Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Báo cáo tổng hợp về hoatjh động kinh doanh của công ty dược phẩm Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.85 KB, 27 trang )

Báo cáo tổng hợp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
Báo cáo tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thiện và vận dụng những kiến thức lý luận chuyên môn và
thực hành đã được học ở trường vào thực tế sản xuất kinh doanh, để rèn, kỹ
năng kinh nghiệm thực tế giúp cho sinh viên có thể đảm nhận và hoàn thành
công ciệc quản lý, kinh doanh sau khi ra trường thì thực tập cuối khóa tại các
doanh nghiệp, các công ty có một vai trò rất quan trọng và có ý nghĩa to lớn
trong việc giúp sinh viên rèn luyện đạo đức nghề nghiệp của, kinh nghiệm
thực tế là nền móng cho việc ra trường sau này có thể trở thành một người
quản lý ,kinh doanh giỏi.
Được phép của Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh phúc tiếp nhân về thực
tập tại Công ty, sau 6 tuần tìm hiểu về công tác kế toán tại Công ty em đã
hoàn thành bài báo cáo này. Kết cấu của bài báo cáo gồm 5 phần:
I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC VĨNH PHÚC.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY.
VI . CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢ LÝ
V. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP.
VI. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRONG NHỮNG
NĂM TỚI.
Để em hoàn thành bài báo cáo này là nhờ có sự chỉ bảo tận tình của Thầy
giáo Mai Xuân Được và sự giúp đỡ tận tình của các cô bình, các chú Thái,
chú Si… Trong công ty. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới, các cô, các chú, các anh, các chị trong phòng Tài chính kế toán, phòng


Quản trị nhân sự, phòng kinh doanh… Và các cán bộ công nhân viên trong
Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc.
Vĩnh Phúc, Tháng 3/2010
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
1
Báo cáo tổng hợp
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC VĨNH PHÚC.
1. Thông tin chung về doanh nghiệp
- Tên Công ty bằng tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC.
- Tên giao dịch: VINPHACO
- Trụ sở chính: số 777 – đường MÊ Linh– phường Khai Quang-TP
Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Điện thoại:02113851233: Fax:02113862774
-Website: -
- Mã số thuế: 0111090210
- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng.
-Giấy phé kinh doanh số: 096300089
-Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Công ty có chức năng sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thuốc, thực
phẩm chức năng, mỹ phẩm, vật tư y tế phục vụ cho công tác phòng, chữa
bệnh, chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân.
2. Lịch sử ra đời và phát triển
Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc có trụ sở chính tại số 777 –
đường MÊ Linh – phường Khai Quang - TP Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc là
công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại thuốc tân dược, đông nam
dược thiết bị y tế nhằm mục đích chăm sóc sức khỏe và phục vụ đời sống
nhân dân. Để có được thành tựu như ngày hôm nay có thể khái quát quá trình
hình thành và phát triển của công ty qua 4 giai đoạn sau:

2.1. Giai đoạn 1: Từ tháng 11/1970 đến tháng 9 / 1987:
Ngày 20/01/1970 theo quyết định số 570/QĐ-UB của UBND tỉnh Vĩnh
Phú thành lập Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú với chức năng và nhiệm vụ
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
2
Báo cáo tổng hợp
sau: Sản xuất thuốc Đông dược, Tân dược nhằm thỏa mãn nhu cầu thông
thường cho nhân dân trong tỉnh. Giai đoạn này Xí nghiệp hoạt động và sản
xuất theo chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao. Đây là hình thức có quy mô quản lý
chuyên môn cao, các dây chuyền sản xuất có chuyên môn sâu, hoạt động theo
kiểu phân bước công việc. Thời gian này Xí nghiệp được bao cấp hoàn toàn,
hoạt động theo cơ chế hạch toán có sẵn theo cấp trên chỉ huy và ấn định cụ thể.
Quá trình hoạt động và sản xuất công ty luôn hoàn thành xuất sắc các
nhiệm vụ mà nhà nước giao.
2.2. Giai đoạn 2: Từ tháng 10/1987 đến tháng 10/1992:
Tháng 10/1987 UBND Tỉnh Vĩnh Phú có quyết định số 360/QĐ-UB về
việc hợp nhất công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phú và Xí nghiệp Dược phẩm
Vĩnh Phú, cơ quan chủ quản đóng tại Việt Trì. Sau khi hợp nhất Xí nghiệp
Dược phẩm Vĩnh Phú trở thành đơn vị trực thuộc hạch toán theo công tác báo
sổ đóng tại thị xã Vĩnh Yên. Thời kỳ đầu của giai đoạn này Xí nghiệp vạch ra
định hương mở rộng quy mô sản xuất nhưng do đội ngũ cán bộ và công tác
quản lý thực sự chưa cao và chưa có kinh nghiệm đã không hoàn thành nhiệm
vụ đặt ra.
2.3. Giai đoạn 3: Từ thang 11/1992 đến tháng 6/2004:
Đứng trước tình hình tự hạch toán sản xuất kinh doanh theo cơ chế quản
lý mới nên giai đoạn này xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn không phát huy
được khả năng sản xuất kinh doanh của mình.
Ngày 30/11/1992 UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết đính số 128/QĐ-UB về
việc tách xí nghiệp lien hợp dược phẩm Vĩnh Phú thành 2 đợn vị là công ty
dược vật tư y tế Vĩnh Phú và Xí nghiệp dược Vĩnh Phú. Sau khi tách tỉnh ra

