho tiền an toàn, nơi
làm việc cho cán bộ, nơi giao dịch với khách hàng tạm thời thu xếp ở mức tối
thiểu cần thiết. Vì vậy từ năm 1990 đến năm 1993, việc đầu t xây dựng dàn trải
và quy mô nhỏ. các Kho bạc cấp huyện chủ yếu nhà 1 tầng cấp 4, một số tuy
xây 2 tầng nhng cũng chỉ có từ 200 đến 300 m
2
sàn. Từ năm 1994 đến năm
1999, các Kho bạc tỉnh đợc triển khai xây dựng mới và cải tạo mở rộng với
quy mô từ 1.200 đến 2.000 m
2
sàn, các Kho bạc quận huyện chủ yếu xây dựng
với quy mô320 m

2
sàn và một số ít đợc triển khai với quy mô 420 m
2
sàn. Năm
2000, 2001 tập trung xây dựng mới một số Kho bạc tỉnh, huyện mới thành lập
và cải tạo, mở rộng, sửa chữa các kho bạc đã có trụ sở nhng diện tích chật hẹp.
Từ năm 2000, Kho bạc Nhà nớc tiếp nhậ nhiệm vụ kiểm soát thanh toán
vốn đầu t do sắp xếp lại Tổng cục Đầu t phát triển. Bên cạnh việc tăng thêm về
số lợng cán bộ công chức, số lợng khách hàng giao dịch, tài khoản giao dịch,
hồ sơ chứng từ giao dịch, lu trữ hồ sơ tài liệu đòi hỏi phải tăng thêm diện tích
làm việc. Thêm vào đó là việc hệ thống Kho bạc Nhà nớc đảm nhận kiểm soát
chi xã, phờng, thị trấn, hệ thống các trờng học làm tăng thêm hàng vạn đơn vị
giao dịch. Vì vậy, diện tích trụ sở làm việc đã chật hẹp lại càng chật hẹp thêm.
Để thực hiện mục tiêu chiến lợc phát triển Kho bạc Nhà nớc đến năm
2010 và định hớng 2020, đòi hỏi chúng ta phải có những bớc đi thích hợp tơng
ứng với từng thời kỳ trong việc hoàn thiện và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho toàn ngành.
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
24
Lê Hùng Sơn Kho bạc Nhà nớc
2.1.2. Quá trình thực hiện đầu t xây dựng
2.2. Thực trạng quản lý đầu t và xây dựng nội ngành hệ thống Kho bạc
Nhà nớc
2.2.1. Thực trạng Trụ sở Kho bạc Nhà nớc các cấp giai đoạn 1990-2005:
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh quy hoạch đầu t
xây dựng, KBNN đã tổng hợp rà soát và lập điều chỉnh quy hoạch ĐTXDCB
hệ thống KBNN đến năm 2010 theo quan điểm tập trung, dứt điểm, không dàn
trải, đảm bảo đến năm 2010 trụ sở làm việc và giao dịch của các đơn vị đợc
đầu t đồng bộ, cơ bản đảm bảo diện tích và điều kiện làm việc theo các quy
định của Nhà nớc và Bộ Tài chính.

2.2.1.1. Nguyên tắc xây dựng quy hoạch và quy mô đầu t nh sau :
Nguyên tắc :
- Đầu t tập trung dứt điểm các công trình, không dàn trải, bảo đảm yêu cầu
sử dụng phù hợp lâu dài. Bố trí tập trung vốn để hoàn thành các công trình xây
dựng dở dang, chuyển tiếp từ 2005 sang năm 2006, u tiên đầu t xây dựng mới
các công trình thuộc các thành phố lớn, các vùng trọng điểm kinh tế, chính trị,
văn hoá của Nhà nớc và các công trình do chia tách địa giới hành chính, do các
địa phơng điều chỉnh quy hoạch, các công trình cha đựơc đầu t xây dựng.
- Kế hoạch đầu t hàng năm theo thứ tự u tiến cần thiết phải đầu t, công trình
thiếu nhiều diện tích so với quy định, mức độ xuống cấp và đảm bảo khả năng
nguồn vốn trong năm của KBNN.
- Kết hợp đầu t xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa mở rộng trụ sở với việc
thiết kế và trang bị hệ thống tin học đảm bảo đủ điều kiện phục vụ công tác
hiện đại hoá, tin học hoá hệ thống KBNN.
Qui mô đầu t:
Xác định trên cơ sở định mức qui định của Bộ Tài chính và biên chế tổ
chức hệ thống KBNN, qui mô chuẩn để lập qui hoạch đợc xác định cho trụ sở
chính (trụ sở làm việc và giao dịch):
- Trụ sở cấp tỉnh:
+ Cấp 1: KBNN, Hà Nội, TP HCM, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng : Đợc
xác định riêng, tuỳ thuộc vào đặc thù cụ thể.
+ Cấp 2: tỉnh có thành phố trực thuộc tỉnh : 3.300 m2 sàn
+ Cấp 3: tỉnh thuộc vùng đồng bằng, cửa khẩu : 2.700 m2 sàn
+ Cấp 4: tỉnh thuộc trung du, miền núi, vùng sâu : 2.000 m2 sàn
- Trụ sở cấp Quận, huyện:
+ Cấp 1: Quận, huyện thuộc TP trực thuộc TW và TP thuộc tỉnh: 800-
Đề án QLNN ngạch chuyên viên cao cấp
25

×