Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Công tác hạch toán và bộ máy tổ chức quản lý công ty TNHH Hoàng Mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.82 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
Tháng 12 năm 1986 tại đại hội lần thứ 6 của Đảng, Đảng ta đã quyết định
chuyển đổi nền kinh tế, từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, có sự định hớng của nhà nớc. Có thể nói đây là điểm mốc quan
trọng trong quá trình phát triển của đất nớc ta. Trớc năm 1986 thực sự đã có sự
khác biệt về chất trong tổ chức quản lý nền kinh tế quốc dân ở cả tầm vi mô và vĩ
mô chuyển sang nền kinh tế thị trờng, làm ăn có hiệu quả, ngày càng phát triển,
là một thách thức không nhỏ đối với mỗi doanh nghiệp. Đòi hỏi doanh nghiệp
phải biết tận dụng tối đa quyền lực và tiềm năng của mình. Để đáp ứng kịp thời
nhu cầu của xã hội cũng nh con ngời, nên hàng loạt các doanh nghiệp lớn, vừa và
nhỏ đã ra đời lấy hiệu quả kinh tế làm nền tảng, chú trọng đến nguyên tắc lấy
thu bù chi có lợi nhuận. Lợi nhuận không chỉ là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp
mà còn đợc coi là đòn bẩy kinh tế hiệu quả nhất. Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vì vậy ngành kinh tế cũng không ngừng phát triển và dần
khẳng định tầm quan trọng của mình. Trong việc phản ánh ghi chép, cung cấp
đầy đủ thông tin kinh tế một cách chính xác, kịp thời và khách quan có hệ thống
(tài sản). Số liệu các tài khoản, vật t, tiền vốn, lao động tiền lơng và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình mua hàng, bán hàng, phân phối lợi
nhuận của các doanh nghiệp không những thế mà nó còn có vai trò cực kỳ quan
trọng trong việc quản lý vốn, tài sản cố định và việc điều hành sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi những sai sót
trong quá trình hạch toán.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán và bộ máy tổ
chức quản lý công ty TNHH Hoàng Mạnh cùng với sự giúp đỡ và hớng dẫn
của các anh chị trong phòng kế toán và và cô giáo Trần Thị Thuỳ đã giúp em
hoàn thiện bài báo cáo này
Báo cáo gồm 5phần:
Phần I: Tìm hiểu chung về doanh nghiệp
Phần II: Tìm hiểu nghiệp vụ chuyên môn
Phần III: Nhận xét u, nhợc điểm và đa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện phần hành của doanh nghiệp.


Phần IV: Nhận xét của công ty
Phần V:Nhận xét của các thầy cô giáo
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
1
Phần I
Tình hình chung
của công ty TNHH hoàng mạnh
I. Vị trí, đặc điểm, tình hình của công ty TNHH Hoàng Mạnh
1. Vị trí kinh tế.
Công ty TNHH Hoàng Mạnh là công ty TNHH do những thành viên
nhiều tâm huyết sáng lập và đợc sở kế hoạch đầu t thành phố Thái Bình cấp
giấy phép đăng ký kinh doanh số1000576500 ngày 28/05/2002.
Ngành nghề kinh doanh:
- Mua bán sắt thép, mua bỏn VLXD:
- Gia cụng c khớ:
- VT HH bng ng b
- XD cỏc cụng trỡnh dõn dng GT, CN
Tên giao dịch
- Tên giao dịch trong nớc: Công ty TNHH Hoàng Mạnh
- Tên viết tắt: Hoàng Mạnh Co. LTD
- Trụ sở chính: Đông Hợp - Đông Hng -Thái Bình
- Hệ thống cửa hàng: Đông La - Đông Hng - Thái Bình
- Mã số thuế: 1000576500
- Tài khoản: 3405201001642 tại ngân hàng No & PTNT Đông H-
ng.
Công ty TNHH Hoàng Mạnh là tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân, có
con dấu riêng có quan hệ đối nội, đối ngoại. Tự chủ về tài chính, hạch toán
kinh tế độc lập dới sự kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nớc.
Kể từ khi thành lập tới nay sau 8 năm thành lập công ty hoạt động với
phơng châm Tín Nghĩa Danh Lợi cùng với sự quyết tâm của ban

Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
2
giám đốc và toàn bộ công nhân viên trong công ty. Công ty TNHH Hoàng
Mạnh đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Khối lợng sản phẩm hàng hoá
tiêu thụ, doanh thu ngày một tăng lên. Tạo điều kiện cho công ty mở rộng quy
mô hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Bên
cạch đó công ty càng tăng phần đóng góp của mình đối với ngân sách nhà nớc,
xã hội. Đó là những đóng góp thiết thực của Công ty TNHH Hoàng Mạnh
trong công cuộc đổi mới của đất nớc. Hiện nay công ty đợc đánh giá là một
trong những doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả, đợc bạn bè
gần xa tín nhiệm. Những thành công của Công ty TNHH Hoàng Mạnh lần nữa
khẳng định uy tín của công ty trên lãnh thổ Việt Nam.
Thành tích đạt đợc của công ty:
Trong 2 năm trở lại đây Công ty TNHH Hoàng Mạnh đã có những thành
tựu đáng kể, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Doanh
nghiệp lấy phơng châm uy tín chất lợng đợc đặt lên hàng đầu.
Công ty không ngừng vơn lên khẳng định mình trong lĩnh vực của mình,
là một trong số những công ty trẻ nhng đã chiếm đợc một thị trờng tơng đối ổn
định, đợc các bạn hàng gần xa tín nhiệm. Năng suất lao động nâng cao, doanh
thu và lợi nhuận tăng đều hàng năm.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Công ty có chức năng phân phối sản phẩm rộng rãi trên thị trờng cùng
với nhà sản xuất quảng bá thơng hiệu sản phẩm
Cung cấp cho các đại lý bán lẻ và ngời tiêu dùng những sản phẩm chính
hãng với mức giá hợp lý không vợt quá mức giá mà nhà sản xuất đã quy
định.Thực hiện kinh doanh có hiệu quả nhng không vi phậm luật pháp của nhà
nớc. Kê khai và nộp thuế theo quy định của nhà nớc.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1. Cơ cấu tổ chức quản lý.
Đáp ứng yêu cầu của việc sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Hoàng

Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
3
Mạnh tổ chức quản lý theo một cấp. Đứng đầu là giám đốc công ty, chỉ đạo
trực tiếp các phòng ban thực hiện các chức năng riêng dới các phòng ban là các
hệ thống bán hàng trực tiếp.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chứcbộ máy quản lý Công ty TNHH Hoàng Mạnh.
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm các phòng ban phối hợp với nhau
rất nhịp nhành và ăn ý. Cùng với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động giàu nhiệt
huyết đó là bí quyết và cũng là tiềm lực mang lại hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp.
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
- Giám đốc: là ngời chịu trách nhiệm trong việc quản lý và điều
hành mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với t cách là chủ doanh
nghiệp, giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua việc phân
công và uỷ quyền cho phó giám đốc với vai trò tham mu theo ngành và quản lý
theo tuyến của các phòng nghiệp vụ
Giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy điều hành, phụ trách chung mọi hoạt
động của công ty nh công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lơng, công tác
nhập xuất, tài chính kế toán.
- Phòng kinh doanh vận tải: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch vận
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
4
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
th<ơng
mại

