Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tập nghiên cứu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Cơ giới Xây dựng và Thương mại Minh Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.56 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
L I NÓI UỜ ĐẦ 1
1.2.2 c i m ho t ng s n xu t kinh doanh c a Công tyĐặ đ ể ạ độ ả ấ ủ 5
1.4. Tình hình t i chính v k t qu ho t ng kinh doanh c a công ty à à ế ả ạ độ ủ
12
Lê Thị Liên
i
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
Bộ Tài chính BTC
Cổ phần CP
Dịch vụ DV
Nhà cung cấp NCC
Phiếu chi PC
Tài khoản TK
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Ủy nhiệm chi UNC
Vật tư VT
Lê Thị Liên
ii
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Error:
Reference source not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ
L I NÓI UỜ ĐẦ 1
1.2.2 c i m ho t ng s n xu t kinh doanh c a Công tyĐặ đ ể ạ độ ả ấ ủ 5
1.4. Tình hình t i chính v k t qu ho t ng kinh doanh c a công ty à à ế ả ạ độ ủ
12


Lê Thị Liên
iii
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang từng bước đổi mới và phát triển để theo
kịp các nước trên thế giới. Điều này đòi hỏi các nhà làm kinh doanh, các doanh
nghiệp luôn phải từng bước đổi mới cơ chế quản lý.
Vai trò của bộ máy kế toán trong cơ chế quản lý đó là rất quan trọng. Họ
với tư cách là công cụ quản lý nên cũng rất cần phải đổi mới và sáng tạo .
Trước kia hệ thống bộ máy kế toán rất thô sơ. Người kế toán phải làm việc
rất lâu và mất thời gian bên chiếc máy đánh chữ. Thì bây giờ cùng với thời gian
nền kinh tế nước ta đã phát triển rất vững mạnh và bộ máy kế toán cũng được
quan tâm hơn, họ đã được sử dụng máy vi tính và hệ thống sổ sách kế toán vững
chắc nên hiệu quả công việc tăng lên rất nhiều.
Kế toán không chỉ dừng lại ở việc ghi chép chính xác, rõ ràng, đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lưu giữ số liệu bằng các chứng từ kế toán và quan
trọng hơn phải thiết lập một hệ thống thông tin có ích cho việc quản lý nền kinh tế.
Do đó người kế toán rất quan trọng và họ không bao giờ thiếu được cho sự
phát triển niền kinh tế nước ta cũng như nền kinh thế thế giới.
Công ty TNHH Cơ giới Xây dựng và Thương mại Minh Việt tuy mới thành
lập và đi vào hoạt động được hơn 8 năm nhưng đã phát triển rất vững mạnh và
bộ máy kế toán cũng rất mềm dẻo, luôn đáp ứng được nhu cầu thông tin của
Công ty.
Được sự đồng ý của Công ty TNHH Cơ giới Xây dựng và Thương mại
Minh Việt, sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán công ty. Phía nhà
trường cùng với sự chỉ dẫn nhiệt tình của thầy giáo: GS. TS Nguyễn Văn Công
và các thầy, cô giáo trong Viện kế toán- Kiểm toán Trường Đại Học Kinh tế
quốc dân Hà Nội đã tạo điều kiện cho em vào thực tập ở công ty để em hoàn
thiện hơn kiến thức của mình. Bài báo cáo thực tập nghiên cứu tổ chức quản lý
của Công ty TNHH Cơ giới Xây dựng và Thương mại Minh Việt gồm các phần

sau:
Lê Thị Liên
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH cơ giới xây dựng và thương mại
Minh Việt.
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH cơ giới
xây dựng và thương mại Minh Việt.
Phần III: Đánh giá khái quát về công tác hạch toán tại Công ty TNHH cơ
giới xây dựng và thương mại Minh Việt.
Vì mới làm quen với công việc kế toán và phần nhiều em còn bỡ ngỡ nên
bài báo cáo thực tập của em còn mắc rất nhiều khiếm khuyết. Vậy kính mong
các thầy cô giáo đặc biệt là sự góp ý và hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn Công
cùng toàn thể các anh, các chị trong Công ty TNHH Cơ giới Xây dựng và
Thương mại Minh Việt giúp đỡ em để em hoàn thành báo cáo thu hoạch của
mình một cách xuất sắc.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày 10 tháng 07 năm
2013
Sinh viên
Lê Thị Liên
Lê Thị Liên
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
CƠ GIỚI XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI MINH VIỆT
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Cơ Giới Xây

