Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Giải pháp tăng cường hiệu quả quản trị tài sản tại Công ty TNHH MTV Thương mại và Nhân lực quốc tế Hoàng Anh Ka Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 69 trang )


1

CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh cần phải có ba yếu tố cơ bản: sức lao động, đối tượng lao động và tư
liệu lao động. Ba yếu tố này trong bất cứ thời đại nào hay tại bất cứ quốc gia nào cũng
không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Các tư liệu lao động cùng với các đối tượng
lao động chính là Tài sản của các doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế: Tài sản là nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát,
là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó, một số lợi ích kinh tế trong
tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam: Tài sản là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm
soát được và dự định đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc trưng của tài sản
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận thức
đúng đắn các đặc trưng của tài sản. Sau đây là những đặc trưng chủ yếu của tài sản:
Một là, tài sản là đại diện của một lượng vốn nhất định: Giá trị của các tài sản
trong doanh nghiệp như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị biểu hiện cho lượng
vốn doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Hai là, tài sản có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: Tài sản không chỉ
bao gồm những thứ có thể dùng giác quan nhận biết được hoặc dùng đơn vị cân đo
đong đếm được như: tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng, , mà còn là những thứ không
thể dùng giác quan để thấy được và không thể dùng đại lượng để tính như: thương
hiệu, nhãn hiệu, bằng sáng chế Nắm bắt được đặc trưng này, doanh nghiệp sẽ dễ
dàng hơn trong quản lý việc đầu tư vào tài sản.


Ba là, tài sản phải gắn với chủ sở hữu: Tài sản đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
nền kinh tế tri thức, nó gắn liền với chủ sở hữu và mang lại lợi ích cho chủ sở hữu đó.
Bốn là, tài sản là một loại hàng hóa đặc biệt: Giống như các loại hàng hoá khác,
“hàng hoá tài sản” (nó vừa có giá trị, vừa có giá trị sử dụng). Tài sản cũng được mua
bán, chuyển nhượng, cho thuê, trao đổi trên thị trường. Tuy nhiên, người ta chỉ mua
được quyền sử dụng tài sản mà không mua được quyền sở hữu. Người đi thuê (người

2

sử dụng tài sản) phải trả cho người cho thuê (người sở hữu tài sản) một số tiền nhất
định - đó chính là giá của quyền sử dụng tài sản.
1.1.3. Phân loại tài sản
Muốn quản lý tốt tài sản DN, cần phân loại tài sản một cách hợp lý, dựa theo tiêu
thức khác nhau có thể chia tài sản thành các loại khác nhau. Thông thường các DN
thường sử dụng đặc điểm luân chuyển để phân loại tài sản. Theo đặc điểm luân chuyển,
tài sản được chia thành tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH).
1.1.3.1. Tài sản ngắn hạn
Khái niệm:
TSNH của DN là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của DN, có thời
gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm.
Trong bảng cân đối kế toán của DN, TSNH được thể hiện ở các bộ phận tiền và các
khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và
các TSNH khác. Giá trị các loại TSNH của DN kinh doanh, thương mại thường chiếm
tỉ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản. Quản lý sử dụng các loại TSNH có ảnh hưởng rất
quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Đặc điểm của từng loại TSNH:
Sử dụng TSNH hiệu quả đòi hỏi DN cần có những tiêu thức để phân loại tài sản
hợp lý để dễ dàng hơn trong việc quản lý. Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển TSNH, có
thể chia TSNH thành các nhóm sau:
- Tài sản bằng tiền và các chứng khoán có tính thanh khoản cao: Tài sản bằng

tiền có thể tồn tại ở nhiều dạng khác nhau: Tiền VN, ngoại tê, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý và được bảo vệ tại các địa điểm khác nhau như tại quỹ DN, gửi ở tổ chức tín
dụng hay tiền đang chuyển. Trong quá trình tồn tại, tài sản bằng tiền không sinh lợi
hoặc sinh lợi với tỉ lệ thấp, ngoài ra có thể nảy sinh các chi phí liên quan như chi phí
bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm,
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: Các khoản đầu tư của DN ra bên ngoài được thực
hiện dưới hình thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán (trái
phiếu, cổ phiếu, tín phiếu ) có thời gian sử dụng, thu hồi vốn không quá 1 năm.
- Các khoản phải thu: Toàn bộ các khoản mà DN có nghĩa vụ phải thu từ các đối
tượng khác trong khoảng thời gian tối đa là 12 tháng. Các khoản phải thu là công việc
thường xuyên phát sinh trong quá trình kinh doanh của DN.
- Hàng tồn kho: Là những tài sản hữu hình DN mua vào hay sản xuất ra chờ để
tiếp tục xuất dùng vào sản xuất hoặc chờ để bán trong một thời kỳ nhất định. Hàng tồn
kho có nhiều loại khác nhau: Nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm, Trong quá
trình tồn tại hàng tồn kho có thể phát sinh các chi phí liên quan như chi phí vận
Thang Long University Library

3

chuyển, bảo quản, bảo hiểm, các rủi ro như giảm giá hàng tồn kho. Ngoài ra, việc dự
trữ hàng tồn kho có thể phát sinh chi phí cơ hội của bộ phận vốn đầu tư vào hàng tồn kho.
- TSNH khác: Các khoản tạm ứng, chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, tài sản ngắn hạn khác.
1.1.3.2. Tài sản dài hạn
Khái niệm:
TSDH là những tài sản do doanh nghiệp nắm giữ và sử dụng vào các hoạt động
của doanh nghiệp, có giá trị lớn, thời gian sử dụng từ một năm trở lên hoặc tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh của DN và DN chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai từ việc sử dụng TSDH đó.
Đặc điểm của từng loại TSDH

Do TSDH có nhiều loại khác nhau, mỗi loại có những đặc điểm và yêu cầu quản
lý khác nhau. Vì vậy, để quản lý tốt TSDH cần phải phân loại TSDH một cách hợp lý.
Căn cứ vào hình thái tồn tại, TSDH bao gồm:
Tài sản cố định
Là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài, tham
gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của DN.
Các điều kiện để một tài sản được coi là TSCĐ:
- Có nguyên giá được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30.000.000
đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Chắc chắn mang lại lợi ích trong tương lai.
Phân loại và đặc điểm của TSCĐ:
Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp cho người quản lý có một cái nhìn
tổng thể về cơ cấu đầu tư của DN. Đây là một căn cứ quan trọng để xây dựng các
quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư phù hợp với tình hình thực tế.
Ngoài ra, cách phân loại này còn giúp DN có các biện pháp quản lý tài sản, tính toán
khấu hao khoa học và hợp lý đối với từng loại tài sản. Theo phương pháp này, toàn bộ
TSCĐ của DN được chia thành hai loại:
- TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể (từng đơn vị tài
sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với
nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thỏa mãn các tiêu chuẩn của
TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc,

