Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Phân tích thống kê xu thế biến động dân số huyện Chí Linh - Hải Dương giai đọan 2003 – 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.32 KB, 39 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau 15 năm (1994 – 2009) thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khó VII về
dân số kế hoạch hoá gia đình, tình hình dân số nước ta đã có những thay đổi căn
bản. Theo Tổng cục thống kê, năm 2009 dân số của Việt Nam hiện nay là khoảng
86 triệu người, là nước đông dân thứ 3 ASEAN và đứng thứ 13 trên thế giới. Là
một đất nước đang phát triển, Việt Nam phải đối mặt với tốc độ gia tăng dân số
cao, nền kinh tế phát triển chậm, xuất phát điểm thấp. Sự gia tăng dân số quá
nhanh đối với nước ta ảnh hưởng lớn đến phát triển của đất nước, làm tăng nguy
cơ tụt hậu về kinh tế, đồng thời làm nảy sinh hàng loạt các vấn đề tiêu cực xã hội.
Vì vậy, sự phát triển của đất nước, trước hết phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn lao
động, cả số lượng và chất lượng. Chất lượng dân số luôn là một trong những vấn
đề được quan tâm hàng đầu trong chính sách dân số ở nước ta. Nghị quyết 47-
NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị “Về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính
sách dân số và kế hoạch hóa gia đình” đã chỉ rõ: “Nâng cao chất lượng dân số Việt
Nam về thể chất, trí tuệ, tinh thần, cơ cấu nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Trong những năm qua, Đảng bộ và chính quyền và nhân dân huyện Chí Linh
(tỉnh Hải Dương) đã tăng cường phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, vấn đề
lớn nhất hiện nay là dân số vẫn còn tăng nhanh và phân bố không đồng đều, quy
mô lao động khá lớn nhưng trình độ thấp, mất cân đối về cơ cấu kinh tế và cơ cấu
lao động. Đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, tỷ lệ thiếu việc làm rất cao tạo áp
lực lớn trong việc giải quyết việc làm cho người lao động của huyện. Do đó, vấn
đề thực trạng dân số được phân tích một cách kỹ càng và chính xác có ảnh hưởng
sâu sắc tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và chính sách dân số và
việc làm nói riêng. Bên cạnh đó, cần phải có sự xem xét, đánh giá một cách trung
thực và khoa học vấn đề nêu trên, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm phát
huy những thành tựu đạt được và giải quyết được những vấn đề tồn đọng nêu trên.
Vì vậy, đề tài “Phân tích thống kê xu thế biến động dân số huyện Chí Linh -
Hải Dương giai đọan 2003 – 2009” được chọn.
Nội dung của đề tài bao gồm:


Chương I: Tổng quan về tình hình kinh tế – xã hội huyện Chí Linh - Hải Dương.
Chương II: Phân tích thực trạng dân số huyện Chí Linh - Hải Dương giai
đoạn 2003 – 2009.
Chương III: Kiến nghị và giải pháp về dân số huyện Chí Linh - Hải Dương
giai đoạn 2003 – 2009.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HèNH KINH TẾ – XÃ HỘI
HUYỆN CHÍ LINH - HẢI DƯƠNG
I. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Chí Linh
1. Đặc điểm kinh tế
Những năm gần đây, Chí Linh đã trở thành điểm sáng trên bức tranh kinh tế
của toàn tỉnh Hải Dương, với cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ
trọng nông - lâm - thủy sản, công nghiệp, thương mại dịch vụ là: 17,6%; 68,6%;
13,8%. Chỉ riêng 6 tháng đầu năm 2009, tổng sản phẩm trong huyện đạt 1294,8 tỷ
đồng (trong đó nông, lâm, thủy sản đạt 153,1 tỷ đồng; công nghiệp và xây dựng
đạt 977,4 tỷ đồng; thương mại dịch vụ đạt 164,3 tỷ đồng).
Huyện uỷ, HĐND và UBND huyện Chí Linh luôn khuyến khích phát triển
công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi nhất để các doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đến Chớ Linh đầu tư xây dựng nhà máy.
Chính nhờ đó, tình hình sản xuất công nghiệp của huyện phát triển ổn định trong
nhiều năm qua. Trong 6 tháng đầu năm 2009, tổng giá trị sản xuất công nghiệp
của huyện đạt 2218,1 tỷ đồng. Bên cạnh đó, huyện cũng tạo môi trường tốt cho
nền sản xuất hàng hoá và nâng cao trình độ văn minh thương mại hiện đại…
Khu trung tâm văn hóa - thể thao, thương mại và đô thị Chí Linh có quy mô
66,2985 ha đã được khởi công xây dựng. Khu du lịch, dịch vụ và dân cư Hồ Mật
Sơn quy mĩ 96367 ha đã hình thành tạo cho cảnh quan thị trấn càng thêm thống
đạt. Khu dân cư thị trấn Sao Đỏ quy mô 17,8 ha với các công trình nhà ở, công
trình công cộng đã được hoàn tất và hệ thống các khu đô thị mới, với tổng vốn đầu
tư hàng trăm tỷ đồng cũng đang dần mọc lên. Kế cận Thị trấn Sao Đỏ là hàng loạt
các cụm công nghiệp đã và đang hình thành như: Cụm Công nghiệp Văn An, Cụm

công nghiệp Chí Minh, Cụm công nghiệp Cộng Hòa Bên cạnh đó, Chí Linh còn
có một “kho báu vô tận”, đó chính là nguồn khống sản có trữ lượng lớn và giá trị
kinh tế như: đất Cao lanh trữ lượng 40 vạn tấn; sột chịu lửa 8 triệu tấn; đá, cát
vàng phục vụ xây dựng và mỏ than nâu trữ lượng hàng tỷ tấn Chính lợi thế này
đã giúp Chí Linh thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước về đây để
lập nhà máy, xây nhà xưởng sản xuất…
2. Đặc điểm về xã hội
2
Chí Linh - vùng đất nổi tiếng bởi địa linh nhân kiệt, có vị trí địa lý đặc biệt
quan trọng, một địa danh gắn liền với nhiều nhân vật lịch sử và anh hùng dân tộc
như Trần Hưng Đạo, Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Thái Học, Nguyễn Thị
Duệ… hiện đang chuyển mình mạnh mẽ thành một đô thị hiện đại. Những năm
qua, Chí Linh đã có nhiều chuyển biến tích cực, đạt được nhiều kết quả khả quan.
Chất lượng giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ người dân ngày càng được nâng
cao. Hoạt động văn hoá thể thao, thông tin được mở rộng, phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tiếp tục phát triển về quy mô và chất lượng.
Công tác chăm lo đời sống cho các đối tượng chính sách và xoá đói giảm nghèo
luôn được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện. Các thủ tục hành chính được
đơn giản hoá, tạo thuận lợi cho nhân dân trong quá trình giao dịch, góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính.
II. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Chớ Linh
1. Về kinh tế
1.1. Nông nghiệp – Nông thôn:
Tổng giá trị sản xuất đạt 374,3 tỷ đồng (bằng 99,2% so với năm 2008)
* Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng toàn huyện đạt 13160 ha bằng 99,6%
kế hoạch giao (kế hoạch:13200ha). Trong đó: Diện tích cây vụ đông: 1648ha đạt
94,2% kế hoạch.
Diện tích lúa: 9180ha, năng suất đạt 58,8 tạ/ha (tăng 4,8% so với năm 2008),
sản lượng đạt 48470 tấn (diện tích lúa lai 1056 ha, đạt 70,4 % kế hoạch; lúa chất
lượng cao đạt 2212 ha, đạt 122,9% kế hoạch)