Dựng và Thương Mại Minh Việt
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Cơ Giới Xây Dựng và Thương Mại Minh Việt được thành
lập vào năm 2005 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102021337 do
Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 11 tháng 07 năm 2005.
Công ty TNHH Cơ Giới Xây Dựng và Thương Mại Minh Việt là doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, độc lập về mặt tài sản,
được mở tài khoản tại Ngân hàng TM CP Công Thương Việt Nam – CN Đông
Anh, có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, tự chịu trách nhiệm
trong phạm vi số vốn do công ty quản lý và các nguồn vốn khác.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH CƠ GIỚI XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI MINH VIỆT
Tên giao dịch: MINH VIET MACHINE CONSTRUCTION AND
TRADING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: MINH VIET MCT CO.,LTD
Mã số thuế: 0101724030
Địa chỉ trụ sở : THÔN HẬU DƯỠNG-XÃ KIM CHUNG-ĐÔNG ANH-
HÀ NỘI
Loại hình doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH
Loại hình hoạt động: DOANH NGHIỆP
Người đại diện theo pháp luật: GIÁM ĐỐC LÊ XUÂN SANG
Lê Thị Liên
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Lĩnh vực kinh doanh: Thi công cơ giới, xây dựng các công trình dân dụng
và công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công trình văn hoá thể thao, vui chơi, giải
trí, công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
1.1.2 Khách hàng, nhà cung cấp, vị thế của công ty trên thị trường
1.1.2.1 Khách hàng
Với mục tiêu cung cấp cho khách hàng các sản phẩm chất lượng và dịch

vụ hoàn hảo để thực hiện cam kết làm hài lòng khách hàng. Công ty đã
nhanh chóng chiếm được lòng tin và sự ưu ái của khách hàng.
1.1.2.2 Nhà cung cấp
Các mặt hàng mà Công ty kinh doanh có nguồn gốc trong nước, thị trường
đầu vào của công ty là các công ty có tên tuổi trong lĩnh vực cung cấp nguyên
liệu chính phục vụ cho thi công như:
Công ty TNHH ĐT XD & TM Tuấn Vinh
Công ty CP Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Thiên An
Công ty CP Tập Đoàn Hoàng Oanh
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Công Trình 656 …
1.1.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, cùng với sự phát
triển như vũ bão của khoa học công nghệ như hiện nay, khiến cho việc cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp để có chỗ đứng vững chắc trên thị trường ngày
càng gay gắt. Mặc dù đã giữ được lòng tin và chiếm được sự ưu ái từ phía
khách hàng nhưng với nhiều yếu tố công ty cũng có khá nhiều đối thủ trên
thị trường như:
Công ty TNHH Cơ Giới Xây Dựng và Thương Mại Đất Việt
Công ty TNHH Xây Dựng và Thi Công Cơ Giới Minh
Công ty TNHH Cơ Giới Xây Dựng và Thương Mại Minh Việt
Công ty cổ phần Cơ Giới và xây dựng Thăng Long-TLC MECO
Lê Thị Liên
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1.2.4 Vị thế của Công ty trên thị trường
Trong 8 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã hoàn thành tốt các chỉ
tiêu
nhiệm vụ kinh tế đề ra. Công ty luôn đặt chất lượng lên hàng đầu và lấy hiệu
quả kinh tế xã hội làm thước đo cho sự phát triển bền vững và mong muốn có uy
tín với bạn hàng trong cả nước. Nhiệm vụ của công ty trong mỗi thời kỳ khác

nhau cũng khác nhau nhưng mục đích cuối cùng đều là phục vụ cho sự đi lên của
đất nước.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh của công ty
Xây dựng đường dây và trạm điện đến 35KV.
Sản xuất, thi công, lắp ráp, sửa chữa nhà bằng khung thép.
San lấp mặt bằng.
Trang trí nội, ngoại thất công trình.
Lập dự án đầu tư, lập tổng dự toán công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, cầu đường, hạ tầng kỹ thuật (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình).
Tư vấn, giám sát thi công công trình xây dựng.
Khai thác cát, sỏi, sản xuất, kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng (khi được
Nhà nước cho phép).
Buôn bán phụ tùng, lắp ráp, sửa chữa thiết bị máy móc và xe cơ giới.
Cho thuê thiết bị và máy móc phục vụ ngành xây dựng, giao thông vận tải.
Kinh doanh phát triển nhà, bất động sản.
Dịch vụ vận tải hàng hóa.
Khảo sát địa chất công trình.
Giám sát xây dựng và hoàn thiện các công trình dân dụng và công nghiệp.
Thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế kiến trúc công trình.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.2.2.1 Đặc điểm lao động
Lê Thị Liên
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 45 người trong đó
cán bộ nhân viên quản lý, nhân viên nghiêp vụ là 20 người còn lại 25 người là
công nhân, lao động trực tiếp. Ngoài ra, trong các hợp đồng cần thiết nhân lực
công ty còn thuê thêm lao động thời vụ. Tất cả nhân viên quản lý đều là đã được
ký hợp đồng không xác định thời hạn và đóng bảo hiểm đầy đủ, còn công nhân