4

- TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất và có khả năng tạo
ra quyền, lợi ích kinh kế, thu nhập cho người có quyền sở hữu. Tuy nhiên một số tài
sản vô hình có thể được chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất mà giá trị của

thực thể vật chất đó không đáng kể so với giá trị tài sản vô hình (ví dụ: hợp đồng, hồ
sơ đăng ký, đĩa mềm máy tính ). Giá trị của tài sản vô hình có thể ước lượng được.
Phân loại theo quyền sở hữu
Phân loại theo quyền sở hữu giúp cho việc quản lý và tổ chức hạch toán phù hợp
theo từng loại TSCĐ, góp phần sử dụng TSCĐ một cách hợp lý và hiệu quả. Dựa theo
tiêu thức này, TSCĐ được chia làm hai loại:
- TSCĐ tự có: Là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn
vốn ngân sách được cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của DN và
các TSCĐ được biếu, tặng, Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN và
được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ đi
thuê được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ đi thuê nhưng DN có quyền kiểm soát và
sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Quyền sở hữu TSCĐ thuê tài
chính được chuyển cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng. Hợp đồng cho phép bên đi
thuê được lựa chọn mua TSCĐ thuê với giá thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại
thời điểm mua lại. TSCĐ thuê tài chính cũng được coi như TSCĐ của DN, được phản
ánh trên Bảng cân đối kế toán, DN có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao
như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào
của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử dụng trong thời hạn hợp
đồng và phải hoàn trả cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng.
Bất động sản đầu tư
Là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng nhà, đất, hoặc một phần của nhà hoặc
cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp
đồng tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà
không phải để: Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho
các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường.
Điều kiện để một bất động sản được coi là bất động sản đầu tư:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
- Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Thang Long University Library

5

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn là các khoản đầu tư vào việc mua bán các
chứng khoán có thời hạn thu hồi trên 1 năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, hiện vật,
mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi trên 1 năm và các loại đầu tư khác trên 1 năm. Có thể
nói tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà DN đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh
khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong thời hạn trên 1 năm nhằm tạo
ra nguồn lợi tức lâu dài cho DN.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn bao gồm:
- Các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua bán
cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên 1 năm và có thể bán ra bất cứ lúc nào để kiếm
lợi nhuận: Cổ phiếu DN, trái phiếu (trái phiếu Chính phủ, trái phiếu địa phương, trái
phiếu công ty).
- Các khoản góp vốn liên doanh: góp vốn liên doanh là hoạt động đầu tư tài chính
mà DN đầu tư vốn vào DN khác để nhận được lợi nhuận kết quả kinh doanh hoặc cùng
chịu rủi ro với DN đó. Vốn góp liên doanh bao gồm các loại tài sản, vật tư, tiền vốn
thuộc quyền sở hữu của DN kể cả vốn vay dài hạn dùng vào việc góp vốn kinh doanh.
Các khoản phải thu dài hạn
Cũng tương tự như các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản phải thu dài hạn là
những khoản nợ công ty chưa đòi được, tính cả nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng có
thời hạn hơn 1 năm hoặc hơn 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Độ lớn cũng như mức độ
rủi ro của các khoản phải thu tùy thuộc vào chính sách tín dụng, tốc độ thu hồi nợ cũ,
tốc độ tạo ra nợ mới hoặc sự tác động của các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của DN
như chu kỳ suy thoái của nền kinh tế, khủng hoảng tiền tệ. Trong quá trình tồn tại, các
khoản phải thu sẽ phát sinh chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro.

Các TSDH khác
Bao gồm chi phí trả trước dài hạn, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang và ký
cược, ký quỹ dài hạn.
1.2. Quản trị tài sản và sự cần thiết tăng cƣờng quản trị tài sản trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản trị tài sản
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời mà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được mục đích tối đa hóa lợi nhuận,
các DN cần phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý kinh doanh, trong đó quản lý
và sử dụng tài sản là một phần rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Do đó, ta có thể thấy được mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
hiện nay chính là tăng cường quản trị tài sản.

6

Quản trị tài sản được hiểu là quá trình duy trì, nâng cấp, vận hành, sử dụng tài
sản một cách thống nhất, hiệu quả theo các nguyên tắc về kỹ thuật và quản trị kinh
doanh, từ đó giúp nhà quản trị ra các quyết định cần thiết để tối đa hóa lợi ích của DN.
Như vậy, có thể hiểu quản lý tài sản tại DN là quá trình tổ chức, điều hành việc hình thành
và sử dụng tài sản của DN nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản trị tài sản
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả của tổng thể
hàng loạt các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật và tài chính. Việc tổ chức đảm bảo kịp
thời, đầy đủ vốn và tăng cường quản trị tài sản là mục tiêu và là yêu cầu khách quan
đối với tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh.
Quản trị tài sản là một thuật ngữ rộng, có thể hiểu ở cấp độ thấp là vận hành
thiết bị, máy móc cho đến cấp độ cao là khai thác tối đa tính năng tài sản ở mức chi
phí tối thiểu.
Việc tăng cường quản trị tài sản đang trở nên rất cấp thiết đối với các DN trong
điều kiện hiện nay. Sự cần thiết này xuất phát từ những lý do sau:
- Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng

tới mục đích tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao lợi
nhuận. Muốn vậy, doanh nghiệp phải phối hợp tổ chức, thực hiện đồng bộ mọi hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong đó, vấn đề tổ chức và quản trị tài sản
có tính chất quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
- Tăng cường quản trị tài sản không chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho DN mà
còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của DN. Khi giá trị của tài sản được sử
dụng hiệu quả cũng đồng nghĩa với DN làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển. Đó chính
là cơ sở để DN tiến hành tái sản xuất cả chiều rộng và chiều sâu.
- Tài sản là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động và phát triển nền
kinh tế, nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực của mỗi doanh nghiệp.
- Tài sản có ý nghĩa vô cùng quan trọng, các tài sản được cải tiến, hoàn thiện, đổi
mới và sử dụng một cách hiệu quả là một trong những nhân tố quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của DN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
1.3. Nội dung quản trị tài sản của doanh nghiệp
1.3.1. Nội dung quản trị tài sản ngắn hạn
1.3.1.1. Quản trị tiền mặt
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các DN luôn có nhu cầu dự trữ tiền mặt ở
một quy mô nhất định. Tiền mặt còn được coi là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh
toán của DN tại ngân hàng.
Thang Long University Library

7

Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản trị tiền mặt
thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là quan trọng nhất. Tuy nhiên việc giữ
tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, điều đó xuất phát từ các lý do sau:
- Đảm bảo giao dịch hàng ngày như thanh toán cho khách hàng, thanh toán các
chi phí cần thiết, mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu
- Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước
được của các luồng tiền vào và ra.

- Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng hóa, các cơ hội kinh doanh có tỷ
suất lợi nhuận cao.
- Tạo điều kiện cho DN có cơ hội thu được chiết khấu hàng mua trả đúng kỳ hạn,
làm tăng hệ số thanh toán của DN.
Mô hình xác định mức dự trữ tiền tối ƣu
Xác định mức dự trữ tối ưu về tiền mặt hỗ trợ doanh nghiệp trong thanh toán và
đối phó với các phát sinh bất ngờ. Giả sử DN đang lưu giữ tiền mặt cần thiết cho các
hóa đơn thanh toán, khi tiền mặt xuống thấp DN sẽ bổ sung bằng cách bán chứng
khoán. Chi phí tồn trữ chủ yếu chính là lãi suất mà DN mất đi. Các chi phí đặt hàng
chính là chi phí cho mỗi lần bán chứng khoán. Khi dự trữ tiền mặt, DN sẽ mất đi chi
phí cơ hội, tức là lãi suất bị mất đi, chi phí này tương đương với chi phí tồn trữ hàng
hóa trong quản lý hàng tồn kho, chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán chứng
khoán. Điều kiện để áp dụng mô hình:
- Doanh nghiệp có nhu cầu về tiền ổn định.
- Doanh nghiệp không dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn (chỉ phục vụ cho
mục đích kinh doanh thường ngày).
- Doanh nghiệp chỉ có 2 phương thức dự trữ để đáp ứng nhu cầu về tiền: tiền mặt
và chứng khoán khả thị, những chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để bán
chứng khoán ra là có thể thu được tiền về.
- Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán.
- Các điều kiện khác: DN áp dụng tỷ lệ bù đắp tiền mặt không đổi, dòng tiền tệ
rời rạc chứ không liên tục.
Chi phí giao dịch (TrC - Transaction Cost)
TrC =(T/C) * F
Chi phí cơ hội (OC - Opportunity Cost)
OC = (C/2) * K
Trong đó: TrC: Chi phí giao dịch.
T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C: Quy mô một lần bán chứng khoán


8

F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
T/C: Số lần mà công ty bán chứng khoán trong một năm
OC: Chi phí cơ hội
K: Lãi suất đầu tư chứng khoán một năm
C/2: Mức dự trữ tiền trung bình
Tổng chi phí (TC - Total Cost)
TC = TrC + OC = [(T/C) * F] + [(C/2) * K]
Có thể không xét thời kỳ là 1 năm nhưng phải có sự đồng nhất thời gian của T và K.
Xác định mức dự trữ tiền tối ƣu
Mức dự trữ tiền tối ưu để tổng chi phí bỏ ra là nhỏ nhất tương đương TC min là:
C* =




Đồ thị 1.1. Mô hình dự trữ tiền tối ƣu








Ưu điểm của mô hình Baumol
Mô hình Baumol cho thấy nếu lãi suất càng cao thì DN sẽ nắm giữ số dư bình
quân tiền mặt thấp hơn, do đó làm cho doanh số bán chứng khoán nhỏ hơn nhưng tần
suất bán chứng khoán nhiều hơn. Mặt khác, nếu giá phải trả cho mỗi lần bán chứng

khoán cao thì DN nên giữ một số tiền mặt lớn hơn.
Nhược điểm của mô hình Baumol
Mô hình chưa đáp ứng được sự chính xác khi ứng dụng vào thực tiễn. Nguyên
nhân là do mô hình giả định rằng DN chi trả tiền mặt một cách ổn định, điều này
không phải luôn đúng trong thực tế.
Bằng việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn, Miller Orr và Daniel Orr phát triển
mô hình tồn quỹ với luồng thu và chi biến động ngẫu nhiên hàng ngày. Mô hình Miller
Orr liên quan đến cả luồng thu và luồng chi tiền mặt, giả định luồng tiền ròng (luồng
thu trừ luồng chi) có phân phối chuẩn. Luồng tiền tệ ròng hàng ngày có thể ở mức rất
Chi phí
TCC
C*

TrC = T/C * F
OC = C/2 * K
Thang Long University Library

9

cao hoặc rất thấp. Tuy nhiên, chúng ta giả định luồng tiền mặt ròng bằng 0, tức là
luồng thu luôn bù đắp được cho nguồn chi.
Đồ thị 1.2. Đồ thị biểu diễn mức tiền mặt biến động theo thời gian







Có 3 khái niệm cần chú ý trong mô hình này: Giới hạn trên (H), giới hạn dưới (L)

và quỹ mục tiêu (Z). DN thiết lập giới hạn trên căn cứ vào chi phí cơ hội giữ tiền, giới
hạn dưới căn cứ vào rủi ro do thiếu tiền mặt. DN cho phép tồn quỹ biến động ngẫu
nhiên trong phạm vi giới hạn và nếu như tồn quỹ vẫn nằm trong mức giới hạn trên và
mức giới hạn dưới thì DN không cần thực hiện việc mua bán chứng khoán ngắn hạn.
Khi tồn quỹ chạm đến giới hạn trên thỳ DN sẽ mua (H - Z) đồng chứng khoán ngắn
hạn để giảm tồn quỹ trở về Z. Ngược lại, khi tồn quỹ giảm đụng giới hạn dưới thì DN
sẽ bán (Z - L) đồng chứng khoán ngắn hạn để gia tăng tồn quỹ lên Z.
Quỹ mục tiêu (Z*) được xác định như sau:
Trong đó F là chi phí liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn để chuyển đổi từ
tài sản đầu tư cho mục đích sinh lời ra tiền mặt để thanh toán; chi phí này cố định cho mỗi
lần giao dịch. K là chi phí cơ hội do giữ tiền mặt, bằng lãi suất ngắn hạn. Và 

là phương
sai của dòng tiền mặt hàng ngày.
Quản trị hoạt động thu - chi tiền mặt:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động thu chi tiền mặt diễn ra hàng
ngày, hàng giờ. Hơn nữa tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán
cao và dễ dàng chuyển đổi sang hình thức khác, vì vậy DN phải có một số biện pháp
quản lý sau:
- Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, xác định đối tượng tạm ứng, mức
tạm ứng và thời gian thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời.
- DN nên xây dựng cơ chế thu chi tiền mặt hợp lý. Ví dụ các khoản chi không lớn
thì có thể sử dụng tiền mặt, còn các khoản chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán
không bằng tiền mặt (có thể thông qua ngân hàng).
Z*
=
L
+
3
3F




4K

O
Thời gian
Giới hạn dưới (L)
Quỹ mục tiêu (Z)
Giới hạn trên (H)
Số dư
tiền mặt

10

- Mọi khoản thu chi tiền mặt của DN đều nên thực hiện thông qua một quỹ nhất
định, không nên tự thu hoặc tự chi ngoài quỹ.
Để lựa chọn được phương thức thu tiền tối ưu, chúng ta cần đánh giá hiệu quả
của phương thức thu tiền đó, phương thức thu tiền đề xuất và phương thức thu tiền
hiện tại trên cơ sở so sánh lợi ích sau thuế tăng thêm và chi phí sau thuế tăng thêm.
Lợi ích tăng thêm: B = t * TS * I * (1-T)
Trong đó: : Lợi ích tăng thêm.
: Số ngày chênh lệch giữa hai phương thức.
Đối với phương thức thu tiền t = t
1
– t
2,

Đối với phương thức chi tiền t = t
2

– t
1.