để tự hạch toán theo kinh tế thị trường.
Ngày 20//03/1993 UBND Tỉnh Vĩnh Phúc và quyết định số 317/QĐ-UB
về việc thành lập Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú với chức năng là :
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
3
Báo cáo tổng hợp
Sử dụng nguồn dược liệu trong nước và một phần hóa chất được viện trợ
để sản xuất ra các loại thuốc đông dược nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Liên doanh hợp tác giữa Xí nghiệp với các đợn vị khác trong ngành dược.
Hòa nhập với Bộ y tế.
Tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Tổng số vốn nhà nước cấp:1.235.000.000 (VNĐ)
Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 204.400.000 (VNĐ)
Trong đó: + Vốn cố định: 1.074.500.000 (VNĐ)
+ Vốn lưu động: 307.400.000 (VNĐ)
+ Vốn khác: 57.500.000 (VNĐ)
Trong những năm này Công ty phải tự khác phục khó khăn và tự khẳng
định mình thực hiện nghị định của Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ X về việc
tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ.
Sau 28 năm sát nhập hai tỉnh, ngày 23/03/1997 UBND tỉnh Vĩnh Phúc ra
QĐ số 281/QĐ-UB sát nhập 8 hiệu thuốc của 6 huyện vào công ty và đổi
thành Công ty Dược phẩm Vĩnh Phúc với chức năng sản xuất và kinh doanh
dược phẩm, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế.
Với những chính sách cơ chế năng động của tỉnh Vĩnh Phúc, công tác tổ
chức quản lý sản xuất của công ty từng bước đổi mới, sản phẩm của công ty
từng bước đi vào thị trường trong và ngoài tỉnh. Công ty luôn nghiên cứu sản
xuất ra các mặt hang mới mở rộng them thị trường trong nước. Tháng
10/1998 Công ty được xếp hạng là loại Doanh nghiệp nhà nước hạng nhất.
2.4. Giai đoạn 4: Từ tháng 6/2004 đến nay:
Thực hiện việc cổ phần hóa các Doanh nghiệp nhà nước của chính phủ

ngày 22/06 chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc ra Quyết định số 1958/QĐ-CT
chuyển Doanh nghiệp nhà nước là công ty Dược vật tư y tế Vĩnh Phúc thành
Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc.
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
4
Báo cáo tổng hợp
Từ ngày 02/07/2004 Công ty được chuyển từ Doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước sang hình thức sở hữu của những người lao động do cán bộ công
nhân viên mua cổ phần đóng góp vào công ty để tăng thêm trách nhiệm và tăng
tính tự chủ năng động về công tác quản lý giúp Công ty tiếp tục phát triển.
Trong 3 năm gần đây kể từ năm 2005 VINPHACO là doanh nghiệp sản
xuất thuốc tiêm hàng đầu cả nước, có sản lượng thuốc tiêm vào thị trường
đứng đầu miền Bắc và đứng thứ nhì cả nước. Năm 2007 sản lượng các sản
phẩm thuốc tiêm do công ty sản xuất đạt hơn 115 triệu ống thuốc, năm 2008
ước đạt 165 triệu ống thuốc. Các sản phẩm thuốc do VINPHACO sản xuất
đều có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, đã có mặt tại hầu hết 64 tỉnh thành trên
cả nước, góp phần đáng kể vào sự nghiệp chung chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
cho cộng đồng, đồng thời có một phần xuất khẩu sang thị trường Lào và
Campuchia.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC.
1.Tư cách pháp nhân
Hiện nay công ty là công ty cổ phần 100% vốn tự ngóp, có tư cách là
một thực thể pháp nhân đầy đủ theo qui định của pháp luật , hoạt động hợp
pháp mục tiêu lợi nhuận, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hoàn toàn tự
chủ, tự quản, tự định đoạt về mọi mặt, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh
và mọi hoạt động của công ty trước pháp luật.
2. Sản phẩm và công nghệ
+ Các sản phẩm thuốc tiêm gồm:
- Tập chung vào nghiên cứu và phát triển các thuốc tiêm mới, chuyên

khoa đặc trị định vị vào các khách hàng các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa
trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện, các cơ sở khám chữa bệnh.
- Tập trung nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mang tính độc đáo và
có tính độc quyền cao (Aslem).
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
5
Báo cáo tổng hợp
- Các thuốc tiêm thông thường định vị vào khách hàng ở thị trường OTC.
+ Các sản phẩm thuốc có nguồn gốc từ thảo dược, thực phẩm chức năng
(VINPHACO sẽ tập trung phát triển): định vị vào khách hàng ở thị trường OTC.
Các nhóm sản phẩm phát triển phải đạt được tiêu chuẩn: có hàm lượng kỹ
thuật cao, có tính khác biệt và giá trị vượt trội, có sức cạnh tranh cao so với
các sản phẩm cùng loại cạnh tranh trên thị trường.
Thuốc viên của công ty được sản xuất xuất thuốc viên theo tiêu chuẩn
tiên tiến, với các sản phẩm gồm các loại thuốc viên thông thường và thuốc
viên đặc hiệu, có hiệu quả tác dụng tốt và giá thành hợp lý. Năm 2009 đang
đầu tư xây dựng mới xwongr sản xuất thuốc viên No-Betalactam (gồm viên
nang mềm, viên nén, viên nhộng, viên sủi, thuốc ở thể rắn phần liều) theo tiêu
chuẩn GMP-WHO, dự kiến hoàn thành vào đầu năm 2010.
Thốc tiêm của công ty ở dạng dung dịch đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN
đầu tiên của miền bắc từ năm 2004. Hiên nay công ty có hai dây chuền thuốc
tiêm nghiên cứu,sản xuất nhiều loại thuốc tiêm dạng dung dịch và dạng khô
bột dạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất GMP-WHO. Công ty cho ra nhơnhx
sản phẩm chuyên khoa đặc hiệu, lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam có
chất lượng và hiệu quả diều trị được các bệnh, cơ sở y tế khác hàng và thị
trương tín nhiệm
3. cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
Công ty đã đầu tư xây dựng Tổng kho đạt tiêu chuẩn "Thực hành tốt bảo
quản thuốc" (GSP) theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO) vào
tháng 11 năm 2009, có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên

môn, làm việc chuyên nghiệp, sáng tạo, hiệu quả luôn luôn hoàn thành tốt
nhiệm vụ bảo quản, xuất nhập thuốc, góp phần đắc lực vào sự tăng trưởng và
phát triển công ty.
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
6
Báo cáo tổng hợp
Phòng cơ điện với chức năng nhiệm vụ đảm bảo an toàn, trong tình trạng
tốt nhất cho tất cả các loại thiết bị, máy móc sản xuất thuốc, thiết bị kiểm tra,
kiểm nghiệm, thiết bị xử lý nước, không khí, thiết bị áp lực, lò hơi, hệ thống điện
và nước phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của công ty.
Trung tâm thưng mại VINPHCO được xây dưng theo theo tiêu chuẩn
thực hành tốt phân phối thuốc (GDP), tiêu chuẩn "Thực hành tốt nhà thuốc"
(GPP). Hiện tại đã có hai Nhà thuốc trực thuộc Trung tâm đạt tiêu chuẩn
GPP. Hoạt động theo tiêu chuẩn GDP.
Trung tâm sẽ là nơi bán buôn, bán lẻ các loại thuốc, vật tư y tế, mỹ
phẩm, thực phẩm chức năng do công ty sản xuất và kinh doanh với chất lượng
tốt, giá cả cạnh tranh, mang lại quyền lợi và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Trung tâm sẽ là nơi giới thiệu, hợp tác, trao đổi hàng hóa và bán các sản phẩm
của công ty và của các doanh nghiệp bạn, là trung tâm thương mại của công ty,
đóng góp tích cực cho sự phát triển của công ty trong giai đoạn hiện nay.
Công ty xây dựng các chi nhánh ở Vĩnh Yên, Hà Nội ,thị xã Phuc
Yên, và nhiều chi nhánh thành phố HCM, chi nhánh thành phố Đà Nẵng. chi
nhánh khác trong tỉnh Vĩnh Phúc .
4. Thị trường
- 64/64 tỉnh thành cả nước từ Lạng Sơn đến Mũi Cà Mau
- 54 Chi nhánh và Đại lý giao dịch trực tiếp 20,000 khách hàng trên toàn
lãnh thổ Việt Nam.
- Có mặt 98% tại các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn quốc.
- Có mặt ở các Bệnh viện lớn: Bạch Mai, BV Nhi trung ương, Chợ rẫy,
Tai mũi họng TP. HCM, các bệnh viện đa khoa tỉnh thành phố

- Doanh thu bán hàng của Dược Phẩm Vĩnh Phúc liên tục tăng.
5. Lao động
Dược Vĩnh Phúc có đội ngũ lao động trẻ, năng động, sáng tạo và nhiệt
tình;đội ngũ Dược sỹ, công nhân giỏi về chuyên môn, tâm huyết, lành nghề
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
7
Báo cáo tổng hợp
trong lĩnh vực sản xuất và nghiên cứu sản phẩm, đội ngũ quản lý giàu kinh
nghiêm. Lực lượng lao động của Công ty luôn có sự gia tăng, không chỉ về mặt
số lượng mà còn có sự thay đổi về cơ cấu nguồn lao động theo xu hướng trình
độ lao động ngày càng được nâng cao.Trong công tác tổ chức quản lý người lao
động, Công ty đã cố gắng bố trí sắp xếp lao động hợp lý cho từng công đoạn
sản xuất, và áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm để khuyến khích nâng cao
năng suất lao động và tinh thần trách nhiệm của người lao động.
Cơ cấu lao động trong Công ty
Đơn vị tính: người
Trình độ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Sau đại học 0 0 0 0
Đại học 30 41 52 52
Cao đẳng 210 200 210 218
Trung cấp 405 413 404 398
Tổng 645 654 666 668
Nguồn: báo cáo thường niên Đại hội đồng cổ đông
Thu nhập bình quân đầu người
Đơn vị tính: Triệu đồng/ tháng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Thu nhập bình quân 1.500 1.800 2.100 2.300 2.500
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
8
Báo cáo tổng hợp

III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Kết quả
Doanh thu thuần, chi phí và lợi nhuận sau thuế
Đơn vị tính: triêu đ.
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Doanh thu thuần 155109 204398 304133 381501 425000
Chi phí 136381 179623 271392 330491 359990
Lợi nhuận sau thuế 18728 24775 32741 51010 65010
Theo số liệu 5 năm giai đoạn 2005 - 2009 thì doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng liên tục. Đây rõ ràng là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả doanh thu tăng trung bình trong 5 năm là 23,5%. Đây
là tỷ lệ tăng rất cao trong nền kinh tế nói chung và trong ngành dược nói
riêng. Cụ thể giai đoạn 2006 là giai đoạn doanh nghiệp đi vào ổn định sau khi
doanh nghiệp tự cổ phần hoá là yếu tố tất nhiên làm doanh nghiệp tăng doanh
thu rất cao tăng 54%. Sang năm 2007 doanh thu tăng giảm nhưng vẫn ở mức
rất cao 26,5% đến năm 2008 nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng song bằng
kinh nghiệm sự đoàn kết, sáng tạo của ban lãnh đạo VINPHACO vẫn duy trì
được mức tăng trưởng cao 24%. Năm 2009 nền kinh tế bị suy thoái ảnh
hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước và
Vinphaco nói riêng làm cho doanh thu của công ty chỉ tăng 11,4%.
Suy ra, sự phát triển của Vinphaco không ngừng đóng góp vào sự phát
triển của xã hội, quốc gia thể hiện rõ nhất sự đóng góp vào ngân sách nhà
nước tăng không ngừng trong 5 năm.
2. Hiệu quả
Doanh thu thuần, chi phí và lợi nhuận sau thuế:
Qua bảng ta thấy khả năng thanh toán của công ty có thể chấp nhận
được tuy ỏ mức rất thấp. Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty có khả
quan do tài sản lưu động của công ty có thể trang trải được nợ nần. Khả năng
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
9