Diện tích cây ngô: 5089 ha; năng suất 41,2 tạ/ha, sản lượng 2393 tấn.
Diện tích rau màu các loại: 3399,1 ha, sản lượng 47236 tấn.
Cây vải: Diện tích thu hoạch 4364 ha, sản lượng đạt 12000 tấn quả.
Diện tích rừng trồng mới là 15 ha, diện tích chăm sóc và nâng cấp là 105 ha.
Trong năm trên địa bàn huyện đã xảy ra 10 vụ cháy rừng, thiệt hại trên 3 ha.
*Chăn nuôi: Năm 2009, ngành chăn nuôi phát triển khá. Tình hình dịch bệnh
được kiểm soát tốt. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 8995 tấn, tăng 0,5% so với
năm 2008. Tổng đàn trâu 3041 con, tăng 8,4% so với năm 2008; đàn bị 5472 con,
tăng 4,4% so với năm 2008; đàn lợn 62537 con, tăng 6,3% so với năm 2008; gia
cầm 1361398 con, tăng 18,8% so với năm 2008.
Hoàn thành 81 công trình khí sinh học trong dự án đạt 101% kế hoạch. Thực
hiện tốt việc dự tính, dự báo và chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh. Tổ chức 127 lớp tập
3
huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật về thâm canh, phòng trừ sâu bệnh và kỹ thuật
sử dụng an toàn thuốc BVTV, cung cấp trên 10000 quy trình, tài liệu kỹ thuật cho
nông dân.
* Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi: Diện tích đã chuyển đổi năm 2009:
36,7 ha, đạt 38,1% kế hoạch năm (trong đó: chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản: 36,1
ha).
Tổng diện tích đã đưa vào nuôi trồng thuỷ sản 744,47 ha, sản lượng: 4169
tấn, tăng 22,6% so với kế hoạch. Trong đó, diện tích nuôi bán thâm canh: 714,47
ha, năng suất: 5,6 tấn/ha, diện tích nuôi thâm canh: 30 ha (cá rô phi), năng suất
12,5 tấn/ha. Tại các xã Tân Dân, Chí Minh, Đồng Lạc xuất hiện nhiều mô hình
nuôi trồng thuỷ sản thâm canh đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Thuỷ lợi và phòng chống lụt bão: Hoàn thành nạo vét vụ đông xuân 2008 –
2009 với tổng khối lượng 24383 m
3
, tu bổ vùng sông Đông Mai và bờ vùng Kim
Điền với khối lượng 28000 m
3

. Triển khai thực hiện tốt công tác PCLB – TKCN
năm 2009.
1.2 Lĩnh vực Công nghiệp – Thương mại, Dịch vụ:
1.2.1. Công nghiệp – TTCN:
Sản lượng công nghiệp tiếp tục tăng trưởng khá. Tổng giá trị sản xuất ngành
công nghiệp đạt 4347,5 tỷ đồng, tăng 7,9% so với năm 2008. Trong đó tổng giá trị
sản xuất công nghiệp trung ương đạt 4044,2 tỷ đồng, công nghiệp ngoài quốc
doanh ước đạt 303,3 tỷ đồng.
Bàn giao lưới điện hạ áp nông thôn và kiểm tra việc thực hiện giỏ điện tại 13
HTX dịch vụ điện.
1.2.2. Thương mại dịch vụ:
Giá trị sản xuất toàn ngành đạt 501 tỷ đồng, tăng 9,0% so với năm 2008.
Công tác quản lý thị trường được duy trì thường xuyên; chỉ đạo các lực
lượng liên ngành kiểm tra, ngăn chặn và xử lý những hành vi gian lận thương mại,
kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.
1.3. Quy hoạch, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải:
1.3.1. Quy hoạch, xây dựng:
Thực hiện công tác duyệt, công bố, quản lý quy hoạch các công trình, dự án.
Thực hiện đề án nâng cấp thị trấn Sao Đỏ lên đô thị loại IV (được công nhận ngày
24/09/2009 tại quyết định số 941 của Bộ Xây Dựng). Cơ bản hoàn thành đề án
nâng cấp huyện Chí Linh thành thị xã Chí Linh trình HĐND tỉnh phê duyệt.
4
Triển khai thi công các dự án đầu tư: Khu tái định cư Văn Đức, Văn An,
Đồng Đỗ (xã Thái Học); Sao Đỏ; Hội trường, sân vườn UBND huyện; đình làng
Đọ Xá – xã Hồng Tân.
Tiếp tục thực hiện công tác giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án: xây
dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu dân cư Hồ Mật Sơn, xây dựng và cải tạo
Hồ Mật Sơn, khu công nghiệp Cộng Hồ, khu dân cư tập trung thị trấn Sao Đỏ, tiểu
dự án đường sắt Lim - Phả Lại, sân golf. . .
Xây dựng và ban hành quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Sao Đỏ.

1.3.2. Giao thụng và vận tải:
Xây dựng 16,2 km đường bê tông xi măng (đạt 90% kế hoạch) với tổng vốn
đầu tư 12 tỷ đồng. Nâng cấp mở rộng 12 km đường các loại bằng đất cấp phối đồi,
thực hiện duy tu bảo dưỡng 220 km đường, tổng giá trị đầu tư 12 tỷ đồng.
Hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng 10,6 km đường dự ỏn WB3 theo kế
hoạch. Bàn giao 9,5 km đường huyện lên đường tỉnh quản lý và nhận bàn giao
20,2 km đường xã lên đường huyện quản lý.
1.4. Lĩnh vực tài nguyên và môi trường:
Năm 2009, cấp được 1031 GCNQSDĐ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Trong đó, cấp 764 GCNQSDĐ ở thị trấn Sao Đỏ, Phả Lại; 267 GCNQSDĐ ở nông thôn.
Giải quyết 794 hồ sơ chuyển nhượng đất của các hộ gia đình và cá nhân. Xác
nhận 3878 hồ sơ đăng ký thế chấp.
Lập hồ sơ thu hồi 10616 m
2
đất chuyển mục đích sử dụng sang đất ở tại xã
Lê Lợi, Chí Minh. Lập hồ sơ thu hồi 679955 m
2
đất cho các doanh nghiệp thuê để
thực hiện các dự án đầu tư. Giao 178154,4 m
2
đất để xây dựng công trình dự án
đường sắt Phả Lại - Hạ Long.
Đôn đốc các xã, thị trấn thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2009. Hoàn
thành công tác thống kế, kiểm kê đất đai năm 2008 trên địa bàn huyện.
Tình trạng khai thác và tiêu thụ than trái phép trên địa bàn huyện đang có
diễn biến phức tạp. Tổ chức lấp 28 lò khai thác than trái phép. Kiểm tra và xử lý
việc khai thác đất đồi, cát, sỏi trái phép trên địa bàn các xã: Hồng Tân, Bắc An,
Cộng Hồ và thị trấn Phả Lại. Chỉ đạo các xã, thị trấn, các đơn vị thực hiện tốt
công tác quản lý vệ sinh môi trường.
1.5. Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng:

