MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Amex
ATM
DVNH
ĐƯTM
ĐVCNT
EDC
EMV
JCB
NHNN
NHPHT
NHTM
NHTTT
NHTV
POS
SGD
TCTQT
TTT
VCB
Vietcombank
Vietcombank Hà
Nội
VCBHN
American Express
Máy rút tiền tự động
Dịch vụ ngân hàng
Điểm ứng tiền mặt
Đơn vị chấp nhận thẻ
Máy cấp phép tự động
Tiêu chuẩn về thẻ chip
Thẻ của ngân hàng ngoại thương Nhật Bản
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng phát hành thẻ
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thanh toán thẻ
Ngân hàng thành viên
Điểm chÊp nhận thẻ
Sở giao dịch
Tổ chức th quc t
Trung tâm thẻ
Ngõn hng TMCP Ngoi thng Vit Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:
Doanh số huy động và cho vay tại VCBHN 2007-2010 ...............Error:
Reference source not found
Bảng 2.2:
Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB HN các năm 2006-2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.3:
Số lượng thẻ Connect 24 phát hành mới tại VCBHN các năm 2006-2010
...........................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.4:
Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế phát hành mới tại VCBHN năm 2006-2010
...........................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.5:
Số lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành mới tại VCBHN năm 2007-2010
...........................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.6:
Doanh số thanh toán thẻ quốc tế tại VCBHN năm 2008-2010......Error:
Reference source not found
Bảng 2.7:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ của VCBHN các năm 2008 – 2010
...........................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.8:
DSTT thẻ quốc tế tại các chi nhánh VCB trên địa bàn Hà Nội năm 2010
...........................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.9:
Số lượng thẻ phát hành mới tại các chi nhánh VCB trên địa bàn Hà
Nội năm 2010....................................Error: Reference source not found
DANH MỤC BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:
Quy trình phát hành thẻ....................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2:
Quy trình thanh tốn thẻ...................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.3:
Quy trình nghiệp vụ tra sốt, khiếu nại, địi bồi hoàn. .Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.1:
Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Hà Nội...Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2:
Quy trình phát hành thẻ tại Vietcombank Hà Nội........Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.3:
Quy trình giải quyết tra soát nếu ATM/ĐVCNT do VCBHN quản lý
...........................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.4:
Quy trình xử lý tra sốt khi chủ thẻ VCB giao dịch tại NHTV.....Error:
Reference source not found
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Có thể nói, sự xuất hiện của dịch vụ thẻ đã tạo nên một cơng cụ thanh tốn mới,
hiện đại và tiện dụng trong cộng đồng xã hội. Với các tiện ích mang lại cộng thêm
việc sử dụng tương đối đơn giản thì dịch vụ thẻ ngày càng thu hút sự quan tâm của
mọi tầng lớp dân cư. Do vậy nếu được đầu tư hợp lý và phát triển đúng hướng dịch
vụ thẻ hứa hẹn sẽ mang lại nguồn lợi nhuận không nhỏ cho Ngân hàng.
Nhận thức được điều này, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) nói chung và Chi nhánh Vietcombank Hà Nội nói riêng ln tích
cực đa dạng sản phẩm dịch vụ thẻ, đầu tư cho hệ thống công nghệ, mở rộng mạng
lưới đơn vị chấp nhận thẻ, triển khai nhiều chương trình marketing nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh và đẩy mạnh sự phát triển toàn diện của dịch vụ thẻ. Tuy nhiên
kinh doanh thẻ hiện nay là mảng hoạt động được nhiều ngân hàng chú trọng đầu tư
phát triển và gia tăng cạnh tranh bằng nhiều chiến lược hết sức đa dạng và linh hoạt.
Điều này đã và đang gây ra nhiều thách thức, áp lực cho hoạt động kinh doanh thẻ
của Vietcombank Hà Nội, địi hỏi Chi nhánh phải có chiến lược hết sức đúng đắn
cùng với sự nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ tồn Chi nhánh.
Trong hồn cảnh đó, đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Hà Nội” được lựa chọn nhằm hệ thống thống
hóa các vấn đề cơ bản về dịch vụ thẻ tại NHTM, đồng thời phân tích thực trạng
việc cung cấp dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà Nội, từ đó đưa ra các giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-
Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về sự phát triển dịch vụ thẻ của NHTM.
-
Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà Nội. Trên cơ
sở đó đưa ra những phân tích, đánh giá những kết quả đạt được cũng như
những hạn chế trong phát triển dịch vụ thẻ.
-
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
-
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu sự phát triển của dịch vụ thẻ của NHTM.
-
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu sự phát triển của dịch vụ thẻ tại
Vietcombank Hà Nội từ năm 2006 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các phương
pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn gồm: Phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh, phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp chọn mẫu, thống
kê…
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu theo ba chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán
Tuy là một lĩnh vực kinh doanh tương đối mới nhưng dịch vụ thẻ Ngân hàng
cũng đã có lịch sử hình thành và phát triển suốt mấy thập kỷ qua.
Lịch sử thẻ Ngân hàng bắt đầu vào những năm 40 của thế kỷ XX xuất phát
từ việc các chủ tiệm bán lẻ cho phép khách hàng mua chịu dựa trên uy tín của khách
đối với các tiệm này. Thông thường, các chủ tiệm theo dõi khách một cách riêng rẽ,
ghi rõ các khoản mà khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp nhận cho người mua trả
tiền sau vì họ tin vào khả năng thanh tốn của khách hàng. Tuy nhiên dần dần các
các chủ tiệm bán hàng hóa này nhận thấy họ khơng có đủ khả năng cho khách hàng
nợ và trả sau như vậy. Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình
thành ý tưởng về sản phẩm thẻ.
Hình thức sơ khai của thẻ là Charg-It, một hệ thống mua bán chịu được John
Biggins sáng lập vào năm 1946. Hệ thống này cho phép khách hàng mua hàng tại
những cơ sở hay đơn vị chấp nhận thẻ (CS/ĐVCNT). Các ĐVCNT nộp biên lai bán
hàng vào Ngân hàng của Biggins, Ngân hàng sẽ trả lại tiền cho họ và thu lại từ
khách hàng sử dụng dịch vụ Charg-It.
Hệ thống mua bán chịu này đã mở đường cho sự ra đời của thẻ tín dụng đầu
tiên tại New York do Ngân hàng Franklin National phát hành năm 1951.