Báo cáo tổng hợp
thanh toán nhanh của công ty còn thấp do lượng tiền không dư nhiều so với
nợ công ty cần quoan tâm các chỉ số nảy để đưa ra những quyết định kịp thời.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn 2005 – 2009
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Hệ số thanh toán ngắn hạn 1.03 0.83 0.83 0.78 0.95
Hệ số thanh toán nhanh 0.21 0.18 0.11 0.04 0.08
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Bảng . Đánh giá tóm tắt các mặt hoạt động SXKD
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
1 Nộp ngân sách
nhà nước (Triệu đồng)
4963 6881 99167 14000 15512
2 Lợi nhuận sau thuế
(Triệu đồng)
18728 24775 32741 51010 65010
3 Lãi trả vốn vay
(Triệu đồng)
1813 2196 4080 8413 10700
4 Tổng tài sản (Tổng
nguồn vốn)
(Triệu đồng)
25010 35000 52000 100111 125044
5 Tổng vốn chủ sở hữu
(triệu đồng)
9900 16700 18000 30000 35668
6 Tỷ suất sinh lời trên
tổng TS(=2/4)
(Phần trăm)

0.75 0.71 0.63 0.51 0.52
7 Tỷ suất sinh lời trên
VCSH(=2/5)
(Phần trăm)
1.89 1.48 1.19 1.70 1.82
8 Số vòng quay tổng
vốn(=1/4)
6.20 6.87 5.85 3.81 3.61
9 Doanh lợi tổng
vkd(=(2+3)/4)
0.82 0.77 0.71 0.59 0.61
Tỷ suất sinh lời của vốn của công ty không ngừng giảm theo giai đoạn
2005-2009 điều đó chứng tỏ lợi nhuận trên một đồng vốn của công ty ngày
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
10
Báo cáo tổng hợp
càng giảm tuy nhiên tỷ suất này vẫn ở mức rất cao, điều đó chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh của công ty vẫn ở mức cao.
- Số vòng quay của tổng vốn giảm trong giai đoạn, tuy nhiên nó vẫn ở
mức rất cao khá hấp dẫn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
- Doanh thu trên tổng vốn có xu thế giảm trong giai đoạn này.
Rõ ràng kết quả và hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần dược Vĩnh
phúc là khá hấp dẫn, điều đó chứng tỏ công ty phải không ngừng hoàn
thiện cải tiến phát triển và luôn phòng ngừa đối thủ có thể cạnh tranh vào
thị trường.
3. Những thuận lợi, khó khăn với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hiện nay.
a. Khó khăn.
Trong điều kiện kinh tế bị khủng hoảng năm 2008 kéo sang năm 2009 bị
suy thoái, kinh tế trong nước giảm , Chính phủ có một số biện pháp kích cầu

giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn như :sức mua của thị trường giảm ,
các bệnh viện mua hàng của công ty do thiếu kinh phí khám bệnh BHYT đã
thanh toán chậm trung bình tư 3-4 tháng, còn nơ đến 6-7 tháng ; thiếu ngoai tệ
kinh phí cho hàng nhập khẩu tính chất cạnh tranh trên thương trường ngày
càng quyết lệt , trong khi sức cạnh tranh của công ty đã lên nhiều trong những
năm gần đây nhưng vẫn chưa cao.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất còn yếu kém, việc đầu tư đổi
mới chủ yếu bằng vốn vay. chất lương nguồn nhân lực từng bước đổi mớ
nhưnh vẫn chưa cao.công ty còn thếu cán bộ được sĩ đại học, cán bộ quả lý
lành nghề còn ít, tính chuyên nghệp hoat động chưa cao .năng suất hoạt động
của dây chuyên còn thấp.
b. Thuận lợi.
Công ty được sự quan tâm của đảng và nhà nước, công ty có bề dày lịch
sử hình thành và phát triển tạo lập được thị trường trong cả nước và xuất
khẩu, sự đồng lòng phấn đấu đoàn kết từ trên xuống dưới trong toàn công ty.
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
11
Báo cáo tổng hợp
Việt Nam ra nhập WTO tạo điều kiện cho công ty hội nhập thị trường quốc tế
sâu rộng hơn.
VI . CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢ LÝ
1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.1.Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ
phận của công ty
1.1.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
Đại hội đồng
cổ đông
Giám đốc Ban kiểm soátHội đồng quản trị
Phó GĐKD Phòng TCKT Phó GĐSX Phòng QTNS

Phòng
Cơ điện
Phòng
ĐBCL
Phòng
NC$PT
Phòng
KD
Phân xưởng
ống
Phân xưởng
viên
12
Báo cáo tổng hợp
- Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm các cổ đông góp vốn theo luật định
sở hữu các cổ phần của Công ty có nhiệm vụ là bầu ra Hội đồng quản trị và
tiến hành đại hội theo định kỳ và để quyết sách những vấn đề lớn của công ty,
hoạt động theo sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp.
- Ban kiểm soát: Được đại hội đồng cổ đông bầu ra với nhiệm vụ là
giám sát sự hoạt động của hội đồng quản trị và kiểm tra các hoạt động đặc
biệt là hoạt động tài chính.
- Hội đồng quản tri: Đại hội đồng cổ đông bầu ra có nhiệm vụ thay
mặt các cổ đông điều hành các hoạt động kinh doanh và giải quyết những vấn
đề có liên quan đến hoạt động của công ty.
+ Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người có quyền lực cao nhất trong
việc điều hành các hoạt động của công ty, có quyền triệu tập đại hội đồng cổ
đông trong những trường hợp nhất định.
+ Các thành viên hội đồng quản trị: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc,
phụ trách những mảng nhất định.
* Ban giám đốc bao gồm:

