Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Kế toán về kinh doanh ngoại tệ và các công cụ tài chính phái sinh tại Maritime bank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 93 trang )


1
L
Cùng hoà nhịp với xu thế chung của thế giới cũng như chuyển biến tích cực của đất
nước , hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua đã có những bước khởi sắc đáng kể
, hệ thống ngân hàng được kết cấu lại đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường , hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam không ngừng đổi mới và ngày càng
hoàn thiện theo hướng ngân hàng đa năng , hiện đại hoá từng bước hội nhập vào cộng đồng
tài chính khu vực và thế giới .
Bên cạnh các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống , các ngân hàng thương mại Việt
Nam đã triển khai nhiều nghiệp vụ mới trong đó không thể không kể tới hoạt động kinh
doanh ngoại tệ . Đây được xem là một trong những mảng hoạt động kinh doanh lớn nhất của
mô hình hiện đại . Với vai trò như chiếc cầu nối giữa kinh tế nội địa với kinh tế thế giới ,
thị trường hối đoái Việt Nam tuy còn rất non trẻ và rất sơ khai về trình độ , qui mô hoạt động
cũng như kỹ năng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh nhưng đã tạo ra môi trường kinh doanh
ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại đồng thời cung cấp những công cụ hữu hiệu để
phòng ngừa rủi ro hối đoái cho các công ty xuất nhập khẩu và những nhà đầu tư quốc tế .
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ thực chất là việc mua bán một loại hàng hoá đặc biệt
(đồng tiền của các quốc gia khác nhau ) , hoạt động này không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu
thanh toán mà còn mang lại lợi nhuân rất lớn cho nhà đầu cơ kinh doanh nó . Tuy vậy gắn
liền với lợi nhuận nhiều luôn là rủi ro ; việc mua bán ngoại tệ chịu nhiều ảnh hưởng của
nhiều nhân tố như tình hình kinh tế , chính trị tỷ giá hối đoái , lãi suất
Do vậy vấn đề đặt ra cho các ngân hàng , các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu và những bên liên quan khác là phải nắm vững bản chất , đặc điểm của những xu
hướng phát triển của kinh doanh ngoại tệ , của thị trường hối đoái , từ đó tìm ra cho mình các
biện pháp , hướng đi phù hợp để có thể đạt được hiệu quả cao trong hoạt động này .
Một khi hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển đạt trình độ cao sẽ thúc đẩy hoạt động
kinh tế khác như hoạt động kinh tế xuất nhập khẩu , đầu tư quốc tế trở nên linh hoạt hơn
nền kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh hơn vì vậy việc tìm ra những biện pháp nhằm đẩy mạnh
hơn nữa hoạt động kinh doanh ngoại tệ là rất cần thiết .


2
Sau thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải
,em được biết hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại đây trong thời gian qua đã phần nào đáp
ứng được nhu cầu nào trong kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn có những vấn đề
nổi lên cần phải xử lý tiếp như quan hệ mua bán giữa các loại ngoại tệ, giữa ngoại tệ và nội
tệ, giữa huy động và sử dụng, Do đó đòi hỏi phải tìm kiếm các giải pháp nhằm thúc đẩy
hoạt động kinh doanh ngoại tệ . Vì vậy trên cơ sở những kiến thức đã học kết hợp với tình
hình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài viết với đề tài :
“             
“
Kết cấu bài viết gồm 4chương :
Chương I : Những vấn đề lý lụân cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Chương II : Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Maritime Bank chi nhánh Hồ Chí
Minh
Chương III: Phân tích về hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2008 – 2010 tại Maritime
Bank chi nhánh Hồ Chí Minh
Chương IV : Kết luận, nhận xét, kiến nghị
Do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế , thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên
bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót . Với lòng biết ơn sâu sắc em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành đến thầy : đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài , em cũng xin gởi
lời cảm ơn đến các cô chú , các anh chị ở chi nhánh Ngân Hàng TMCP Hàng Hải đã giúp đỡ
em rất nhiệt tình trong thời gian thực tập .
Cuối cùng , em mong nhận được những ý kiến phê bình , góp ý quí báu của các thầy cô
giáo , các cán bộ ngân hàng đã giúp em nâng cao trình độ hiểu biết về lí luận cũng như thực
tiễn .


3

L 1

 5
1.1.1 Khái niệm 5
1.1.2 Đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ 6
1.1.3 Các hình thức kinh doanh ngoại tệ 7
 7
 8
 10
 11
 12
 13
1.2. Tài khoản sử dụng 14
1.3. Phương pháp kế toán mua bán ngoại tệ giao ngay (spot) 15
1.3.1. Mua bán NT giao ngay với khách hàng (DN, CN) 15
1.3.2. Mua bán ngoại tệ giao ngay với NH khác 17
1.3.3. Mua bán NT với NH nước ngoài 17
1.4. Phương pháp kế toán mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (forward) 18
1.5. Phương pháp kế toán hoán đổi tiền tệ(Swap): 20
1.6. Nghiệp vụ giao dịch quyền chọn Options 22
1.6.1. Bán quyền lựa chọn mua hoặc bán ngoại tệ 22
1.6.2. Kế toán về mua quyền chọn mua hoặc bán ngoại tệ 23
1.7. Đánh giá lại ngoại tệ kinh doanh 24
1.8. Kết quả kinh doanh ngoại tệ 24
CH            
MARITIME BANK 25
2.1 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng Maritime bank: 25
2.1.1 Ngân hàng Maritime hình thành và phát triền 25
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Hàng Hải – chi nhánh Hồ Chí Minh: 27
2.1.4 Bộ máy tổ chức của ngân hàng Hàng Hải – chi nhánh Hồ Chí Minh: 27
2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán : 30
2.1.5.1 Mô hình phòng k toán: 30

 31
2.1.5.3 Hình th 32
2.2 Thực trạng về tình hình kinh doanh ngoại tệ tai ngân hàng TMCP Hàng Hải:33
2.2.1 Các loại giao dịch về ngoại tệ chủ yếu tại Maritime Bank: 33
2.2.2.Kế toán về kinh doanh ngoại tệ tại Maritime Bank: 33

2009  2010: 51
3.1 Tình hình kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng Maritime Bank từ tháng 8/2010 –
11/2011: 51
3.2 Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tệ : 52
3.2.1 Phân tích tình hình mua ngoại tệ 52
 52
3.2.1.2 











: 57

4
3.2.1.3 












: 59
3.2.2 Phân tích tình hình bán ngoại tệ: 61
3.2.2.1 















: 61
3.2.2.2 Phân t 64
3.2.3 Cân bằng về mua bán ngoại tệ tại MSB HCM: 66

3.3 Đánh giá về kết qủ kinh doanh ngoại tệ : 73
3.3.1 Tình hình huy động vốn ngoại tệ của Ngân hàng: 74
3.3.2 Tình hình cho vay ngoại tệ: 77
3.3.3 Tình hình thanh toán quốc tế. 79
3.3.4 Tình hình hoạt động vốn VND: 80

 84
4.1 Đánh giá chung về tình hình kinh doanh Ngoại tệ tại MSB HCM: 84
4.1.1 Thuận lợi: 84
4.1.2 Khó khăn: 84
4.2 Phương hướng hoạt động tương lai của chi nhánh: 85
 92
 93
 Error! Bookmark not defined.

