Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh cửa lò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 135 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





TRẦN THỊ THÚY AN





PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CỬA LÒ




LUẬN VĂN THẠC SĨ




Khánh Hòa – 2013




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



TRẦN THỊ THÚY AN




PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CỬA LÒ



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02



LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH


Khánh Hòa - 2013
i





LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả các thầy cô Trường Đại học Nha
Trang, Khoa Kinh tế, Khoa Sau đại học, đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng
quý báu, đặc biệt xin chân thành cảm ơn đến cô Tiến sĩ Nguyễn Thị Trâm Anh đã tận
tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Cửa Lò đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong quá trình thu
thập dữ liệu.

Học viên thực hiện


Trần Thị Thúy An







ii




LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã được
nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm lời cam đoan trên./.

Người cam đoan

Trần Thị Thúy An
















iii




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i

LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ viii

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẺ 4

1.1.1. Sự ra đời của thẻ. 4

1.1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm cấu tạo thẻ 5

1.1.3. Phân loại thẻ 9

1.2. Nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ của Ngân hàng thương mại 16

1.2.1. Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ 16


1.2.2. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ 17

1.3. Lợi ích và rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ 21

1.3.1. Lợi ích từ hoạt động thẻ 21

1.3.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ 25

1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ 28

1.4.1. Chất lượng dịch vụ 28

1.4.2. Hoạt động marketing, tuyên truyền quảng bá. 28

1.4.3. Số lượng khách hàng mở thẻ 29

1.4.4. Mạng lưới máy giao dịch tự động ATM 29

1.4.5. Mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ 30

1.4.6. Doanh thu từ thẻ và doanh số thanh toán qua thẻ 30

1.4.7. Phòng ngừa rủi ro về phát hành thẻ 31

1.4.8. Không ngừng tăng tiện ích sử dụng thẻ cho các đối tượng khách hàng khác nhau 31
1.4.9. Chủ động và giữ vai trò đầu mối hợp tác kết nối mạng thanh toán thẻ 31

iv




1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ của NHTM. 31

1.6. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM 33

1.6.1. Xu hướng phát triển dịch vụ thẻ trên thế giới 33

1.6.2. Sự hình thành và phát triển dịch vụ thẻ ở một số nước trên thế giới và khu vực 35

1.6.3. Bài học phát triển dịch vụ thẻ đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam 38

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 39

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CỬA LÒ giai ĐOẠN 2010 -
2012 40

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CỬA LÒ 40

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 40

2.1.2. Cơ cấu tổ chức 41

2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM– CHI NHÁNH CỬA LÒ 41

2.2.1. Hoạt động huy động vốn 41


2.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư vốn 45

2.2.3. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng 48

2.2.4. Hoạt động thanh toán quôc tế và kinh doanh ngoại hối 48

2.2.5. Kết quả thu chi tài chính 49

2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CỬA LÒ 49

2.3.1. Sự ra đời và phát triển thẻ thanh toán của Vietinbank Cửa Lò 49

2.3.2. Cơ sở pháp lý của việc phát hành thẻ thanh toán của Vietinbank Cửa Lò. 50

2.3.3. Các loại thẻ do NHCT Việt Nam chi nhánh Cửa Lò phát hành và thanh toán 51

2.3.4. Đánh giá phát triển dịch vụ thẻ tại chi nhánh Vietinbank Cửa Lò giai đoạn 2010
- 2012 56

2.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ thẻ tại chi nhánh Cửa Lò 71

2.3.6. Kết quả điều tra các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ thẻ qua các nhóm
khách hàng điều tra tính đến tháng 12 năm 2012 75

v




2.3.7. Đánh giá tình hình phát triển dịch vụ thẻ tại chi nhánh Cửa Lò 77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 87

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CỬA LÒ 88

3.1. ĐỊNH HƯỞNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI CHI NHÁNH CỬA LÒ
TRONG THỜI GIAN TỚI 88

3.1.1. Định hướng hoạt động chung 88

3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại chi nhánh Cửa Lò 91

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI VIETINBANK CHI
NHÁNH CỬA LÒ 94

3.2.1 Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu cho các loại thẻ 94

Phát triển sản phẩm thẻ tín dụng nội địa 94

3.2.2. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực có kiến thức chuyên sâu về dịch vụ thẻ 97

3.2.3. Giải pháp về kỹ thuật – công nghệ . 98

3.2.4. Phát triển đa dạng sản phảm và các tiện ích của thẻ để kích cầu 100

3.2.5. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ 101

3.3. KIẾN NGHỊ 105


3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 105

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 107

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 108

3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Cửa Lò 109
KẾT LUẬN 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO i

PHỤ LỤC iii




vi




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa của từ viêt tắt
BHXH Bảo hiểm xã hội
CBNV Cán bộ nhân viên
CBTD Cán bộ tín dụng
CN Chi nhánh
CSCNT Cơ sở chấp nhận thẻ

ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTQT Tổ chức thẻ quốc tế
TDQT Tín dụng quốc tế
TMCP Thương mại cổ phần
TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt
VN Việt Nam


vii




DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Dự báo thị trường VISA và MASTER CARD trên thế giới 33
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh qua các năm: 2010 - 2012 42
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay và đầu tư 46
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh 49
Bảng 2.4: Phân loại thẻ tại Vietinbank Cửa Lò 53
Bảng 2.5: Số lượng thẻ E-Partner và thẻ TTQT giai đoạn 2010 - 2012 của Vietinbank
Cửa Lò và toàn hệ thống Vietinbank 59
Bảng 2.6: Số lượng thẻ tín dụng phát hành mới năm 2010 - 2012 của Vietinbank Cửa
Lò và hệ thống Vietinbank 61
Bảng 2.7: Doanh thu từ thẻ và dịch vụ của Vietinbank Cửa Lò từ 2010-2012 67
Bảng 2.8: Doanh thu từ thẻ và dịch vụ của toàn hệ thống Vietinbank từ 2010-2012 67

viii






DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Doanh số thẻ tại các khu vực trên thế giới 34
Biểu đồ 1.2: Thị phần thẻ tại các khu vực trên thế giới 35
Biểu đồ 2.1: Số lượng phát hành mới thẻ E – partner và thẻ TDQT qua các năm 2010 -
2012 tại chi nhánh Cửa Lò 62
Biểu đồ 2.2: Số lượng máy ATM của Vietinbank Cửa Lò từ năm 2010 - 2012 64
Biểu đồ 2.3 : Doanh thu từ thẻ thanh toán và doanh thu dịch vụ của Vietinbank Cửa Lò
từ năm 2010 – 2012 66
Biểu đồ 2.4: Doanh thu từ thẻ thanh toán của Vietinbank Cửa Lò từ năm 2010 -2012 66




DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Phân loại thẻ 9
Sơ đồ 1.2: Quy trình phát hành thẻ 17
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán thẻ tín dụng 19
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán thẻ nội địa 20
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý tại chi nhánh Cửa Lò 41
Sơ đồ 2.2: Các loại thẻ và dịch vụ thẻ tại chi nhánh Cửa Lò 51

1




PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển lên một cấp độ mới – nền kinh tế
hội nhập. Với vị trí là một ngành kinh tế tổng hợp, các Ngân hàng thương mại cần phải
vươn cao hơn nữa về mọi mặt – tăng cường năng lực kinh doanh và đặc biệt chú trọng
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động để có thể thích nghi nhanh
chóng với những biến động của nền kinh tế thị trường. Đó chính là yêu cầu nội tại và
tất yếu của mỗi ngân hàng. Hình thức dịch vụ đang được các ngân hàng chú trọng là
hệ thống dịch vụ cung cấp thông tin tự động và hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống
thanh toán qua thẻ. Việc nhân rộng và phát triển loại hình dịch vụ này mang lại nhiều
lợi ích cho ngân hàng, và tác động tích cực đến thương mại điện tử thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Với những tính năng như vậy, thanh toán qua thẻ ngày càng được nghiên
cứu và sử dụng rộng rãi – được coi là dịch vụ của ngân hàng hiện đại.
NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cửa Lò là một chi nhánh thành
viên của NHTMCP Công thương Việt Nam. Cũng giống như các NHTM khác, chi
nhánh rất quan tâm tới đẩy mạnh phát triển hoạt động thẻ trong hoạt động kinh doanh
của mình nhằm: tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu thông, cùng hệ
thống Vietinbank giúp Ngân hàng nhà nước kiểm soát lượng tiền lưu thông hiệu quả,
từ đó xây dựng được cung tiền hợp lý với nền kinh tế; bên cạnh đó hoạt động thẻ còn
mang lại phí dịch vụ thanh toán và nguồn vốn giá rẻ cho ngân hàng.
Tuy nhiên, tình hình kinh doanh thẻ thanh toán của ngân hàng TMCP Công
thương chi nhánh Cửa Lò lại có những điểm bất cập. Mặc dù, chi nhánh đã có những
hoạt động tích cực khuếch trương dịch vụ thẻ, nhưng lượng thẻ được phát hành chưa
đúng với tiềm năng hiện có. Thẻ ghi nợ do ngân hàng Công thương phát hành chủ yếu
là để rút tiền mặt, còn thẻ thanh toán quốc tế thì chủ yếu do người nước ngoài thanh
toán, hiệu quả sử dụng máy ATM cũng chưa cao.
Nhận thức được tính thiết thực của vấn đề này nên tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát
triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Cửa
Lò” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài :
Tra cứu tại Kho dữ liệu Luận án của Thư viện quốc gia ( Hà Nội) tính đến hết
2



tháng 6-2012, có 2 công trình luận án thạc sỹ kinh tế viết về dịch vụ thẻ của các
NHTM Việt Nam; trong đó:
Luận án: “Những giải pháp góp phần nhằm phát triển hình thức thanh toán thẻ
ngân hàng ở Việt Nam “, của NCS Nguyễn Danh Lương, bảo vệ tại Hội đồng chấm
luận án cấp Nhà nước tại trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội, năm 2007.
Luận án: “ Giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị trường thẻ ngân hàng tại Việt
Nam “ của NCS Trần Tấn Lộc, bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước tại
trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009.
Cả hai luận án nói trên đều nghiên cứu về thẻ ngân hàng nói chung, số liệu và
thực trạng ở vào giai đoạn thị trường thẻ ngân hàng đang phát triển, Việt Nam bước
đầu gia nhập WTO. Đây cũng chính là giai đoạn cơ cấu lại hai khối NHTM, nên công
nghệ ngân hàng, dịch vụ phi tín dụng, đang trong giai đoạn đầu tư phát triển.
Kết luận và các giải pháp hai luận án trên đưa ra chưa dự báo được sự phát triển
đa dạng của các sản phẩm thẻ, tốc độ phát triển nhanh của thị trường thẻ hiện nay,
công nghệ thẻ đang được các NHTM triển khai, cũng như yêu cầu tất yếu khách quan
và việc thống nhất liên kết mạng thanh toán thẻ Bank Net của hầu hết các NHTM hiện
nay; sự tham gia của các tổ chức ngoài ngành ngân hàng vào dịch vụ thẻ, đặc biệt là
ngành bưu chính viễn thông, thuế,
Bên cạnh đó còn 2 công trình luận án tiến sỹ nghiên cứu về mở rộng thanh toán
qua Ngân hàng thương mại nói chung của NCS Bùi Khắc Sơn và NCS Lê Đức Lữ,
không viết chuyên về thẻ.
Các công trình luận án được lựa chọn nói trên có ý nghĩa rất lớn, có tính cập nhật
cao, thiết thực đối ngân hàng TMCP nói chung, với ngân hàng Vietinbank và với chi
nhánh Vietinbank Cửa Lò nói riêng.