Phòng
kế
toán
Phòng
kinh
doanh
vận
tải
Giám Đốc
chuyển hàng hoá đến nơi tiêu thụ.
- Phòng thơng mại: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch Marketing,
nghiên cứu thị trờng tìm ra những sản phẩm mới có chất lợng cao, giá thành
hợp lý. Lấy những sản phẩm đó làm mũi nhọn để công ty tập trung bán, xây
dựng thơng hiệu cho công ty. Thành lập kênh phân phối sản phẩm về ngành
nghề kinh doanh của công ty cho các đối tác mua hàng và bán hàng có nhu cầu
thực hiện ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán. Theo dõi tình hình thực
hiện và thanh lý hợp đồng đã ký, phối hợp với phòng tài chính kế toán theo dõi
tình hình công nợ theo các hợp đồng kinh tế, đôn đốc thu hồi công nợ.
- Phòng tài chính kế toán: có chức năng tham mu cho giám đốc về
mặt thống kê, hạch toán kinh tế theo quy định của nhà nớc, quy chế của công
ty. Thực hiện những công việc thuộc vấn đề liên quan đến tài chính, vốn, các
nghiệp vụ phát sinh trong ngày. Trong kỳ kinh doanh phải lập các bảng thanh
quyết toán, công khai toàn bộ tài sản, công nợ, doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh trong kỳ. Đề xuất lên giám đốc phơng thức tổ chức kế toán, đồng thời
thông tin cho ban lãnh đạo những hoạt động tài chính để kịp thời điều chỉnh
quá trình kinh doanh trong công ty. Thực hiện ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ
nhập xuất hàng ngày. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ khai thác, nhằm đảm
bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập và
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc. Lên quyết toán tổng hợp của đơn vị theo
đúng liên độ để nộp cho ban lãnh đạo công ty và bộ tài chính theo đúng quy

định của nhà nớc.
- Phòng tổ chức: có chức năng tham mu cho giám đốc về tổ chức
sắp xếp và quản lý, mua sắm trang thiết bị văn phòng, khuyến khích tinh thần
lao động hăng say của nhân viên.
3. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm qua.
Trong xu thế đổi mới toàn diện nền kinh tế, xã hội của đất nớc, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, đời sống của con ngời ngày càng đợc nâng cao. Kéo
theo các ngành nghề kinh doanh ngày càng phát triển trong đó có ngành kinh
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
5
doanh vạt liệu xây dựngTrong điều kiện đất nớc đã gia nhập WTO các doanh
nghiệp không còn có sự bảo hộ của nhà nớc. Năm 2008 cả thế giới rơi vào tình
trạng khủng hoảng kinh tế (lạm phát cao diễn ra trên toàn cầu) Đặc biệt là nền
kinh tế Mỹ nền kinh tế lớn mạnh nhất thế giới xảy ra lạm phát cao, làm ảnh
hởng tới nền kinh tế toàn cầu. Trớc tình hình đó Công ty TNHH Hoàng Mạnh
đã đề ra những định hớng phù hợp để tồn tại và phát triển. Công ty đã đề ra
những nhiệm vụ:
- Cung cấp cho bạn hàng và ngời tiêu dùng những sản phẩm có chất
lợng cao, giá cả hợp lý, uy tín đợc đặt lên hàng đầu
- Tìm ra những sản phẩm mới, tạo ra sự mới lạ cho công ty, đa
dạng hoá các sản phẩm, mở các chiến dịch quảng cáo, khuyến mại có lợi cho
ngời tiêu dùng, tạo ra tính cạnh tranh về giá về chất lợng sản phẩm hàng hoá.
- Nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí.
Thuận lợi:
Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động sáng tạo, nhiệt huyết với
công việc, năng động trong tìm cơ hội làm ăn. Đặc biệt là phòng Marketing đã
cố gắng chào hàng tiếp thị về các sản phẩm công ty kinh doanh.
Tuy công ty còn non trẻ song công ty đã tạo đợc những mối quan hệ bạn
hàng chặt chẽ
Đời sống của ngời dân ngày càng cao, thêm vào đó khí hậu ngày càng