5

1.1 
 : Kinh doanh ngoại tệ là việc mua bán ngoại tệ đảm bảo số dư tài khoản
ngoại tệ, tìm cách thu lời thông qua tỷ giá giữa các đồng tiền khác nhau
Như vậy kinh doanh ngoại tệ cũng giống như kinh doanh hàng hoá, nhưng ở đây là hàng hoá
đặc biệt đó là ngoại tệ, tiền của nước ngoài. Vì tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt nên nó có
những đặc trưng riêng có của nó. Hoạt động kinh doanh luôn nhằm mục đích tìm kiếm lợi
nhuận từ phần chênh lệch giữa giá mua và bán hàng hoá nhưng lợi nhuận trong kinh doanh
ngoại tệ không thuần tuý là chênh lệch giữa giá mua và bán ngoại tệ . điều này chỉ đúng khi
số dư nguồn huy động nguồn ngoại tệ luôn được đảm bảo bằng nguyên tệ từ đầu cho đến
cuối kỳ báo cáo . Trong thực tế nguồn vốn và sử dụng vốn ngoại tệ luôn có sự chênh lệch .
Trường hợp nguồn ngoại tệ huy động chuyển hoá thành nội tệ để kinh doanh , khi đó trạng
thái ngoại tệ (trạng thái ngoại tệ là sự thay đổi lượng tiền của đồng nội tệ lúc mua ngoại tệ và
đến lúc bán ngoại tệ này) trở nên âm, nếu có biến động tỷ giá tăng. Ngược lại nếu nội tệ

được chuyển hoá thành ngoại tệ phục vụ cho kinh doanh, trạng thái ngoại tệ dương và nếu có
biến động tỷ giá tăng ngân hàng sẽ có chênh lệch dương.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng xuất phát từ vị trí trung tâm trong việc
thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế . Trong hoạt động thanh toán quốc tế được thực
hiện theo một chỉ thị nào về một loại ngoại tệ thì vẫn phát sinh dư thừa hoặc là thiếu ngoại tệ
một trong những ngân hàng tham dự . Việc cân bằng dư thừa hay là thiếu ngoại tệ diễn ra
trên thị trường hối đoái thông qua các hình thức mua bán kinh doanh ngoại tệ .
Kinh doanh ngoại tệ gồm kinh doanh ngoại tệ tiền mặt và kinh doanh chuyển khoản .
Kinh doanh ngoại tệ tiền mặt chủ yếu liên quan đến các hoạt động du lịch có doanh số giao
dịch rất nhỏ so với kinh doanh ngoại tệ chuyển khoản. Khác với hình thức kinh doanh tiền
mặt, kinh doanh ngoại tệ được thực hiện nhờ vào các lệnh được chuyển qua mạng thông tin
thanh toán. Những lệnh này chỉ định nghiệp vụ ghi vào tài khoản của một đồng tiền này ghi
nợ vào một tài khoản khác .

6
Kinh doanh ngoại tệ gặp phải nhiều yếu tố mà kinh doanh thông thường không gặp. Các yếu
tố này bao hàm rủi ro về lạm phát , các thị trường tiền tệ đa hệ các qui định kiểm soát ngoại
tệ , các rủi ro chính trị v v
1.1.2 
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là hoạt động chứa nhiều rủi ro . Các loại rủi ro thường
gặp trong kinh doanh ngoại tệ là rủi ro về tỷ giá , rủi ro về lãi suất .
+ Rủi ro về tỷ giá: Là rủi ro đặc trưng trong kinh doanh ngoại tệ. Nó sẽ xuất hiện khi
ngân hàng có trạng thái thừa hay thiếu, rủi ro về tỷ giá là rủi ro mà các Ngân Hàng
Thương Mại rất hay gặp . Khi ngoại tệ lên giá khi đó ngân hàng kinh doanh sẽ có lợi nếu
ngân hàng đang ở trạng thái dư ngoại tệ và ngược lại. Trong hoạt động kinh doanh ngoại
tệ tỷ giá luôn luôn biến đổi nên ngân hàng luôn gặp phải rủi ro do tỷ giá biến động
+ Rủi ro về lãi suất : Lãi suất tăng của một đồng tiền sẽ tác động đến tỷ giá hối đoái vì
vậy so với rủi ro về tỷ giá thì rủi ro về lãi suất ít có ý nghĩa hơn nhưng với khối lượng
kinh doanh lớn thì cũng tạo ra những thiệt hại đáng quan tâm
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một hoạt động phức tạp để thành công trong kinh

doanh ngoại tệ đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin hoàn hảo đây là đặc trưng của nền
kinh tế thị trường hiện đại vì vậy để thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ cần phải có đủ
cơ sở vật chất và các thiết bị hiện đại.
- Nhà kinh doanh ngoại tệ đòi hỏi phải có chuyên môn nhất định về nhiều lĩnh vực ,
phải có những kỹ năng nhất định , phải có trình độ quản lý vì kinh doanh ngoại tệ là hoạt
động có mức độ rủi ro cao , không những thế nhà kinh doanh cũng phải có trí tuệ cao cùng
với những nỗ lực thường xuyên để xác định những gì sẽ xảy ra trên thị trường và tỷ giá sẽ
biến động đến mức nào .
- Những nhà kinh doanh ngoại tệ cần có trạng thái tâm lí trí tuệ tốt và tự tin rằng họ có
thể kiếm được lợi nhuận thông qua giao dịch trong mọi tình huống diễn biến cua thị trường
tác động đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ là luôn luôn đúng do đó nhà kinh doanh phải là
người thực tế và có sự hiểu biết nhất định để thừa nhận những sai sót của mình , phải sẵn
sàng giảm các trạng thái ngoại hối đang thua lỗ trước khi khoản lỗ trở nên trầm trọng .