3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
- Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại NHTMCP Công thương Việt
Nam- Chi nhánh Cửa Lò giai đoạn 2010 - 2012
- Đề xuất giải pháp và một số kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại ngân
hàng thương mại Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cửa Lò.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Cửa Lò.
3



- Phạm vi nghiên cứu: Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Cửa Lò giai đoạn 2010 - 2012
5. Phương pháp nghiên cứu.
Tác giả sử dụng số liệu thứ cấp của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Cửa Lò để phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ giai đoạn 2010 – 2012.
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thứ cấp trên sách, báo, tạp chí
kinh tế, tivi và Internet, số liệu báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cửa Lò.
- Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích dựa trên các con số tương đối và tuyệt đối kết hợp với phân tích SWOT để
thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe doạ đối với việc phát triển thẻ tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cửa Lò. Dựa vào số liệu đó để đưa ra
một số giải pháp phát triển thẻ tại Chi nhánh Cửa Lò.
Ngoài ra, tác giả cón tiến hành điều tra mẫu nhằm xác định các nhân tố ảnh
hưởng tới sự phát triển dịch vụ ngân hàng và đã tiến hành khảo sát một số câu hỏi
trong các bảng khảo sát với tổng số 300 bảng phát ra cho 300 khách hàng trên địa bàn
thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
6. Đóng góp của đề tài

Với đề tài : “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – chi nhánh Cửa Lò”, tác giả mong muốn đưa ra những giải pháp khoa học và
phù hợp với đặc thù của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Cửa Lò
nói riêng, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam và nói chung. Nội dung công
trình nghiên cứu hy vọng góp phần là tài liệu tham khảo cho giảng dạy và đào tạo
chuyên ngành; là tài liệu tham khảo cho xây dựng chính sách; tham khảo cho các
NHTM xây dựng chiến lược và đề ra các giải pháp trong việc phát triển hoạt động thẻ
của mình.
7. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành
3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ thẻ của NHTM.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Cửa Lò giai đoạn 2010 - 2012
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cửa Lò.
4



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẺ
1.1.1. Sự ra đời của thẻ.
Những hình thức sơ khai của thẻ xuất hiên lần đầu ở Mỹ vào những năm 1920
dưới cái tên tạm gọi là “đĩa mua hàng” (shooper’s plate). Người chủ sở hữu của loại
“đĩa” này có thể mua hàng tại cửa hiệu phát hành ra chúng và hàng tháng họ phải hoàn
trả tiền cho chủ cửa hàng vào một ngày cố định, thường là cuối tháng. Thực chất ở đây
chính là việc người chủ cửa hàng đã cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách bán chịu,

mua hàng trước và trả tiền sau.
Tuy nhiên, thẻ ngân hàng lại ra đời một cách ngẫu nhiên vào năm 1940 với tên
gọi đầu tiên là thẻ DINNERS CLUB do ý tưởng của một doanh nhân người Mỹ là
Frank Mc Namara. Năm 1950 chiếc thẻ nhựa đầu tiên được phát hành, những người có
thẻ DINNERS CLUB này có thể ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng tại thành phố New
York và phải chịu một khoản lệ phí hàng năm là 5 USD. Những tiện ích của chiếc thẻ
ngay lập tức gây được sự chú ý và đã chinh phục một lượng đông đảo khách hàng do
họ có thể mua hàng trước mà không cần phải trả tiền ngay. Còn đối với những nhà bán
lẻ, tuy phải chịu mức chiết khấu là 5% nhưng doanh thu của họ tăng đáng kể do lượng
khách hàng tiêu dùng tăng lên rất nhanh. Đến năm 1951, hơn 1 triệu đôla được ghi nợ,
doanh số phát hành thẻ ngày càng tăng và công ty phát hành thẻ DINNERS CLUB bắt
đầu có lãi. Một cuộc cách mạng về thẻ diễn ra ngay sau đó đã nhanh chóng đưa thẻ trở
thành một phương tiện thanh toán mang tính toàn cầu. Tiếp nối thành công của thẻ
DINNERS CLUB, hàng loạt các công ty thẻ như Trip Change, Golden Key, Esquire
Club ra đời. Phần lớn các thẻ này trước hết được phát hành nhằm phục vụ giới doanh
nhân, nhưng sau đó các ngân hàng nhận thấy rằng giới bình dân mới là đối tượng sử
dụng thẻ trong tương lai.
Năm 1960, Bank of America cho ra đời sản phẩm thẻ đầu tiên của mình là
BANKAMERICARD. Đến năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ thành lập
Interbank, một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao
5