- Giám dốc: Là người thay mặt Hội đồng quản trị quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.Giám đốc còn ủy quyền cho các Phó giám
đốc và chỉ đạo trực tiếp Phòng tài chính Kế toán, Phòng quản trị nhân sự cùng
các đơn vị trực thuộc.
- Phó Giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty
phụ trách quản lý hoạt động kinh doanh và nghiên cứu mở rộng thị trường
tiêu thụ, tìm kiếm đối tác làm ăn, chỉ đạo phòng kinh doanh mua nguyên vật
liệu, nhập hàng hóa, đặc biệt là hoạt động tiêu thụ hàng hóa.
- Phó giám đốc sản xuất: Có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý và điều
hành các hoạt động sản xuất, đồng thời tham mưu giúp Giám đốc tìm ra
những quyết định liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Các phòng ban:
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
13
Báo cáo tổng hợp
- Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng quản lý toàn bộ nguồn vốn
của Công ty một cách cụ thể chính xác. Hạch toán đúng, đủ nghiệp vụ kế toán
tạo điều kiện cho Giám đốc quyết định ban hành những quyết định đúng liên
quan đến vấn đề tài chính. Kiểm tra thường xuyên các chỉ tiêu, tăng cường
công tác quản lý vốn và sủ dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó. Ngoài ra còn
có nhiệm vụ lập báo cáo hàng tháng, hàng quý, hàng năm giúp ban lãnh đạo
phân tích đánh giá kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc kinh
doanh chung của toàn Công ty từ khâu mua nguyên vật liệu cho tới khâu tiêu
thụ sản phẩm, giúp lãnh đạo tham mưu sản xuất kinh doanh theo sự biến động
của thị trường.
- Phòng quản trị nhân sự: Có nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, giải quyết các vấn đề liên quan đến chế độ chính sách về
các vấn đề hành chính trong công ty.
- Phòng đảm bảo chất lượng: Giám sát toàn bộ quy trình sản xuất

đảm bảo chất lượng của sản phẩm sản xuất ra.
- Phòng cơ điện: Phụ trách vấn đề về máy móc thiết bị sản xuất và
cung cấp cho sản phẩm kinh doanh. Có nhiệm vụ theo dõi thức hiện lắp ráp
sữa chữa máy móc khi cần.
- Phòng nghiên cứu và phát triển: Phụ trách vấn đề nghiên cứu phát
triển kinh doanh và tìm cách sản xuất ra những sản phẩm ngày càng có chất
lượng và nghiên cứu phát triển thử nghiệm sản phẩm mới.
- Phòng bảo vệ: Đảm bảo trật tự, an toàn cho Công ty, cán bộ công
nhân viên làm việc trong Công ty.
- Các phân xưởng: Trong các phân xưởng thì người đứng đầu là quản
đốc phân xưởng. Quản đốc là người lãnh đạo mọi hoạt động sản xuất trong
phân xưởng và theo sự chỉ đạo của cấp trên ( Giám đốc và các phòng ban ).
Trách nhiệm chính của Quản đốc là tổ chức sản xuất để hoàn thành kế hoạch
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
14
Báo cáo tổng hợp
ban lãnh đạo Công ty đề ra về sản xuất và kinh tế. Giúp việc cho Quản đốc là
Phó quản đốc, các cán bộ về kỹ thuật và công nhân hỗ trợ.
V. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP
1. Công tác Marketing sản phẩm.
1.1 Công tác nghiên cứu sản phẩm
- Từ công tác Marketing nghiên cứu thị trường, sản phẩm, đã đề xuất
nghiên cứu sản xuất các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao phù hợp với
công nghệ sản xuất của Công ty, tổ chức hội thảo giới thiệu thuốc tại một số
Bệnh viện, xúc tiến công tác tiếp thị thuốc thông qua tổ chức hội chợ, giới
thiệu quảng bá thương hiệu Công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng
và các hội nghị chuyên đề. Thực hiện việc cải tiến, đổi mới bao bì mẫu mã
sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trường bước đầu đã được một số
kết quả.
- Tồn tại: Việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng chưa được

sâu rộng cần tiếp tục được đầu tư bởi những cán bộ có năng lực, kinh nghiệm,
nhiệt huyết. Việc đề xuất phương án sản phẩm có hàm lượng chất xám cao
còn chậm và hạn chế. Việc cải tiến bao bì mẫu mã còn chậm.
-Nguyên nhân do còn thiếu cán bộ và một số cán bộ mới vào nghề đang
làm quen với công việc.
1.2. Công tác nghiên cứu kỹ thuật sản phẩm
Theo dõi độ ổn định của tất cả các mặt hàng thuốc tiêm, thuốc viên hiện
đang sản xuất.
Ban hành 100% các quy trình sản xuất. Các tài liệu sản xuất được liên
tục cải tiến, ban hành lại các tài liệu sản xuất gốc, các quy trình sản xuất.
Đã tích cực học tập, áp dụng, thực hiện, các quy trình sản xuất.
Đã triển khai thẩm định các quy trình SX theo tiêu chuẩn GMP - WHO
Đã tra cứu đăng ký bảo hộ 1005 nhãn hiệu hàng hóa
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
15
Báo cáo tổng hợp
Tồn tại: làm hồ sơ xin cấp số SĐK, triển khai nghiên cứu kỹ thuật sản
xuất sản phẩm mới còn chậm, do chưa có nhiều cán bộ kỹ thuật lành nghề và
hiệu quả của sự hợp tác với nguồn nhân lực chất sám bên ngoài công ty để
giải quyết vấn đề đặt ra còn hạn chế.
Việc phối hợp giữa công tác nghiên cứu Marketing thị trường, Marketing
sản phẩm thuộc phòng kinh doanh với công tác nghiên cứu kỹ thuật sản phẩm
thuộc phòng nghiên cứu phát triển đã có tiến bộ nhưng cần phải làm tốt hơn,
tốc độ và hiệu quả hơn.
Nguyên nhân: do còn thiếu cán bộ có chuyên môn là dược sĩ đại học, các
cán bộ kỹ thuật lành nghề.
2. Công tác sản xuất và phục vụ sản xuất
2.1. Công tác lập kế hoạch sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu cho
sản xuất
Nhìn chung công tác này đã có nhiều cố gắng để đáp ứng kịp hàng cho