Trong đó t
1
là thời gian chuyển tiền của phương thức hiện tại, t
2
là số ngày
chuyển tiền của phương thức thu chi tiền đề xuất.
TS: Quy mô chuyển tiền (Số tiền đang chuyển trong một năm, một chu kỳ hay
một giao dịch).
I: Lãi suất đầu tư được xác định theo ngày.
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí tăng thêm: C = (C2 – C1)(1-T)
Trong đó: C là chi phí tăng thêm sau thuế của phương thức thu tiền hiện tại
so với phương thức thu tiền đề xuất.
C2: Chi phí của phương thức thu tiền mới.
C1: Chi phí của phương thức thu tiền hiện tại.
Trên cơ sở so sánh B và C để rút ra kết luận:
Nếu C < B : Lựa chọn phương thức thu tiền đề xuất.
Nếu C > B : Lựa chọn phương thức thu tiền hiện tại.
Nếu C = B : Bàng quan
1.3.1.2. Quản trị khoản phải thu
Khái niệm và đặc điểm của khoản phải thu
Để cạnh tranh, các DN có thể sử dụng chiến lược về chất lượng sản phẩm, giá cả,
quảng cáo, dịch vụ bán hàng Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán
chịu là điều không thể thiếu. Điều này có thể làm cho DN đứng vững trên thị trường
và thu về nhiều lợi nhuận nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của DN.
Khoản phải thu thực chất là đồng vốn mà DN bị các đối tác (có thể là khách hàng

hoặc nhà cung cấp) chiếm dụng mà DN có trách nhiệm phải thu hồi. Vì thế, về nguyên
tắc, quy mô của khoản phải thu càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên, quy mô và tính chất các
Thang Long University Library

11

khoản phải thu phụ thuộc vào từng loại hình kinh doanh, từng thời kì, từng doanh
nghiệp khác nhau. Khoản phải thu bao gồm các khoản sau:
Khoản phải thu từ khách hàng: là những khoản cần phải thu do doanh nghiệp bán
chịu hàng hóa, thành phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Khoản ứng trước cho người bán: là khoản tiền DN phải thu từ người bán, người
cung cấp do DN trả tiền trước tiền hàng cho người bán để mua hàng hóa, thành phẩm
hoặc dịch vụ mà DN chưa được giao.
Khoản phải thu nội bộ: là các khoản phải thu phát sinh giữa các đơn vị, doanh
nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng
hoặc giữa các đơn bị trực thuộc với nhau.
Khoản tạm ứng cho công, nhân viên: là những khoản tiền hoặc vật tư do doanh
nghiệp giao cho các cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ hoặc giải quyết
một số công việc như mua hàng hóa, trả phí công tác…
Khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ khác
Xây dựng chính sách tín dụng
Bán chịu hàng hóa là một hình thức DN cấp tín dụng cho khách hàng và là
nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng
- Điều kiện của DN: Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh và tiềm lực
tài chính là những yếu tố trực tiếp tác động đến chính sách tín dụng của DN.
- Điều kiện của khách hàng: Bao gồm vốn, khả năng thanh toán, tư cách tín dụng,
vật thế chấp và điều kiện kinh tế của khách hàng. Khi chấp nhận cho 1 khách hàng
chiếm dụng vốn, DN cần phải xác định được quy mô vốn chủ sở hữu, tổng giá trị tài
sản, khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của khách hàng. Bên cạnh đó, DN cần

phân tích các chỉ số về khả năng thánh toán của khách hàng để có những đánh giá sơ
bộ về khả năng trả nợ cũng như tư cách tín dụng. Một điều quan trọng hơn nữa là
khách hàng có gì để đảm bảo khoản vay của mình và ảnh hưởng của ngành nghề, môi
trường kinh doanh đến khả năng trả nợ.
Quyết định tín dụng
Sau khi thực hiện hai bước đầu, công ty đã sẵn sàng đưa ra quyết định tín dụng.
Có nhiều vấn đề phức tạp có thể kể ra, nhưng trước tiên chúng ta bắt đầu bằng một
quyết định cấp tín dụng cơ bản. Để xác định xem công ty có nên cấp tín dụng hay
không, chúng ta so sánh giá trị hiện tại của lợi ích với chi phí cấp tín dụng với một
mức rủi ro cho trước. Giá trị hiện tại ròng cho quyết định cấp tín dụng là:
NPV
=
CFt
-
CFo
k


12

Trong đó: CFt: Luồng tiền sau thuế mỗi thời kỳ
k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế phản ánh nhóm rủi ro của
khách hàng tiềm năng
CFo: Đầu tư công ty thực hiện ở tài khoản phải thu khách hàng
Nguyên tắc quyết định tín dụng cho giá trị hiện tại ròng khi đưa ra quyết định về
cấp tín dụng như sau:
Nếu NPV > 0 thì cấp tín dụng, NPV < 0 thì không cấp tín dụng, NPV = 0 thì
bàng quan.
Phân tích, đánh giá các khoản thu
Để công tác quản lý khoản phải thu được dễ dàng, DN nên phân loại khoản phải