7
1.1.3 
Thực tế cho thấy, bất kỳ loại hình kinh doanh nào mang lại lợi nhuận lớn thì rủi ro mà
nó đem lại cũng không phải là nhỏ và kinh doanh ngoại tệ cũng không nằm ngoài quy luật
đó. Để hạn chế các rủi ro người ta áp dụng các hình thức kinh doanh ngoại tệ trên thị trường
hối đoái.
Tuy nhiên, các hình thức này không chỉ đơn thuần là hạn chế phòng ngừa rủi ro mà
trong quá trình thực hiện, nó còn mang lại một phần lợi nhuận đáng kể trong tổng lợi nhuận.
Do đó, nó cũng là các hình thức kinh doanh ngoại tệ trong chính sách đa dạng hoá sản phẩm
kinh doanh cuả ngân hàng. Mục đích kinh doanh của ngân hàng là: phòng ngừa rủi ro, kinh
doanh kiếm lời và kinh doanh mang tính chất dịch vụ để thu phí.
1.1.3.1.Hình thức kinh doanh ngoại tệ giao ngay
Thị trường hối đoái giao ngay là một bộ phận của thị trường hối đoái, doanh số hoạt
động của nó chiếm khoảng 58 % tổng số doanh số thương mại ngoại hối, trong khi thị
trường kỳ hạn và thị trường theo quyền chọn chỉ chiếm tương ứng là 40% và 20%.
Hình thức hối đoái giao ngay được thực hiện bằng hợp đồng mua bán ngoại tệ giao

ngay trong đó việc cung ứng các đồng tiền chuyển đổi được thực hiện chậm nhất là hai ngày
làm việc kể từ khi hợp đồng được ký kết.
Tỷ giá thanh toán ngay (sau hai ngày làm việc) trong thương mại quốc tế gọi là
SPORT-RATE, nếu một nhà kinh doanh ngoại tệ muốn thay đổi thời hạn thực hiện hai ngày
thành ba ngày thì có thể đề nghị bạn hàng của mình thực hiện tỷ giá SPORT-NEXT, nếu
muốn đổi thời hạn thực hiện từ hai ngày thành một ngày thì đề nghị tỷ giá TOMOROW-
NEXT,
Kỹ thuật giao dịch có thể thực hiện bằng điện thoại, hệ thống màn hình (Computer),
bằng điện báo và trên các sở giao dịch chứng khoán. Thực hiện bằng kỹ thuật màn hình thực
chất là thực hiện qua hệ thống thông tin điện tử, tức là việc thoả thuận hay các hợp đồng
được thực hiện thông qua hệ thống“ Money dealing”. Thông qua hệ thống này, các ngân
hàng có thể trực tiếp liên hệ với nhau và thoả thuận các hợp đồng thương mại. Việc chuyển
thông tin được thực hiện bằng bàn phím với những ký tự điện tử và thông tin sẽ xuất hiện

8
trên màn hình, đồng thời một máy in được nối mạng với hệ thống sẽ in lại thành biên bản
thông tin được chuyển đi. Hệ thống này có ưu điểm so với hình thức điện thoại là việc ghi
nhận các thoả thuận bằng văn bản, khắc phục các lỗi nhầm thường gặp trong giao dịch điện
thoại như nghe nhầm, viết nhầm, vì thế hệ thống “ Money dealing” được sử dụng rộng rãi.
Tỷ giá giao ngay (SPORT-RATE) được niêm yết trên các báo kinh tế hàng ngày ở các
quốc gia. Thực tế hiện nay, tỷ giá của hầu hết các loại ngoại tệ được trao đổi đều được tính
toán so với USD mà không được tính toán trực tiếp với nhau nữa. Đồng USD được sử dụng
như một loại ngoại tệ trung chuyển ( transport), đồng thời tỷ giá giữa hai đồng tiền không
thông dụng,
Điều kiện thực hiện hình thức kinh doanh hối đoái giao ngay là:
+ Trước hết, phải có nhu cầu của khách hàng, thông thường hình thức giao ngay phát
sinh khi có nhu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ thực hiện hình thức này để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
+ Hình thức kinh doanh giao ngay còn được thực hiện trong hoạt động đầu cơ của
ngân hàng, dự toán tỷ giá của một đồng tiền trong thời gian tới, ngân hàng sẽ mua đồng tiền

đó theo hợp đồng giao ngay với ngân hàng khác. Khi tỷ giá thay đổi theo đúng dự toán, ngân
hàng có thể bán trao ngay số tiền đầu cơ đó và thu chênh lệch. Ngoài ra, hình thức trao ngay
được sử dụng kết hợp với các hình thức khác trong các đầu cơ chênh lệch lãi suất.
1.1.3.2 Hình thức kinh doanh ngoại tệ chênh lệch tỷ giá( ARBITRAGE)
Hình thức kinh doanh ARBITRAGE là hình thức kinh doanh của bản thân ngân hàng,
theo ý nghĩa nguyên thuỷ cuả nó, hình thức này là việc lợi dụng sự chênh lệch về tỷ giá giữa
các thị trường ngoại hối khác nhau để thu lời thông qua hoạt động mua và bán. Do đó, nó có
tên gọi là kinh doanh chênh lệch tỷ giá. Đó là việc tiến hành mua bán ngoại tệ đồng thời trên
các thị trường hối đoái theo nguyên tắc mua ở nơi rẻ và bán ở nơi đắt. Nghĩa là mua với tỷ
giá thấp và bán với tỷ giá cao.
Hình thức này được thể hiện dưới hai dạng: kinh doanh giản đơn và kinh doanh phức
tạp. Kinh doanh giản đơn là việc mua bán ngoại tệ được thực hiện ở hai thị trường khác nhau
trong cùng một thời điểm. Kinh doanh phức tạp là việc mua bán ngoại tệ thông qua nhiều thị
trường, từ 3 thị trường trở lên. Dù là giản đơn hay phức tạp, hình thức này chỉ áp dụng giao

9
dịch giữa ngân hàng với ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động của các nhà kinh tế
có thu chi ngoại tệ vẫn diễn ra thường xuyên, để đạt được hiệu quả trong việc sử dụng các
loại ngoại tệ, họ đã yêu cầu ngân hàng sử dụng hình thức ARBITRAGE để thực hiện dịch vụ
cho họ. Khi đó,ngân hàng với tư cách là người phục vụ khách hàng và thu phí.
Khi thực hiện hình thức này, người ta áp dụng tỷ giá giao ngay, là tỷ giá áp dụng tại thời
điểm giao dịch (J) nhưng ngày giá trị của nó là sau hai ngày việc (J+2). Trong trường hợp
khách hàng cần giao dịch với hai đồng ngoại tệ thì ngân hàng phải xác định tỷ giá chéo của
hai loại đồng tiền thông qua đồng tiền trung gian thứ ba.
Nếu là giao dịch với khối lượng ngoại tệ lớn sẽ tạo ra một khoản chênh lệch đáng kể cho
khách hàng. Sở dĩ có khoản chênh lệch này là do có sự chênh lệch khác nhau giữa tỷ giá mua
và tỷ giá bán của các đồng tiền. Trước đây,hình thức này rất phát triển chiếm tới đến 40 %
lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng nhưng ngày nay, trên cơ sở những thông tin
hiện đại, các thị trường ngoại hối trở nên thông suất hình thức kinh doanh ARBITRAGE trên
không cón ý nghĩa lớn trong kinh doanh ngoại hối.