dịch thẻ. Ngay sau đó, vào năm 1967, 4 ngân hàng bang California đổi tên từ Bank
Card Association thành Western State Bank Card Association và tổ chức này đã liên
kết với Interbank cho ra đời thẻ MASTER CHARGE, loại thẻ này đã nhanh chóng trở
thành một đối thủ cạnh tranh lớn của BANKAMERICARD. Đến năm 1977, tổ chức
BANKAMERICARD đổi tên thành VISA USD và sau đó là tổ chức thẻ quốc tế VISA.
Năm 1979, tổ chức thẻ MASTER CHARGE đổi tên thành MASTER CARD. Hiện

nay, 2 tổ chức này vẫn đang là 2 tổ chức thẻ lớn mạnh và phát triển nhất trên thế giới.
Hình thức thanh toán thẻ nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi ở các châu lục
khác ngoài Mỹ, năm 1960 chiếc thẻ nhựa đầu tiên có mặt tại Nhật báo hiệu sự phát
triển của thẻ ở Châu Á. Chiếc thẻ nhựa đầu tiên do ngân hàng Barcaly Bank phát hành
ở Anh năm 1966 cũng mở ra một thời kì sôi động cho hoạt động thanh toán thẻ tại
Châu Âu.
Tại Việt Nam, chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990 khi VCB kí
hợp đồng làm đại lí chi trả thẻ VISA với ngân hàng Pháp BFCE và đây đã là bước
khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam.
Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với những hình
thức và chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu riêng lẻ của người tiêu
dùng. Cùng với sự phát triển của 2 tổ chức thẻ quốc tế là VISA và MASTER, một loạt
các tổ chức thẻ mang tính quốc tế khác nối tiếp xuất hiện như: JCB, American Epress,
Airplus, Maestro, Eurocard, Sự phát triển mạnh mẽ này đã khẳng định xu thế phát
triển tất yếu của thẻ. Các ngân hàng và công ty tài chính luôn tìm cách cải thiện sao
cho càng ngày thẻ càng dễ xử dụng và cung cấp những dịch vụ thanh toán tiện lợi nhất
cho người tiêu dùng. Hiện nay, người sử dụng thẻ có thể sử dụng thẻ trên hầu hết các
nước trên thế giới, họ không còn lo việc chuyển đổi sang đồng tiền nội địa khi đi ra
nước ngoài.
1.1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm cấu tạo thẻ
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thẻ
Từ các góc độ xem xét, nghiên cứu khác nhau, người ta đưa ra các khái niệm về
thẻ khác nhau. Nhưng tựu chung lại, bản chất của thẻ thanh toán là một phương tiện
thanh toán, chi trả mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thoả mãn nhu cầu về tiêu dùng
của mình, kể cả rút tiền mặt hoặc sử dụng nó làm công cụ thực hiện các dịch vụ tự
động do ngân hàng hoặc các tổ chức khác cung cấp. Thẻ không hoàn toàn là tiền tệ, nó
6




là biểu tượng về sự cam kết của ngân hàng hoặc tổ chức phát hành bảo đảm thanh toán
những khoản tiền do chủ thẻ sử dụng bằng tiền của ngân hàng cho chủ thẻ vay hoặc
tiền của chính chủ thẻ đang gửi tại ngân hàng. Bản chất của thẻ có thể hiểu qua các
khái niệm về thẻ như sau:
- Theo khái niệm tổng quát thì: Thẻ là một danh từ chung chỉ một vật nhỏ, gọn,
chứa đựng các thông tin nhằm sử dụng vào một hoặc một số mục đích nào đó. Do vậy,
thẻ sẽ được gắn với những tính chất, đặc điểm, nội dung riêng biệt để trở thành một
loại cụ thể như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ
- Xét về giác độ phát hành thì: Thẻ là một phương tiện do ngân hàng, các định
chế tài chính hoặc các công ty phát hành dùng để giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ
hoặc rút tiền mặt.
- Đứng từ giác độ công nghệ thanh toán thì: Thẻ là phương thức thanh toán ghi sổ
điện tử số tiền của các giao dịch cần thanh toán thực hiện trên hệ thống thanh toán
được kết nối giữa các chủ thể tham gia dựa trên nền tảng công nghệ ngân hàng và tin
học viễn thông.
- Theo quan điểm của NHNN VN thể hiện qua quy chế phát hành, sử dụng và
thanh toán thẻ ngân hàng ban hành theo Quyết định 371/1999/QD-NHNN1 ngày
19/10/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và xét theo mục đích sử dụng thì:
Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ không dùng tiền
mặt hoặc có thể được rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc các ngân hàng đại
lý; hoặc: Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ
thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán chi phí mua hàng hoá, sử dụng dịch
vụ tại các điểm chấp nhận.
Theo quan điểm của luận án thì: Xuất phát từ thực tiễn qua quá trình phát triển
chức năng sử dụng của các loại thẻ hiện nay, dựa trên sự phát triển của công nghệ thì
mục đích sử dụng của thẻ không còn bó hẹp trong tình lĩnh vực cụ thể như lúc mới
hình thành. Với một tấm thẻ không chỉ dùng để thanh toán tại ĐVCNT để mua hàng
hoá dịch vụ, cũng không chỉ dùng để rút tiền mặt mà với một tấm thẻ, khách hàng có
thể vừa dùng để mua hàng, rút tiền mặt, chuyển khoản, xem sao kê tài khoản của mình
tại ngân hàng, giao dịch mua bán qua Internet, trả cước phí dịch vụ công cộng; chủ thẻ

có thể vừa sử dụng bằng tiền gửi của mình tại ngân hàng, vừa sử dụng tiền vay nếu
được ngân hàng chấp nhận Như vậy, chúng ta có thể hiểu khái niệm của Thẻ là chìa
7