thu một cách cụ thể, chi tiết. Có thể xếp hạng nhóm nợ của DN như sau:
Nhóm 1: khoản nợ có độ tin cậy cao, có khả năng thu hồi đúng hạn. Khách hàng
là những DN vững chắc về tài chính, có uy tín cao.
Nhóm 2: Nợ có mức độ rủi ro thấp. Nhóm này bao gồm các khoản nợ quá hạn
90 ngày hoặc đã cơ cấu lại thời hạn nợ. Khách hàng là những DN có tài chính khá tốt,
có độ tin cậy, khách hàng quen.
Nhóm 3: Nợ quá hạn có thể thu hồi. Các khoản nợ đã quá hạn từ 90 ngày đến
180 ngày. Khách nợ là những khách hàng có tình hình tài chính không ổn định, đang
có những khó khăn nhưng vẫn có triển vọng phát triển.
Nhóm 4: Nợ ít có khả năng thu hồi và nợ quá hạn đòi, bao gồm những khoản nợ
quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. Khách hàng có tình hình tài chính xấu, không có
triển vọng rõ ràng, cố ý không thanh toán nợ.
Nhóm 5: Nợ không thể thu hồi, có khả năng mất vốn. Khách hàng nợ là những
doanh nghiệp phá sản hoặc sắp phá sản, không có khả năng trả nợ.
1.3.1.3. Quản trị hàng tồn kho
Khái niệm và đặc điểm của hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất - kinh doanh bình
thường; đang trong quá trình sản xuất - kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất - kinh doanh hoặc cung cấp dịch
vụ. Hàng tồn kho chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của DN, bởi vì
doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những
khoản thu nhập thêm sau này cho DN.
Hàng tồn kho là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ được đem ra bán.
Hàng tồn kho có tính chất tồn lâu, chôn vốn, nếu để tồn hàng tồn kho quá lâu thì sẽ
làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh doanh do DN sẽ phải tốn chi phí dự trữ,
chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc
Thang Long University Library

13


không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng là một rủi ro vì DN có thể đánh mất những khoản
doanh thu bán hàng tiềm năng hoặc thị phần nếu giá tăng cao trong khi DN không còn
hàng để bán. Nhằm đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất, đảm bảo nguồn hàng
trong lưu thông, DN thường duy trì một lượng hàng nhất định trong chiến lược dự trữ
hàng hóa của mình.
Mô hình lƣợng đặt hàng kinh tế EOQ
Mô hình này là một trong những mô hình kiểm soát hàng tồn kho phổ biến và lâu
đời nhất. Khi sử dụng mô hình phải tuân theo các giả định sau:
- Nhu cầu vật tư trong 1 năm được biết trước và ổn định.
- Thời gian chờ hàng (kể từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng) không thay đổi và
được biết trước.
- Sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng.
- Toàn bộ số lượng đặt mua hàng được nhận cùng một lúc.
- Không có chiết khấu theo số lượng.
Đồ thị 1.3 Lƣợng đặt hàng tối ƣu


Qua sơ đồ trên, ta thấy lượng đặt hàng tối ưu (Q*) khi tổng chi phí đạt giá trị nhỏ
nhất. Tổng chi phí nhỏ nhất tại điểm đường cong chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng cắt
nhau. Do đó, lượng đặt hàng tối ưu:
Q* =
2SD
H
Với Q*: Khối lượng hàng của mỗi đơn hàng;
S: Chi phí đặt hàng cho 1 đơn hàng;
D: Nhu cầu hàng năm;
H: Chi phí đặt hàng cho 1 đơn vị hàng hóa;
Như vậy, tổng chi phí tồn kho tối thiểu được xác định như sau:
TCmin = SD/ Q* + HQ*/2
Chi phí

Đơn hàng tối ưu (Q*)
TC
Chi phí lưu kho
Chi phí đặt hàng
Độ dốc = 0
Tổng chi phí
tối thiểu

14

Mô hình ABC
Trong rất nhiều loại hàng hóa tồn kho, không phải loại hàng hóa nào cũng có vai
trò như nhau trong việc bảo quản trong kho hàng. Để quản lý tồn kho hiệu quả người
ta phải phân loại hàng hóa dự trữ thành các nhóm theo mức độ quan trọng của chúng
trong dự trữ, bảo quản.
Kỹ thuật phân tích ABC được đề xuất dựa vào nguyên tắc Pareto. Kỹ thuật
phân tích ABC phân loại toàn bộ hàng dự trữ của doanh nghiệp thành 3 nhóm: A, B, C
căn cứ vào mối quan hệ giữa giá trị hàng tồn kho hàng năm với số lượng chủng loại
hàng. Giá trị hàng tồn kho hàng năm được xác định bằng tích số giữa nhu cầu hàng
năm của từng loại hàng tồn kho và chi phí tồn kho đơn vị. Tiêu chuẩn cụ thể của từng
nhóm hàng dự trữ được xác định như sau:
Nhóm A, bao gồm những loại hàng hoá dự trữ có giá trị hàng năm chiếm 70 –
80% tổng giá trị hàng dự trữ, nhưng về mặt số lượng, chúng chỉ chiếm 15 - 20% tổng
số hàng tồn kho.
Nhóm B, bao gồm những loại hàng có giá trị hàng năm từ 25 - 30% tổng giá trị
hàng dự trữ, nhưng về số lượng, chủng loại chúng chiếm khoảng 30 - 35% tổng số
chủng loại hàng tồn kho.
Nhóm C bao gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, chỉ chiếm khoảng 5-
10% tổng giá trị các loại hàng hoá dự trữ, tuy nhiên số lượng chủng loại chiếm
khoảng 50 - 55% tổng số chủng loại hàng tồn kho.

Tác dụng của mô hình ABC
Đồ thị 1.4. Mô hình ABC

DN đầu tư có trọng tâm khi mua hàng. Ví dụ, DN dành các nguồn tiềm lực để
mua hàng nhóm A nhiều hơn so với nhóm C.
DN dễ dàng xác định các chu kì kiểm toán khác nhau cho mỗi nhóm khác nhau:
% Giá trị
hàng năm
100%
75%
20%
5%
15%
30%
55%
% Tổng số hàng tồn kho
Nhóm A
Nhóm B
Nhóm C
Thang Long University Library

15

- Nhóm A: Thường xuyên, mỗi tháng một lần;
- Nhóm B: Mỗi quý một lần;
- Nhóm C: 6 tháng một lần.
1.3.2. Nội dung quản trị tài sản dài hạn
Đặc điểm và yêu cầu quản trị TSDH
Một đặc điểm quan trọng nhất của TSDH là có giá trị đầu tư lớn, thu hồi vốn
chậm, chính vì vậy, TSDH cần phải được quản lý chặt chẽ cả về mặt hiện vật và giá