bán hàng, cho nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên việc lập kế hoạch và cung ứng
cần phải cái tiến, khoa học và hiệu quả hơn để lập kế hoạch sát đúng, kịp thời,
đồng thời đáp đủ nguyên phụ liệu cho sản xuất, đủ hàng bán hàng và có hàng
dự trữ cho bán hàng.
Việc ký hợp đồng sản xuất hàng tháng, hàng tuần giữa phòng kinh doanh
và khối sản xuất đã thúc đẩy trách nhiệm của các bên vào mục tiêu chung.
2.2. Công tác quản lý và điều hành sản xuất
Đã chỉ đạo và thực hiện sản xuất theo kế hoạch, quy trình kỹ thuật, thao
tác chuẩn để đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng hàng cho khách hàng và
thị trường. CBNV ở khu vực sản xuất đã khắc phục khó khăn, tích cực lao
động sản xuất. Nhiều bộ phận đã sản xuất 3 ca liên tục, đã làm tăng giờ và cả
ngày nghỉ để đáp ứng hàng cho nhu cầu của khách hàng. Sản lượng thuốc sản
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
16
Báo cáo tổng hợp
xuất, bán ra luôn tăng trưởng cao hơn so với năm trước, đã góp phần vào việc
thực hiện kế hoạch đề ra.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, trong sản xuất vẫn còn một số
tồn tại cần khắc phục như:
- Vẫn còn thiếu hàng sản xuất cho việc bán hàng theo nhu cầu của khách
hàng, thị trường.
- Công tác quản lý sản xuất theo quy định có lúc, có nơi còn chưa
nghiêm khắc, khoa học và hiệu quả.
- Công tác đảm bảo chất lượng sản phẩm có lúc chưa tốt
- Năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả còn chưa cao. Tỷ lệ hư hao
sản phẩm còn lớn, chưa giảm. Công tác tiết kiệm nguyên phụ liệu, vật tư, điện
nước, thời gian trong sản xuất chưa triệt để.
- Ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của một số lao động chưa
chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong sản xuất, trong thực hiện quy
trình sản xuất, quy trình thao tác chuẩn, cá biệt còn làm hư hỏng sản phẩm,

công tác quản lý tài sản ở một số tổ thực hiện chưa tốt, ảnh hưởng đến năng
suất, chất lượng và hiệu quả SXKD.
2.3. Công tác quản lý chất lượng
2.3.1. Công tác kiểm tra chất lượng
Đã tổ chức học tập và cơ bản đã kiểm nghiệm được hầu hết các mẫu cần
kiểm tra chất lượng.
Tuy nhiên cần tiếp tục đào tạo nâng cao tay nghề kiểm nghiệm cho cán
bộ, nhân viên, tiết kiệm hóa chất kiểm nghiệm, cải tiến công tác tổ chức lao
động, phân công nhằm phát huy hết công suất của máy móc thiết bị đã được
trang bị phục vụ cho sản xuất và cho việc nghiên cứu theo dõi độ ổn định,
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
17
Báo cáo tổng hợp
nâng cao tuổi thọ của thuốc nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong việc phục vụ
cho SXKD.
2.3.2. Công tác đảm bảo chất lượng
Đã giám sát được 100% các nguyên liệu, phụ liệu, bao bì đạt tiêu chuẩn
chất lượng trước khi đưa vào sản xuất, chất lượng nguyên liệu, thuốc kinh
doanh, chỉ đạo thực hiện quy chế được chính ở các đơn vị trực thuộc.
Đã giám sát được quá trình sản xuất các lô sản phẩm theo đúng quy trình
sản xuất, hồ sơ lô sản phẩm, quy trình thao tác chuẩn từ công đoạn đầu đến
công đoạn cuối của quá trình sản xuất, đảm bảo các lô sản phẩm trước khi
nhập kho và bán ra thị trường đều đạt các chỉ tiêu trong tiêu chuẩn chất lượng.
Đã phối hợp với phòng NCPT, các xưởng sản xuất tiến hành điều tra
nguyên nhân và trả lời tất cả các ý kiến khiếu nại của khách hàng về chất
lượng sản phẩm sản xuất và kinh doanh.
Đã phối hợp với phòng chức năng xây dựng, triển khai kế hoạch đào tạo
các chuyên đề nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp cho các cán bộ, nhân viên các phòng, đơn vị có liên
quan; đào tạo về chuyên môn, về GMP, ISO, 5S cho các nhân viên sản xuất.