khắc nhiệt, mùa hè nóng hơn, mùa đồng thờng có những đợt rét lép dài nên các
sản phẩm điện lạnh đã trở thành nhu cầu thiết yếu trong mỗi gia đình.
Sản phẩm đa dạng, mẫu mã thay đổi theo thị hiếu của thị trờng. Chất l-
ợng sản phẩm ngày càng đợc đánh giá cao.
Khó khăn:
Diện tích mặt bằng của công ty còn hạn hẹp nên việc mở rộng quy mô
kinh doanh gặp nhiều khó khăn.
Số lợng nhân viên trong công ty còn mỏng nên vào nhũng ngày (mùa
vụ) tháng cao điểm công ty thờng xuyên ở trạng thái khan hiếm ngời.
Tuy đội ngũ nhân viên trẻ giàu nhiệt huyết, năng động nhng cha có kinh
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
6
nghiệm nên đối khi còn lúng túng trong hạch toán và cách xử lý công việc còn
cha có tính chuyên nghiệp.
Phần II
Nghiệp vụ chuyên môn
I. Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại doanh nghiệp
1. Những đặc điểm chung về hạch toán tại Công ty TNHH Hoàng Mạnh
Hạch toán kế toán là một trong những công việc chủ chốt của doanh
nghiệp. Việc hạch toán kế toán tại công ty nói chung và Công ty TNHH Hoàng
Mạnh nói riêng nhằm mục đích cung cấp thông tin cho quản lý một cách đầy
đủ, kịp thời, chính xác phục vụ nhạy bén việc chỉ đạo và quản lý kinh tế của
doanh nghiệp thế nên đòi hỏi phải sử dụng các loại hạch toán khác nhau để có
thể đáp ứng đợc nhu cầu quản lý.
Hạch toán kế toán là nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân loại tổ hợp các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và trình bày chúng dới dạng báo cáo.
Nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc đa ra quyết định về kinh tế, chính
trị đồng thời đánh giá hiệu quả của một tổ chức. Vì thế chức năng cơ bản của
hạch toán kế toán là cung cấp các thông tin đã đợc kiểm tra.
1.1. Hình thức ghi sổ kế toán.

Để phù hợp với khối lợng nghiệp vụ phát sinh công ty đang áp dụng
hình thức kế toán Nhật ký chung.
Theo hình thức này thì công ty sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép tất
cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (căn cứ vào chứng từ gốc). Theo thứ tự thời
gian và quan hệ đối ứng tài khoản. sau đó lấy số hiệu từ nhật ký chung ghi vào
các sổ cái tài khoản.
- Hệ thống sổ kế toán mà công ty áp dụng:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ nhật ký chi tiền mặt
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
7
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ nhật ký bán hàng nhật ký mua hàng
+ Sổ chi tiết vật liệu
+ Sổ cái
+ Sổ chi tiết tài khoản.
Sơ đồ: Bộ máy kế toán của công ty TNHH Hoàng Mạnh
Định kỳ, hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng bộ phận kinh doanh và bộ
phận bán hàng đều cung cấp đầy đủ số liệu phát sinh về hàng hoá, doanh thu
bán hàng. Tình hình tiêu thụ hàng hoá và công nợ cho phòng tài chính kế toán,
để từ đó số liệu đợc xử lý đối chiếu qua các kế toán viên, thực hiện vận hành
có liên quan. Việc quản lý, tổ chức, luân chuyển chứng từ hợp lý cũng giúp
cho mô hình tổ chức bộ máy kế toán thuận lợi trong việc hạch toán đảm bảo đ-
ợc việ hiệu quả và khoa học.
Phòng tài chính kế toán của công ty đã xây dựng đợc một bộ máy làm
việc gọn nhẹ và hiệu quả. Mối quan hệ giữa các thành viên với nhau đợc gắn
kết nhịp nhàng tạo đợc hiệu quả trong công việc. Đã góp phần tham mu cho
giám đốc ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Tạo dựng đợc không khí
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
8