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 88 tỷ 700 triệu đồng, đạt
5
142,8% kế hoạch năm (trong đó có một số khoản thu vượt mức kế hoạch giao: thu
thuế ngoài quốc doanh 19 tỷ 973 triệu đồng, bằng 135,8% kế hoạch; thu thuế
trước bạ: 9 tỷ 849 triệu đồng, bằng 185,8% kế hoạch; thu tiền sử dụng đất 29 tỷ
497 triệu đồng, bằng 122,9% kế hoạch; thu phí, lệ phí 7 tỷ 724 triệu đồng; thu
thuế nhà đất: 2 tỷ 629 triệu đồng; thuế chuyển quyền sử dụng đất 162 triệu đồng;
thuế thu nhập cỏ nhân: 2 tỷ 255 triệu đồng ).
Tổng chi ngân sách huyện: 119 tỷ 307 triệu đồng (trong đó: chi sự nghiệp kinh
tế: 2 tỷ 384 triệu đồng; chi sự nghiệp văn xã: 67 tỷ 548 triệu đồng; chi quản lý hành
chính: 11 tỷ 608 triệu đồng; chi an ninh quốc phòng 1 tỷ 266 triệu đồng …).
Tổ chức tốt việc dự báo và kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng
và tổ chức tín dụng trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu về vốn để đảm bảo yêu cầu sản
xuất kinh doanh. Tổng nguồn vốn huy động của các tổ cức tín dụng năm 2009 ước
đạt 2067 tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay đạt 1487 tỷ đồng. Trong đó Ngân hàng
Chính sách xã hội: Tổng nguồn vốn huy động 116 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay
116 tỷ đồng.
Quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước đảm bảo
đúng trình tự, thủ tục pháp lý. Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai kế
hoạch thu kịp thời, đầy đủ các nguồn thu vào ngân sách Nhà nước và điều tiết
phân chia nguồn thu cho các đơn vị theo đúng quy định.
2. Về xã hội
Một số chỉ tiêu cụ thể:
- Tạo việc làm mới cho 3955 lao động (kế hoạch: 1500 – 2000 lao động)
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 6% (kế hoạch: giảm còn 6,5%)
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 14,5% ( kế hoạch: 14,5%)
- Trường đạt tiêu chuẩn Quốc gia: 5 trường (kế hoạch: 01 - 02 trường)
- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 0,9% (kế hoạch: 0,9%)
- 01 xã đạt tiêu chuẩn Quốc gia về Y tế (xã Thái Học)
2.1. Giáo dục – đào tạo:

Tập trung chỉ đạo tiếp tục thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và “Nói không với tiêu cực trong thi cử, bệnh
thành tích trong giáo dục”. Tích cực chỉ đạo các đơn vị trường học thể hiện “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý và giảng dạy.
Các nhiệm vụ trọng tâm trong năm học 2008 – 2009 được triển khai và thực
6
hiện nghiêm túc, đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Mạng lưới và quy mô trường lớp tiếp tục được duy trì và phát triển; từng
bước nâng cao chất lượng đào tạo. Hiện nay trong toàn huyện có 32 trường được
công nhận đạt chuẩn Quốc gia cấp độ 1 (Mầm non: 06/23 trường, Tiểu học: 17/22
trường, THCS: 09/20 trường) trong đó trường Mầm non Nhà máy Nhiệt điện Phả
Lại đạt chuẩn Quốc gia mức 2.
Tỷ lệ phòng học kiên cố cao tầng đạt 85,3%. Công tác phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi, giáo dục THCS được củng cố và giữ vững, các mục tiêu phổ cập
THPT đang từng bước thực hiện có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
tương đối đồng đều về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn.
Hoàn thành công tác tổng kết năm học 2008 – 2009 và triển khai nhiệm vụ
trọng tâm năm học 2009 – 2010.
2.2. Y tế - Dân số GĐ&TE:
Công tác phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân tiếp tục
được tăng cường; thường xuyên giám sát dịch tễ, phát hiện sớm các ca bệnh và kịp
thời triển khai các biện pháp phòng dịch. Hiện nay trên địa bàn huyện đã phát hiện
434 trường hợp nghi nhiễm cúm A (H1N1), phân bố tại 17 xã, thị trấn. Các trường
hợp nghi nhiễm đều được điều trị kịp thời, ổn định. Không có trường hợp tử vong
do dịch.
Chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân được cải thiện với trên 223 nghìn
lượt người khám chữa bệnh. Trên 40% dân số toàn huyện tham gia BHYT. Đội
ngũ cán bộ y tế cấp xã, thị trấn được củng cố, 45% trạm y tế có bác sỹ. Cơ sở,
trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh từng bước được nâng cấp, 85% xã, thị trấn

đạt chuẩn Quốc gia về y tế.
Tiến hành kiểm tra 307 cơ sở về công tác đảm bảo vệ sinh, an toàn thực
phẩm, tỷ lệ cơ sở đạt tiêu chuẩn là 63%. Kiểm tra 34 cơ sở hành nghề y tế tư nhân.
Xử phạt hành chính đối với 03 cơ sở và đình chỉ 01 cơ sở.
Tiếp tục thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về DS – KHHGĐ, đa
dạng hoá công tác truyền thông chăm sóc sức khoẻ sinh sản. Tốc độ tăng dân số tự
nhiên 0,85%. Tỷ lệ giảm sinh: 1,7%.
Đảm bảo triển khai tốt chính sách khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em
dưới 6 tuổi và thực hiện tốt các chương trình chăm sóc sức khoẻ trẻ em khác.
Cấp 1700 thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Tổ chức tiêm
chủng và uống Vitamin A cho 99% trẻ trong độ tuổi. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị
7
suy dinh dưỡng còn 14,5%. Triển khai dự án Quỹ toàn cầu phòng chống
HIV/AIDS tại 07 xã. Luỹ tích số người nhiễm HIV là 673. Chỉ đạo tổ chức tốt
cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009.
2.3. Văn hoá – Thông tin - Thể dục thể thao
Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao diễn ra sôi nổi, rộng khắp
với nhiều hình thức phong phú, hấp dẫn, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá” với chất lượng ngày càng được nâng cao.
41000 gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hoá năm 2009 (đạt 98%).
Công tác kiểm tra các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá, di tích, lễ hội được
thực hiện nghiêm túc.
Hiện nay, trên địa bàn huyện có 15 điểm Bưu điện văn hoá xã; 3232 thuê bao
Internet; thuê bao điện thoại cố định: 18947 máy.
Các hoạt động thể dục thể thao được tổ chức thường xuyên. Tổ chức 07 giải
thể thao cấp huyện: bóng bàn, cờ tướng, bóng chuyền, bóng đá, vật dân tộc… thu
hút đông đảo vận động viên và nhân dân tham gia. Tập huấn và tham dự 09 nội
dung thi đấu các giải thể thao cấp tỉnh.