trực tiếp sản xuất thì do tính chất thời vụ của công việc nên còn một số trường
hợp lao động mới chỉ làm việc cho Công ty theo hợp đồng thời vụ, một số chưa
được đóng bảo hiểm.
Do tính chất của công việc chủ yếu là Thi công cơ giới, xây dựng các công
trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công trình văn hoá thể thao,
vui chơi, giải trí, công trình hạ tầng đô thị, nên công nhân của Công ty phần
lớn là nam giới (chiếm trên 75% lao động). Công ty thực hiện việc tuyển dụng
nhân sự tương đối chặt chẽ và bài bản nên luôn đảm bảo chất lượng lao động rất
tốt. Sau khi tuyển dụng, ứng viên tuyển dụng sẽ được ký hợp đồng thử việc, thời
gian thử việc là 01 tháng, trong thời gian thử việc, ứng viên sẽ được hưởng 70%
lương chính. Sau khi thử việc, nếu thấy đạt yêu cầu, ứng viên sẽ được nhận vào
làm việc và được ký hợp đồng tuyển dụng chính thức.
Vì là doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh nên cơ cấu lao động tương
đối phức tạp. Hàng ngày, các bộ phận, các tổ trưởng báo quân số của mình về
văn phòng Công ty để bộ phận kế toán tiền lương theo dõi và làm lương. Công ty
có chế độ ăn ca cho toàn bộ công nhân viên nên việc báo cáo quân số của các tổ
đội tiện cho việc theo dõi tiền ăn ca của công nhân viên để cuối tháng kế toán tập
hợp chi phí tiền ăn ca.
Mỗi bộ phận, tự chấm công và theo dõi tiền ăn ca của các công nhân viên,
cuối tháng tập hợp gửi về cho phòng kế toán đối chiếu kiểm tra và tổng hợp ký
duyệt để làm căn cứ tính lương cho người lao động.
1.2.2.2 Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm của các đơn vị xây lắp có nhiều điểm khác biệt đối với các ngành
Lê Thị Liên
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
SXKD khác ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán tại đơn vị.
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, kiến trúc,… có
quy mô giá trị lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản
phẩm lâu dài.

Thứ hai, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây
lắp không thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm
xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu…).
Thứ ba, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất cùng các điều kiện sản
xuất (xe, máy, thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm
đặt sản phẩm.
Thứ tư, sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công
trình đưa và sử dụng thường kéo dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ
thuật của từng công trình.
1.2.2.3 Đặc điểm nguồn vốn
Hình thức kinh doanh của công ty là cơ giới hóa và xây dựng hóa do vậy
nguồn vốn của công ty luôn vận động và nhu cầu sử dụng vốn cao. Bởi phương
thức kinh doanh là Thi công cơ giới, xây dựng các công trình dân dụng và công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công trình văn hoá thể thao, vui chơi, giải trí, công
trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp,…nên không thể tránh giá trị hàng tồn
kho lớn và khoản công nợ khó đòi.
1.2.3 Đặc điểm quy trình tổ chức kinh doanh
Quy trình kinh doanh thông qua hình thức đấu thầu: Phòng kinh doanh sẽ
lập hồ sơ dự thầu, sau đó gửi đi đấu thầu. Nếu trúng thầu thì các đơn vị tổ chức
kí hợp đồng với chủ đầu tư và tiếp tục công tác hoàn thiện.
Lê Thị Liên
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1.1: Quy trình bán buôn thông qua hình thức đấu thầu
Thuyết minh sơ đồ
Công ty TNHH cơ giới xây dựng và thương mại Minh Việt là doanh nghiệp
có quy mô vừa. Không giống như các ngành sản xuất khác, dây chuyền sản xuất
của ngành xây dựng rất phức tạp và trong mỗi công trình các giai đoạn này hoạt
động khác nhau đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu của hồ sơ thiết kế mà chủ

đầu tư đã giao. Quá trình sản xuất của công ty diễn ra liên tục, khép kín từ giai
đoạn đấu thầu đến giai đoạn hoàn thiện đưa vào sử dụng. Sau khi trúng thầu,
Công ty cùng chủ đầu tư tiến hành giải phóng mặt bằng và xây dựng công trình
theo đúng bản vẽ kỹ thuật, khi công trình hoàn thành thì tiến hành làm thủ tục
nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư và đơn vị chủ quản. Nhìn chung các công
trình công ty xây dựng đều có dây chuyền sản xuất như trên.
Quy trình bán buôn không qua hình thức đấu thầu: Phòng kinh doanh sẽ
thống kê nắm bắt nhu cầu khách hàng và thực hiện chào hàng. Khi khách hàng
chấp nhận thì tiến thi công xây dựng và kiểm nghiệm đủ cả số lượng lẫn chất
lượng và sau đó đi đến quyết toán thanh lý hợp đồng.
Lê Thị Liên
Đấu thầu Trúng thầu Giải phóng
Mặt bằng
Đào móng
đóng cọc
Bản vẽ kỹ
Thuật
Xây thô
Công trình
Hoàn thiện
công trình
Bàn giao
Nhiệm thu
Đổ bê tông
xây móng
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1.2: Quy trình bán buôn không qua hình thức đấu thầu
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động của công ty TNHH cơ giới xây
dựng và thương mại Minh Việt