Kế toán tr<ởng
Kế
toán
kho
Kế toán
mua hàng
công nợ
phải trả
Kế toán
bán hàng
và công
nợ phải
thu,
Thủ
quỹ, l
ơng
làm việc nghiêm túc, phân chia công việc hiệu quả với từng nhiệm vụ cụ thể,
chức năng riêng biệt cho mỗi thành viên.
1.2. Mối quan hệ của kế toán trong bộ máy quản lý của công ty.
- Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về kế toán của công
ty, kiểm tra giám sát mọi số liệu sổ sách của công ty đôn đốc các bộ phận kế
toán chấp hành đúng quy chế, chế độ nhà nớc ban hành. Báo cáo với cơ quan
chức năng cấp trên về tình hình hoạt động tài chính của công ty. Báo cáo với
cơ quan thuế về tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc. Nắm bắt phân tích
tình hình tài chính của công ty. Từ đó báo cáo chính xác, cụ thể cho ban lãnh
đạo biết để ban lãnh đạo ra quyết định quản lý kịp thời chính xác, cùng với ban
giám đốc công ty chịu trách nhiệm về tài chính công ty bao gồm: phê duyệt
các văn bản giấy tờ sổ sách có liên quan đến tài chính.
Kế toán trởng có nhiệm vụ xác định kết quả kinh doanh, tính lơng cho
nhân viên. Tổng hợp mọi số liệu chứng từ mà kế toán viên giao cho để lập báo

cáo tài chính, kiểm tra việc ghi chép, lu chuyển, tính toán, từ đó tính ra khoản
tiền phải nộp nhà nớc.
- Kế toán kho: có nhiệm vụ theo dõi tình hình hàng hoá nhập kho, mở sổ
theo dõi tình hình nhập xuất từng mặt hàng.
- Kế toán mua hàng và công nợ phải trả: có nhiệm vụ theo dõi tình hình
hàng hoá trong kho đảm bảo cung ứng đủ hàng khi nhu cầu tiêu thụ cũng nh
nguồn hàng dự trữ trong kho, tìm tòi những loại hàng có kiểu dáng sang trọng,
chất lợng tốt, giá thành hợp lý về nhập kho công ty, nghiên cứu thị hiếu của
ngời tiêu dùng từ đó nhập hàng.
- Kế toán bán hàng và công nợ phải thu: có nhiệm vụ theo dõi tình hình
doanh thu bán hàng, thuế GTGT và tình hình công nợ khách hàng. Theo dõi
công nợ từ phiếu mua hàng, phiếu xuất bán hàng. Công nợ khách hàng, theo
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
9
dõi công nợ từ các phiếu mua hàng, mở sổ chi tiết liên quan và giám sát các
báo cáo liên quan mua và bán ra của bộ phận kinh doanh.
- Thủ quỹ: thực hiện các khoản thu chi tiền mặt tại quỹ công ty dựa trên
các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có. Hàng ngày ghi chép kịp
thời, phản ánh chính xác tình hình thu chi. Thờng xuyên báo cáo tình hình
tiền mặt tại quỹ của công ty, thanh toán tiền mua hàng, tiền gửi ngân hàng,
quản lý các loại vốn ngân hàng. Thực hiện việc vay trả ngân hàng, lập đầy đủ
chính xác các chứng từ thanh toán khách hàng, theo dõi và thanh toán các
khoản tạm ứng và các khoản thu khác. Đồng thời thủ quỹ cũng phụ trách việc
tính lơng và trả lơng cho công nhân viên hàng tháng.
Phần hành kế toán tại công ty TNHH Hoàng Mạnh
Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty áp dụng theo quy định và chế độ kế
toán doanh nghiệp mới ban hành của bộ tài chính. Hệ thống báo cáo mà công
ty sử dụng bao gồm:
Những báo cáo bắt buộc theo quy định của nhà nớc, Bảng cân đối kế
toán. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo các tài chính.

Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp.
Kế toán hàng hoá mua vào, bán ra. Các chứng từ sử dụng khi nhập kho,
xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng, sổ chi tiết
vật liệu hàng hoá, thẻ kho.
Phơng pháp hàng tồn kho Công ty thực hiện phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Công ty tính giá hàng tồn kho theo phơng pháp thực tế đích danh
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
10
4. Hình thức kế toán và quy trình hoạch toán
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ: Nhật ký chung
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Hiện này Công ty TNHH Hoàng Mạnh đã tổ chức bộ máy theo mô hình trực
tuyến. Tập trung theo đó, toàn bộ công tác hạch toán kế toán theo mô hình tập
trung thực hiện tại phòng tài chính kế toán. Phòng tài chính công ty trực tiếp lập kế
hoạch cuối kỳ kế toán xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính của công
ty. Hiện nay phòng tài chính kế toán đang áp dụng theo quyết định số 15/2006 QĐ
- BTC, ngày 20/03/2006 của bộ trởng bộ tài chính.
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
11
Chứng từ gốc
(bảng TH chứng từ gốc)
Sổ quỹ Sổ nhật ký
chung
Sổ chi tiết
Sổ cái