Năm 1949, xuất hiện thẻ Dinner Club, là loại thẻ du lịch và giải trí (Travel &
Entertainment – T&E) do ơng Frank Mc Namara sáng tạo ra. Những người sử dụng
thẻ này khi ăn ở một số nhà hàng nằm trong hoặc ven thành phố New York không
phải trả tiền mặt mà được ghi nợ. Đến cuối tháng, những người này sẽ thanh toán số
tiền nợ trong tháng và hàng năm họ phải trả một khoản phí thành viên là 5 USD. Do
tính thuận tiện của thẻ mà ngày càng có nhiều người sử dụng. Đến năm 1960, nó là
loại thẻ đầu tiên có mặt tại Nhật Bản. Năm 1993, Dinner có 1,5 triệu thẻ trên toàn
thế giới với doanh số 7,9 tỷ USD.
4
Năm 1951, Ngân hàng Franklin National ở Long Island – New York đã cho
phát hành thẻ tín dụng đầu tiên trên thế giới. Tại đây, khách hàng đệ trình đơn xin
vay và được thẩm định khả năng thanh toán. Các khách hàng đủ tiêu chuẩn sẽ được
duyệt cấp thẻ. Thẻ này dùng để thanh toán cho các giao dịch bán lẻ hàng hoá và
dịch vụ. Khi thanh toán, CSCNT sẽ ghi các thơng tin về khách hàng trên thẻ vào
hố đơn bán hàng. Sau đó, nhà phát hành thẻ sẽ thanh toán lại cho các CSCNT giá
trị của hàng hoá, dịch vụ có chiết khấu một tỷ lệ nhất định để bù đắp các chi phí của
khoản cho vay.
Các khách hàng (chủ thẻ) rất hài lịng về sự tiện ích khi sử dụng thẻ vì mặc
dù hàng tháng họ vẫn phải trả toàn bộ các chi tiêu trong tháng nhưng họ đã được lợi
một khoản ứng trước (không phải trả tiền lãi trong vịng một tháng). Về phía các
CSCNT, họ cho rằng phương thức thanh toán này cũng rất hấp dẫn. Họ nhận thấy
dường như các chủ thẻ thoải mái hơn trong các quyết định mua hàng hoá dịch vụ.
Và sự thực là các khách hàng đã mua nhiều hàng hố dịch vụ hơn khi dùng tiền
mặt. Ngồi ra, chấp nhận thẻ an toàn hơn nhiều so với dùng séc và việc sử dụng hệ
thống tín dụng của các Tổ chức tài chính sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí hơn so với
việc thiết lập một mạng lưới tín dụng cục bộ.
Trong những năm tiếp theo, xuất hiện ngày càng nhiều tổ chức tham gia vào
chương trình này. Năm 1959, nhiều nhà phát hành thẻ đã tung ra một dịch vụ mới dịch vụ tín dụng tuần hồn. Với dịch vụ này chủ thẻ có thể duy trì số dư có trên tài
khoản vay bằng một hạn mức tín dụng nếu họ hồn thành trách nhiệm thanh tốn
trong tháng. Khi đó, số tiền thanh tốn hàng tháng của chủ thẻ sẽ được cộng thêm
một khoản phí tính từ những khoản vay của chủ thẻ.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này, hệ thống thẻ tín dụng vẫn chỉ dừng lại ở
mối quan hệ tương đối đơn giản được xác lập giữa nhà phát hành thẻ, CSCNT
và chủ thẻ.
Năm 1958, tổ chức American Express (Amex) phát hành thẻ Green Amex,
khơng có hạn mức tín dụng, chủ thẻ chỉ được tiêu dùng và có trách nhiệm trả một
lần vào cuối tháng. Năm 1987, Amex cho ra đời thêm 3 loại thẻ Amex Gold, Amex
Platinum và Optima có hạn mức tín dụng tuần hồn để cạnh tranh với thẻ Visa và
thẻ Master Card. Hiện nay, đây là tổ chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới.
Năm 1993 có 35,4 triệu thẻ lưu hành và 3,6 triệu CSCNT thanh tốn trên tồn thế
giới với doanh số đạt 124 tỷ USD.
5
Năm 1960, Ngân hàng Mỹ (Bank of America) giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên
của mình – Bank Americard. Sau đó, Bank of America liên kết với các ngân hàng
khác ở khắp nơi trên thế giới nên đã xây dựng một mạng lưới rộng lớn cũng như
khẳng định được thương hiệu hàng đầu thế giới của mình là thẻ VISA. Năm 1977,
tổ chức thẻ VISA quốc tế chính thức hình thành và nhanh chóng phát triển rộng
khắp. Trong những năm tiếp theo, ngày càng nhiều các tổ chức Tài chính-Ngân
hàng trở thành viên của tổ chức thẻ quốc tế VISA. Hiện nay, VISA có khoảng
22.000 thành viên tại hơn 200 quốc gia, đã phát hành trên 500 triệu thẻ, có 13 triệu
cơ sở chấp nhận thanh toán, 320.000 máy rút tiền mặt, doanh số giao dịch hàng năm
khoảng 800 tỷ USD. Những thành công của thương hiệu thẻ VISA đã thúc đẩy các
nhà phát hành thẻ trên khắp nước Mỹ bắt đầu tìm kiếm cách thức cạnh tranh với
loại thẻ này.
Năm 1961, Ngân hàng Sanwa của Nhật Bản cho ra đời thẻ JCB. Năm 1981,
JCB đã bắt đầu phát triển thành tổ chức thẻ quốc tế, mục tiêu chủ yếu là hướng
vào thị trường giải trí và du lịch. Năm 1992, JCB có 27,5 triệu thẻ đang lưu
hành; 2,9 triệu CSCNT và 160.000 máy ATM ở 139 quốc gia trên thế giới với
doanh thu 30,9 tỷ.
Năm 1966, 14 ngân hàng thương mại của Mỹ liên kết với nhau thành lập hiệp
hội thẻ liên ngân hàng gọi tắt là ICA (Interbank Card Assciation) - một tổ chức mới
với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao dịch thẻ. Năm 1967, 4 ngân
hàng ở California đổi tên của họ từ California Bank Card Assciation thành Westem
States BankCard Assciation (WSBA). WSBA mở rộng mạng lưới thành viên của
mình sang các tổ chức Tài chính-Ngân hàng khác ở miền tây nước Mỹ. Sản phẩm
thẻ của họ được gọi là Master Charge. Tổ chức WSBA cho phép ICB sử dụng tên
và biểu tượng của mình. Đến cuối những năm 60, một số lớn các tổ chức Tài chínhNgân hàng đã trở thành thành viên của Master Charge. Từ đó Master Charge là đối
thủ cạnh tranh của Bank Americard (sau này là VISA). Năm 1979, Master Charge
đã đổi tên thành Master Card và trở thành thương hiệu thẻ thanh toán quốc tế lớn
thứ hai trên thế giới sau thương hiệu thẻ VISA. Hiện nay Master Card có khoảng
22.000 thành viên tại hơn 200 quốc gia, đã phát hành 350 triệu thẻ, có 12 triệu cơ sở
chấp nhận thanh toán, 200.000 máy rút tiền ATM, doanh số giao dịch hàng năm
khoảng 460 tỷ USD.