khoá đa năng để chủ thẻ kết nối với các chủ thể khác tham gia hệ thống thanh toán thẻ
phục vụ quá trình lưu chuyển hàng hoá, tiền tệ được thoả thuận trước nhằm thực hiện
các dịch vụ thoả mn nhu cầu của mình. Luận cứ để đưa ra khái niệm này là sự kết hợp
giữa nội dung, mục đích, tác dụng của các loại thẻ qua thực tiễn phát sinh, phát triển
như trình bày trên.
Từ khái niệm nêu trên, ta có thể rút ra một số đặc điểm của thẻ ngân hàng nói chung:
 Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt: ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng
công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
 Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán: do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho
khách hàng sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các điểm cung ứng hàng hoá
dịch vụ có hợp đồng thanh toán với ngân hàng, hoặc rút tiền mặt tại các máy giao dịch
tự động hay các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc định
mức tín dụng được cấp.
 Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện nhiều chức năng: như xem số dư, đặt
lệnh chuyển tiền, … thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự
phục vụ ATM.
Đã từ lâu, việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán được coi là một lãng phí lớn đối
với nền kinh tế quốc gia vì nó luôn đi kèm với các rủi ro về mất mát, chi phí vận
chuyển, kiểm đếm, in ấn, bảo quản… do đó, tiền mặt không được coi là phương tiện
thanh toán ưu việt. Tỉ phần sử dụng tiền mặt trong hoạt động thanh toán được xem như
một thước đo đánh giá sự phát triển của nền kinh tế. Đây chính là tiền đề cho việc ra
đời hàng loạt các phương tiện thanh toán phi tiền mặt như: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm
thu, séc, ngân phiếu thanh toán, thư tín dụng.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế các phương tiện thanh toán phi tiền mặt
trên ngày càng đựơc sử dùng rộng rãi trong giao dịch kinh doanh của các tổ chức kinh
tế. Tuy nhiên, các phương tiện thanh toán này mới chỉ giới hạn trong các giao dịch
kinh tế, ít được phổ biến trong đời sống sinh hoạt của đại bộ phận dân cư. Sự ra đời
của thẻ ngân hàng chính là nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch đơn lẻ của các cá nhân
nhằm từng bước dần thay thế tiền mặt trong giao dịch của xã hội.
Nhờ những thành tựu rực rỡ trong lĩnh vực công nghệ thông tin những năm gần
đây, công dụng của thẻ ngày càng được phát triển và mở rộng. Thẻ ngày càng thể hiện
8



vai trò to lớn của mình trong phát triển kinh tế xã hội. Điều này được thể hiện trên các
mặt sau:
 Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông: Là một phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt, vai tròđầu tiên của thẻ là giảm khối lượng tiền mặt trong lưu
thông. Ở các nước phát triển, thanh toán tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng số các phương tiện thanh toán. Nhờ vậy mà khối lượng cũng như áp lực tiền
mặt trong lưu thông giảm đáng kể.
 Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế: Hầu hết
mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện và thanh
toán trực tuyến (online) vì vậy tốc độ chu chuyển, thanh toán nhanh hơn nhiều so với
những giao dịch thanh toán khác như: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu… Thay vì thực
hiện các giao dịch trên giấy tờ, với giao dịch thẻ, mọi thông tin đều được xử lý qua hệ
thống máy móc điện tử thuận tiện, nhanh chóng.
 Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước: Trong thanh toán thẻ,
các giao dịch đều nằm dưới sự kiểm soát của ngân hàng. Nhờ đó các ngân hàng có thể
dễ dàng kiểm soát được mọi giao dịch, tạo nền tảng cho công tác quản lý thuế của nhà
nước, thực hiện chính sách ngoại hối quốc gia. Thực tế hiện nay, mọi chế độ, chính
sách liên quan đến thẻ đều dựa trên chính sách quản lý ngoại hối của nhà nước.

 Thực hiện biện pháp “kích cầu” của nhà nước: Sự tiện lợi mà thẻ mang lại
cho người sử dụng, cơ sở chấp nhận thẻ, ngân hàng… khiến cho ngày càng có nhiều
người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng cường chi tiêu bằng thẻ. Điều này làm cho thẻ trở
thành một công cụ hữu hiệu, góp phần thực hiện biện pháp “kích cầu” của nhà nước.
Khuyến khích phát hành thanh toán thẻ cũng là khuyến khích tăng cầu tiêu dùng. Điều
này cũng tạo nên một kênh cung ứng vốn hiệu quả của các ngân hàng thương mại.
 Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư
nước ngoài: Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với một
phương tiện văn minh của thế giới do đó sẽ tạo ra một môi trường thương mại văn
minh, hiện đại hơn. Đây cũng là yếu tố thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam. Bên cạnh việc đem lại lợi ích to lớn cho xã hội, thẻ đựơc sử dụng
ngày càng rộng rãi cũng là nhờ những tiện ích thiết thực mà nó đem lại cho những đối
tượng liên quan trực tiếp: chủ thẻ, cơ sở chấp nhận thẻ, ngân hàng.
9



1.1.2.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ
Ngày nay, với những thành tựu của kĩ thuật vi điện tử, một số loại thẻ được gắn
thêm một con chip điện tử nhằm tăng khả năng ghi nhớ thông tin và tính bảo mật cho
thẻ. Hầu hết các loại thẻ tín dụng quốc tế ngày nay đều được cấu tạo bằng nhựa cứng
(plastic), có kích cỡ 84mm x 54mm x 0,76mm, có góc tròn gồm hai mặt.
* Mặt trước của thẻ bao gồm:
- Tên, biểu tượng thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ.
- Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này được dập nổi trên thẻ và sẽ
được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tuỳ theo từng loại thẻ mà có số chữ
số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
- Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ được lưu hành.
- Họ và tên của chủ thẻ.
- Số mật mã đợt phát hành (chỉ có ở thẻ AMEX).