Khái niệm hình thức kinh doanh ARBTRAGE ngày nay được hiểu là việc mua bán
ngoại tệ để nhằm thu lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá mua tỷ giá bán, nhưng hai hoạt động đối
ứng này không phát sinh cùng một thời điểm mà thông thường liên quan tơí những phát sinh
khi cân đối ngoại tệ.
* Điều kiện để thực hiện hình thức kinh doanh ARBITRAGE là :
Trước hết, Ngân hàng phải là thành viên của hện thống thông tin điện tử, ở đó Ngân
hàng có thể thường xuyên theo dõi biến động tỷ giá các thị trường khác nhau trên thế giới,
đồng thời có thể đưa ra tỷ giá chào mua, chào bán của mình.
Thứ hai, cán bộ kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng cần có trình độ, phản ứng linh hoạt
với thị trường. Người kinh doanh ngoại tệ phải biết thông tin kinh tế chính trị, xã hội phải dự
đoán được phản ứng của thi trường trước những thông tin đó, đưa ra được mức tỷ giá thực tế
luôn biến động ( ví dụ : Khi nhận được thông báo thu từ nước ngoài vào Pháp giảm nhẹ
trong tháng qua, dự đoán xuất khẩu giảm sẽ dẫn tới giảm cung USD trong tương lai, lập tức
cán bộ ngân hàng Pháp ấn định tỷ giá của mình tăng cao một chút để tránh những thiệt hại
xẩy ra. Một ngân hàng Đức có 3 triệu USD chưa cân đối được sau một hợp đồng bán FRF
với khách hàng, nhận thấy cố thể thu lợi từ tỷ giá chào mua vừa tăng của ngân hàng Pháp,
lập tức bán 3 triệu USD này cho ngân hàng Pháp.

10
Như vậy, các ngân hàng liên tục thay đổi tỷ giá, liên tục giao dịch ngoại tệ trong ngày
nhằm tránh rủi ro trước những biến động tỷ giá và thu lơị nhuận ARBITRGE. Lợi nhuận này
có thể thấp hơn lợi nhuận tính theo khoảng cách giữa tỷ giá mua vào và bán ra của ngân
hàng.
1.1.3.3. Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn (FORWARD):
Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn được thực hiện bằng hợp đồng
mua bán bằng ngoại tệ kỳ hạn, trong đó việc hoàn tất hình thức này được thực hiện vào một
thời điểm nhất định sau đó, với tỷ giá nhất định đã được quy định trong hợp đồng tại thời
điểm ký kết.
Khác với hình thức mua bán theo hợp đồng giao ngay là kinh doanh chênh lệch giá kiếm
lời, hình thức mua bán theo hợp đồng kỳ hạn chủ yếu là phòng ngừa rủi ro do biến động của

tỷ giá tại thời điểm chuyển đổi quyền sở hữu về tài sản hữu hình của các chủ thể kinh tế
trong nước và nước ngoài với tỷ giá tại thời điểm thanh toán các giao dịch trong tương lai.
Đối với ccác nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, họ luôn có nguồn thu chi về ngoại tệ trong
nước cũng như nứoc ngoài và họ không thể tránh khỏi rủi ro do các đồng ngoại tệ đem lại ,
vì nó luôn biến động theo chiều hướng tăng hoặc giảm. Chính vì vậy các nhà xuất nhập
khẩu, thực hiện hợp đồng với nước ngoài về xuất khẩu một loại hàng hoá nào nhưng việc
thanh toán không xẩy ra ngay sau khi giao hàng mà nó xảy ra vào một ngày ấn định trong
tương lai . Trong khi đó tỷ giá các đồng ngoại tệ có thể thay đổi theo chiều hướng giảm ,
nghĩa là đồng ngoại tệ bị mất giá và đến ngày thanh toán nhà xuất khẩu nhận được số tiền
bản tệ “ít hơn” so với lúc giao hàng. Vì vậy, để giảm bớt rủi ro, Anh ta ký với ngân hàng một
hợp đồng gọi là hợp đồng có kỳ hạn với đúng bằng thời hạn thanh toán của người nứơc
ngoài. Ngược lại các nhà nhập khẩu, để tránh khỏi rủi ro khi tỷ giá tăng họ cũng có thể ký
hợp đồng mua với ngân hàng.
“Hợp đồng mua bán kỳ hạn” là một hợp đồng trao đổi một đồng tiền này với một đồng
tiền khác, tỷ giá trao đổi trong tuơng lai được ấn định ngày ký hợp đồng (J), việc giao vốn
đựoc thực hiện ở một ngày xác định trong tương lai (J+N)
Thị trường hối đoái giao ngay và thị trường hối đoái kỳ hạn có những đặc điểm chung về
phạm vi nhân sự tham dự và tổ chức thị trường, kỹ thuật ký kết hợp đồng, ưu thế giao dịch
của đồng USD. Điểm khác lớn nhất giữa chúng thể hiện ở chỗ : Trên thị trường kỳ hạn , tỷ

11
giá giao dịch ít phụ thuộc vào mức độ cung cầu thời hạn mà phụ thuộc lớn vào mức chênh
lệch lãi suất giữa hai đồng tiền giao dịch .
* Điều kiện để thực hiện hình thức kinh doanh theo hợp đồng kỳ hạn là:
+ Các quy định của pháp luật phải cho phép, tạo điều kiện cho các ngân hàng qua các
quy định về xác định tỷ giá kỳ hạn, phí hợp đồng
+ Khách hàng biết đến hình thức này của ngân hàng và có yêu cầu thực hiện nó nhằm
tránh những biến động tỷ giá ảnh hưởng bất lợi tới hoạt động kinh doanh của khách hàng.
+ Khả năng của ngân hàng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Nếu ngân hàng chỉ thực
hiện một hình thức kỳ hạn đơn lẻ, ngân hàng có thể phải gánh chịu một rủi ro hối đoái thay