6
Hệ thống thanh toán thẻ ngày nay bao gồm cả các tổ chức thẻ quốc tế, các tổ
chức Tài chính-Ngân hàng, các công ty cung ứng thiết bị, và giải pháp kỹ thuật, các
công ty viễn thông quốc tế, ... Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát
triển từng ngày, các tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và
trao đổi thông tin tồn cầu về phát hành, thanh tốn, hồn trả, khiếu kiện, và quản lý
rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ USD mỗi năm, thẻ đang cạnh tranh
quyết liệt cùng với tiền mặt và séc trong hệ thống thanh tốn. Đây là một thành
cơng đáng kể đối với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và
phát triển.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thẻ
1.1.2.1. Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm khác nhau đối với thẻ ngân hàng hay thẻ thanh toán,
mỗi khái niệm đều dựa trên một góc độ nghiên cứu phân tích khác nhau.
Xét vế cấu tạo vật lý, thẻ thanh tốn là miếng nhựa có kich thước tiêu chuẩn,
trên đó có một dải băng từ hoặc chip điện tử ghi thông tin về thẻ, chủ thẻ và một số
thông tin khác liên quan đến giao dịch thẻ.
Xét về phương diện phát hành, thẻ thanh tốn là cơng cụ thanh tốn được phát
hành bởi các Ngân hàng, các tổ chức tài chính hay các cơng ty nhằm mục đích giao
dịch mua bán hàng hóa hoặc rút tiền mặt.
Xét về phương diện thanh toán, thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán
KDTM, giá trị của các giao dịch cần thanh toán thơng qua hệ thống thanh tốn được
kết nối giữa các chủ thể tham gia dựa trên nền tảng công nghệ ngân hàng.
Các khái niệm trên tuy khác nhau nhưng có thể thống nhất chung về bản chất
thẻ ngân hàng như sau:
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với ứng dụng cơng
nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Đó là cơng cụ thanh tốn do ngân hàng phát
hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền
mặt trong phạm vi số dư tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được cấp.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học cơng nghệ, phạm vi và quy mô
sử dụng của thẻ thanh tốn ngày càng rộng, các tiện ích gia tăng của chủ thẻ đựoc
7
phát triển ngày càng đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc rút tiền mặt hay thanh toán
tiền dịch vụ, hàng hóa tại các ĐVCNT mà cịn được dùng để thực hiện nhiều dịch
vụ khác thông qua hệ thống ATM như: chuyển khoản, truy vấn thơng tin tài khoản,
thanh tốn chi phí sinh hoạt hàng tháng như: tiền điện, điện thoại, Internet,…
1.1.2.2. Đặc điểm
Hầu hết các loại thẻ hiện nay được làm bằng nhựa cứng (plastic) cấu tạo
thành 3 lớp được ép với kỹ thuật cao. Thẻ có hình chữ nhật, chung một kích thước
là : 85mm x 54mm x 0,76mm , có góc trịn và gồm 2 mặt. Tùy theo phương pháp
truy cập và quản lý, xử lý thông tin của thẻ mà thẻ được cấu tạo từ dải băng từ (thẻ
từ) hoặc vi mạch điện tử (thẻ chip) hoặc có cả băng từ cả chip (thẻ từ có chip).
Về nguyên tắc nhận biết thẻ:
- Tên thẻ và các biểu tượng của tổ chức phát hành thẻ. Ví dụ: Biểu tượng của
thẻ VISA là hình con chim bồ câu đang bay được thể hiện trong không gian 3
chiều. Biểu tượng của Master Card gồm 2 phần: phần Halogram (tức ảnh nổi 3
chiều) có in hình quả địa cầu và các lục địa, ngồi ra cịn có 02 vịng trịn đỏ vàng đan xen vào nhau, trên đó là dịng chữ "MasterCard". Tên và biểu tượng của
thẻ do các tổ chức phát hành thẻ thiết kế nhằm làm tăng tính an tồn của thẻ và đề
phịng giả mạo.
- Số thẻ : Là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được in nổi lên trên thẻ. Số này sẽ
được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Các loại thẻ khác nhau sẽ có chữ
số trên thẻ khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
- Họ tên của chủ thẻ : Cũng được in bằng chữ nổi. Nếu chủ thẻ là cá nhân thì
sẽ in họ tên của cá nhân, còn nếu chủ thẻ là cơng ty thì sẽ in tên cơng ty và tên
người được ủy quyền sử dụng thẻ.
- Ngày hiệu lực của thẻ: Là thời gian thẻ được phép lưu hành.
Ngoài ra cịn có thể có các yếu tố khác như : chữ ký, hình của chủ thẻ, hình nổi
khơng gian 3 chiều (hoặc chíp đối với thẻ điện tử).
- Dải băng từ: lưu giữ các thơng tin đã được mã hóa theo một chuẩn thống nhất
như: số thẻ, ngày hết hạn, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, mã số bí mật cá
nhân (mã số PIN).
- Ơ chữ ký dành cho chủ thẻ: in chữ ký của chủ thẻ, được làm từ một nguyên
8
liệu đặc biệt có khả năng tránh được các trường hợp cố ý tẩy xóa, sửa đổi và được
ép chặt trên bề mặt thẻ.
- Một số hướng dẫn đối với chủ thẻ, số điện thoại của Ngân hàng, …
1.1.3. Phân loại thẻ
Trên thế giới hiện nay đang lưu hành rất nhiều loại thẻ. Đứng trên các góc độ
khác nhau, chúng ta có thể chia thẻ thành các loại khác nhau. Thông thường, việc
phân loại thẻ căn cứ vào: công nghệ sản xuất thẻ, chủ thể phát hành, tính chất thanh
tốn của thẻ, hạn mức tín dụng, phạm vi và mục đích sử dụng của thẻ.
1.1.3.1. Phân loại thẻ theo cơng nghệ sản xuất (đặc tính kỹ thuật)
Những thành tựu của khoa học kỹ thuật được áp dụng rất nhanh chóng vào
lĩnh vực kinh doanh thẻ tạo nên sự thuận tiện và an toàn cho các bên tham gia. Căn
cứ vào cơng nghệ sản xuất thẻ, chúng ta có thể chia thẻ thành 3 loại như sau :
Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card)
Đây là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Tấm thẻ đầu tiên trên
thế giới được sản xuất theo công nghệ này. Những thông tin cần thiết được khắc nổi
trên bề mặt thẻ. Tuy nhiên, do kỹ thuật này quá thô sơ nên thẻ dễ bị làm giả. Do
vậy, ngày nay người ta không sử dụng loại thẻ này nữa.