* Mặt sau của thẻ bao gồm:
- Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực,
tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, số PIN.
- Băng chữ ký mẫu của chủ thẻ.
1.1.3. Phân loại thẻ

Sơ đồ 1.1: Phân loại thẻ
10



1.1.3.1. Phân loại theo đặc tính kỹ thuật
* Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với 1
băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong
vòng 20 năm nay. Tuy nhiên nó có một số nhược điểm sau:
- Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hóa được,
người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
- Thẻ mang tính thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp không áp dụng
các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn. Do đó, trong những năm gần đây đã bị lợi dụng lấy
cắp tiền
* Thẻ thông minh (thẻ điện tử có bộ vi xử lí chip): là thế hệ mới nhất của thẻ
thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ "chip" điện
tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh an toàn và hiệu quả hơn
thẻ băng từ do "chip" có thể chứa thông tin nhiều hơn 80 lần so với dãy băng từ.
1.1.3.2. Phân loại theo chủ thể phát hành
* Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh
động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín
dụng, loại thẻ này hiện nay được sử dụng khá phổ biến, nó không chỉ lưu hành trong
một số quốc gia mà còn có thể lưu hành trên toàn cầu (ví dụ như: thẻ VISA,
MASTER ).

* Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của
các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như DINNERS CLUB, AMEX… và cũng lưu
hành trên toàn thế giới.
1.1.3.3. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
* Thẻ tín dụng (Credit Card): đây là loại thẻ mà khi sử dụng, chủ thẻ được ngân
hàng phát hành cấp một hạn mức tín dụng theo qui định và không phải trả lãi nếu chủ
thẻ hoàn trả số tiền đã sử dụng đúng kỳ hạn để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại những
cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn… chấp nhận loại thẻ này.
Về bản chất đây là một dịch vụ tín dụng thanh toán với hạn mức chi tiêu nhất
định mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký
quĩ hoặc tài sản thế chấp của khách hàng. Khoảng thời gian từ khi thẻ được dùng để
thanh toán hàng hoá, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài phụ
11



thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán
toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ
thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời gian này
mà một phần hay toàn bộ số dư nợ cuối kỳ chưa được thanh toán cho ngân hàng thì
chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Khi toàn bộ số tiền phát sinh
được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban
đầu. Đây chính là tính chất “tuần hoàn” (revolving) của thẻ tín dụng.
Thẻ tín dụng là công cụ thanh toán hiện đại, văn minh và có tính thông dụng
trên toàn thế giới. Không chỉ thanh toán giới hạn trong phạm vi lãnh thổ của một quốc
gia mà thẻ tín dụng quốc tế có thể được chấp nhận thanh toán ở tất cả các cơ sở có
trưng biểu tượng của thẻ đó trên khắp thế giới. Các ngân hàng nội địa của nhiều nước
khác nhau thường áp dụng song song hai hệ thống thẻ tín dụng: trong nước bằng đồng
bản tệ và sử dụng ở nước ngoài bằng đồng đô la dưới những thương hiệu thẻ nổi tiếng.
Do vậy dù trong nước hay nước ngoài các loại thẻ này cũng mang đến tiện ích cho

khách hàng và là nguồn lợi nhuận quan trọng của ngân hàng. Trên thế giới hiện nay
phổ biến hai loại thẻ tín dụng được khác du lịch rất ưa chuộng là VISA và Mastercard.
Bên cạnh thẻ tín dụng thông thường, sau đây là một số hình thức thẻ tín dụng
khác được sử dụng trên thế giới:
 Thẻ ngân sách (Budget Card)
Thẻ ngân sách là một hình thức riêng của thẻ tín dụng thường do các nhà bán lẻ
phát hành. Chủ thẻ hàng tháng phải trả tối thiểu một khoản tiền nhất định đã cam kết
trước và được cấp một hạn mức tín dụng lớn gấp một số lần khoản thanh toán cam kết
trước này. Ví dụ chủ thẻ cam kết hàng tháng sẻ trả tối thiểu là 10 Pounds và số nhân
của ngân hàng là 25 lần, như vậy chủ thẻ có một hạn mức tín dụng là 250 pounds. Thẻ
này khác thẻ tín dụng thông thường ở giới hạn mức tín dụng. Chủ thẻ cam kết với ngân
hàng sẽ thanh toán một khoản tiền cố định vào mỗi tháng bằng cách ghi nợ trực tiếp.
Hạn mức tín dụng mà chủ thẻ được cấp trong trường hợp này là khoản tiền chủ thẻ đã
cam kết sẽ trả ngân hàng hàng tháng.
 Thẻ liên kiết (Co-branded Cards)
Đây là thẻ tín dụng được cơ sở phát hành thẻ kết hợp với tổ chức hoặc công ty có
tên tuổi đồng phát hành và thông thường, tên hoặc nhãn hiệu thương mại, logo của cơ
12