Tồn tại: công tác kiểm tra, giám sát sản xuất của phòng ĐBCL, của cán
bộ được phân công có lúc, có nơI chưa được thường xuyên, sâu sát và còn
nhiều hạn chế nên hiệu quả chưa cao. Nguyên nhân một phần là do thiếu
DSĐH để phân công làm nhiệm vụ giám sát sản xuất.
2.4. Công tác phục vụ sản xuất
2.4.1. Công tác cơ điện
Đã có nhiều cố gắng để đảm bảo cho sản xuất hoạt động thường xuyên,
liên tục theo kế hoạch. Đã cố gắng xử lý kịp thời các sự cố về máy móc thiết
bị góp phần vào việc hoàn thành kế hoạch SXKD của Công ty. Tuy nhiên số
giờ ngừng sản xuất do sự cố máy còn nhiều, máy hỏng đôi khi không có phụ
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
18
Báo cáo tổng hợp
tùng thay thế ngay ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất. Cần phải làm tốt hơn
công tác bảo trì, bảo dưỡng định kỳ các thiết bi máy móc và cần phải có kế
hoạch dự trù trước, mua trước để có dự trữ các vật tư thiết bị, phụ tùng thay
thế cần thiết khi phải thay thế.
2.4.2. Công tác tổng kho
Trong điều kiện doanh sỗ thuốc sản xuất và kinh doanh tăng, CBCNV
tổng kho đã có nhiều cố gắng trong công tác bảo quản, xuất nhập thuốc, hàng
hóa theo quy chế, quy định quản lý và đã đáp ứng kịp thời cho công tác
SXKD của Công ty. Tuy nhiên cần cố gắng hơn nữa để giảm tỷ lệ hư hao
trong bảo quản và xuất nhập.
3. Công tác bán hàng sản xuất và kinh doanh
3.1. Công tác bán hàng sản xuất
Đã có nhiều cố gắng, mở thêm đại lý, tuyển thêm TDV, cộng tác viên địa
bàn tại các tỉnh, tăng cường công tác đấu thầu, tiếp thị giới thiệu thuốc ở các
tỉnh. Tham mưu nâng cấp chất lượng sản phẩm, đề xuất đăng ký mặt hàng
mới có hàm lượng chất xám cao. Các TDV, cộng tác viên Công ty đã có nhiều
cố gắng, năng động, bám sát địa bàn để thực hiện kế hoạch giao. Doanh thu

thuốc sản xuất năm 2009 đạt 136, 5 tỷ đồng, so với kế oạch năm (140 tỷ) đạt
97,5%, tăng 24 % so với năm trước (110 tỷ đồng). Trong đó: Doanh thu thuốc
sản xuất bán hàng ở địa bàn ngoài tỉnh đạt 126,9 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 93%,
tăng 24,5% so với năm trước (101,9 tỷ đồng). Trong điều kiện cạnh tranh trên
thị trường ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp sản xuất thuốc tiêm dạng
ống nước theo tiêu chuẩn GMP ngày càng nhiều, các sản phẩm cùng hoạt chất
cạnh tranh về giá với các sản phẩm của Công ty càng quyết liệt, các công tác
này cần phải cố gắng hơn nữa để hoàn thành kế hoạch được giao.
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
19
Báo cáo tổng hợp
Đang xúc tiến nhanh để đưa chi nhánh Công ty TP. Đà Nẵng đI vào hoạt
động, cuối tháng 1/2010. Tiếp tục mở thêm đại lý ở các tỉnh miền trung có
sức mua cao.
Tồn tại:
- Số lượng TDV, cộng tác viên trên địa bàn toàn quốc còn mỏng. Trình
độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm của các TDV cần phải được tiếp tục
phấn đấu nâng lên bằng tự học tập và đào tạo.
- Công tác bán hàng phải gắn liền với việc thu tiền hàng đã bán, hạn chế
để khách hàng nợ quá hạn.
3.2. Công tác bán hàng kinh doanh ở địa bàn trong tỉnh
Công tác này đã có nhiều cố gắng, tham gia đấu thầu, trúng thầu và đã
cung ứng tốt cho các bệnh viện trong tỉnh. Các chi nhánh huyện thi trong tỉnh
đã không ngừng phấn đấu để đạt và vượt kế hoạch được giao, phần lớn các
chi nhánh đều đạt và vượt kế hoạch, chỉ có chi nhánh huyện Bình Xuyên là ít
chưa hoàn thành kế hoạch.
Tồn tại
- Doanh số bán lẻ của các mậu dịch viên và đại lý nhìn chung vẫn chưa
cao so với các tỉnh trong khu vực.
- Doanh số bán cho trạm y tế xã giảm dần trong những năm ngần đây.

3.3. Công tác của chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc nhập khẩu nguyên liệu
cho sản xuất của công ty, tổ chức bán hàng sản xuất của Công ty và kinh
doanh hàng nhập khẩu.
Tồn tại:
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
20
Báo cáo tổng hợp
- Chi nhánh chưa mua bảo hiểm ở mức đủ 100% giá trị hàng hóa của tổng
kho chi nhánh, nên khi xảy ra hoả hoạn cháy kho tối ngày 28/5/2009 tại Hà Nội
gây thiệt hại kinh tế cho chi nhánh, Công ty.
- Công tác quản lý điều hành của chi nhánh còn chưa khoa học, sâu sát,
chưa quản lý tốt công nợ theo quy định, chưa thu hồi được công nợ xấu phát
sinh. Chi nhánh cần tiếp tục đổi mới công tác quản lý, thu hút nhân sự có trình
độ, năng lực để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, nghiên cứu nhập
khẩu và phân phối độc quyền một số mặt hàng hiệu quả cao và đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ được giao.
3.4. Công tác của chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
Trong điều kiện mới được thành lập, môI trường cạnh tranh quyết liệt,
Chi nhánh TP. HCM đã có nhiều cố gắng, nỗ lực phấn đấu, đạt kế hoạch được
giao. Tuy nhiên chi nhánh cần tiếp tục cố gắng, tăng cường nhân lực, phấn
đấu tăng doanh số để tiến tới tự cân đối được thu chi và đóng góp nghĩa vũ
cho công ty.
4. Công tác phục vụ sản xuất kinh doanh
4.1. Công tác tài chính kế toán
Trong điều kiện Nhà nước có chính sách kiềm chế lạm phát, quản lý chặt
tiền tệ, công tác tài chính kế toán đã có nhiều cố gắng, cung ứng đủ nguồn
vốn cho hoạt động SXKD và công tác đầu tư các dự án phát triển của công ty.
Đã tổ chức hạch toán kế toán theo đúng chế độ quy định.
Tuy nhiên, cần sâu sát hơn trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt

động SXKD liên quan đến công tác tài chính, kế toán của các đơn vị trực
thuộc, đôn đốc các đơn vị bán hàng thu hồi công nợ, làm tốt hơn nữa công tác
tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý chỉ đạo SXKD nhất là
trong giai đoạn khó khăn về tài chính hiện nay.
4.2. Công tác quản trị nhân sự
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
21
Báo cáo tổng hợp
Đã tham mưu tuyển dụng, thu hút DSĐH, sắp xếp, phân công hợp lý cán
bộ, lao động để phục vụ cho SXKD. Đề xuất cải tiến xây dựng, thực hiện định
mức hợp lý LĐTL, việc trả lương cho cán bộ công nhân viên. Công tác hành
chính, các công tác khác đã có nhiều cố gắng, đạt hiệu quả phục vụ cho
SXKD của toàn công ty.
Tồn tại:
- Công tác QTNS cần đi sâu, đi sát hơn nữa tất cả các lĩnh vực hoạt động
của công ty để nắm được tình hình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị và các
cá nhân để tham mưu tốt hơn cho công tác quản lý của công ty nhằm đạt hiệu
quả cao hơn.
Nhìn chung trong năm gần đây, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và
trong nước gặp nhiều khó khăn, tính chất cạnh tranh trên thương trường ngày
càng quyết liệt, công tác SXKD của công ty gặp rất nhiều khó khăn và thách
thức, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, quản lý của HĐQT, điều hành của
Ban giám đốc, toàn thể CBCNV đã đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, nỗ
lực phấn đấu, khắc phục khó khăn và đã hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ
được giao. SXKD tiếp tục đạt hiệu quả và phát triển, đã từng bước nâng cao
tính chuyên nghiệp, sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động và thương hiệu của
doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời, với thành tích đặc biệt xuất sắc trong
lao động, sáng tạo trong 10 năm 2000 - 2009, Công ty đã vinh dự được Nhà
nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.
VI. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRONG NHỮNG

NĂM TỚI
Trong tình hình nền kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục vẫn còn
những khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ
cuối năm 2007. Để đảm bảo hoạt động SXKD có hiệu quả và phát triển, đòi
hỏi mỗi CBCNV của công ty phải nêu cao ý chí, quyết tâm phấn đấu, khắc
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
22
Báo cáo tổng hợp
phục khó khăn, thực hiện triệt để các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ
bản dưới đây để đưa công ty tiếp tục vượt qua những khó khăn thách thức,
phát triển theo kế hoạch và chiến lược đã đề ra. Phấn đấu hoàn thành và
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 làm tiền đề cho các năm
sau cao hơn năm trước:
1. Toàn công ty tiếp tục phấn đấu nâng cao tính chuyên nghiệp, sức cạnh
tranh, hiệu quả hoạt động và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.
Coi đây là yếu tố quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp trong giai
đoạn hội nhập hiện nay.
2. Khai thác tốt hiệu quả của các dây chuyền sản xuất và công trình mới
đầu tư đưa vào sử dụng. Phấn đấu đạt và vượt tổng doanh thu SXKD năm
2011 là 937,5 tỷ đồng.
3. Công tác đầu tư phát triển: khẩn trương hoàn thành dự án xây dựng
xưởng thuốc viên No-Betalactam theo tiêu chuẩn GMP-WHO vào cuối tháng
3 năm 2010. Triển khai xây dựng Trụ sở của hai Chi nhánh huyện Yên Lạc và
huyện Bình Xuyên. Triển khai xây dựng các nhà thuốc tại trung tâm Chi
nhánh các huyện và tại các bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn GDP, GPP đi vào
hoạt động muộn nhất trong năm 2012.
4. Triển khai việc sản xuất các mặt hàng thực phẩm chức năng, dự án
thành lập và đưa vào hoạt động trường Trung cấp Dược Vinphaco.
5. Hoạt động SXKD theo luật pháp, đạt hiệu quả, bảo toàn vốn của các
cổ động và doanh nghiệp, đảm bảo lợi tức của các cổ đông theo Nghị quyết

của Đại hội cổ đông, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao
động, thu nhập của người lao động tăng từ 5 - 7% / năm theo Nghị quyết của
Đại hội cổ đông, nộp đủ thuế và nghĩa vụ cho nhà nước, tham gia đóng góp
cho cộng đồng.
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
23
Báo cáo tổng hợp
KẾT LUẬN
Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc là một doanh nghiệp có bề dày hoạt
động sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dược phẩm, là một trong các Doanh
nghiệp có đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của tĩnh Vĩnh Phúc. Tuy
nhiên trong các giai đoạn hiện nay, có rất nhiều Doanh nghiệp các tỉnh bạn cũng
đang phát triển trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh mặt hàng này, do đó Công ty
đã gặp không ít khó khăn chung của toàn ngành như: Sức ép của thị trường, sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp khác,cung cầu…Nhưng Công ty đã không
ngừng phấn đấu khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ. Công ty luôn làm tốt
công tác quả trị để góp phần hoàn thiện công tác quản lý của mình.
Do thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại công ty không có nhiều và trình
độ chuyên môn còn rất hạn chế, chác rằng bài báo cáo tổng hợp này không
tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của thầy
Mai Xuân Được và quý công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Mai Xuân Được, cùng
Ban lãnh đạo, cán bộ phòng Tài chính – Kế toán , phòng kinh doanh, nhân
sự, công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo tổng hợp này.
Vĩnh phúc, Tháng 3 năm 2010
Sinh viên
Hoàng Văn kiểm
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
24

×