Thẻ băng từ (Magnetic Stripe)
Đây là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với 1 băng từ chứa 2
rãnh thơng tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20
năm trở lại đây. Mặc dù trình độ kỹ thuật đã cao hơn loại thẻ khắc chữ nổi nhưng
loại thẻ băng từ vẫn bộc lộ những nhược điểm như:
- Khả năng bị lợi dụng cao do thơng tin trong thẻ khơng tự mã hóa được, người
ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
- Thẻ băng từ mang tính thơng tin cố định, khu vực chứa thơng tin hẹp không
áp dụng được các kỹ thuật mật mã đảm bảo an tồn.
Do đó, trong những năm gần đây thẻ băng từ đã bị lợi dụng để lấy cắp tiền.
Hiện nay, để khắc phục những hạn chế của thẻ băng từ, các nước trên thế giới đã
tiến hành nghiên cứu, cải tiến cơng nghệ thẻ từ để có thể chống rủi ro ăn cắp thông
tin trên các thẻ băng từ. Ở một số nước khác thì khắc phục hạn chế bằng cách áp
dụng công nghệ thẻ thông minh.
9
Thẻ chip (Smart Card)
Thẻ chip là thế hệ mới nhất và hiện đại nhất của thẻ thanh toán, dựa trên kỹ
thuật vi xử lý thông qua việc gắn vào thẻ một chip điện tử có cấu trúc giống như
một máy tính hồn hảo. Về mặt chi phí, người ta đã tiến hành so sánh và thấy rằng
việc áp dụng kỹ thuật thẻ băng từ ít tốn kém so với việc áp dụng công nghệ thẻ chip.
Tuy nhiên rõ ràng là với thẻ chip, sự an toàn và tiện lợi vượt trội hơn rất nhiều so
với thẻ băng từ.
1.1.3.2. Phân loại thẻ theo chủ thể phát hành
Thẻ phân loại theo chủ thể phát hành bao gồm 2 loại sau :
Thẻ do Ngân hàng phát hành
Đây là loại thẻ do Ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh
động tài khoản của mình tại Ngân hàng, hoặc sử dụng một khoản tiền bằng thẻ tín
dụng do Ngân hàng cấp. Loại thẻ này hiện nay được sử dụng rất phổ biến, nó khơng
chỉ được lưu hành trong phạm vi một quốc gia mà cịn có thể lưu hành trên tồn cầu
(ví dụ: thẻ Visa, thẻ Master, ...).
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành
Là loại thẻ do các tổ chức không phải ngân hàng phát hành. Chủ yếu là các
loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn như: Dinner Club, Amex,
... Các loại thẻ này được phép lưu hành trên tồn cầu. Ngồi ra, cịn có một số loại
thẻ do các công ty phát hành như: thẻ chi tiêu (Private Label Retail Card), thẻ của
các công ty xăng dầu (Oil Company Card).
1.1.3.3. Phân loại thẻ theo tính chất thanh tốn
Thẻ phân loại theo tính chất thanh tốn được chia thành 3 loại sau:
Thẻ tín dụng (Credit Card)
Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó chủ thẻ có thể thanh tốn
tiền hàng hóa dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn,... chấp nhận
loại thẻ này hoặc rút tiền mặt trong hạn mức tín dụng được Ngân hàng phát hành
thẻ chấp nhận theo hợp đồng.
Chủ thẻ sẽ không phải trả lãi phát sinh từ số tiền đã sử dụng nếu hoàn trả số
tiền này đúng kỳ hạn.
10
Tất cả các giao dịch thẻ tín dụng đều thơng qua hệ thống chuyển tiền điện tử
(Electronic Funds Transfer System – EFTS) với sự trợ giúp của hệ thống viễn thơng
điện tử.
Thẻ tín dụng có hai chức năng:
- Là cơng cụ thanh toán thuận lợi cho tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ. Chủ thẻ
có thể mua hàng mà không cần đến các cửa hàng mà chỉ việc cung cấp cho người
bán số thẻ tín dụng của mình.
- Cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng tiêu dùng.
Thẻ ghi nợ (Debit Card)
Thẻ ghi nợ là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi của
chủ thẻ. Sau mỗi lần giao dịch ngân hàng sẽ tự động trừ trực tiếp số tiền tương ứng
trên tài khoản của chủ thẻ.
Sự khác nhau duy nhất giữa thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng là khi sử dụng thẻ ghi nợ
để mua hàng hóa, dịch vụ thì số tiền phát sinh trong giao dịch ngay lập tức sẽ được
khấu trừ vào tài khoản thanh toán của chủ thẻ, đồng thời ghi có ngay (chuyển khoản
ngay) vào tài khoản của người bán. Cịn với thẻ tín dụng, số tiền thanh toán trong
các giao dịch phát sinh trong tháng sẽ được tổng hợp lại trong sao kê gửi cho khách
hàng vào cuối tháng.
Thẻ ghi nợ có hai loại cơ bản:
• Thẻ On-line: là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ
ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
• Thẻ prepaid: là thẻ trả trước mà chủ thẻ đã ứng một khoản tiền để được
phép chi tiêu trong hạn mức trả trước đó.
Thẻ rút tiền mặt - thẻ ATM (Cash Card)
Là loại thẻ cho phép khách hàng có thể rút tiền mặt trong tài khoản tiền của họ
ở ngân hàng tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng.
Số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ trực tiếp vào số tiền có trong tài khoản.
Thẻ rút tiền mặt gồm 2 loại:
• Loại 1: chỉ được dùng để rút tiền mặt tại những máy rút tiền tự động của
Ngân hàng phát hành.
11
• Loại 2: được sử dụng khơng chỉ để rút tiền ở Ngân hàng phát hành mà
còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia thanh toán với Ngân
hàng phát hành thẻ.
Với thẻ ATM, khách hàng nhận được mã số xác nhận chủ thẻ (PIN – Personal
Identification Number). Mã số này được giữ bí mật đối với cả nhân viên ngân hàng.
Khi sử dụng thẻ để rút tiền tại các máy rút tiền, khách hàng cho thẻ vào và nhấn mã
số. Sau đó, thực hiện theo các hướng dẫn xuất hiện trên màn hình, họ có thể rút tiền
trong một giới hạn nhất định và kiểm tra số dư trên tài khoản của mình.