cho khách hàng của mình. Vậy khả năng, mối quan hệ của ngân hàng với khách hàng khác,
với các ngân hàng bạn trong nước và thế giới là yếu tố quan trọng để ngân hàng thực hiện
được các hình thức đối ứng, loại trừ rủi ro trên. Hơn nữa, ngân hàng còn có khả năng đưa ra
mức tỷ giá kỳ hạn hấp dẫn với khách hàng hơn các ngân hàng khác.
1.1.3.4.Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng tương lai
Đây là một hình thức hối đoái mới, đưa vào các giao dịch ngoại tệ từ đầu những năm
80. Hình thức này cũng được thực hiện gần giống với hợp đồng kỳ hạn,trong đó quy định
tránh nhiệm mua hoặc bán một khối lượng ngoại tệ nhất định vào thời điểm ấn định và theo
tỷ giá thoả thuận từ trước. Điểm khác biệt giữa hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn là
hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hoá, cụ thể như sau:
* Số đồng tiền giao dịch chỉ giới hạn ở một số ít đồng tiền cò lưu lượng giao dịch lớn.
* Quy mô của từng giao dịch : Được quy định là bội chuẩn theo từng loại đồng tiền
giao dịch.
* Thời điểm tất toán : Được quy định là một số thời điểm nhất định trong năm, bất kể
hợp đồng được ký kết vào các thời gian khác nhau.
*Phương thức đánh dấu thị trường : Các loại động trên thị trường hối đoái tương lai
không tất toán trực tiếp giữa người bán và người mua.Việc ký kết mỗi một hoạt động là việc
ký kết với quỹ cân đối . Các hợp đồng dược đảm bảo thực hiện bằng giá trị nguồn đảm bảo
tại quỹ cân đối, quỹ này sau mỗi ngày làm việc có trách nhiệm đánh giá lại các hợp đồng

12
giao dịch cuối ngày. Nếu có sự thay đổi về giá so với hợp đồng đã ký kết , quỹ cân đối sẽ
thực hiện ba hoạt động đó là ; Chuyển tiền từ nguồn đảm bảo của bên bị thiệt hại sang bên
được lợi, huỷ bỏ hợp đồng cũ và ký kết hợp đồng mới.
* Khác với các giao dịch hối đoái kỳ hạn, các giao dịch hối đoái tương lai rất ít được
duy trì cho tới thời điểm tất toán. Trong khi tỷ lệ hợp đồng kỳ hạn được thực hiện là 90% thì
với giao dịch hối đoái chỉ khoảng 10%. Thông thường ở giao dịch tương lai, chỉ có các hình
thức thanh toán chênh lệch tại thời điểm tất toán.
1.1.3.5. Hình thức kinh doanh ngoại tệ hoán đổi.
Trong hình thức kinh doanh kỳ hạn, một ngân hàng chỉ hoạt động một giá để phục vụ

khách hàng của mình, nghĩa là ngân hàng mua hoặc bán ngoại tệ theo tỷ giá kỳ hạn mà
không đồng thời thoả thuận với khách hàng một hình thức đối ứng bán hoặc mua lại. Những
hình thức như vậy được gọi là hình thức có kỳ hạn đơn phương (SOLO) chỉ được các ngân
hàng thực hiện với khách hàng hoặc theo sự uỷ nhiệm của khách hàng. Ngược lại, giữa các
ngân hàng người ta sử dụng phổ biến hình thức SWAP,đó là hình thức mà mua bán ngoại tệ
thực hiện cùng một bạn hàng, Ngân hàng đồng thời mua và bán hai loại ngoại tệ khác nhau
theo tỷ giá giao ngay và theo tỷ giá kỳ hạn.
* Hình thức SWAP thông thường:
Nếu tỷ giá kỳ hạn trong giao dịch có kỳ hạn nhằm hạn chế rủi ro do những biến động
lớn về tỷ giá thì hình thức SWAP là nghiệp vụ được thực hiện nhằm giải quyết những nhu
cầu tạm thời.
* Điều kiện để thực hiện hình thức SWAP cũng tương tự như với hình thức hợp đồng
kỳ hạn, tuy nhiên SWAP có những ưu điểm hơn so với hợp đồng kỳ hạn đối với một số đối
tượng sau :
+ Một doanh nghiệp lớn vừa hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Doanh nghiệp này
vừa nhận được khoản thu ngoại tệ về xuất khẩu, anh ta muốn đổi nội tệ để sử dụng chi trả
trong nước. Tuy nhiên, anh ta lại có nhu cầu ngoại tệ trong tháng tới để trả tiền hàng nhập
khẩu. Thay vì ký kết hợp đồng bán ngoại tệ giao ngay và hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn,
doanh nhiệp này sẽ sử dụng SWAP. Như vậy doanh nghiệp vừa đảm bảo tránh được rủi ro

13
hối đoái vừa giảm được chi phí giao dịch phải trả cho ngân hàng khi chỉ ký kết SWAP, chứ
không phải hai hợp đồng riêng biệt.
+ Đối với Ngân Hàng Thương Mại, SWAP là công cụ hữu hiệu tạo ra trạng thái vốn
của hai đồng tiền mà không làm ảnh hưởng tới trạng thái ngoại hối . Vì vậy, giao dịch này
trong thực tế thường được các ngân hàng thực hiện với nhau nhằm thoả mãn nhu cầu sử
dụng một đồng tiền nhất định mà không phải đi vay trên thị trường. Hình thức SWAP còn
giúp các ngân hàng cân bằng được sự mất cân đối về hối đoái trong các hình thức tiền gửi và
tiền vay.
1.1.3. 6. Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo quyền chọn