Chỉ đạo 20 xã, thị trấn tổ chức Đại hội TDTT cơ sở. Tiến hành tổ chức Đại
hội TDTT huyện lần thứ VI với sự tham gia của trên 2000 người. Tiếp tục bồi
dưỡng, tập huấn vận động viên tham dự Đại hội TDTT cấp tỉnh.
Đảm bảo thời lượng và phát định kỳ các chương trình phát thanh, truyền
hình. Tập trung nâng cao chất lượng phản ánh hoạt động chỉ đạo, điều hành phát
triển kinh tế xã hội – an ninh quốc phòng của huyện. Trong năm 2009, thực hiện
252 chương trình với 1152 tin, 142 gương người tốt việc tốt, 288 bài phản ánh,
phóng sự. Duy trì việc cộng tác với Đài PTTH tỉnh, thực hiện 02 chuyên mục
trang địa phương. Quản lý, bảo dưỡng và khai thác sử dụng tốt các trang bị kỹ
thuật. 95% các làng, khu dân cư có loa truyền thanh.
2.4. Thực hiện chính sách xã hội - việc làm và hoạt động nhân đạo từ thiện
Công tác quản lý lao động – đào tạo nghề, giải quyết việc làm – chính sách
thương binh - liệt sĩ, người có công, bảo trợ xã hội được triển khai theo kế hoạch.
Tích cực chỉ đạo các đơn vị thẩm định và cho vay vốn giải quyết việc làm.
Thẩm định 132 dự án với tổng nguồn vốn cho vay 3 tỷ 157 triệu đồng. Tổ chức
dạy nghề, chuyển giao KHKT cho 6542 lượt người. Giải quyết việc làm cho 3955
8
lao động (đạt 195% kế hoạch năm). Trên địa bàn huyện cũn 2645 hộ nghèo chiếm
tỷ lệ 5,9% (kế hoạch: 6,5%); số hộ cận nghèo: 1768 hộ (chiếm tỷ lệ 4,2%); số hộ
thoát nghèo 860 hộ (đạt 101% kế hoạch năm).
Thường xuyên tổ chức các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, đặc biệt là trong dịp
kỷ niệm ngày thương binh liệt sỹ 27/07, các ngày lễ, tết… Thực hiện việc chi trả
trợ cấp cho người có công và các đối tượng bảo trợ theo đúng quy định với tổng số
tiền trên 37 tỷ đồng. Thực hiện cấp phát tiền hỗ trợ hộ nghèo đón tết Nguyên Đán
năm 2009. Tiến hành kiểm tra việc cấp tiền, quà hỗ trợ hộ nghèo đón tết Kỷ Sửu,
thu hồi và nộp về ngân sách số tiền trên 100 triệu đồng cấp không đúng đối tượng.
Thụ lý, thẩm định 957 hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp xã hội. Cấp 16939 thẻ
BHYT cho người nghèo và 4263 thẻ BHYT cho người có công và thân nhân.
Quyết định hỗ trợ mai tỏng phí cho 150 đối tượng và 2628 hồ sơ ưu đãi người có
công. Hỗ trợ xây dựng nhà ở cho 13 hộ dân tộc và gia đình chính sách với số tiền

130 triệu đồng. Duyệt 960 sổ ưu đãi cho HSSV.
Đôn đốc xây dựng Quỹ đền ơn đáp nghĩa, tính đến nay có 163 đơn vị đóng
góp với số tiền trên 320 triệu đồng. Các hoạt động cứu trợ, nhân đạo được đẩy
mạnh và nhân rộng. Tổ chức thăm tặng quà cho 6085 lượt đối tượng là người
nghèo, nạn nhân chất độc da cam, người có công. Duy trì hoạt động chăm sóc
người cao tuổi tại nhà.
2.5. Cải cách hành chính và xây dựng chính quyền
Tiếp tục thực hiện Đề án “Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao
hiệu quả quản lý của chính quyền cơ sở”. Tiến hành kê khai thủ tục hành chính
thực hiện Đề án đơn giản hoá các thủ tục hành chính trên lĩnh vực quản lý Nhà
nước giai đoạn 2007 - 2010. Trao bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp
huyện, xã. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000
trong hoạt động quản lý, điều hành.
Giao 1948 chỉ tiêu biên chế khối Hành chính sự nghiệp năm 2009. Xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước chương tình chuyên viên, chuyên
viên chính giai đoạn 2009 – 2010. Tổ chức thi tuyển viên chức Đài phát thanh.
Thực hiện quy trình bổ sung cán bộ nguồn giai đoạn 2010 – 2015. Kiện toàn chức
danh lãnh đạo chủ chốt một số xã, thị trấn. Bổ nhiệm chức danh lãnh đạo một số
phòng ban đơn vị. Xét công nhận 08 xã, thị trấn đạt danh hiệu chính quyền trong
sạch vững mạnh năm 2008.
2.6. Công tác tôn giáo, dân tộc - miền núi.
9
Các hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện ổn định. Có 03 tôn giáo được hoạt
động theo quy định của pháp luật là Phật Giáo, Công Giáo và đạo Tin Lành. Về
Phật giáo hiện đang có 64 cơ sở thờ tự, gần 1700 tín đồ phật tử. Hoạt động Công
giáo có 01 nhà xứ Đáp Khê và 10 họ đạo với gần 700 giáo dân. Đạo Tin Lành có
74 tín đồ, tập trung ở thị trấn Phả Lại, Sao Đỏ và xã Chí Minh. Nhìn chung các
chức sắc tôn giáo, nhà tu hành, phật tử, giáo dân chấp hành tốt chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Hoàn thành chương trình 134 cung cấp hệ thống nước sạch cho đồng bào dân

tộc thiểu số xã Hoàng Hoa Thám. Triển khai xây dựng hệ thống kênh mương, trạm
bơm xã Kênh Giang với tổng nguồn vốn 500 triệu đồng từ chương trình 135 của
Chính phủ.
10
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ XU THẾ BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ
HUYỆN CHÍ LINH - HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2003 – 2009
1. Phân tích biến động quy mô và cơ cấu dân số huyện Chớ Linh giai đoạn
2003 - 2009
1.1. Quy mô dân số huyện Chớ Linh giai đoạn 2003 - 2009
Bảng 1.1: Quy mô dân số huyện Chí Linh giai đoạn 2003 – 2009
(Nguồn: Uỷ ban dân số, gia đình& trẻ em huyện Chí Linh)
* Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân của dân số thường trú huyện Chí
Linh giai đoạn 2003 – 2009: người
 Như vậy trong giai đoạn 2003 – 2009, dân số thường trú huyện Chí
Linh tăng bình quân hàng năm là 2190 người.
* Tốc độ phát triển bình quân dân số thường trú huyện Chí Linh giai đoạn
2003 – 2009:
lần hay 101,43%
 Tốc độ phát triển bình quân dân số thường trú hàng năm huyện Chí
Linh giai đoạn 2003 – 2009 bằng 101,43%
* Tốc độ tăng bình quân dân số thường trú huyện Chí Linh giai đoạn 2003 – 2009:
%
 Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm huyện Chí Linh là 1,13%
Hình 1.1: Đồ thị biểu diễn sự biến động của dân số huyện Chí Linh
Chỉ tiêu
Năm
(người)
(người)
(%) (%)