Như vậy, thẻ ATM khác với thẻ tín dụng ở chỗ khơng được dùng để mua chịu
hàng hóa, dịch vụ tại các CSCNT mà phải dùng tiền mặt rút từ các điểm rút tiền để
thanh toán. Nhưng giống với thẻ ghi nợ ở chỗ là chủ thẻ ATM sử dụng tiền trong tài
khoản của mình để chi tiêu mà khơng phải phát sinh quan hệ tín dụng với khách hàng.
1.1.3.4. Phân loại thẻ theo phạm vi sử dụng
Theo phạm vi sử dụng, người ta chia thẻ thành 2 loại sau:
Thẻ dùng trong nước (thẻ nội địa)
Là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, đồng tiền giao
dịch là đồng tiền bản tệ của nước đó.
Thẻ nội địa lại được chia làm 2 loại:
• (Local use on card) là loại thẻ do một Tổ chức tài chính hoặc Ngân hàng
trong nước phát hành, chỉ được dùng trong nội bộ tổ chức đó.
• (Domestic use only card) là thẻ thanh toán mang thương hiệu của Tổ chức
thẻ quốc tế được phát hành để sử dụng trong nước.
Có thể nhận thấy quy trình phát hành và thanh tốn loại thẻ này khá đơn giản
bởi nó chỉ do một Tổ chức hay một Ngân hàng điều hành từ khâu phát hành đến
khâu xử lý trung gian và thanh toán.
Thẻ quốc tế (International card)
Là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu. Thẻ quốc tế được khách du lịch rất ưa
chuộng vì nó rất tiện lợi, được chấp nhận rộng rãi và tương đối an tồn. Khách du
lịch khơng cần mang tiền mặt theo vẫn có thể đi du lịch khắp nơi trên thế giới bằng
sử dụng thẻ quốc tế để thanh tốn mọi chi phí cần thiết. Khi hết tiền, họ có thể báo
cho người thân gửi thêm tiền vào tài khoản thanh tốn của mình.
12
Tuy nhiên, do phạm vi sử dụng thẻ rộng khắp thế giới nên quy trình phát hành
và thanh tốn thẻ quốc tế phức tạp hơn so với thẻ nội địa. Việc kiểm sốt tín dụng
và các thủ tục thanh tốn yêu cầu phải được thực hiện chặt chẽ hơn. Thuận lợi chủ
yếu của thẻ quốc tế so với thẻ nội địa là các ngân hàng trong nước khi trở thành đại
lý phát hành thẻ cho các Tổ chức thẻ quốc tế thì họ sẽ nhận được nhiều sự giúp đỡ
về nghiên cứu thị trường, tận dụng được những yếu tố kỹ thuật của thẻ từ phía quốc
tế với chi phí thấp hơn nhiều so với tự hoạt động.
Trên thực tế hiện nay, hầu hết các NHTM thường áp dụng đồng thời hai hệ
thống thẻ tín dụng trong nước sử dụng đồng bản tệ và ở nước ngoài sử dụng đồng
USD, với những thương hiệu nổi tiếng như: VISA, Master Card, ...
1.1.3.5. Phân loại thẻ theo hạn mức tín dụng
Thẻ phân loại theo hạn mức tín dụng được chia thành 2 loại:
Thẻ vàng (Gold Card)
Là loại thẻ có hạn mức tín dụng cao (trên 5000 USD), nhằm vào những đối
tượng khách hàng có uy tín, khả năng tài chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn.
Loại thẻ này có thể có những điểm khác nhau tùy thuộc vào tập quán, trình độ phát
triển của mỗi vùng.
Thẻ thường (Standard Card)
Đây là loại thẻ mang tính chất phổ biến, đại chúng, được hơn 250 triệu người
trên thế giới sử dụng mỗi ngày.
Hạn mức tín dụng tối thiểu tùy theo Ngân hàng phát hành quy định (thông
thường khoảng 1000 USD).
1.1.3.6. Phân loại thẻ theo mục đích sử dụng
Ta có thể chia thẻ thành 2 loại theo mục đích sử dụng như sau:
Thẻ kinh doanh (Business Card)
Đây là loại thẻ được phát hành cho nhân viên của các công ty sử dụng nhằm
giúp cho các công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của nhân viên. Hàng tháng, hàng
quý và hàng năm, công ty sẽ được cung cấp những thông tin một cách chi tiết vế
những chi tiêu của từng nhân viên, từng bộ phận trong công ty.
13
Thẻ du lịch và giải trí (T&E)
Là loại thẻ do các công ty tư nhân phát hành nhằm hướng khách hàng sử dụng
những dịch vụ do họ cung cấp.
1.1.4. Vai trò của dịch vụ thẻ trong việc phát triển kinh tế-xã hội
Dịch vụ thẻ là một loại hình dịch vụ của hoạt động ngân hàng bán lẻ trong
các NHTM. Đây là hoạt động không thể thiếu của dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Trong điều kiện tự do hóa thương mại như hiện nay, dịch vụ này đang ngày càng
chứng tỏ ưu thế trong tất cả các loại hình dịch vụ bán lẻ của ngân hàng. Dịch vụ thẻ
cóa vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường cũng như trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế. Những vai trị đó là:
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế
Trước hết, với bản chất là hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt, dịch vụ
thanh tốn thẻ góp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường. Đối với
các nước phát triển, thanh toán bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số các
phương tiện thanh toán. Nhờ đó làm giảm các chi phí liên quan đến vận chuyển,
kiểm đếm tiền mặt đồng thời cũng hạn chế nạn tiền giả, giảm lạm phát,…
Thứ hai, dịch vụ thẻ là cơng cụ kích cầu cho nền kinh tế, khuyến khích người
dân tiêu dùng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Việc kích thích cầu tiêu dùng thơng qua
thẻ ngân hàng đem lại hiệu quả cao do yếu tố tâm lý của người sử dụng thẻ. Thực
tế, việc thanh tốn thơng qua thẻ thuận tiện và an toàn hơn rất nhiều so với thanh
toán bằng tiền mặt đồng thời yếu tố "mua hàng trước, trả tiền sau", không phải chịu
lãi của thẻ tín dụng cũng đóng vai trị khơng nhỏ trong việc chủ thẻ chi tiêu nhiều
hơn.
Thứ ba, dịch vụ thẻ góp phần tạo nên mơi trường văn minh, đẩy mạnh du lịch
quốc tế và đầu tư nước ngoài. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng, làn song khách du lịch nước ngoài và chủ đầu tư tiếp cận thị trường
Việt Nam ngày càng tăng. Việc phát triển thị trường thẻ sẽ góp phần đáp ứng những
nhu cầu của khách nước ngồi, xóa bỏ khoảng cách về thanh toán giữa Việt Nam và
thế giới.