trị. Cụ thể: phải kiểm tra chặt chẽ, thường xuyên bảo quản, sử dụng TSDH ở DN theo
mục đích thu hồi vốn đầu tư ban đầu đã đầu tư TSDH trong DN. Cần phải cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về thực trạng TSDH để từ đó có những biện pháp
khắc phục khó khăn, tồn tại, đồng thời tận dụng được tối đa khả năng, năng suất, giá trị
của TSDH.
Khai thác và tạo lập nguồn vốn đầu tƣ vào TSDH của doanh nghiệp
Khai thác và tạo lập nguồn vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư TSDH là khâu quan trọng
trong quản trị tài sản của DN. Trong nền kinh tế thị trường, DN có thể khai thác nguồn
vốn đầu tư vào TSDH từ nhiều nguồn khác nhau như: từ lợi nhuận để lại để tái đầu tư,
từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách nhà nước, tài trợ, vốn vay dài hạn ngân
hàng… Mỗi nguồn vốn trên có ưu điểm, nhược điểm riêng, điều kiện thực hiện và chi
phí sử dụng khác nhau. Vì thế, DN cần chú ý đa dạng hóa các nguồn tài trợ, cân nhắc
kỹ ưu nhược điểm để lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ vốn hợp lý và có lợi nhất, đảm bảo
khả năng tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro, phát
huy tối đa những ưu điểm của nguồn vốn được huy động.
Quản lý sử dụng TSDH
Đối với TSCĐ
- Kiểm kê, kê khai tài sản thường xuyên để nắm bắt được tình hình thực tế của tài sản.
- Thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng nhằm duy trì và nâng cao năng lực
hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn quy định.
- Phải đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định tạo điều kiện phản ánh chính xác
tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời
giá trị của tài sản cố định để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao. Thông
thường có 3 phương pháp đánh giá chủ yếu: Theo nguyên giá, theo giá trị khôi phục và
theo giá trị còn lại.
- Phân cấp khả năng quản lý TSCĐ:
DN được quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nước thuê hoạt động các tài
sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu

16


nhập song phải theo dõi, thu hồi tài sản cho thuê khi hết hạn. Các tài sản cho thuê hoạt
động doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định.
DN được quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để cầm
cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật.
DN được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật để thu hồi
vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Được quyền
thanh lý những tài sản cố định đã lạc hậu mà không thể nhượng bán được hoặc đã hư
hỏng không có khả năng phục hồi.
Đối với TSDH khác ngoài TSCĐ
Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh để hạn chế tổn thất tài sản dài hạn do các nguyên nhân khách quan như:
Mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng giảm
giá các khoản đầu tư tài chính…
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị tài sản của doanh nghiệp
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị tổng tài sản của DN
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao, năng lực quản trị tài
sản của công ty tốt.
Hệ số sinh lời tổng tài sản
Hệ số sinh lời tổng
tài sản (ROA)
=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau
thuế. Nếu tỷ số này càng cao cho thấy DN làm ăn càng hiệu quả. Ngoài ra, tỷ số còn
cho biết hiệu quả quản trị và sử dụng tài sản của DN có tốt hay không.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị TSNH
1.4.2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành:
Khả năng thanh toán hiện hành
=
TSNH
Nợ ngắn hạn
Thang Long University Library

17

Đây là chỉ số đo lường khả năng đáp ứng nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của DN.
Chỉ số này càng thấp DN sẽ càng gặp khó khăn với việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán
của mình. Nhưng nếu chỉ số này quá cao sẽ đồng nghĩa với việc tài sản của DN bị cột
chặt vào TSNH quá nhiều, như vậy hiệu quả sử dụng tài sản là không cao.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh
=
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản phải thu đối với
các khoản nợ ngắn hạn của DN. Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản
cao hơn. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác không được tính vì khi cần tiền trả
nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.
Khả năng thanh toán tức thời

Khả năng thanh toán tức thời
=
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Đây là chỉ tiêu thường được các đối tác quan tâm. Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng
đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn của DN. Nó cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo chi trả bằng bao nhiêu đồng tiền mặt.
1.4.2.2. Chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển
Tốc độ luân chuyển TSNH
Vòng quay TSNH
Vòng quay TSNH
=
Doanh thu thuần
TSNH
Đây là chỉ tiêu nói lên số vòng quay của TSNH trong một thời kỳ nhất định,
thông qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả
sản xuất và số TSNH bỏ ra trong kì. Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSNH trong kỳ
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Thời gian luân chuyển TSNH
Vòng quay TSNH
=
Doanh thu thuần
TSNH

18

Chỉ tiêu này thể hiện trình độ quản lý và sử dụng TSNH của DN. Với một số
lượng TSNH nhất định và trong một thời gian nhất định, nếu DN tăng nhanh vòng
quay nghĩa là DN đang sử dụng số TSNH hiện có hiệu quả.
Mức tiết kiệm TSNH

DN càng tăng được vòng quay TSNH thì càng có khả năng tiết kiệm và nâng cao
hiệu quả sử dụng TSNH. Mức tiết kiệm TSNH do tăng tốc độ luân chuyển TSNH
được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển TSNH nên DN có thể tăng
thêm tổng mức luân chuyển TSNH song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng
kể quy mô TSNH. Công thức xác định số TSNH tiết kiệm tương đối như sau:
Số TSNH tiết kiệm tương đối
=



x
(


-



360
Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển TSNH nên doanh nghiệp
có thể tiết kiệm được một số TSNH để sử dụng vào công việc khác. Nói một cách khác
với mức luân chuyển vốn không thay đổi (hoặc lớn hơn báo cáo) song do tăng tốc độ
luân chuyển nên doanh nghiệp cần số TSNH ít hơn. Công thức tính như sau:
Số TSNH tiết kiệm tuyệt đối
=



x




-


)
360
Trong đó:


: Tổng mức luân chuyển vốn (doanh thu thuần) tại năm gốc.


: Tổng mức luân chuyển vốn (doanh thu thuần) tại năm phân tích.


: Tốc độ luân chuyển năm gốc.


: Tốc độ luân chuyển năm phân tích.
Hệ số đảm nhiệm TSNH
Hệ số này cho biết để đạt được một đơn vị doanh thu thuần, DN phải sử dụng bao
nhiêu TSNH. Hệ số này càng thấp càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng của DN cao, vì khi
đó tỷ suất lợi nhuận của 1 đồng TSNH sẽ tăng lên.
Hệ số đảm nhiệm TSNH
=
TSNH
Doanh thu thuần
Tốc độ luân chuyển khoản phải thu:

Vòng quay khoản phải thu
Thang Long University Library

19

Vòng quay khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay các khoản phải thu thực hiện được trong một
thời kỳ nhất định, thường là một năm. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản thu càng nhanh và càng tốt, vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các
khoản phải thu (không phải cấp tín dụng cho khách). Nhưng nếu chỉ tiêu này quá cao
so với các DN cùng ngành thì cũng có khả năng DN bị mất khách hàng vì khách hàng
chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của đối thủ vì họ được cấp tín dụng dài hơn.
Thời gian thu tiền trung bình
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để các khoản phải thu thực
hiện được một lần luân chuyển. Trong nhiều trường hợp kỳ thu tiền trung bình cao hay
thấp chưa thể có kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính
sách của DN như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Thời gian thu tiền trung bình
=
360
Vòng quay khoản phải thu
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của hàng tồn kho thực hiện được trong một
thời kỳ nhất định, thường là một năm. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc
kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ DN chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng
vẫn đạt được doanh số cao. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao so với các DN cùng
ngành chứng tỏ lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường đột
ngột tăng thì DN rất có khả năng bị mất khách hàng và bị đối thủ giành thị phần.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
=
360
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để hàng tồn kho thực hiện
được một lần luân chuyển. Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho
luân chuyển trong kỳ. Thời gian quay vòng hàng tồn kho của DN càng thấp chứng tỏ
hàng tồn kho luân chuyển nhanh, công tác quản trị hàng tồn kho của DN càng hiệu quả.