Mật độ
dân số
(người/km
2
)
2003 147934 0 100 0 526
2004 149161 1227 100,83 0,88 530
2005 151169 3235 102,19 2,19 536
2006 152610 4676 103,16 3,16 541
2007 156267 8333 105,63 5,63 554
2008 161591 13657 109,23 9,23 573
2009 161075 13141 108,88 8,88 571
11
giai đoạn 2003 – 2009
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được dân số huyện Chí Linh giai đoạn
2003 – 2009 tăng liên tục với tốc độ khá nhanh. Đặc biệt là từ năm 2006 – 2008,
độ dốc của đồ thị tăng lên. Điều đó thể hiện sự gia tăng của mức sinh và chờnh
lệch của số đi và đến, đõy là 2 nguyân nhõn chính dẫn đến việc ảnh hưởng tới dân
số của huyện. Năm 2006, trên địa bàn huyện xuất hiện hàng loạt trường chuyên
nghiệp như Trường cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ, Trường cao đẳng nghề Licogi,
Trường trung cấp nghề cơ giới đường bộ, năm 2007 xây dựng trường dạy nghề
Việt Nam – Canada làm cho số lượng sinh viên đến huyện tăng lên nhanh chóng,
đặc biệt năm 2007 số đến là 2534 người (bảng phụ lục 2). Theo đó, ta thấy từ năm
2004 – 2007 số đến tăng nhanh, tuy vậy, chờnh lệch giữa số đi và số đến biến
động thất thường. Đặc biệt là năm 2007 sự chờnh lệch giữa số đi và số đến là 1563
người. Đến năm 2009, số lượng sinh viên chuyển đến đó giảm làm cho dân số
bình quân của huyện giảm nhẹ.
*Xây dựng hàm xu thế tuyến tính dân số huyện Chí Linh giai đoạn 2003 - 2009:
Trờn đồ thị 1.1 các điểm được phân bố hầu như nằm trờn một đường thẳng
do đó ta sử dụng hàm xu thế tuyến tính để biểu hiện dân số huyện Chớ Linh giai

đoạn 2003 – 2009:
Ta cú bảng tính sau:
12
Năm Y t ty t
2003 147934 1 147934 1
2004 149161 2 298322 4
2005 151169 3 453507 9
2006 152610 4 610440 16
2007 156267 5 781335 25
2008 161591 6 969546 36
2009 161075 7 1127525 49
Tổng 1079807 28 4388609 140
(Nguồn: Uỷ ban dân số, gia đình & trẻ em huyện Chí Linh)
Giỏ trị các hệ số và là nghiệm của hệ phương trình:
Vậy hàm xu thế tuyến tính biểu hiện dân số huyện Chớ Linh giai đoạn 2003
– 2009 cú dạng cụ thể là:
Từ hàm số trờn ta cú thể dự đoán dân số huyện Chớ Linh năm 2010 là:
164170 người.
1.2. Cơ cấu dân số huyện Chớ Linh giai đoạn 2003 - 2009
1.2.1. Cơ cấu dân số theo giới tính
Bảng 1.2: Chờnh lệch số dân theo giới tính dân số huyện Chí Linh
giai đoạn 2003 – 2009
Chỉ tiêu
Năm
Nam
(người)
Nữ
(người)
Chênh lệch
số nam - số nữ

(người)
Tỷ số
giới
tính
(%)
Tỷ lệ
nam
(%)
Tỷ lệ nữ
(%)
2003 75510 72424 3086 104,26 51,04 48,96
2004 76047 73114 2933 104,01 50,98 49,02
2005 76320 74849 1471 101,97 50,49 49,51
2006 77234 75376 1858 102,46 50,61 49,39
2007 80051 76216 3835 105,03 51,23 48,77
2008 82467 79124 3343 104,23 51,03 48,97
2009 83716 77359 6357 108,22 51,97 48,03
(Nguồn: Uỷ ban dân số, gia đình & trẻ em huyện Chớ Linh)
13
Bảng 1.3: Chờnh lệch số sinh theo giới tính tổng số sinh huyện Chí Linh
giai đoạn 2003 – 2009
Chỉ tiêu
Năm
Nam
(người)
Nữ
(người)
Chênh lệch
số nam - số
nữ

(người)
Tỷ số
giới tính
lúc sinh
(%)
Tỷ lệ
nam
(%)
Tỷ lệ nữ
(%)
2003 846 728 118 116,21 53,75 46,25
2004 904 731 173 123,67 55,29 44,71
2005 1019 722 297 141,14 58,53 41,47
2006 1021 846 175 120,69 54,69 45,31
2007 1121 989 132 113,35 53,13 46,87
2008 1326 953 373 139,14 58,18 41,82
2009 1304 1071 233 121,76 54,91 45,09
(Nguồn: Uỷ ban dân số, gia đình & trẻ em huyện Chớ Linh)
Dựa vào 2 bảng số liệu 1.2 và 1.3, ta thấy rằng cơ cấu dân số, tổng số sinh
huyện Chí Linh theo giới tính có biến động thất thường không rõ xu hướng, nhưng
chênh lệch giữa số nam và số nữ luôn là 1 số dương. Trong bảng 1.2, tỷ số giới
tính dao động từ 101% đến 108% hay cứ 100 nữ thì có từ 101 đến 108 nam.
Nhưng nếu ta xét tỷ số giới tính khi sinh tại bảng 1.3 thì tỷ số này cao hơn rất
nhiều, từ 113% đến 141% hay cứ 100 bé gái thì có 113 đến 141 bộ trai được sinh
ra.
Từ bảng 1.2, tỷ số giới tính của huyện lớn hơn 100% đi ngược lại với xu
hướng của nước ta do 2 nguyân nhõn:
Một là tỷ suất lúc sinh của nam cao hơn nhiều so với nữ (bảng 1.3) do huyện
Chớ Linh vẫn là huyện miền núi nờn cũn tồn tại tư tưởng cổ hủ, lạc hậu “trọng
nam khinh nữ”. Điều đó thể hiện trong bảng phụ lục 3, tỷ lệ thai nhi nữ bị nạo hút