Thứ tư, hoạt động thanh tốn thẻ góp phần tạo nên sự minh bạch về tài chính,
hỗ trợ chính sách kinh tế vĩ mơ của nhà nước. Bởi vì trong hoạt động thanh toán
thẻ, các giao dịch đều được thực hiện qua tài khoản cá nhân tại ngân hàng. Với công
14
nghệ hiện đại, mọi giao dịch đều nằm trong kiểm sốt của ngân hàng, tạo nền tảng
cho cơng tác quản lý vĩ mơ của Nhà nước, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,
giảm thiểu những tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế ngầm.
1.1.4.2. Đối với chủ thẻ
Đối với người tiêu dùng, thẻ Ngân hàng là một ví tiền hết sức an tồn, gọn
nhẹ. Khi đi mua hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng khơng phải đem theo tiền mặt,
khi chi trả không phải kiểm đếm. Khi sử dụng thẻ quốc tế, chủ thẻ có thể chi tiêu
bằng mọi đồng ngoại tệ và thanh toán bằng một loại tiền duy nhất. Ngoài ra, đối với
thẻ ghi nợ khi không chi tiêu, tiền của chủ thẻ trong ngân hàng vẫn sinh lãi đồng
thời có thể rút tiền tại nhiều tỉnh thành trong cả nước, thậm chí cả nước ngoài.
1.1.4.3. Đối với ĐVCNT
Đối với các CSCNT, việc chấp nhận thanh tốn thẻ làm tăng doanh số bán
hàng hóa, dịch vụ, thu hút các khách hàng tiềm năng. Khách du lịch và người nước
ngồi thường ưa thích thanh tốn qua thẻ hơn là mang theo một số tiền quá lớn. Họ
có xu hướng chi tiêu nhiều hơn khách hàng dùng tiền mặt, có nghĩa là doanh thu sẽ
cao hơn. Chi phí bán hàng (bảo quản, kiểm đếm tiền mặt) của ĐVCNT sẽ giảm
đáng kể khi tiền sẽ được trả trực tiếp vào tài khoản của ĐVCNT. Đồng thời tránh
được hiện tượng khách dùng tiền giả, vấn đề mắt cắp tiền mặt do trộm cắp hoặc
nhân viên thiếu trung thực.
Như vậy, nhìn từ tồn xã hội, dịch vụ thẻ Ngân hàng phát triển sẽ cải thiện môi
trường tiêu dùng, xác lập phương thức thanh toán hiện đại trong dân cư. Dịch vụ thẻ
phát triển cũng là yếu tố tích cực để tăng doanh thu từ ngành du lịch, phát triển các
loại hình dịch vụ ngân hàng, làm cơ sở để thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Từ đó có
nhiều cơ hội cho việc đầu tư sản xuất, xuất khẩu, thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.1.4.4. Đối với Ngân hàng thương mại
Dịch vụ thẻ hiện nay là một trong những hoạt động ngân hàng bán lẻ được các
các NHTM hết sức chú trọng, đầu tư rất lớn về cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ
và đội ngũ cán bộ. Nguyên nhân là việc phát triển dịch vụ thẻ sẽ đem lại cho
NHTM rất nhiều lợi ích, bao gồm cả lợi ích hữu hình và lợi ích vơ hình như sau:
Thứ nhất, dịch vụ thẻ giúp NH huy động được nguồn vốn với chi phí rẻ, qua
đó góp phần tăng doanh thu cho NH. Hoạt động thẻ càng phát triển thì số lượng tiền
gửi của khách hàng để thanh toán thẻ ngày càng cao, tạo cho NH một lượng vốn
15
bằng tiền đáng kể với lãi suất thấp (thường là lãi khơng kỳ hạn). Ngồi ra, thu nhập
từ hoạt động thanh tốn và phát hành thẻ mà NHTM có thể thu được là: phí phát
hành thẻ, phí thường niên, phí rút tiền mặt, lãi suất chậm thanh toán đối với thẻ tín
dụng, phí ĐVCNT,… Tuy nhiên, lợi nhuận trong hoạt động thẻ không phải là mục
tiêu hàng đầu của các ngân hàng do đây là lĩnh vực đòi hỏi đầu tư cơng nghệ lớn,
phải có thời gian để thay đổi được thói quen dùng tiền mặt của người dân, dần dần
tạo sự tin cậy cho người sử dụng.
Thứ hai, dịch vụ thẻ tạo nên sự đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của NH,
tăng cường hiện đại hóa cơng nghệ NH. Từ khi thẻ thanh toán ra đời, các NH đã có
thêm một phương tiện thanh tốn đa tiện ích, phân tán rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của NH. Ngồi ra, dịch vụ thẻ cịn có mối liên hệ với các dịch vụ NH khác
như: giao dịch NH điện tử (Internet Banking, SMS Banking) hay các giao dịch mua
bán trên mạng.
Thứ ba, dịch vụ thẻ góp phần nâng cao vị thế, tạo điều kiện để các NHTM
Việt Nam hội nhập sâu và rộng. Dịch vụ thẻ mang đến cho NH những lợi ích vơ
hình cho NH như: nâng cao vị thế của NH, quảng bá hình ảnh thương hiệu và kéo
khách hàng đến với NH. Đây cũng chính là lợi ích lớn nhất, tạo điều kiện cho NH
tham gia vào q trình tồn cầu hóa, quốc tế hóa.
1.1.5. Nội dung dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
1.1.5.1. Các chủ thể tham gia
* Công ty dịch vụ thẻ quốc tế: Là công ty đứng ra liên kết các thành viên, đặt
ra quy định bắt buộc các thành viên phải áp dụng và tuân theo, thống nhất thành
một hệ thống tồn cầu. CTTQT có mạng lưới hoạt động rộng khắp với các thương
hiệu nổi tiếng và sản phẩm đa dạng như các tổ chức thẻ: Visa, Mastercard,
American Express, JCB, Diners Clup… Bất cứ Ngân hàng nào hiện nay hoạt động
trong lĩnh vực thẻ thanh toán quốc tế đều phải hợp tác với ít nhất một CTTQT.
* Ngân hàng phát hành thẻ: Ngân hàng phát hành thẻ là đơn vị được Ngân hàng
trung ương cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, cấp thẻ cho các chủ thẻ là cá
nhân sử dụng, chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp các dịch vụ liên quan đến thẻ đó.
Trong nghiệp vụ kinh doanh thẻ quốc tế thì NHPHT phải là thành viên chính
thức của CTTQT. NHPHT khi được sự cho phép của CTTQT sẽ được quyền phát
hành thẻ mang thương hiệu của những CTTQT đó. NHPHT có trách nhiệm tiếp
16
nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng
thời chịu trách nhiệm việc thanh tốn thẻ đó.