Hình thức hối đoái theo quyền chọn là một sự thoả thuận bằng hợp đồng giữa người mua
và người bán về quyền chọn mua (call-option) hoặc quyền chọn bán (put-option), một loại
ngoại tệ nhất định, với số lượng cụ thể theo tỷ giá cố định và vào thời điểm cụ thể.
Trong hợp đồng này, người mua quyền lựa chọn phải trả cho người bán một khoản tiền
đảm bảo. Thông qua đó, người mua dành được quyền mua hoặc bán một loại ngoại tệ nào
đó. Mặt khác, anh ta có thể từ chối bỏ quyền lựa chọn của mình khi thấy bất lợi. Rủi ro của
người mua quyền lựa chọn chỉ giới hạn ở số tiền phải trả cho quyền đó . Ngược lại, người
bán quyền chọn thu được một khoản tiền từ việc bán quyền nhưng trở thành đối tác thụ động,
chịu rủi ro không hạn mức khi tỷ giá biến động không thuận lợi với anh ta. Như vậy, hợp
đồng quyền chọn là một công cụ đảm bảo tỷ giá thực sự cho các nhà kinh doanh XNK, các
nhà đầu tư tham gia vào thị trường quyền chọn, ngoài các ngân hàng các nhà XNK còn có
các tổ chức kinh tế có ngoại tệ trên tài khoản, muốn tăng thu nhập bằng việc thu các lệ phí
quyền và chấp nhận làm đối tác thụ động, hay các hãng đầu cơ tham dự với mục đích thu lợi
nhuận chênh lệch.
Hình thức này có ưu điểm hơn hình thức kỳ hạn là bên cạnh việc khắc phục rủi ro về tỷ
giá bất lợi của nó còn tạo khả năng kiếm lời cho người mua quyền lựa chọn, khi tỷ giá biến
động có lợi. Tuy nhiên, để có quyền lựa chọn các nhà kinh doanh hối đoái phải trả môt
khoản phí đảm bảo quyền lựa chọn mua bán, phí này phụ thuộc vào các yếu tố sau :
* Sự ổn định của tỷ giá các đồng giao dịch : Đây là yêú tố quan trọng hàng đầu ảnh
hưởng đến mức phí, đối với đồng tiền có khả năng biến động giá mạnh thì mức phí cao và
ngược lại những đồng tiền tương đối ổn định thì mức phí thấp.

14
Miền hoạt động của các đồng tiền giao dịch: Với những đồng tiền của các quốc gia phát
triển như USD, FRF, GBP có doanh số giao dịch lớn, có khả năng chyển đổi mạnh thì
mức phí thấp và ngược lại những đồng tiền của những nước kém phát triển khó chuyển đổi
và ngoại tệ mạnh thí mức phí cao.
* Thời hạn hiệu lực của hợp đồng mua bán quyền lựa chọn : Thời hạn càng dài thì khả
năng kiếm lời của nhà kinh doanh mua quyền chọn càng cao và tất nhiên với đối tác thụ
động thì rủi ro càng nhiều. Vì vậy, phí cho thời hạn dài thường lớn hơn phí trong mua bán

quyền lựa chọn với thời hạn ngắn rất nhiều.
Mức lãi suất của đồng tiền dùng thanh toán phí mua bán quyền lựa chọn : Đối với đối tác
thụ động coi đây là khoản phí tiền gửi không có lãi, do vậy lãi suất đồng tiền này cao thì phí
càng cao và ngược lại.
Thông thường, các ngân hàng là người bán các hợp đồng quyền lựa chọn cho khách
hàng XNK của mình. Vì phải ngánh chịu rủi ro nên việc xác định mức tiền đảm bảo cho hợp
đồng lựa chọn rất quan trọng.
1.2. Tài khodg
- TK 1031 “Tiền mặt ngoại tệ tại quỹ”
- TK 1123 “Tiền gửi thanh toán bằng NT tại NHNN”
- TK 1321 “Tiền gửi không kỳ hạn bằng NT tại các TCTD trong nước”
- TK 1331 “TGKKH bằng NT ở nước ngoài”
- TK 4261 “TGKKH bằng ngoại tệ của khách hàng nước ngoài”
- TK 455 “Chuyển tiền phải trả bằng NT”
- TK 4283 “Tiền ký quỹ đảm bảo thanh toán Thẻ bằng NT”
- TK 4141 “TGKKH của các NH ở nước ngoài bằng NT”
- TK 561 “Chuyển đổi NT thanh toán với các NH ở nuớc ngoài”
- TK 479 “Chuyển đổi NT thanh toán trong nước”
- TK 4221 “TGKKH của KH trong nước bằng NT”
- TK 424: TGTK bằng vàng & NT
- TK 6311 “Chênh lệch TGHĐ đánh giá lại vào thời điểm lập báo cáo”
- TK 4711 “Mua bán ngoại tệ kinh doanh”
- TK 4712 “Thanh toán mua bán NT kinh doanh”

15

TK 473 “Giao dịch hoán đổi SWAP”

 TK 4731: Cam kết giao dịch hoán đổi tiền tệ.
 TK 4732: Giá trị giao dịch hoán đổi tiền tệ


TK 474 “Giao dịch kỳ hạn
FORWARD”
 TK 4741: Cam kết giao dịch kỳ hạn tiền tệ.

TK 4742: Giá trị giao dịch kỳ hạn tiền
tệ

TK 475 “Giao dịch tương lai
FUTURES”
 TK 4751: Cam kết giao dịch tương lai tiền tệ.

TK 4752: Giá trị giao dịch tương lai tiền tệ


TK 476 “Giao dịch quyền chọn
OPTIONS”
 TK 4761: Cam kết giao dịch quyền chọn tiền tệ.
 TK 4732: Giá trị giao dịch quyền chọn tiền tệ
 TK 486 “Thanh toán đối với công cụ tài chính phái sinh”
 TK 4861: Thanh toán đối với giao dịch hoán đổi.
 TK 4862: Thanh toán đối với giao dịch kỳ hạn.
 TK 4863: Thanh toán đối với giao dịch tương lai.
 TK 4864: Thanh toán đối với giao dịch quyền lựa chọn.
1.3. Phng pháp k toán mua bán ngi tgiao ngay (spot)
1.3.1. Mua bán NT giao ngay v khách hàng (DN, CN)
- NH mua NT:
Ký HĐ: Nhập TK 9231
Nợ 1031, 1123 …
Có 4711

Xuất TK 9231
Đồng thời :
Nợ 4712
Có 1011, 1113
-
NH bán NT:

Nhập TK 9232

16
Nợ 4711
Có 1123, 1031
Xuất TK 9232
Đồng thời
Nợ 1011, 1113
Có 4712

Chuyển đổi NT cho KH trong nước

 KH đổi NT A lấy NT B:
Nợ 1031, 4221 (A)
Có 4711.A
Đồng thời:
Nợ 4712: VNĐ
Có 4790: VNĐ
 Khi NK chuyển đổi xong:
Nợ 4711.B
Có 1031 (B),…
Đồng thời:
Nợ 4790: VNĐ

Có 4712: VNĐ
 Khi thu lệ phí:
Nợ 1011 …
Có 7110 “Thu dịch vụ thanh toán”
Có 4531 “Thuế GTGT phải nộp”
 Chuyển tiền phi mậu dịch
 Chuyển tiền đến:
 KH có TKTG tại NH:
Nợ 1331, 4141
Có 4261, 4221 …
 KH không có TKTG tại NH:
Nợ 1331, 4141
Có 4550