thai cao hơn rất nhiều so với nam.
Hai là tỷ lệ nam di dân tới huyện cao hơn nhiều so với nữ (bảng phụ lục 2),
do trờn địa bàn huyện cú các trường dạy nghề, lái xe, cơ giới thu hút nhiều nam
sinh viân đến học tập. Mặt khác tỷ lệ nữ di dân ra khỏi huyện năm 2003 - 2009
cao, do huyện cũn nghèo, cơ hội việc làm ít, nhất là những cụng việc nhẹ vỡ đa số
là các ngành nghề khai thác đất sét, than bùn … Nhìn chung số nữ di dân đến và đi
chờnh lệch khỏ nhiều, thường là một số âm.
Hình 1.2: Đồ thị biểu diễn sự biến động tỷ số giới tính và tỷ số giới tính
khi sinh huyện Chí Linh giai đoạn 2003 – 2009
14
Nguyên nhân dẫn tới sự chênh lệch khá lớn giữa tỷ số giới tính và tỷ số giới
tính khi sinh đó là sự di dân và mức sinh như đã phân tích ở trờn. Hàng năm có
một khối lượng sinh viên chủ yếu là nam tới địa bàn huyện đặc biệt là các trường
dạy nghề như Trường Licogi, Trường công nhân cơ giới (bảng phụ lục 4). Theo
Uỷ ban Dân số, Gia đình và trẻ em Việt Nam, tỷ số giới tính khi sinh của cả nước
chỉ tăng 2% trong vòng 20 năm qua nhưng cả nước đã có tới 16 tỉnh, thành phố có
tỷ lệ giới tính cao đến mức báo động từ 115 – 128 bộ nam/100 bé gái. Như vậy cơ
cấu giới tính khi sinh huyện Chí Linh đang ở tình trạng báo động đỏ và có xu
hướng tiếp tục tăng. Bên cạnh đó mức sinh vẫn tăng nhưng tốc độ tăng đã giảm
dần (bảng phụ lục 5). Do trên địa bàn huyện có phần lớn các xã thuộc khu vực
miền núi nên tư tưởng vẫn còn lạc hậu, bị ảnh hưởng nhiều bởi quan niệm phong
kiến, nên vẫn còn tiềm ẩn những yếu tố làm tăng mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3.
Từ việc phân tích ta cú thể được rằng mức sinh cũn tăng chưa được kiểm
soát, tỷ lệ sing con thứ 3 cũn cao, mất cân bằng giới tính khi sinh đã ở mức báo
động đỏ và xu hướng vẫn cũn cú thể tăng…Điều đó dẫn đến chất lượng dân số
giảm, khụng đáp ứng được nhu cầu về chất lượng nguồn nhõn lực cho tương lai,
mặt khác dân số ngày càng tăng gõy ra hàng loạt những vấn đề xó hội như: thiếu
cơ sở vật chất trường học, cơ sở y tế, việc làm…Bờn cạnh đó, tình trạng thiếu phụ
nữ dẫn tới việc buơn bán phụ nữ trái phép, tệ nạn mại dâm, mất cân bằng trong cơ
cấu lao động.

15
Hình 1.3: Đồ thị biểu diễn sự biến động về cơ cấu dân số theo giới tính
huyện Chí Linh - Hải Dương giai đoạn 2003 – 2009
Dựa vào biểu đồ ta thấy từ năm 2006 – 2009 mức chênh lệch giữa số nam và
số nữ cao và có xu hướng ngày càng tăng. Do đó, Chi cục DS - KHHGD huyện
Chí Linh cần chú trọng nâng cao hoạt động chuyên môn, xây dựng lộ trình công
tác đào tạo cán bộ chuyên trách, tham gia đề xuất những biện pháp hiệu quả về
chủ trương chính sách, định hướng lớn của huyện. Đặc biệt là có giải pháp giảm tỷ
số giới tính khi sinh.
1.2.2. Cơ cấu dân số theo khu vực
Bảng 1.4: Chờnh lệch số dân theo khu vực

dân số

huyện Chí Linh
giai đoạn 2003 – 2009
Chỉ tiêu
Năm
Thành thị
(người)
Nông thôn
(người)
Chênh lệch
nông thôn
– thành thị
(người)
Tỷ số
thành thị/
nông thôn
(%)

Tỷ lệ
thành thị
(%)
Tỷ lệ
nông thôn
(%)
2003
37778
110156 72378 34,29 25,54 74,46
2004
38587
110574 71987 34,9 25,87 74,13
2005
39408
111761 72353 35,26 26,07 73,93
2006
40452
112158 71706 36,07 26,51 73,49
2007
42126
114141 72015 36,91 26,96 73,04
2008
46065
115616 69551 39,84 28,49 71,51
2009
46256
114819 69163 40,29 28,72 71,28
( Nguồn: Uỷ ban dân số, gia đình & trẻ em huyện Chí Linh)
Hình 1.4: Đồ thị biểu diễn sự biến động của cơ cấu dân số theo khu vực
huyện Chí Linh - Hải Dương giai đoạn 2003 - 2009

16
Qua đồ thị trên ta có thể thấy được rằng từ năm 2003 – 2009, tỷ lệ dân số
thành thị tăng chậm nhưng liân tục. Năm 2006 huyện thực hiện quy hoạch thị trấn
Nông trường, phần lớn chuyển vào thị trấn Bến Tắm, còn lại vào xã Bắc An. Năm
2007, trên địa bàn huyện có 2 trường chuyên nghiệp dạy nghề được phát triển và
xây dựng: trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ, Cụng nhõn cơ giới nằm ở thị
trấn, còn trường Cao đẳng Licogi nằm ở xã. Do vậy, dân số thành thị và nông thôn
tăng nhanh. Tuy nhiên năm 2009, dân số nông thôn lại giảm nhẹ do tỷ suất sinh ở
các xó nhìn chung là giảm (bảng phụ lục 6).
2. Phân tích biến động sinh - chết của dân số huyện Chí Linh giai đoạn
2003 - 2009
2.1. Phân tích biến động mức sinh huyện Chớ Linh giai đoạn 2003 - 2009
Để phân tích biến động mức sinh của huyện, ta sử dụng các chỉ tiâu sau:
- Tỷ số trẻ em - phụ nữ (CWR)
CWR
Trong đó: : Số trẻ em từ 0 đến 4 tuổi
W : Số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (từ 15 – 49 tuổi)
- Tỷ suất sinh thụ (CBR)
Trong đó:B: Số trẻ em được sinh ra trong năm
: Số dân bình quân năm
- Tỷ suất sinh chung (GFR)
17
GFR
- Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi (ASFR)
ASFR
- Tổng suất sinh (TFR)
- TFR
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu đánh giá mức sinh
Chỉ tiêu
Năm

B P W
CWR
(%)
CBR
(‰)
GFR
(‰)
TFR
(‰)
Tỷ suất
tăng tự
nhiên (‰)
2003 1574 6325 39984 15,82 10,64 39,37 2,21 9,56
2004 1635 6980 41652 16,76 10,96 39,25 2,1 7,51
2005 1741 7572 43907 17,25 11,52 39,65 1,93 9,5
2006 1867 7972 45288 17,6 12,23 41,23 2,14 10,7
2007 2110 8574 46346 18,5 13,5 45,53 1,79 10,3
2008 2279 9690 48592 19,94 14,1 46,9 1,63 9,3
2009 2281 9476 49775 19,08 14,16 45,83 1,57 9,12
( Nguồn: Uỷ ban dân số, gia đình & trẻ em huyện Chớ Linh)
Hình 2.1: Đồ thị biểu diễn biến động tỷ suất sinh thụ, tỷ suất sinh chung
của huyện Chí Linh giai đoạn 2003 – 2009
Bảng số liệu trên cho thấy:
- Tỷ lệ trẻ em - phụ nữ của huyện giai đoạn 2003 – 2009 thay đổi qua các
18
năm, tuy nhiên sự thay đổi này không giống nhau. Trong 2 năm 2003, 2004, tỷ lệ
này giảm xuống; song từ năm 2005 – 2008, tỷ lệ trẻ em - phụ nữ tăng liên tục
3,18% so với năm 2004. Sau đó năm 2009 lại giảm 0,88%.
- Mức sinh đẻ bình quân của 1000 người dân tăng liên tục từ 10,64‰ đến
14,16‰. Do tốc độ tăng của mức sinh nhanh hơn tốc độ tăng dân số.Tốc đô tăng