sở đồng phát hành này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ như Ford/Barclaycard và
GM/HFC Card. Ngoài những đặc điểm sẵn có của thẻ ngân hàng thông thường, thẻ
liên kết có sức hấp dẫn hơn đối với khách hàng bởi chính những lợi ích phụ trội do cơ
sở đồng phát hành mang lại. Ví dụ, thẻ Visa co-brand do ngân hàng Standard
Chartered và Tập đoàn thời trang Espirit phát hành mang lại cho chủ thẻ những tiện
ích phụ trội riêng biệt như: được chăm sóc sắc đẹp miễn phí, giảm giá 20% cho tất cả
các mặt hàng hiệu Espirit trong 3 tháng đầu tiên, chương trình điểm thưởng tích luỹ
theo lượng tiền thanh toán bằng thẻ.
Thẻ tín dụng liên kết giữa một ngân hàng hay tổ chức tài chính với một tổ chức

kinh doanh vì mục đích lợi nhuận như trên có thể là thẻ liên kết co-brand. Bên cạnh
đó, hình thức liên kết về thẻ tín dụng giữa ngân hàng và một tổ chức phi lợi nhuận
cũng cho ra đời sản phẩm thẻ liên kết Affinity Card. Điều khác biệt cơ bản giữa hai
loại thẻ liên kết nói trên là thẻ liên kết Affinity Card không mang lại cho chủ thẻ
những lợi ích phụ trội về mặt vật chất như giảm giá, điểm thưởng… mà đem tới cảm
giác khác biệt vì được tôn trọng về mặt tinh thần, về các giá trị xã hội vì trở thành
thành viên của một nhóm người ủng hộ một phong trào hoặc chủ trương nào đó. Một
trong những ví dụ của thẻ Affinity card là thẻ MasterCard liên kết giữa ngân hàng
DBS của Singapore với Liên đoàn bóng đá thế giới phát hành sản phẩm thẻ DBS
MasterCard 2002 FIFA World Cup.
 Thẻ mua hàng (Store Card)
Thẻ mua hàng do một số cửa hiệu siêu thị và trạm xăng phát hành. Thẻ mua hàng
cũng giống như thẻ tín dụng, thẻ tính tiền hoặc thẻ ngân sách nhưng chỉ khác một điểm
là thẻ này chỉ sử dụng tại các cửa hiệu hoặc một nhóm các cửa hiệu phát hành thẻ. Thẻ
mua hàng thông thường chịu lãi suất cao hơn thẻ tín dụng thông thường được chấp nhận
trên toàn thế giới. Mọi giao dịch thẻ chỉ diễn ra giữa người sản xuất và chủ thẻ. Chủ thẻ có
thể sử dụng thẻ để thanh toán và sử dụng tín dụng nhưng không thể rút tiền mặt.
* Thẻ ghi nợ (Debit Card): Thẻ ghi nợ là phương tiện thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ hay rút tiền mặt trên cơ sở số tiền của chính chủ thẻ, mà ngân hàng phát hành
không cấp tín dụng cho khách hàng. Mỗi khi chủ thẻ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
thì ngân hàng phát hành sẽ tự động trích nợ số tiền từ tài khoản của chủ thẻ và chuyển
tiền đó vào tài khoản của người bán. Thẻ ghi nợ còn được sử dụng để rút tiền mặt tại
các máy giao dịch tự động ATM.
13



Với tính chất không có hạn mức tín dụng, thẻ ghi nợ thường được cấp cho khách
hàng có số dư tài khoản tiền gửi thường xuyên ghi Có. Tuy nhiên, tuỳ theo sự thoả
thuận của chủ thẻ và ngân hàng phát hành, nếu số dư trên tài khoản của chủ thẻ không

đủ thanh toán, ngân hàng sẽ cấp cho chủ thẻ một mức thấu chi (Chi vượt quá số tiền
hiện có trên tài khoản). Với hình thức thấu chi, thẻ ghi nợ đã giúp cho cá nhân, doanh
nghiệp được cấp một khoản tín dụng ngắn hạn mà không cần làm nhiều thủ tục.
Đứng ở góc độ ngân hàng mà nói thì việc phát hành thẻ ghi nợ an toàn hơn vì
việc chi tiêu của chủ thẻ dựa trên số dư tiền gửi của chủ thẻ tại ngân hàng, như vậy
ngân hàng đỡ phải gánh chịu những rủi ro do việc khách hàng chi tiêu số tiền vượt quá
số tiền trong tài khoản của họ và nói về mức độ có thể thay thế tiền mặt. thẻ ghi nợ
chiếm ưu thế vượt trội hơn thẻ tín dụng.
Thẻ ghi nợ có hai loại cơ bản:
- Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập
tức vào tài khoản của chủ thẻ khi xuất hiện giao dịch.
- Thể off-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài
khoản của chủ thẻ sau khi giao dịch được thực hiện vài ngày.
Một số dạng khác của thẻ ghi nợ
 Thẻ tính tiền (Charge Card)
Là một hình thức thẻ ghi nợ nhưng thẻ tính tiền được phát hành theo phương
thức giống như thẻ tín dụng, tuy nhiên hàng tháng chủ thẻ phải hoàn trả đầy đủ hóa
đơn thanh toán. Thẻ này được nối mạng cùng hệ thống với thẻ tín dụng nhưng lệ phí
hàng năm lớn hơn lệ phí thẻ tín dụng, đặc biệt là đối với các loại thẻ vàng (Gold
Charge Card). Loại thẻ này có thể mang đến các lợi ích khác như ưu tiên đặt chỗ, mua
vé hay bao gồm phí bảo hiểm du lịch và thường do các tổ chức du lịch và giải trí như
Diners Club và American Express phát hành.
 Thẻ rút tiền mặt (ATM Card)
ATM là viết tắt của cum từ (Automatic Tellers Machine) - có nghĩa là máy giao
dịch tự động. Thẻ rút tiền mặt là một hình thức của thẻ ghi nợ, thẻ này có chức năng
rút tiền mặt tại các máy ATM và có chức năng thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ
của các ngân hàng đã kết nối Internet banking ở trong nước
14