17
 Khi KH đến nhận:
Nợ 4550
Có TK thích hợp (424 …)
 Khi thu lệ phí:
Nợ 1031 …
Có 7110 “Thu dịch vụ thanh toán”
Có 4531 – Thuế GTGT phải nộp
 Chuyển tiền đi:
Nợ 1031 …
Có 1331, 4141
Có 7110 “Thu dịch vụ thanh toán”
Có 4531 “Thuế GTGT phải nộp”
1.3.2. Mua bán ng t giao ngay vi NH khác
- NH mua NT:
Nợ TK 4712

Có TK 1113
Đồng thời:
Nợ TK 1123
Có TK 4711
-
NH bán ngoại tệ:

Nợ TK 4711
Có TK 1123
Đồng thời:
Nợ TK 1113
Có TK 4712
1.3.3. Mua bán NT vi NH ngoài
- Khi thực hiện mua bán NT với ngân hàng nước ngoài:
Nợ TK 4711: lượng ngoại tệ bán
Có TK 1331
Hoặc:

18
Nợ TK 1331
Có TK 4711: lượng ngoại tệ bán
 Chuyển đổi ngoại tệ thanh toán kinh doanh trên thị trường quốc tế
 NH chuyển đổi NT A lấy NT B:
Nợ 4711 (A)
Có 1331 (A)
 Khi NH nước ngoài báo Có:
Nợ 1331 (B)
Có 4711 (B)
 Hạch toán bút toán đối ứng quy đổi VNĐ giữa 2 ngoại tệ:
Nợ 4712 - Tiểu khoản NT thu về (B)

Có 4712 - Tiểu khoản NT bán ra (A)
 Khi trả chi phí cho nước ngoài:
Nợ 816, 812 – Chi hoa hồng môi giới, mạng viễn thông
Có 1331, 4141
1.4. ng pháp k toán mua bán ngi có kn (forward)
- Nghip vmua
 Ký HĐ mua ngoại tệ có kỳ hạn
TCTD hạch toán cam kết mua ngoại tệ:
Nợ TK 4862 “Thanh toán đối với giao
dịch kỳ hạn”

Có TK 4741 “Cam kết giao dịch kỳ
hạn”
Hạch toán số VNĐ tương ứng:

Nợ TK 4742 “Giá trị giao dịch kỳ hạn tiền tệ”
Nợ TK 3962/ Có TK 4962 (Chênh lệch tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay)
Có TK 4862 “Thanh toán đối với giao dịch kỳ hạn”
 Trong thời gian hiệu lực:
Phân bổ lãi phải thu và phải trả vào thu nhập và chi phí:
Nợ TK 823: Chi về các công cụ tài chính phái sinh
Có TK 3962
Hoặc:

19
Nợ TK 4962
Có TK 723: Thu về các công cụ tài chính phái sinh
 Đánh giá lại giá trị VNĐ của số dự ngoại tệ mua bán theo tỷ
giá giao ngay:
Nợ TK 6332: Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh

Có TK 4742: lỗ chưa thực hiện
Hoặc:
Nợ TK 4742
Có TK 6332: lãi chưa thực hiện
 Tại thời điểm thực hiện HĐ:
Kế toán mua NT theo HĐ kỳ hạn đã ký kết theo tỷ giá mua kỳ hạn:
Nợ TK 1031, 422
Có TK 4862: Thanh toán đối với giao dịch kỳ hạn
Đồng thời:
Nợ TK 4862
Có TK 1011, 421

Đánh giá lại giá trị ngoại tệ theo tỷ giá
mua giao ngay:
Nợ TK 6332
Có TK 4742
Hoặc:
Nợ TK 4742
Có TK 6332
Kết chuyển các tài khoản về giao dịch
kỳ hạn sang các tài khoản mua, bán ngoại tệ giao
ngay:
Nợ TK 4741
Có TK 4711
Đồng thời:
Nợ TK 4712
Có TK 4742
- Nghip v bán: hạch toán ngược lại so với hạch toán hợp đồng mua kỳ

20

hạn.
- Koán chn i ngokhn
 Tại thời điểm ký HĐ
Phản ánh số ngoại tệ cam kết mua vào và bán ra
Nợ TK 4862
Có TK 4741: ngoại tệ cam kết mua
Và ghi:
Nợ TK 4741: ngoại tệ cam kết bán
Có 4862
Phản ánh giá trị VND giao dịch chuyển đổi ngoại tệ kỳ hạn:
Nợ TK 4742 (TG mua giao ngay NT mua)
Nợ TK 3962/ Có TK 4962
Có TK 4742 (TG bán giao ngay NT bán)
 Trong thời gian hiệu lực HĐ
Phân bỗ lãi phải thu vào chi phí và lãi phải trả vào thu nhập và đánh giá lại giá trị VND theo
tỷ giá giao ngay tương tự như nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn.

Thời điểm thực hiện HĐ:tương tự như hoạt động ngoại tệ mua bán kỳ hạn

Đánh giá lại giá trị ngoại tệ mua vào và bán ra. Thực hiện mua và bán theo tỷ
giá mua và bán tại thời điểm ký kết hợp đồng. Kết chuyển sang tài khoản mua bán
ngoại tệ kinh doanh.
1.5. Phng pháp  toán hoán i t t(Swap):
- Tại ngày ký kết HĐ
 Hạch toán mua, bán ngoại tệ theo HĐ:
 Hạch toán số ngoại tệ do cam kết mua theo HĐ:
Nợ TK thích hợp (TM, TGNH …)
Có TK 4711 – Mua bán NH kinh doanh
Đồng thời hạch toán số VNĐ chi ra để
mua NT:

Nợ TK 4712 – Thanh toán mua bán NT kinh doanh
Có TK thích hợp (TM, TG …)
 Hạch toán NT do cam kết bán theo HĐ thì ngược lại.

21

Hạch toán cam kết sẽ mua, bán theo
HĐ:
 Hạch toán cam kết sẽ mua NT theo HĐ:
Nợ TK 4861 – Thanh toán đối với giao dịch Swap
Có TK 4731 – Cam kết giao dịch Swap tiền tệ
Đồng thời:
Nợ TK 4732 – Giá trị giao dịch Swap tiền tệ
Có TK 4861 – Thanh toán đối với giao dịch Swap
 Cam kết sẽ bán NT theo HĐ thì hạch toán ngược lại.
Lãi phát sinh do chênh lệch TG vào ngày đáo hạn:
Nợ TK 3961 – Lãi phải thu từ CCTC phái sinh
Có TK 709 – Thu lãi khác
-
Tại ngày đáo hạn HĐ

 Hạch toán số ngoại tệ và VNĐ thu, chi do thực hiện cam kết mua,
bán hoán đổi:
 Mua NT theo cam kết:
Nợ TK thích hợp (TM, TG …)
Có TK 4711 – Mua bán NT kinh doanh

Đồng thời hạch toán số VNĐ chi ra
mua NT:
Nợ TK 4712 – Thanh toán NT kinh doanh


Có TK 3961 – Lãi phải thu từ
CCTC
Có TK thích hợp (TM, TG …)
+ Bán NT thì hạch toán ngược lại.