dân số bình quân hàng năm huyện Chớ Linh là 1,13% (mục 1.1), cũn tốc độ tăng
mức sinh bình quân hàng năm huyện Chớ Linh là 6,38% (phụ lục 2).
- Mức sinh đẻ bình quân của 1000 phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi cũng tăng do tốc
độ tăng của phụ nữ tuổi từ 15 – 49 nhanh hơn tốc độ tăng mức sinh (bảng phụ lục
7). Đặc biệt là năm 2007 tăng mạnh từ 41,23‰ đến 45,53‰ do mức sinh tăng đột
biến từ 1867 đến 2110, trong khi đó phụ nữ tuổi từ 15 – 49 lại tăng chậm hơn. Tuy
nhiên đến năm 2009 lại giảm nhẹ do mức sinh gần như giữ nguyân so với năm
2008, cũn phụ nữ từ 15 – 49 tuổi lại tăng nhanh từ 45592 đến 49775 người.
Xét tỷ suất tăng tự nhiên, năm 2004 giảm 2,05‰ so với năm 2003, sau đó lại
tăng mạnh 3,19‰ trong 2 năm tiếp theo và cuối cùng thì giảm nhẹ 1,58‰ từ năm
2006 – 2009.
Bảng 2.2: Bảng tính tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi năm 2009
Nhóm tuổi
Số phụ nữ có
bình quân ( )
(người)
Số trẻ được
sinh ra
( )
(người)
ASFR
(‰)
15 – 19 7323 78 11
20 – 24 7345 1023 139
25 – 29 7329 856 117
30 – 34 7378 147 20
35 – 39 7201 98 14
40 – 44 6956 50 7
45 - 49 6243 29 5
Tổng 49775 2281 313

(Nguồn: Uỷ ban dân số, gia đình & trẻ em huyện Chí Linh)
Tổng suất sinh: TFR = 1,565
Theo bảng số liệu trên, tổng suất sinh của phụ nữ huyện Chí Linh là 1,565
hay số con trung bình mà một phụ nữ sinh được ở huyện Chí Linh là 1,565 con.
Con số này thấp hơn so với tỷ suất sinh của Việt Nam là 1,83. Đây là một thành
quả đáng ghi nhận của công tác dân số truyền thông kế hoạch hoá gia đình của
19
huyện. Từ bảng 2.1, ta thấy năm 2006 – 2009, tỷ suất sinh của huyện Chí Linh đã
có xu hướng giảm nhẹ. Tuy nhiân, nếu tổng suất sinh của phụ nữ huyện Chớ Linh
cứ duy trì như vậy thì gõy ra tình trạng dân số bị già đi, gõy ra tình trạnh thiếu lao
động trong tương lai.
Qua bảng 2.2 ta cũng thấy được tương ứng với mỗi độ tuổi khác nhau thì số
trẻ em được sinh ra ở các nhúm tuổi này cũng khác nhau. Năm 2009, số phụ nữ ở
các nhúm tuổi 15 – 19, 20 – 24, 25 – 29, 30 – 34 và 35 – 39 gần như nhau nhưng số
trẻ em được sinh ra thì cú sự khác biệt rị ràng. Ở nhúm tuổi 20 – 24, số trẻ em được
sinh ra chiếm tỷ lệ rất cao 44,85% tương ứng với 1023 trẻ. Như vậy tỷ lệ kết hĩn
sớm của huyện Chớ Linh năm 2009 khỏ cao. Thấp hơn là số trẻ em được sinh ra
của nhúm tuổi 25 – 29 chiếm 37,53% tương ứng với 856 trẻ. Các số trẻ em được
sinh ra của các nhúm cũn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn rất nhiều. Cú 1 điều đáng mừng là
tỷ lệ trẻ em được sinh ra ở nhúm tuổi 15 – 19 khỏ thấp chiếm 3,42%. Tuy nhiân,
huyện Chớ Linh cần phải đẩy mạnh hơn nữa cơng tác tuyân truyền vận động các
chương trình về sức khoẻ sinh sản tuổi vị thành niân.
Bờn cạnh đó, tỷ lệ sinh con thứ 3 cũng là một chỉ tiâu quan trọng phản ánh rị
nét biến động mức sinh của huyện Chớ Linh
Bảng 2.3: Biến động số sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3
Chỉ tiêu
Năm
Tổng số sinh
(người)
Số sinh lần 3

(người)
Tỷ lệ sinh con
thứ 3
(%)
2003 1574 135 8,58
2004 1635 131 8,01
2005 1741 97 5,57
2006 1867 100 5,36
2007 2110 86 4,08
2008 2279 109 4,78
2009 2281 90 3,95
(Nguồn: Uỷ ban dân số, gia đình & trẻ em huyện Chí Linh)
Qua bảng 2.3, số sinh lần thứ 3 trở lờn cú sự lờn xuống bất thường, tuy nhiân
tỷ lệ sinh con thứ 3 cú xu hướng giảm 3,22% năm 2003 – 2007. Năm 2008 tăng lờn
0,7% rồi sau đó năm 2009 thì giảm mạnh 0,83%. Nhìn chung tỷ lệ sinh con lần thứ
3 huyện Chớ Linh giai đoạn 2003 – 2009 đã giảm rị rệt trong vòng 6 năm. Đõy là
thành quả rất đáng ghi nhận của cơng tác dân số & kế hoạch hoá gia đình, bờn cạnh
đó cũng cần phải kiểm điểm lại những hạn chế trong cơng tác dân số, từ đó đưa ra
những giải pháp phù hợp nhất với từng xó.
20
* Tình hình sử dung các biện pháp tránh thai
Để phân tích tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai của huyện Chớ Linh ta
sử dụng chỉ tiâu tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai (CPR)
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai huyện Chớ Linh
giai đoạn 2003 - 2009
Chỉ tiâu
Năm
Số người sử
dụng các BPTT
(1) (người)

Dân số mục
tiâu
(2) (người)
CPR
(3 )= (1) : (2)
(%)
2003 19784 34125 58,98
2004 20613 36712 51,91
2005 21845 37994 57,5
2006 22582 38627 58,46
2007 22933 39876 57,51
2008 24557 42043 58,41
2009 28245 41330 68,34
(Nguồn: Uỷ ban dân số, gia đình & trẻ em huyện Chí Linh)
Bảng 2.5: Cơ cấu các biện pháp tránh thai được sử dụng huyện Chí Linh
giai đoạn 2003 – 2009
Chỉ tiâu
Năm
Đặt DCTC,
vòng tránh
thai
Bao cao su Viân uống
tránh thai
Khác
2003 16845 1023 1179 737
2004 17213 1201 1573 626
2005 18572 1187 1474 612
2006 19904 1017 1287 374
2007 19855 918 1759 401
2008 20685 1502 1824 546