Bảng đối chiếu
phát sinh
Bảng chi tiết
số phát sinh
Bảng cân đối kế toán và BC tài chính
II. Nghiệp vụ kế toán
1. Kế toán lao động tiền lơng
* ý nghĩa:
Muốn làm tốt công việc của một kế toán tiền lơng trớc hết ta phải hiểu
đợc tiền lơng là gì?
Tiền lơng là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng công
việc của họ. Nh vậy tiền lơng có vai trò rất quan trọng đối với mỗi nhân viên
trong công ty và toàn doanh nghiệp. Đó là khoản tiền mà ngời lao động dùng để
bù đắp mọi sinh hoạt trong vòng một tháng. Đối với công ty, là sự đảm bảo công
bằng cho mọi ngời trong công ty là động lực giúp công ty phát triển.
Chính mức độ quan trọng của tiền lơng nên đòi hỏi việc hạch toán tiền l-
ơng phải đợc tổ chức chặt chẽ, từng bộ phận đến toàn doanh nghiệp.
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
12
Chứng từ gốc
(giấy nghỉ ốm,
học, )
Bảng chấm
công
Bảng thanh toán
lơng

toàn doanh
nghiệp
Bảng thanh toán
lơng
toàn bộ phận
Bảng phân bổ l
ơng
và BHXH
Nhật ký
chung
Sổ cái
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, giấy nghỉ ốm, học, họp, ghi
đầy đủ vào bảng chấm công, tài liệu duy nhất theo dõi thời gian làm việc
của cán bộ công nhân viên để từ đó cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng
chấm công, tập hợp chi phí tính lơng cho từng bộ phận. Từ bảng lơng bộ
phận cuối tháng vào bảng thanh toán lơng toàn công ty rồi căn cứ ghi vào
nhật ký chung và sổ cái.
2. Hình thức thanh toán lơng của công ty.
Do tính chất công việc và bộ máy quản lý của công ty nên công ty áp
dụng hình thức trả lơng theo thời gian.
Hình thức trả lơng này áp dụng cho toàn doanh nghiệp dựa trên mức l-
ơng tối thiểu, hệ số lơng và số ngày làm việc thực tế để chi trả lơng cho công
nhân viên. Do đó bảng chấm công là công cụ hữu hiệu giúp kế toán theo dõi
ngày công thực tế, số ngày nghỉ phép hay không có phép. Từ đó làm căn cứ để
trả lơng.
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
13
Công ty TNHH Hoàng Mạnh Bảng chấm công
Tháng 01 năm 2010
Bộ phận quản lý

ST
T
P.
Ban
Họ và tên
Chức
vụ
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 4 5 6 7
.
27 28 29 30
Số
ngày
làm
việc
TT
Số
công
nghỉ
hởng
100%
1 GĐ Phạm Văn Viện GĐ x X x x P x x .x X x x 23 3
2 KT Nguyễn Quang Minh TP x p x x x x x X X x x 23 3
3 TM Phơng Đức Chính NV x x x x x x x X p x x 26
4 VT Đặng Văn Long NV x X x x x x P X X x K 25
5 HC Nguyễn Thảo Ly NV X x x x x x x x x x x 26
Tổng
Ngời chấm công ký tên
(ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận

(ký, họ tên)
Ghi chú:
X: đi làm K; nghỉ không phép P: nghỉ phép
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
14
Bảng chấm công
Tháng 01 năm 2010
Công ty TNHH Hoàng Mạnh Bộ phận bán hàng
ST
T
P.Ba
n
Họ và tên
Chức
vụ
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 4 5 6 7
.
27 28 29 30
Số
ngày
làm
việc
TT
Số
công
nghỉ
hởng
100%
Số công

nghỉ h-
ởng 0%
1 BH Lê Xuân Quỳnh NV
x X p x x k x x x x x 26 1 0
2 BH Đỗ trờng Sơn NV
x K x x x x x k x x p 25 0
3 BH Đặng Mai An NV
x x x x k x x x p x x 26
4 BH Hoàng Lệ Thu NV
x X x x x x p x x x x 26 0
Cộng 103 0
Ngời chấm công ký tên
(ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(ký, họ tên)
Ghi chú:
X: đi làm K; nghỉ không phép H; nghỉ học, họp P: nghỉ phép
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
15
3. Phơng pháp tính lơng
Công ty trả lơng cho công nhân viên theo hình thức thời gian. Vì vậy
việc tính lơng nh sau:
Lơng thời
gian
=
Hệ số lơng x Lơng tối thiểu
x
Số ngày làm
việc thực tế
Số ngày làm việc theo chế độ (26)

Lơng học họp =
Hệ số lơng x Lơng tối thiểu
x
Số ngày học,
họp
Số ngày làm việc theo chế độ (26)
Ngoài ra GĐ, PGĐ và kế toán trởng còn đợc hởng mức lơng phụ cấp:
- Giám đốc 30%
- Phó giám đốc 25%
- Kế toán trởng 20%
- Nhan viên 15%
Phụ cấp trách nhiệm = Lơng tối thiểu x Tỷ lệ phụ cấp
Kế toán lơng ngoài việc tính lơng cho các bộ phận còn phải trích lập
các quỹ: BHXH, BHYT, KPCĐ. Các quỹ này đợc hình thành do việc trích lập
vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty và ngời lao động đóng góp. Quỹ
BHXH công ty trích theo tỷ lệ 19% trên tổng số lơng thực tế phải trả cho cán
bộ công nhân viên.
BHXH trích vào chi phí = 16% x Tiền lơng thực tế phải trả
BHXH ngời lao động đóng góp = 6% x Tiền lơng thực tế phải trả
KPCĐ = 2% x Tiền lơng thực tế phải trả
4. Bảng thanh toán lơng
Là chứng từ quan trọng để làm căn cứ trả lơng cho công nhân viên. Dựa
vào phơng thức tính lơng ở phần 3 ta có thể trích lơng cho ông giám đốc Phạm
Văn Viện giám đốc Công ty TNHH Hoàng Mạnh
Với mức lơng tối thiểu là 730.000, hệ số lơng 4,9
Lơng thời
gian
=
730.000 x 4,9x23
= 3.164.269đ

Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
16
26
Lơng học họp =
730.000 x 4,9 x 3
= 412.730đ
26
Phụ cấp trách nhiệm = 730.000 x 30%=219.000đ
Vậy tổng thu nhập ông Phạm Văn Viện đợc hởng là:
3.164.269+412.730+ 219.000 = 3.796.000đ
Các khoản phải trích theo lơng đợc tính nh sau:
BHXH: 3.164.269 x 6% = 189.856đ
BHYT: 3.164.269 x 1.5% =47.464đ
Vậy số tiền mà ông Phạm Văn Viện đợc lĩnh là:
3.796.000 (189.856+47.464) = 3.558.680đ
Cac nhân viên khác cũng tính tơng tự nh vậy
Sau đây là bảng thanh toán lơng toàn bộ phận.
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
17
Đơn vị:Công ty TNHH Hoàng Mạnh
Bảng thanh toán lơng
Tháng01 năm 2010
bộ phận quản lý ĐVT:VNĐ
Ngời Lập Biểu Kế toán Trởng Thủ Quỹ
(Ký, họ tên) (Ký ,họ tên) (ký, họ tên)
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
18
Công ty TNHH Hoàng Mạnh
Bảng thanh toán lơng
Tháng 01 năm 2010