1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy
Để phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tạo Thuận lợi cho công tác quản lý điều hành bộ máy quản lý của công ty được
tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Mô hình tổ chức được khái quát theo
sơ đồ sau:
Lê Thị Liên
9
Nắm bắt nhu cầu Khách hàng,
chào hàng
Đàm phán ký HĐ bán
Bàn giao nhà cho
Khách hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
1.3.2. Chức năng của các bộ phận liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty TNHH cơ giới xây dựng và thương mại Minh Việt
* Giám đốc
Là người điều hành và đại diện cho công ty, đồng thời là người lãnh đạo
quản lý, điều hành mọi hoạt động của Công ty, là người quyết định các hoạt
động sản xuất kinh doanh theo đúng định hướng của Nhà nước và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của Công ty
Các nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc công ty là tổ chức sắp xếp bộ máy,
định hướng hoạt động cho công ty, đề ra các mục tiêu công ty cần đạt được trong
ngắn hạn và dài hạn làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch sản xuất và kinh doanh
cho các phòng ban, giải quyết các mối quan hệ trong và ngoài công ty
* Phó giám đốc Công ty
Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty
theo sự phân công của Giám đốc.
Lê Thị Liên
10

Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Hành
chính tổng hợp
Phòng Kế hoạch
kỹ thuật và quản
lý dự án
Phòng Kế toán
tài chính
Các đội trực thuộc Xí nghiệp
Báo cáo thực tập tổng hợp
Điều hành Công ty khi Giám đốc đi vắng,
Tham mưu cho Giám đốc trong việc bố trí sắp xếp công tác tổ chức sản
xuất cũng như bộ máy quản lý đơn vị.
Điều hành kiểm tra công tác quản lý kỹ thuật, công tác an toàn lao động
trên các công trình trong toàn đơn vị
Tham gia công tác tiếp thị, công tác đấu thầu và trực tiếp chủ nhiệm một số
công trình.
* Phòng Hành chính tổng hợp
Giúp Giám đốc Công ty nắm được tình hình về công tác lao động tiền
lương và công tác hành chính.
Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi đối với người lao động
theo chế độ hiện hành.
Chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các đội thực hiện các hợp đồng
giao khoán nhân công. Đồng thời thực hiện các công việc liên quan đến phòng
hành chính tổng hợp theo yêu cầu.
* Phòng Kế hoạch kỹ thuật và quản lý dự án
Lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về sử dụng vốn và sản xuất và tiêu thụ cho
công ty:
Vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp: Góp vốn liên doanh