* Ngân hàng thanh toán thẻ: Là ngân hàng trong hệ thống các ngân hàng
quốc tế chấp nhận thanh toán các loại dịch vụ liên quan đến thẻ do NHPH đã phát
hành. Có nghĩa là NHTTT có trách nhiệm chấp nhận và thanh toán các chứng từ
giao dịch liên quan đến thẻ do các ngân hàng trong cùng tổ chức thẻ phát hành. Một
ngân hàng có thể vừa đóng vai trị là NHTTT vừa đóng vai trị là NHPHT.
Nếu quản lý tốt hệ thống ĐVCNT, NHTTT có thể thu lợi nhuận lớn kèm theo
nhiều lợi ích khác. Tuy nhiên, các NHTTT cũng phải đầu tư hệ thống máy móc xử
lý và quản lý các giao dịch, hệ thống các chương trình phần mềm hỗ trợ tại ngân
hàng và hệ thống máy móc chấp nhận thẻ tại các ĐVCNT.
* Đơn vị chấp nhận thẻ: Là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch
vụ có ký kết hợp đồng với NHTTT về việc chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh
toán. ĐVCNT hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: nhà hàng, khách sạn, sân bay,…
Để trở thành ĐVCNT của ngân hàng thì đơn vị cung ứng dịch vụ phải có tình
hình tài chính tốt, năng lực kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hút nhiều giao
dịch sử dụng thẻ. Măc dù phải trả cho NHTTT một tỷ lệ phí chiết khấu theo lượng
tiền trong mỗi giao dịch nhưng các ĐVCNT vẫn có được lợi thế cạnh tranh bởi việc
thanh toán bằng thẻ ngân hàng sẽ giúp các đơn vị này thu hút được một lượng
khách hàng lớn, nâng cao số lượng các giao dịch thực hiện, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
* Chủ thẻ: Là người được NHPH cấp thẻ để sử dụng số dư trên tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng hoặc trong một hạn mức tín dụng. Chủ thẻ có thể là cá nhân hoặc
người được ủy quyền (nếu là thẻ do công ty hay tổ chức ủy quyền sử dụng). Tên
chủ thẻ được in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện do
ngân hàng phát hành quy định.
Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ của mình để thanh tốn hàng hóa, dịch vụ tại các
ĐVCNT, ứng tiền mặt tại các điểm giao dịch thuộc hệ thống của ngân hàng hoặc sử
dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự động (ATM).
Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình. Tuy nhiên, một chủ thẻ có thể
u cầu cấp thêm cho người thân của mình một thẻ phụ. Như vậy, sẽ có chủ thẻ
chính và chủ thẻ phụ. Chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ cùng được hưởng các dịch vụ
17
thẻ mà vẫn biết được những thông tin về hoạt động thanh toán, chi tiêu bằng thẻ của
nhau. Tuy nhiên, chủ thẻ chính sẽ là người chịu trách nhiệm chính trước ngân hàng
về các vấn đề liên quan đến thẻ như: các khoản phí, nộp tiền vào tài khoản, ...
Một chủ thẻ có thể sở hữu cùng lúc nhiều thẻ.
1.1.5.2. Các hoạt động chính của dịch vụ thẻ tại các NHTM
a. Nghiệp vụ phát hành thẻ:
Hoạt động phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm toàn bộ việc triển khai và
quản lý quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng.
Quy trình phát hành thẻ bao gồm các bước được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ
(1)
Chủ thẻ
(4)
Chi nhánh ngân
hàng phát hành
thẻ
(2)
(3)
Trung Tâm Thẻ
(1) Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho
chi nhánh NHPHT.
(2) Chi nhánh NHPHT kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của các thông tin trên
hồ sơ do khách hàng khai báo. Khi hồ sơ được chấp nhận, Chi nhánh tiến hành mở
tài khoản thẻ (đối với khách hàng phát hành thẻ ghi nợ) hoặc xác định hạn mức tín
dụng (đối với khách hàng phát hành thẻ tín dụng) đồng thời gửi thông tin của khách
hàng lên Trung Tâm Thẻ.
(3) Trung Tâm Thẻ tiến hành in thẻ và mã số PIN dựa trên các thông tin mà
chi nhánh đã gửi và chuyển thẻ về cho chi nhánh phát hành.
(4) Chi nhánh tiến hành giao thẻ cho khách hàng một cách an tồn và đảm bảo
bí mật. Chủ thẻ nhận thẻ, ký vào giấy giao nhận thẻ và mặt sau của thẻ.
Sau khi giao thẻ cho khách, ngân hàng sẽ thực hiện:
- Quản lý thông tin khách hàng
18
- Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng, bao gồm thực hiện cập nhật
vào hệ thống toàn bộ giao dịch sử dụng thẻ của khách hàng, các yêu cầu của khách
hàng và các vấn đề phát sinh trong quá trình khách hàng sử dụng thẻ.
- Thực hiện thu nợ khách hàng (đối với thẻ tín dụng): Định kỳ ngân hàng sẽ
gửi cho khách hàng bản sao kê toàn bộ các giao dịch thẻ của chủ thẻ trong kỳ, sau
đó trích nợ số tiền đã thơng báo trên sao kê.
- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng
- Tổ chức thanh toán bù trừ với các CTTQT.
Triển khai nghiệp vụ phát hành thẻ, ngồi việc hưởng phí thu từ chủ thẻ, các
ngân hàng cịn được hưởng phí trao đổi do NHTTT chia sẻ từ phí thanh tốn thẻ
thơng qua các CTTQT. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của các NHPHT. Trên cơ sở
nguồn thu này, các NHPHT đưa ra những chế độ ưu đãi khác nhau cho khách hàng
để mở rộng đối tượng sử dụng thẻ cũng như tăng doanh số sử dụng thẻ.
b. Nghiệp vụ thanh toán thẻ:
Hoạt động thanh toán thẻ của các NHTM bao gồm các nội dung sau:
- Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin ĐVCNT, các điểm ứng tiền mặt
(ĐƯTM)
- Thực hiện tìm kiếm và ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với các
ĐVCNT, ĐƯTM mới.
- Cung cấp dịch vụ cho các ĐVCNT, ĐƯTM như: trang thiết bị máy móc, tài
liệu, hỗ trợ kỹ thuật,… nhằm phục vụ tốt cho việc thanh toán thẻ.
- Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán thẻ cho nhân viên các ĐVCNT,
ĐƯTM.
So với quy trình phát hành thẻ thì quy trình thanh tốn thẻ phức tạp hơn do
liên quan đến nhiều chủ thể (chủ thẻ, ĐVCNT, NHPHT, NHTTT, TCTQT). Quy
trình này bắt đầu từ khi chủ thẻ sử dụng thẻ đến khi hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ
với ngân hàng và các bên liên quan.