bộ phận bán hàng

ĐVT: VND
Ngời Lập Biểu Kế toán trởng Thủ Quỹ
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (ký ,họ tên)
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
19
Công ty TNHH Hoàng Mạnh Bảng tổng hợp thanh toán lơng
Tháng 01 năm 2010 ĐVT:VNĐ
Ngời Lập Biểu Kế toán trởng Giám Đốc
(Ký,họ tên) (ký, họ tên)
(ký,họ tên)
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
20
5. Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội
Sau khi vào bảng thanh toán lơng toàn doanh nghiệp kế toán phải vào
bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
Công ty trích theo tỷ lệ vào các quỹ nh sau:
- BHXH
Bộ phận QLDN: 14.027.231x 16% = 2.244.356đ
Bộ phận bán hàng: 9.742.692 x 16% = 1.558.830đ
- BHYT và KPCĐ mỗi quỹ trích 1.5%
Bộ phận QLDN: 14.027.231 x 1.5% = 210.408đ
Bộ phận bán hàng: 9.742.692 x 1.5% =146.140đ
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
21
Mẫu số:11-LĐTL
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Mạnh ngày 20/3/2006 của bộ tr-
ởng BTC

Địa chỉ: Đông Hợp-Đông Hng-Thái Bình
Bảng Phân bổ lơng và BHXH
Tháng 01 năm 2010
Ngời lập biểu Kế toán trởng Giám Đốc
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
22
Sổ nhật ký chung
Tháng 01 năm 2010

ĐVT: VND
ST
Ngày
Chứng từ
Đã
ghi
STT
dòng
TK
đối
Số phát sinh
Ghi
SH NT Nợ Có
a b c d e h g m 1 2 n
Trang
trớc
chuyển
sang
10.050.000 10.050.000
01 30/01 01 30/01 Phải trả

tiền lơng
bộ phận
bán hàng
641
334
9.742.692
9.742.692
02 30/01 02 30/01 Phải trả
tiền lơng
bộ phận
quản lý
642
334
14.027.23
1 14.027.23
1
03 30/01 03 30/01 Trích
BHXH,
BHYT
theo tỷ
lệ quy
định
641
338
1.851.110
1.851.110
642
338
2.665.172
2.665.172

04 30/01 04 30/01 Khấu trừ
7.5% l-
ơng cơ
bản vào
BHXH,
BHYT
334
338
1.789.803
1.789.803
*** *** *** *** Cộng
chuyển
trang
sau
*** *** *** 40.126.00
8
40.126.00
8
***
Ngày 30 tháng 01 năm 2010
Ngời ghi sổ Kế toán trởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
23
Sổ cái TK 334
Tháng 01 năm 2010
Đơn vị:Công ty TNHH Hoàng Mạnh
Đơn vị:Đông Hợp-Đông Hng-Thái Bình ĐVT:đồng
NTGS
Chứng từ

Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
D đầu kỳ 2.000.000
30/01 01 30/01 Lơng phải trả cho bộ
phận bán hàng
641 9.472.692
30/01 02 30/01 Lơng phảI trả cho bộ
phận quản lý
642 14.027.231
30/01 03 30/01 Trừ vào lơng các
khoản BHXH, BHYT
338 1.789.803
Cộng phát sinh 1.789.803 23.769.923
D cuối kỳ 23.980.120
Ngời lập biểu Kế toán trởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái TK 338
Tháng 01 năm 2010
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
24
Đơn vị:Công ty TNHH Hoàng Mạnh
Địa chỉ:Đông Hợp-Đông Hng-Thái Bình ĐVT: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải TK đối ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có

D đầu kỳ 0
30/01 01 30/01 Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định
cho bộ phận bán hàng
641 1.851.110
30/01 02 30/01 Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định
cho bộ phận quản lý
642 2.665.172
30/01 03 30/01 Trích BHXH, BHYT trừ
vào lơng
334 1.789.803
Cộng phát sinh 6.306.085 6.306.085
D cuối tháng 0
Ngời lập biểu Kế toán trởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phạm Thị Hạnh Lớp KT08.5
25

×