Vốn cố định và sử dụng vốn: 12 tỷ, mục đích để kinh doanh
Vốn lưu động và sử dụng vốn: 12 tỷ, mục đích để kinh doanh
Nhận diện thị trường: Nằm trong cạnh tranh hoàn hảo
Tình hình tiêu thụ sản phẩm: Công ty có thị trường ở khắp các tỉnh thành
phố như: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Thái Nguyên, Sơn La, Lào Cai
* Phòng Tài chính kế toán
Thực hiện công tác quản lý tài chính theo chế độ kế toán hiện hành
Theo dõi hạch toán các chỉ tiêu tài chính, phân bổ chi phí đúng, đủ và hợp
lý, phản ánh chính xác kết quả hoạt động SXKD trong kỳ, báo cáo kịp thời,
Lê Thị Liên
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
chính xác, đầy đủ phục vụ cho quản lý. Kết hợp chặt chẽ với phòng Kế hoạch kỹ
thuật để nắm được tiến độ, khối lượng thi công từng công trình làm căn cứ cho
việc vay vốn, thu hồi vốn, quyết toán khối lượng công trình.
* Các đội thi công xây dựng
Chịu trách nhiệm thi công, đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng, kỹ thuật
công trình, quản lý vốn, tài sản của đơn vị và đảm bảo vốn trong quá trình tổ
chức hoạt động SXKD dưới sự chỉ đạo của các phòng quản lý chức năng.
Đẩy mạnh thi công theo tiến độ được duyệt, không ngừng cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá các công việc. Phối hợp với các phòng chức năng kịp thời hoàn chỉnh
hồ sơ thanh quyết toán công trình.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
1.4.1 Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã có những bước phảt triển, đóng góp
không nhỏ vào sự tăng trưởng của chính mình, tạo công ăn việc làm và không
ngừng cải thiện đời sống cho người lao động.
Tình hình kinh tế tài chính của Công ty trong những năm gần đây đã có sự
tăng trưởng đáng kể, thể hiện qua một số chỉ tiêu như sau:
Bảng 1.1. Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng giá trị tài sản 23.039.500.000 26.651.520.000 26.670.940.000
Doanh thu thuần 34.559.250.000 39.977.280.000 40.006.410.000
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
3.013.290.000 7.152.180.000 12.054.540.000
Lợi nhuận khác 263.700.000 263.700.000 -85.050.000
Lợi nhuận trước thuế 3.276.990.000 7.415.880.000 11.969.490.000
Thuế nộp nhà nước 819.247.500 1.853.970.000 2.992.372.500
Lợi nhuận sau thuế 2.457.742.500 5.561.910.000 8.977.117.500
1.4.2 Phân tích sơ lược và đánh giá chung về tình hình tài chính của
Lê Thị Liên
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
công ty
Qua bảng trên ta nhận thấy:
Nhìn chung, hoạt động SXKD của công ty trong những năm gần đây có
chiều hướng đi lên. Mặc dù trong những năm 2010, 2011, 2012 đa số các công ty
xây dựng đều đứng yên nhưng công ty vẫn duy trì được tốc độ phát triển, doanh
thu và lợi nhuận hàng năm đều tăng. Có được những thành tích như vậy là do
công ty đó đầu tư cho máy móc thiết bị, đầu tư đúng hướng, kịp thời, tạo được
uy tín về chất lượng sản phẩm trên thị trường xây dựng.
Doanh thu thuần đều tăng qua các năm chứng tỏ việc kinh doanh của công
ty tốt, luôn đảm bảo chỉ tiêu tiêu thụ sản phẩm tăng cân đối hài hòa. Doanh thu
năm 2012 so với doanh thu năm 2010 tăng từ 34.559.250.000 VNĐ lên
40.006.410.000 VNĐ tức là tăng thêm 5.447.160.000 VNĐ.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh luôn tăng qua các năm và đặc biệt lợi
nhuận thuần của doanh nghiệp năm 2012 tăng nhiều hơn gấp 3,65 lần so với
năm 2010 và 1,61 lần so với năm 2011 chứng tỏ hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp không ngừng tăng mạnh và phát triển rộng.
Lợi nhuận khác từ năm 2011 đến năm 2012 vẫn duy trì ổn định và không
cao có chiều hướng giảm dần.
PHẦN 2
Lê Thị Liên
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH CƠ GIỚI XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI MINH VIỆT
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Là một Công ty TNHH cơ giới xây dựng nên bộ máy kế toán của công ty
theo mô hình tập trung.
Phòng kế toán có nhiệm vụ chỉ đạo nội dung chế độ, phương pháp ghi chép
Phòng kế toán của công ty thực hiện hạch toán những nghiệp vụ phát sinh.
Đặc điểm của Công ty là một đơn vị SXKD quy mô vừa. Xuất phát từ đặc
điểm trên, bộ máy kế toán của Công ty được thiết kế gọn nhẹ với số lượng nhân
sự tại phòng Kế toán gồm 5 người. Hơn nữa, do cơ cấu tổ chức của Công ty cũng
gồm các đội trực thuộc. Mỗi đội được Công ty giao khoán thực hiện các công
trình xây dựng nên cần có nhân viên kinh tế đội theo dõi và ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh ngay tại các đội. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
được được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1 – Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Chức năng và nhiệm vụ của tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Lê Thị Liên
14
Trưởng phòng tài
chính kế toán
kiêm kế toán
trưởng

Kế toán tổng
hợp và tính giá
thành
Kế toán vốn
bằng tiền kiêm
kế toán lương
Kế toán theo
dõi công nợ,
NVL
Kế toán theo
dõi tài sản
kiêm thủ quỹ
Nhân viên kinh tế tại các đội
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tiến hành công tác kiểm tra theo qui định của Nhà nước.
Lập Kế toán báo cáo và kiểm tra sự chính xác của các báo cáo của các
phòng ban khác lập.
Giúp Giám đốc tổ chức công tác thông tin kế toán, hạch toán kinh tế và
phát triển hoạt động kinh tế.
Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu và quản lý tập trung thống nhất các số liệu
kế toán.
Cung cấp số liệu cho các bộ phận liên quan trong Công ty.
Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận
* Trưởng phòng tài chính kế toán kiêm kế toán trưởng
Là người đứng bộ máy kế toán của công ty, tổ chức điều hành, quản lý
nhân sự Phòng kế toán để thực hiện công tác kế toán đúng qui định của Pháp
lệnh. Chịu trách nhiệm về chất lượng nghiệp vụ kế toán – thống kê và bảo đảm
thông tin quản trị một cách hữu hiệu, kịp thời và cẩn mật.Tổ chức hướng dẫn và
kiểm tra các phần hành kế toán như:
Lập chứng từ kế toán : gồm chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ

Ghi sổ kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Bộ tài chánh
: gồm sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp.
Lập báo cáo kế toán.
Tính giá thành và chi phí phát sinh .
Kiểm kê tài sản và kiểm tra kế toán.
Tin học hóa công tác kế toán.
Bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán.
Kiện toàn hoạt động của Phòng kế toán theo hướng chuyên nghiệp hóa,
nâng cao kỹ năng chuyên môn và cải tiến phương pháp làm việc một cách
khoa học và chủ động.
Xây dựng và duy trì nguyên tắc kiểm tra liên hoàn (Khâu sau kiểm tra khâu
Lê Thị Liên
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
trước) để công tác nghiệp vụ được hoàn thành một cách chánh xác, kịp thời và
hiệu quả.
* Kế toán tổng hợp, chi phí và giá thành
Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ liệu chi tiết và tổng
hợp. Kiểm tra các định khoản nghiệp vụ phát sinh. Kiểm tra sự cân đối giữa số
liệu kế toán chi tiết và tổng hợp. Kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và khớp đúng
với các báo cáo chi tiết. Hạch toán thu nhập, chi phí, khấu hao, TSCĐ, công nợ,
nghiệp vụ khác, thuế GTGT và báo cáo thuế, lập quyết toán. Theo dõi công nợ
khối công ty, quản lý tổng quát công nợ toàn công ty. Xác định và đề xuất lập dự
phòng hoặc xử lý công nợ phải thu khó đòi toàn công ty. In sổ chi tiết và tổng
hợp khối, tổng hợp theo công ty theo quy định. Lập báo cáo tài chính theo từng
quý, 6 tháng, năm và các báo cáo giải trình chi tiết. Hướng dẫn xử lý và hạch
toán các nghiệp vụ kế toán.
* Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán lương
Phản ánh kịp thời tình hình biến động và số dư của từng loại vốn bằng tiền
ở bất kỳ thời điểm nào. Tổ chức thực hiện đầy đủ, thống nhất các quy định về

chứng từ nhằm thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi
tiêu lãng phí,… Giám sát tình hình chấp hành chế độ quản lý vốn bằng tiền, chế
độ thanh toán. Đối chiếu số liệu kế toán vốn bằng tiền với sổ quỹ do thủ quỹ ghi
chép và sổ phụ của ngân hàng, kịp thời theo dõi phát hiện sự thừa, thiếu vốn
bằng tiền của doanh nghiệp. Theo dõi, cập nhật thường xuyên quá trình luân
chuyển tiền mặt cũng như tiền gửi tại Ngân hàng, đối chiếu, kiểm tra kịp thời với
thủ quỹ. Chịu trách nhiệm tính, theo dõi tiền lương và các khoản trích theo
lương.
* Kế toán theo dõi công nợ, NVL
Kiểm tra, hướng dẫn hồ sơ vay vốn, theo dõi tiền vay của các đội, tính và
đề nghị thu lãi vay các công trình, theo dõi phần thu nộp nghĩa vụ của các đội,
thanh lý hợp đồng nội bộ cho các công trình hoàn thành. Theo dõi các khoản
Lê Thị Liên
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
công nợ của khách hàng, nhà cung cấp cũng như nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Theo dõi, hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật tư tại đơn vị.
* Kế toán theo dõi TSCĐ kiêm thủ quỹ, ngân hàng
Chức năng của kế toán TSCĐ: Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp
thời số lượng, giá trị TSCĐHH hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng
TSCĐHH trong phạm vi toàn đơn vị, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm
tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐHH và kế
hoạch đầu tư đổi mới TSCĐHH trong từng đơn vị. Tính toán và phân bổ chính
xác mức khấu hao TSCĐHH vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao
mòn của tài sản và chế độ quy định. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán
chi phí sửa chữa TSCĐ.
Kế toán ngân hàng: Có trách nhiệm theo dõi số hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm, nguyên nhân của các tài khoản tiền gửi, tiền vay của doanh
nghiệp đối với từng ngân hàng khác nhau, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với
ngân hàng.