Sự tiện lợi là đặc điểm quan trọng nhất của thẻ ATM. Thông qua việc nhập mã số
bí mật của chủ thẻ gọi là PIN (Personal Identification Number), chủ thẻ có thể sử dụng
tài khoản cá nhân của mình tại ngân hàng mọi nơi, mọi lúc 24/24h một ngày và 7 ngày
trong tuần. Điều này có nghĩa là cùng với thẻ ATM, hệ thống ATM đã cung cấp cho
khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài giờ làm việc, ngoài trụ sở của ngân
hàng và khả năng tự phục vụ.
Theo thời gian, các tổ chức thẻ đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau tạo
nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại
nhiều máy ATM hơn. Hiện nay, hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới là CIRRUS
của MasterCard và PLUS của VISA, sẵn sàng cho phép thẻ của các ngân hàng và
những tổ chức tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lưới rộng khắp toàn cầu.
* Thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng có một số điểm khác biệt rõ rệt:
Điểm khác biệt lớn nhất giữa hai loại thẻ là với thẻ tín dụng, khách hàng chi
tiêu theo hạn mức tín dụng do ngân hàng cấp, còn với thẻ ghi nợ khách hàng chi tiêu
trực tiếp trên tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng.
Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là phương tiện thanh toán bình đẳng và dành cho tất
cả mọi người, mọi lứa tuổi, nghành nghề. Cả hai loại thẻ đều có thể giúp khách hàng
tránh được những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra khi phải mang theo tiền mặt. Đặc biệt,
thẻ tín dụng quốc tế là phương tiện thanh toán tiện lợi an toàn đối với những người
thường xuyên đi công tác nước ngoài.
1.1.3.4. Phân loại theo hạn mức tín dụng
* Thẻ thường (Standard Card): Đây là loại thẻ căn bản nhất, là loại thẻ mang
tính chất phổ biến, đại chúng, được hơn 142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi
ngày. Hạn mức tối thiểu tuỳ theo Ngân hàng phát hành qui định(thông thường khoảng
1000 USD)
* Thẻ vàng (Gold card): là loại thẻ được phát hành cho những đối tượng "cao cấp",
những khách hàng có mức sống, thu nhập và nhu cầu tài chính cao. Loại thẻ này có thể có
những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng, nhưng
chung nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao (trên 5000 USD) hơn thẻ thường.

1.1.3.5. Phân loại theo phạm vi sử dụng của thẻ
* Thẻ dùng trong nước: Có 2 loại
- Local use only card: là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong
nước phát hành, chỉ được dùng trong nội bộ hệ thống tổ chức đó mà thôi.
15



- Domestic use only card: là thẻ thanh toán mang thương hiệu của tổ chức thẻ
quốc tế được phát hành để sử dụng trong nước.
* Thẻ quốc tế (International card): là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc gia nơi
nó được phát hành mà còn dùng được trên phạm vi quốc tế. Để có thể phát hành loại
thẻ này thì ngân hàng phát hành phải là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế.
1.1.3.6. Phân loại theo mục đích sử dụng thẻ
* Thẻ cá nhân: đây là loại thẻ dùng cho mục đích thanh toán của cá nhân, chủ thẻ
chịu trách nhiệm thanh toán thông qua số tiền ký quỹ trong tài khoản cá nhân mở tại
ngân hàng.
* Thẻ công ty: đây là thẻ được phát hành cho các nhân viên công ty sử dụng,
công ty sở hữu thẻ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ. Hàng tháng/quý/năm ngân
hàng phát hành sẽ cung cấp cho công ty những thông tin tóm tắt chi tiêu của các nhân
viên sử dụng thẻ công ty trong kỳ giúp cho công ty có thể quản lý chặt chẽ tình hình
chi tiêu vì mục đích công việc của nhân viên mình.Thẻ công ty có một số hình thức
như sau:
 Thẻ du lịch (Travel cards/Corporate Cards)
Là một loại thẻ công ty chuyên dùng để trả tiền du lịch, giải trí, ăn uống và các chi
phí liên quan. Thẻ thường dùng để các cơ quan như trường học quản lý các khoản chi
tiêu của nhân viên thường xuyên phải đi công tác và dùng thẻ để xin chiết khấu với
khách sạn và hãng hàng không. Thẻ này cho phép đơn vị không phải ứng tiền mặt
trước cho nhân viên và nhân viên thì có thể sử dụng tín dụng cá nhân phục vụ mục
đích kinh doanh.

 Thẻ mua sắm (Purchasing Card/Procurement Cards)
Thẻ này dùng để mua hàng hoá với các hợp đồng giá trị thấp và có tính chất
thường xuyên như mua văn phòng phẩm, mua vé (dưới 2500USD) và giúp đơn vị
không phải mất công làm các thủ tục như chuẩn bị đơn đặt hàng, viết séc, chuyển
tiền… Thẻ mua sắm thường được phát hành dưới tên của cá nhân hoặc phòng ban, tuy
nhiên ngân hàng phát hành đã ấn định một số giới hạn cho người sử dụng thẻ như hạn
chế về loại hình cơ sở chấp nhận thẻ, khối lượng giao dịch và tổng số tiền thanh toán
trong một kỳ báo cáo.

×