2009 22974 2068 2269 934
(Nguồn: Uỷ ban dân số, gia đình & trẻ em huyện Chí LInh)
Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn cơ cấu sử dụng các biện pháp tránh thai huyện
Chớ Linh giai đoạn 2003 - 2009
21
Bảng số liệu cho thấy, tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai cú nhiều biến
động khụng rị xu hướng. Tuy nhiân tỷ lệ sử dụng biện pháp đạt dụng cụ tử cung và
vòng tránh thai vẫn cao nhất, trờn 80%. Tiếp đó là viân uống tránh thai. Điều đó đã
góp phần giảm tỷ lệ sinh huyện Chớ Linh giai đoạn 2003 – 2009.
2.2. Phân tích biến động mức chết huyện Chớ Linh giai đoạn 2003 – 2009
Do nguồn số liệu cung cấp bị hạn chế nờn để phân tích biến động mức chết
của huyện giai đoạn 2003 – 2009 ta sử dụng chỉ tiâu:
- Tỷ suất chết thụ (CDR)
CDR
Trong đó: D: Số chết trong năm
: Số dân bình quân năm
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu đánh giá biến động dân số
Chỉ tiêu
Năm
B
(người)
D
(người) (người)
Tỷ suất chết thụ
(‰)
2003 1574 604 970 4,08
2004 1635 658 977 4,41
2005 1741 690 1051 4,56
2006 1867 612 1255 4,01
2007 2110 629 1671 4,03

2008 2279 654 1481 4,05
2009 2281 617 1664 3,83
(Nguồn: Uỷ ban dân số, gia đình & trẻ em huyện Chí Linh)
Bảng 2.7: Số người tử vong theo tuổi và giới tính huyện Chí Linh
giai đoạn 2003 – 2009
22
Chỉ tiêu
Năm
Dưới 5 tuổi Trên 5 tuổi
Số trẻ
tử vong
Tỷ suất
tử vong
(‰)
Nữ Nam
2003 20 0,135 230 354
2004 17 0,114 301 340
2005 24 0,159 211 455
2006 12 0,079 211 389
2007 12 0,077 225 392
2008 9 0,056 246 399
2009 15 0,093 235 367
(Nguồn: Uỷ ban dân số, gia đình & trẻ em huyện Chí Linh)
Hình 2.3: Đồ thị biểu diễn số người tử vong theo tuổi và giới tính huyện
Chí Linh giai đoạn 2003 – 2009
Từ bảng 2.4, nhìn chung mức chênh lệch giữa số sinh và số tử càng ngày
càng lớn. Nguyên nhân là do số sinh tăng nhanh liên tục còn số tử chỉ dao động
trong khoảng 600 – 700 người/năm. Tỷ suất chết thĩ thấp từ 3,83‰ đến 4,56‰
tương ứng với mức chết bình quân của 1000 người dân huyện Chớ Linh trong 1
năm là từ 3,83 người đến 4,56 người. Nhìn chung đõy là mức thấp so với cả nước.

Theo điều tra của của Bộ Y tế năm 2003 – 2004, tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5
tuổi của tỉnh Hải Dương là 96,7/10000 tương ứng với 9,67‰ cao hơn rất nhiều so
với tỷ suất tử vong của huyện Chớ Linh. Nguyân nhõn chủ yếu là do chấn thương
bởi các nguyên nhân như ngã, bỏng… Dựa vào đồ thị 2.3 ta thấy số tử vong của
nam cao hơn nữ rất nhiều. Đõy cũng là một trong những yếu tố làm cho cơ cấu
23
giới tính của huyện giai đoạn 2003 – 2009 mất cân bằng như đã phân tích.
Kết luận: Qua việc phân tích trờn, ta thấy được xu hướng tăng nhanh về dân
số của huyện Chớ Linh giai đoạn 2003 – 2009. Tuy đến năm 2009 dân số đã giảm
nhẹ so với năm 2008 nhưng vẫn tiềm ẩn những nguy cơ tăng nhanh trở lại. Do các
nguyân nhõn sau:
- Tổng mức sinh và tốc độ tăng mức sinh bỡnh quân hàng năm của huyện
cũn cao 6,38%. Đặc biệt là tỷ suất sinh ở các xó miền núi rất cao như: xó Hoàng
Tân, Hoàng Tiến, Lờ Lợi, Hưng Đạo, Cổ Thành…
- Chờnh lệch giữa số đi và đến ngày càng gia tăng do trường Cao Đẳng Sao
Đỏ lờn Đại học Sao Đỏ vào đầu năm 2010, điều đó sẽ khiến lượng sinh viân đến
huyện ngày càng đông. Mặt khác, thị trấn Sao Đỏ đã trở thành thị xó Sao Đỏ tạo
điều kiện phát triển kinh tế, thu hút nhiều lao động trong và ngoài tỉnh tới huyện.
Bờn cạnh đó, tỷ số giới tính lơc sinh quá cao sẽ gõy ra hàng loạt những vấn
đề xó hội cần giải quyết sau này như tệ nạn buơn bán phụ nữ, mại dâm…
24
CHƯƠNG III
KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH DÂN SỐ
HUYỆN CHÍ LINH - HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2003 - 2009
I. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển Văn hoá xã hội, nâng
cao đời sống tinh thần và nguồn lực cho sự nghiệp CNH – HĐH huyện Chí
Linh giai đoạn 2003 – 2009.
1. Phát triển giáo dục đào tạo
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo
đức, lối sống cho học sinh. Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, đổi mới nội

dung, phương pháp dạy học. Phấn đấu có bước chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng học sinh giỏi, giáo viên giỏi, chất lượng đại trà ở các bậc học, cấp học, khắc
phục sự chênh lệch chất lượng giữa các nhà trường.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực công tác quản lý, tăng cường kỷ cương
trường học, đẩy mạnh cuộc vận động: Dân chủ - Kỷ Cương - Tình Thương - Trách
nhiệm; đẩy mạnh xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thực hiện tốt cuộc vận
động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Xây dựng đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên vững vàng về nhận thức, chính trị, đạo đức và năng lực
chuyên môn. Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng và đồng bộ các loại hình giáo viên.
Mở rộng quy mô giáo dục hợp lý, thực hiện phổ cập giáo dục. Xây dựng
trung tâm Giáo dục thường xuyên - Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp - Dạy nghề
để đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội học tập; nâng cao chất lượng hoạt động của
các trung tâm học tập cộng đồng và hội khuyến học các cấp; quan tâm hỗ trợ giúp
con liệt sỹ, thương binh và học sinh có hoàn cảnh khó khăn, khuyết tật trong học
tập.
Tiếp tục xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất trường học. Đảm bảo về diện
tích khuôn viên của các trường học theo quy định. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá
giáo dục, phát huy tổng hợp các nguồn lực để kiên cố hoá trường học. Khuyến
khích đa dạng hoá các loại hình trường lớp và tăng cường quản lý các trường
ngoài công lập.
Nâng cao chất lượng đào tạo của các trường chuyên nghiệp trong huyện theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Khuyến khích xã hội hoá các dịch vụ đào
tạo nghề; quan tâm đầu tư đến cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên để
nâng cấp Trường Cao đẳng Công nghiệp trở thành Trường Đại học.
25

×