19
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh tốn thẻ
(1)
Chủ thẻ
(10
)
ĐVCNT
(2)
(9)
Ngân hàng
phát hành
(3)
(7)
(8)
Tổ chức
thẻ quốc tế
(5)
(6)
(4)
Ngân hàng
thanh toán
(1) Chủ thẻ dùng thẻ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ tại các ĐVCNT
hoặc rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý (NHĐL)
(2) ĐVCNT hoặc NHĐL khi nhận được thẻ từ khách hàng phải kiểm tra tính
hợp lệ của thẻ. Nếu thấy thẻ hợp lệ sẽ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
(3) ĐVCNT giao dịch với NH (gửi hóa đơn cho NHTTT).
(4) NHTTT ghi có vào tài khoản của ĐVCNT hoặc NHĐL.
(5) NHTTT gửi dữ liệu thanh toán tới CTTQT.
(6) CTTQT báo có cho NHTTT.
(7) CTTQT báo nợ cho NHPH.
(8) NHPH thanh toán nợ cho CTTQT.
(9) NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ.
(10) Chủ thẻ thanh toán nợ cho NHPH.
Thanh toán qua thẻ là phương thức thanh toán hiện đại, địi hỏi phải có các
thiết bị kỹ thuật hỗ trợ cho việc thanh toán được đơn giản, nhanh gọn và an toàn.
Hiện nay, các thiết bị được sử dụng phổ biến bao gồm:
20
*Máy chà hóa đơn – Máy cà thẻ (Imprinter):
Máy này được đặt tại CSCNT dùng để ghi lại những thông tin được in nổi ở
mặt trước của thẻ như: số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu lực của thẻ,... cùng với chữ ký
của chủ thẻ. Nhờ đó, hóa đơn này được xem là bằng chứng xác nhận việc tiêu dùng
của chủ thẻ, đồng thời là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp giữa các đối
tượng có liên quan (nếu xảy ra).
Máy chà hóa đơn được cấu tạo gọn nhẹ, dễ sử dụng với kích thước 30cm x
20cm x 4cm. Khi sử dụng chỉ cần đặt thẻ vào khung đã được thiết kế sẵn (mặt in
nổi hướng lên) và đặt hóa đơn vào khung cịn lại, sau đó kéo cần chà qua lại 1 lần
thì tất cả thì tất cả các thông tin ở mặt trước thẻ đã in lên hóa đơn. Đây là thiết bị
được sử dụng tại đa số các điểm chấp nhận thẻ ở Việt Nam trước đây.
*Máy xin cấp phép tự động EDC (Electronic Data Capture)
Máy cấp phép tự động là thiết bị điện tử được trang bị cho các đơn vị tiếp
nhận thẻ dùng để đọc thẻ và xin cấp phép trực tuyến từ Ngân hàng phát hành, các
trung tâm cấp phép của các loại thẻ khác nhau trên thế giới thông qua Ngân hàng
thanh tốn.
Loại máy này rất tiện lợi, nó giúp cho các giao dịch thẻ được thực hiện trong
suốt 24/24 và chỉ mất khoảng 30 giây là nhận được ý kiến trả lời của Ngân hàng
phát hành. Do vậy, tránh tạo cho khách hàng tâm lý khó chịu khi phải chờ đợi lâu.
Máy được cấu tạo đặc biệt, có bộ phận đọc giải mã băng từ trên thẻ. Trên máy có
màn hình nhỏ hiển thị các thơng tin vừa đọc và có các bàn phím để nhập số tiền xin
cấp phép. Máy cịn kiểm tra được tính thật - giả của thẻ, phát hiện thẻ bị mất cắp
hoặc hết hạn mức tín dụng. Khi sử dụng, chỉ cần đưa thẻ vào khe đọc và nhập vào
máy tổng số tiền xin cấp phép.
* Máy rút tiền tự động ATM (Automatic Teller Machine)
ATM là thành quả của thẻ tín dụng Ngân hàng, được ứng dụng vào cuối thập
niên 60, rất được các khách hàng ưa thích vì sự tiện lợi và linh hoạt. Trước kia, khi
muốn rút tiền, người ta phải đến ngân hàng trước giờ đóng cửa. Tuy nhiên khi các
máy rút tiền tự động ra đời thì khách hàng khơng phải làm như vậy vì chúng hoạt
động suốt 24h trong ngày. Thông qua ATM, khách hàng không chỉ rút tiền mặt mà
cịn có thể chuyển tiền giữ các tài khoản, chi trả các khoản vay, kiểm tra số dư tài
khoản của mình tại Ngân hàng, thanh tốn các loại hình dịch vụ như: tiền điện
thoại, internet, hợp đồng bảo hiểm,....
21
Máy rút tiền tự động bên trong có chứa tiền mặt, khi sử dụng đút thẻ vào khe,
màn hình sẽ xuất hiện yêu cầu nhập mã số PIN và số tiền cần rút. Nếu khách hàng
nhập mã số PIN sai đến 3 lần thì máy sẽ tự động khóa lại thẻ để đề phòng việc thẻ
sử dụng là thẻ mất cắp.
c. Nghiệp vụ xử lý tra soát, khiếu nại và bồi hồn:
Có rất nhiều lý do khiến chủ thẻ u cầu ngân hàng phải tra sốt tài khoản và
bồi hồn tiền như: giao dịch thanh toán (hoặc rút tiền mặt) không thành công nhưng
hệ thống đã trừ tiền, thực hiện một giao dịch nhưng tài khoản lại bị ghi nợ hai lần,
khách hàng khẳng định không thực hiện giao dịch nhưng tài khoản vẫn bị trừ tiền,
… Ngoài ra NHPH cũng có thể khiếu nại rằng khoản tiền NHTT địi của một số thẻ
đã nằm trong danh sách cấm lưu hành hoặc hết hạn hiệu lực. Khi đó NHPH sẽ yêu
cầu NHTT hoàn lại khoản tiền đã trả trong bước xuất trình đầu tiên của quá trình
trao đổi. Tất cả những tình huống trên sẽ ngân hàng các bên xử lý dựa trên quy trình
xử lý tra sốt khiếu nại và bồi hồn.
Quy trình nghiệp vụ giải quyết tra sốt, khiếu nại và bồi hoàn thường sẽ tuân
theo các bước sau:
Chủ thẻ
(2a)
(1)
(6)
(3a)
Chi nhánh ngân
hàng phát hành
(2b)
Ngân hàng
thanh toán
thẻ
(5)
(3b)
Trung Tâm
Thẻ
(4)
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ tra sốt, khiếu nại, địi bồi hoàn