Thủ quỹ: chịu trách nhiệm mở và giữ sổ quỹ, ghi chép quá trình phát sinh
các phiếu thu, phiếu chi, thực hiện nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ
đối chiếu giữa sổ quỹ và thực tế tồn quỹ, xác định số tồn quỹ tại mọi thời điểm
và báo cấp trên kịp thời khi có yêu cầu đề ra.
* Nhân viên kinh tế tại các đội
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của chứng từ phát sinh ban đầu liên
quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các đội. Các chứng từ được thu thập,
tập hợp, sắp xếp theo từng công trình, hạng mục công trình hoặc theo thời gian tùy
vào yêu cầu của từng công trình và định kỳ chuyển lên phòng kế toán công ty.
Hàng tháng nộp kê khai thuế GTGT đầu vào nộp lên kế toán công ty, công ty tập
hợp nộp cơ quan thuế. Hàng quý, kế toán tại các đội phải nộp báo cáo giải trình
chi phí liên quan đến hoạt động SXKD của đội có đầy đủ chứng từ gốc kèm theo.
2.2 Tổ chức hệ thống kế toán
Lê Thị Liên
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.1.Các chính sách kế toán chung
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và
thông tư số 244/2009/TT – BTC về hướng dẫn sửa đổi bổ sung Chế độ kế toán
trong các doanh nghiệp.Công ty đã tuân thủ đầy đủ yêu cauuf chuẩn mực kế toán
Việt nam hiện hành trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Niên độ kế toán : Từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào 31 tháng 12
Kỳ kế toán : là 01 năm (Từ ngày 01/01 đến 31/12 )
Đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán : Việt Nam Đồng
Hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chung
Phương pháp tổng hợp hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Tính theo giá gốc
Phương pháp tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho: Theo phương pháp

bình quân cả kỳ dự trữ ( bình quân gia quyền )
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng
Công ty TNHH Cơ Giới Xây Dựng và Thương Mại Minh Việt áp dụng chế
độ theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế
toán, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế toán trong doanh nghiệp
gồm:
+ Chỉ tiêu tiền lương: Bảng chấm công, giấy đi đường, giấy đề nghị thanh
toán
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
+ Chỉ tiêu tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi,
+ Chỉ tiêu TSCĐ: Biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
2.2.2 .Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Lê Thị Liên
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm loại hình doanh nghiệp, công ty đã xây dựng
một hệ thống chứng từ phù hợp và đúng với chế độ kế toán hiện hành mà nhà
nước ban hành.
Chứng từ về tiền lương lao động: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
lương, thưởng….
Chứng từ kế toán về hàng tồn kho: công ty sử dụng hầu hết các chứng từ
trong chế độ quy định trừ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì. Công ty cũng không
sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý.
Chứng từ liên quan đến tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê
quỹ.Công ty không có vàng bạc, kim khí quý, đá quý nên các chứng từ liên quan
đến loại này không được sử dụng như Bảng kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý,
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho vàng bạc, kim khí quý, đá quý).
Chứng từ kế toán về tài sản cố định: công ty áp dụng đầy đủ các chứng từ

về tài sản cố định như quy định chế độ hiện hành như Biên bản giao nhận tài sản
cố định, thẻ tài sản, Biên bản thanh lý tài sản cố định, Biên bản kiểm kê và đánh
giá lại tài sản cố định
Chứng từ mua hàng, bán hàng: Hóa đơn GTGT
Chứng từ liên quan đến vật tư hàng hóa: phiếu nhập, phiếu xuất, biên bản
kiểm nhận, kiểm kê khi mua hàng về.
Chứng từ liên quan đến các chi phí: Bảng phân bổ chi phí.
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh đi kèm theo nó là những chứng từ được
luân chuyển theo một trình tự nhất định và được kiểm tra chặt chẽ. Người thực
hiện nghiệp vụ kinh tế lập ra chứng từ sau đó trưởng bộ phận có phát sinh nghiệp
vụ kiểm tra và kí duyệt, rồi chuyển đến Giám đốc kí duyệt, kế toán chi tiết ở
từng phần hành có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ sau đó
gửi cho Kế toán trưởng kiểm tra và kí vào chứng từ rồi được lưu và ghi sổ kế
toán kết thúc quy trình luân chuyển chứng từ.
Bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ kế toán
Lê Thị Liên
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chứng từ kế toán được công ty bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử
dụng và lưu trữ
Chứng từ kế toán lưu trữ là bản chính
Đối với tài liệu dùng cho quản lý thì công ty lưu trữ tối thiểu trong 5 năm,
10 năm đối với chứng từ kế toán sử dung trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính, lưu trữ vĩnh viễn đối với chứng từ kế toán có tính sử liệu có ý
nghĩa quan trọng về mặt kinh tế an ninh quốc phòng
Hủy chứng từ: Chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho từng
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Trong chế độ kế toán doanh nghiệp, hệ thống tài khoản kế toán là nội dung
quan trọng nhất. Việc tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản có ý nghĩa vô cùng to
lớn đối với tổ chức công tác kế toán. Vì vậy, Công ty TNHH Cơ giới XD và TM