20

Tốc độ luân chuyển khoản khải trả
Vòng quay các khoản phải trả
Vòng quay
các khoản
phải trả
=
Giá vốn hàng bán
+
Chi phí quản lý, bán
hàng
Phải trả người bán, lương, thưởng, thuế phải trả
Vòng quay các khoản phải trả là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp

đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
thường muốn thu nợ nhanh, trả nợ chậm nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ
dẫn đến hệ số trả nợ thấp. Hệ số này thấp cho thấy DN rất có uy tín và là khách hàng
tốt của nhà cung cấp nên được cho chậm trả, nhưng cũng có thể là dấu hiệu cho thấy
doanh nghiệp đang khó trả các khoản nợ đến hạn. Để khẳng định được khả năng thanh
toán nợ của doanh nghiệp cần phân tích chi tiết các khoản phải trả, các khách hàng cho
nợ, doanh số phát sinh nợ có và tuổi nợ các khoản phải trả, đối chiếu với hợp đồng
mua hàng, xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận,… để có kết luận về việc
hệ số trả nợ thấp là do được cho chậm trả hay do doanh nghiệp kinh doanh yếu kém
mất khả năng thanh toán các khoản nợ.
Thời gian trả nợ trung bình
Chỉ tiêu này cho biết thời gian để doanh nghiệp thanh toán được một đồng nợ của
mình. Nếu thời gian trả nợ trung bình lớn thì doanh nghiệp đang được lợi từ việc
chiếm dụng vốn, tuy nhiên điều này cũng làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp
đồng thời cũng chứa đựng các rủi ro về khả năng trả nợ.
Thời gian trả nợ
trung bình
=
360
Vòng quay các khoản phải trả
Thời gian luân chuyển tiền
Thời gian luân
chuyển tiền
=
Thời gian thu nợ
trung bình
+
Thời gian luân
chuyển kho
-

Thời gian trả nợ
trung bình
Thời gian luân chuyển tiền là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, nó phản ánh hiệu quả sử dụng và sự luân chuyển tiền mặt trong
doanh nghiệp. Xét trên phương diện lý thuyết thì đa phần thời gian luân chuyển tiền
mặt nhỏ tức là thời gian quay vòng vốn của doanh nghiệp nhanh thì hiệu quả sử dụng
và thu hồi tiền mặt cao và ngược lại.
1.4.2.3. Khả năng sinh lời

Thang Long University Library

21

Tỷ suất sinh lời TSNH
Tỷ suất sinh lời TSNH
=
Lợi nhuận sau thuế
TSNH
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng TSNH có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế. Thông thường để đánh giá, ta thường so sánh với chỉ số này của năm trước
đó hoặc với các công ty có cùng quy mô trên thị trường. Chỉ số này phụ thuộc từng
ngành cụ thể.
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị TSDH
1.4.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị TSDH
Hiệu suất sử dụng TSDH
Hiệu suất sử dụng TSDH
=
Doanh thu thuần trong kỳ
TSDH
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSDH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu

thuần. Độ lớn của chỉ tiêu này cao thể hiện chất lượng công tác quản lý và sử dụng
TSDH của doanh nghiệp tốt, hiệu suất sử dụng TSDH của doanh nghiệp cao hay vốn
của doanh nghiệp được quay vòng nhanh và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời TSDH
Tỷ suất sinh lời TSDH
=
Lợi nhuận ròng
TSDH
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời của TSDH, chỉ tiêu cho biết 1 đồng
TSDH sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Giá trị này càng
lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp quản trị TSDH tốt, khả năng sinh lời của TSDH cao.
1.4.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị TSCĐ
Mức trang bị TSCĐ cho một lao động
Mức trang bị TSCĐ cho
một lao động
=
Nguyên giá TSCĐ
Số lao động
Việc trang bị kỹ thuật nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động
và khả năng tăng sản lượng. Chỉ tiêu này phản ánh một lao động được trang bị bao
nhiêu đồng TSCĐ. Hệ số càng lớn chứng tỏ tình hình trang bị trực tiếp cho lao động
càng cao và ngược lại.


22

Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
Doanh thu thuần trong kỳ

Nguyên giá TSCĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản cố
định hiệu quả và chất lượng công tác quản lý tài sản cố định tốt.
Hệ số hao mòn TSCĐ
0 <
Hệ số hao
mòn TSCĐ
=
Số KH lũy kế của TSCĐ
Tổng nguyên giá TSCĐ
< 1
Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp,
mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ ở thời điểm
đánh giá. Nếu hệ số càng tiến dần về 1 chứng tỏ TSCĐ càng cũ, DN chưa chú trọng
đến việc đầu tư xây dựng, mua sắm mới, hiện đại hóa TSCĐ. Nếu hệ số càng tiến dần
về 0 chứng tỏ TSCĐ được đổi mới, DN chú ý đầu tư xây dựng, mua sắm, hiện đại hóa
TSCĐ.
Tỷ suất đầu tƣ TSCĐ
Tỷ suất đầu tư TSCĐ
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sản
Việc đầu tư TSCĐ có ý nghĩa quan trọng đối với các DN. Chính sách đầu tư
TSCĐ hợp lý sẽ giúp cho DN cạnh tranh về năng suất lao động, sản lượng, sự tiến bộ
về khoa học kỹ thuật hơn so với các DN cùng ngành. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ
đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của DN. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ DN đã
chú trọng vào đầu tư TSCĐ.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng và biện pháp tăng cƣờng quản trị tài sản của doanh
nghiệp

1.5.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tài sản của doanh nghiệp
1.5.1.1. Những nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan bao gồm các nhân tố tồn tại ngoài doanh nghiệp nhưng
có tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân
tố khách quan ảnh hưởng đến quản trị tài sản bao gồm:
- Chính sách và cơ chế quản lý Nhà nước: Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các
biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo ra môi trường kinh doanh và hành lang pháp lý hướng
Thang Long University Library