-
Tất toán HĐ cam kết mua, bán NT
theo HĐ:
Nợ TK 4731 – Cam kết giao dịch Swap tiền tệ
Có TK 4861 – Thanh toán giao dịch Swap
Đồng thời:

Nợ TK 4861 – Thanh toán giao dịch Swap tiền tệ
Nợ (Có) TK 633 – Chênh lệch đánh giá lại CCTC
Có TK 4732 – Giá trị giao dịch Swap tiền tệ
Cam kết bán NT theo HĐ thì hạch toán ngược lại.

22
1.6. Nghvgiao dch quyn chn Options
1.6.1. Bán  la chn mua ho bán ngo
- Tại ngày ký kết giao dịch
 Thu nhập từ việc bán quyền mua, quyền bán cho KH:
Nợ TK thích hợp (TM, TG …)
Có TK 488 – Doanh thu chờ phân bổ
Hạch toán ngoại bảng: TK 9236, 9337
 Cam kết giao dịch quyền chọn mua, bán tiền tệ.

Hạch toán cam kết đã ký:


Mua NT cho KH:
Nợ TK 4864 – Thanh toán đối với giao dịch quyền chọn tiền tệ
Có TK 4761 – Cam kết giao dịch quyền chọn tiền tệ
Đồng thời hạch toán số VNĐ tương ứng:

Nợ 4762 – Giá trị giao dịch quyền chọn tiền tệ
Có 4864 – Thanh toán đối với giao dịch quyền chọn tiền tệ
Bán NT thì ngược lại.
-
Theo dõi trong kỳ của HĐ bán quyền
lựa chọn:
 Phân bổ phí bán quyền chọn theo từng định kỳ:
Nợ TK 488
Có TK 723: thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ
 Chênh lệch lỗ kỳ này lớn hơn lỗ kỳ trước:
Nợ TK 633: Chênh lệch đánh giá lại công cụ
tài chính phái sinh

Có TK 4964: Lãi phải trả về giao dịch quyền chọn.
 Chênh lệch lỗ kỳ này nhỏ hơn lỗ kỳ trước:
Nợ TK 4964: Lãi phải trả về giao dịch quyền
chọn.

Có TK TK 633: Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh
- HĐ về quyền lựa chọn đến hạn:
 Nếu khách hàng không thực hiện quyền chọn:
Xuất TK 9236, 9237
Tất toán số lỗ chưa thực hiện ghi nhận tại thời điểm đánh giá lần cuối:

23

Nợ TK 4964: Lãi phải trả về giao dịch quyền chọn.
Có TK TK 633: Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh
 Nếu khách hàng thực hiện quyền chọn:
 Mua ngoại tệ theo cam kết: Xuất ngoại bảng
Hạch toán mua NT theo cam kết:
Nợ TK thích hợp (TM, TG …)
Có TK 4711 – Mua bán NT kinh doanh
Đồng thời HT số VNĐ cho ra để mua
NT:
Nợ TK 4712 – Thanh toán mua bán NT kinh doanh
Nợ TK 4964: Lãi phải trả về giao dịch quyền chọn.
Có TK thích hợp (TM, TG …)
Có/Nợ TK 633: Chênh lệch đánh
giá lại công cụ tài chính phái sinh

Tất toán hợp đồng:
Nợ 4761 - Cam kết giao dịch quyền chọn tiền tệ
Có 4864 - Thanh toán đối với giao dịch quyền chọn tiền tệ (mua)
Đồng thời:
Nợ 4864 – Thanh toán giao dịch quyền chọn
Nợ (Có) TK 633 – Chênh lệch đánh giá lại CCTC
Có TK 4762 – Giá trị giao dịch quyền chọn
Hoặc
Nợ TK 4864 – Thanh toán đối với giao dịch quyền chọn tiền tệ
Có TK 4761 – Cam kết giao dịch quyền chọn tiền tệ (bán)
Đồng thời:
Nợ TK 4762 – Giá trị giao dịch quyền chọn
Nợ (Có) TK 633 – Chênh lệch đánh giá lại CCTC
Có 4864 – Thanh toán giao dịch quyền chọn
1.6.2.  toán  mua  chn mua hbán ngot

- Tại thời điểm ký kết HĐ
 Chi phí từ việc mua quyền mua, quyền bán:

24
Nợ TK 388 - Chi phí chờ phân bổ
Có TK thích hợp (TM, TG …) Nhập ngoại bảng
- Theo dõi cho đến khi HĐ đến hạn
- Phân bổ chi phí.
- Xác định lãi phát sinh và số giảm lãi.
- HĐ đến hạn thì hạch toán tương tự.
1.7nh gingoi tkinh doanh
- Giá trị NT tăng lên
Nợ TK thanh toán mua bán NT kinh doanh ( thích hợp)
Có 633
- Tỷ giá NT giảm xuống
Nợ TK 633
Có TK TK thanh toán mua bán NT kinh doanh (thích hợp)
1.8. Kt qudoanh ngi 
- Thuế GTGT liên quan đến kinh doanh NT:
Nợ TK 831: chi nộp thuế
Có TK 4531: thuế GTGT phải nộp
- KDNT có lãi:
Nợ TK 4712: thanh toán mua bán ngoại tệ KD
Có TK 721: thu về kinh doanh
ngoại tệ
-
KDNT bị lỗ:

Nợ TK 821: Chi về KDNT
Có TK 4712: thanh toán mua bán ngoại tệ KD


25
CH
MARITIME BANK

2.1.1 Ngân hàng Maritime hìn
: Ngân hàng TMCP Hàng Hải
: MARITIME COMMERCIAL JIONT STOCK BANK
: MARITIME BANK
Trụ sở chính: 88 Láng Hạ Quậ n Đố ng Đa Hà Nội
Điên thọai: (84-04) 3.7718989 , Fax: (84-04) 3.7718899
Email:
Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hồ Chí Minh
180– 192 Nguyễn Công Trứ – quận 1- TP.Hồ Chí Minh
Điện thọai : (083) 9144867
Fax: (083) 9144867
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành lập theo
giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào hoạt động tại Thành phố
Cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và
Công ty Tài chính có hiệu lực. Khi đó, những cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ phần
còn chưa ngã ngũ và Maritime Bank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tiên tại Việt Nam. Đó là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức đổi mới của
các cổ đông sáng lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam…

×