Minh Việt sử dụng chế độ tài khoản kế toán doanh nghiệp vừa theo quyết định
số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính
Hệ thống tài khoản kế toán bao gồm: 86 tài khoản cấp 1 và chi tiết các tài
khoản cấp 2.
Các loại tài khoản công ty thường dùng:
- Doanh thu bán hàng: Được xác định là toàn bộ doanh thu thực tế thu được
từ hoạt động bán hàng của công ty.
Tài khoản sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
 Chiết khấu thương mại: tài khoản sử dụng: 5211.
 Giảm giá hàng bán: Công ty sử dụng tài khoản: 5213.
 Hàng bán bị trả lại: tài khoản sử dụng: 5212.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ 1 cách đặc biệt trên
giá thỏa thuận trong hóa đơn cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất sai qui
cách và lạc hậu thị hiếu
Hàng hoá của Công ty là đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ thuế, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Giá cả, số lượng, mẫu mã, chất
Lê Thị Liên
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
lượng luôn được quan tâm do đó không phát sinh việc trả lại hàng do không đúng
quy cách, chất lượng. Công ty xem xét đưa ra mức giá phù hợp, cạnh tranh với
hàng hoá cùng loại trên thị trường nên việc mua bán hàng hoá diễn ra theo tính
chất “ thuận mua, vừa bán”
- Doanh thu hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Cơ giới xây dựng và
Thương mại Minh Việt bao gồm: Lãi tiền gửi ngân hàng
+ Tài khoản sử dụng: TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
- Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí hoạt động tài chính của công ty tnhh
xuất nhập khẩu Kovina bao gồm chi phí lãi tiền vay và lãi mua hàng trả chậm,
chiết khấu thanh toán cho khách hàng.
+ Tài khoản sử dụng: TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính.

- Thu nhập khác: Bao gồm các khoản thu phạt do khách hàng vi phạm hợp
đồng kinh tế
Tài khoản sử dụng: TK711 – Thu nhập khác
Các khoản chi phí khác: Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt nộp
chậm thuế, truy thu thuế.
- Tài khoản sử dụng: TK 811 – Chi phí khác.
- Chi phí bán hàng tại Công ty TNHH Cơ giới XD và TM Minh Việt bao
gồm: là các khoản chi phí tiền lương, Chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí bằng tiền khác cho bộ phận bán hàng, bộ phận bán hàng.
+ Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ giới XD và TM Minh
Việt bao gồm: là các khoản chi phí tiền lương, Chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao
TSCĐ, tiếp khách, chi phí bằng tiền khác cho bộ phận quản lý, bộ phận bán hàng
+ Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí Quản lý kinh doanh
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty TNHH cơ giới xây dựng và thương mại Minh Việt có quy mô vừa,
số lượng nghiệp vụ phát sinh tương đối nhiều do vậy để tạo điều kiện cho việc
thu thập tài liệu và cung cấp thông tin kế toán đơn vị đã áp dụng hình thức kế
toán: Chứng từ ghi sổ kết hợp với phấn mềm kế toán MISA2012. Đây là hình
thức phù hợp nhất đối với công ty, đồng thời với việc áp dụng quy trình kế toán
máy đó giảm bớt áp lực công việc cho các kế toán viên đồng thời tạo điều kiện
Lê Thị Liên
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
cho bộ máy kế toán công ty hoạt động có hiệu quả.
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính là các báo cáo kế toán cung cấp thông tin về tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh và các
luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng các cầu cho những người sử dụng
chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế. Do đó việc lập báo cáo tài

chính là một công việc rất quan trọng trong công tác kế toán. Báo cáo tài chính
được lập với mục đích:
+ Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát toàn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn, công nợ, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
một kì kế toán.
+ Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình
hình kết quả của công ty, đánh giá thực trạng hoạt động tài chính trong kì đã qua
và có những dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ
quan trọng cho việc ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh hoặc đầu tư vào công ty của các chủ sở hữu, ngân hàng …
Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống báo cáo theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính và định kỳ lập báo cáo
theo quý.
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là kế toán trưởng và kế toán tổng hợp
của phòng kế toán.
Hiện nay công ty lập báo cáo tài chính gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B 01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : Mẫu số B 02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : Mẫu số B 03 – DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính : Mẫu số B 09 – DN
Nơi nhận báo cáo tài chính: Kế toán trưởng sau khi lập xong báo cáo tài
chính sẽ kiểm tra xem xét lại sau đó sẽ được trình lên tổng giám đốc duyệt. Báo
Lê Thị Liên
22

×