23

dẫn cho các DN sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi nào cũng đều chi phối
các mảng hoạt động của DN. Đối với việc quản trị tài sản thì các văn bản về đầu tư,
tính khấu hao, , sẽ quyết định khả năng khai thác giá trị tài sản.
- Hình thức pháp lý của tổ chức DN: Theo tổ chức pháp lý của doanh nghiệp
hiện hành, ở nước ta hiện có các loại hình thức doanh nghiệp chủ yếu sau: DN nhà
nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, DN tư nhân, DN có vốn đầu tư nước ngoài.
Những đặc điểm riêng về hình thức pháp lý tổ chức DN giữa các DN trên có ảnh
hưởng đến quản trị tài sản của DN.
- Đặc thù ngành kinh doanh: Đây là nhân tố có ý nghĩa quan trọng cần được xem
xét khi quản lý và sử dụng tài sản. Đặc thù của ngành thường ảnh hưởng đến cơ cấu
đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư vào tài sản. Do đó, việc so sánh các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp với các chỉ tiêu trung bình của ngành là
cần thiết nhằm phát hiện những ưu điểm và hạn chế trong quản lý và sử dụng tài sản.
- Sự ổn định của nền kinh tế: Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của
thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh
hưởng tới nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp. Những biến động của nền kinh tế có
thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường
trước.
- Thị trường và sự cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn trên thị

trường, sản phẩm có sức tiêu thụ lớn thì DN sẽ có doanh thu và lợi nhuận lớn, từ đó
tạo ra tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cao và ngược lại. Điều này đòi hỏi các DN phải có
kế hoạch đầu tư tài sản hợp lý trong cả ngắn hạn và dài hạn, đặc biệt là các DN hoạt
động trong thị trường cạnh tranh cao như công nghệ, kiến trúc, thi công xây dựng
- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của DN
vào tài sản. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi lãi suất thị trường tăng lên,
tiền lãi doanh nghiệp phải thanh toán sẽ tăng lên, lợi nhuận giảm làm tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản giảm xuống.
- Mức độ lạm phát của nền kinh tế: Nền kinh tế có lạm phát sẽ làm cho sức mua
của đồng tiền giảm sút dẫn đến sự tăng giá các loại vật tư hàng hoá. Với một lượng
tiền không đổi nhưng không mua được khối lượng tài sản tương đương như trước khi
có lạm phát, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra một khối lượng tiền tệ nhiều hơn để đầu tư
vào tài sản đó.
- Rủi ro trong kinh doanh: Các rủi ro trong kinh doanh như hoả hoạn, bão lụt…
được coi là những nhân tố bất khả kháng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài
sản của DN. Đặc biệt, các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh
nghiệp trong các ngành: xây dựng, nông nghiệp, khai thác mỏ,… Mức độ tổn hại là

24

hoàn toàn không thể biết trước được, chỉ có thể dự phòng trước nhằm giảm nhẹ ảnh
hưởng.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Khoa học công nghệ là cơ hội nhưng cũng là
thách thức đối với doanh nghiệp, nó làm tăng hao mòn vô hình và đòi hỏi doanh
nghiệp phải có kế hoạch đầu tư đổi mới tài sản một cách hợp lý.
1.5.1.2. Những nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến quản trị tài sản của DN. Các nhân tố chủ
quan ảnh hưởng đến quản trị tài sản của doanh nghiệp bao gồm:
- Trình độ quản lý, tổ chức, hạch toán nội bộ của DN: Đây là nhân tố có ý nghĩa
quyết định đến việc quản trị tài sản. Trình độ quản lý tốt, bộ máy gọn nhẹ sẽ giúp

doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả và ngược lại.
- Trình độ lao động và ý thức trách nhiệm: Để phát huy tối đa khả năng của công
nghệ đòi hỏi trình độ lao động phải ngày càng được nâng cao. Trình độ người lao động
cũng có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản, năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm… từ đó tác động lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Ngoài trình độ tay nghề, người lao động phải luôn có ý thức trách
nhiệm trong việc giữ gìn, bảo quản tài sản.
- Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh: Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản
xuất kinh doanh tác động đến một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản. Nếu
kỹ thuật đơn giản thì DN sẽ luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh, với yêu cầu
của khách hàng về sản phẩm.
- Sự hợp lý của cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp: Cơ
cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp cần được xác định phù hợp với
đặc điểm ngành nghề kinh doanh và những đặc trưng riêng vốn có của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần xem xét đến sự phù hợp giữa tài sản và các
nguồn tài trợ cho tài sản để tài sản được sử dụng có hiệu quả nhất.
1.5.2. Một số biện pháp tăng cường quản trị tài sản
Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, việc bảo toàn và tăng
cường quản trị tài sản là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Tổ chức tốt việc
quản lý và sử dụng tài sản giúp cho doanh nghiệp có thể sử dụng tối đa giá trị cũng
như giá trị sử dụng của tài sản, từ đó có thể tăng được khối lượng sản phẩm sản xuất,
tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm, góp phần tăng doanh
thu và tăng lợi nhuận.
Để bảo toàn và tăng cường quản trị tài sản, doanh nghiệp cần căn cứ vào điều
kiện tình hình kinh doanh cụ thể để đề ra các biện pháp phù hợp với từng loại tài sản.
Thang Long University Library

25

Tuy nhiên, để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp cần chú

ý một số biện pháp chủ yếu sau:
Đánh giá, lựa chọn phƣơng án kinh doanh, phƣơng án sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất kinh doanh phần lớn là do thị
trường quyết định. Vì vậy, DN phải có những lựa chọn sáng suốt về phương án kinh
doanh, sản xuất dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường. Từ
đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Tổ chức tốt quá trình kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động giữa các bộ phận diễn
ra đều đặn, nhịp nhàng. Huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động kinh doanh để
góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản.
- Đối với TSNH: Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức để giảm
chi phí nguyên vật liệu trong giá thành. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm
thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Đối với TSDH:
+ Bố trí dây chuyền hợp lý, khai thác tối đa và nâng cao công suất làm việc của
máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất và giảm chi phí khấu hao trong
giá thành sản phẩm.
+ Phân cấp quản lý TSDH cho các bộ phận hoặc cá nhân chịu trách nhiệm nhằm
nâng cao trách nhiệm vật chất trong sử dụng TSDH.
+ Doanh nghiệp được quyền chủ động và có trách nhiệm tiến hành nhượng bán
TSDH không cần dùng, thanh lý TSDH đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu
cầu sử dụng… để nhanh chóng thu hồi vốn.
+ Thực hiện định kỳ kiểm kê tài sản, xác định số lượng và hiện trạng tài sản
(TSNH và đầu tư ngắn hạn, TSDH và đầu tư dài hạn).

×