Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Các giải pháp tăng cường hiệu quả nhập khẩu tại công ty TNHH Sơn Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.35 KB, 50 trang )

Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
n MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40B
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AFTA : Khu vực mâu dịch tự do ASEAN
APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Quốc tế Thái Bình Dương
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
DN : Doanh nghiệp
NK : Nhập khẩu
NN& PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TM : Thương mại
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TP : Thành phố
UBND : Uỷ ban nhân dân
USD : Đô la Mỹ
VND : Việt Nam đồng
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40B
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40B
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc
độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế
giới, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn
nhau về thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Trong bối


cảnh đó thì thương mại quốc tế đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế
trong nước, góp phần phát huy lợi thế so sánh của đất nước. Nhập khẩu là một
bộ phận quan trọng không thể tách rời trong các quan hệ thương mại quốc tế.
Nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với người tiêu dùng trong nước
cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế. Nó tạo điều kiện cho người tiêu dùng đa
dạng hóa sự lựa chọn các sản phẩm, giá cả phù hợp hơn. Không những thế nó
còn góp phần tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất, tập trung sản
xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế, đảm bảo kịp thời đầy đủ và đồng bộ
nhu cầu về tư liệu sản xuất, góp phần thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật đồng thời bổ sung kịp thời những nhu cầu sản xuất và đời sống trong
nước còn mất cân đối góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Do đó việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Công ty TNHH Sơn Long là công ty có chức năng kinh doanh nhập
khẩu các mặt hàng máy móc thiết bị Tuy phải đối mặt với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt của các công ty khác trong nền kinh tế thị trường song
công ty đã không ngừng vươn lên hoạt động có hiệu quả, tạo được chỗ đứng
trên thị trường và là bạn hàng tin cậy của các đối tác nước ngoài. Qua một
thời gian thực tập tại phòng xuất nhập khẩu của công ty TNHH Sơn Long
cùng với những kiến thức được trang bị trong nhà trường, với mục đích tìm
hiểu thêm về tình hình nhập khẩu hàng hóa tại Công ty, em đã chọn đề tài: “
Các giải pháp tăng cường hiệu quả nhập khẩu tại công ty TNHH Sơn
Long” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
1
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là vấn đề nhập khẩu hàng hóa tại
công ty trách nhiệm hữu hạn P&T trong vòng những năm từ 2007-2009.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề bao gồm những kiến thức đã học ở

trường, thực tế hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty từ năm 2007 tới
năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề bao gồm phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích, phương pháp thống kê…để làm rõ mục đích nghiên cứu.
5. Kết cấu của chuyên đề
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận về hiệu quả nhập khẩu trong doanh nghiệp
thương mại.
Chương 2. Phân tích hiệu quả nhập khẩu của công ty TNHH Sơn
Long .
Chương 3. Các giải pháp tăng cường hiệu quả NK tại công ty TNHH
Sơn Long .
Trong quá trình viết chuyên đề thực tập, em đã nhận được sự chỉ bảo và
hướng dẫn tận tình của TS. Hoàng Hương Giang, sự giúp đỡ nhiệt tình của
toàn thể cán bộ kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, do thời gian thực tập
ngắn và kiến thức có hạn, bản chuyên đề không thế tránh khỏi những khiếm
khuyết, em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô, và
các cán bộ kinh doanh của công ty nhằm giúp cho bài viết này được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
2
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU
Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm nhập khẩu, hiệu quả nhập khẩu
Theo điều 28 Luật Thương mại Việt Nam 2006. Nhập khẩu hàng hoá là
việc hàng hoá được đưa, vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu

vực đặc biệt nằm trên lanh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật. Dựa trên nguyên tắc ngang giá lấy tiền tệ làm
môi giới để thu lại lợi ích cho các bên. Đây là hoạt động kinh doanh trên
pham vi quốc tế và là một hệ thông các quan hệ mua bán phức tạp, có tổ chức.
Nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia với nền kinh
tế thế giới đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay làm cho sự ảnh
hưởng của từng quốc gia với nhau và của từng khu vực kinh tế thế giới ngày
một tăng.
Khi tiến hành hoạt động nhập khẩu doanh nghiệp có thể hiểu biết thêm
về đối tác, thị trường nước ngoài, giá cả, các phương thức mua bán để từ đó
nhận biết được những mặt hàng nhập khẩu phù hợp với nhu cầu trong nước và
tiềm lực của doanh nghiệp, từ đó có chiên lược nhập khẩu thích hợp và thu lợi
nhuận.
Các phương thức nhập khẩu thường được sử dụng bao gồm : nhập khẩu
trực tiếp, nhập khẩu bù trừ, nhập khẩu ủy thác.
1.2. Khái niệm hiệu quả nhập khẩu
1.2.1. Các đặc điểm cơ bản của hiệu quả nhập khẩu
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nhập khẩu của DN TM
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp chịu tác động của
nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài theo nhiều phương thức khác nhau.Việc
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
3
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
tìm hiểu các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tạo cơ sở cho
doanh nghiệp đưa ra được các biện pháp, chiến lược thích hợp tác động vào
các yếu tố đó nhằm mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp:
1.3.1.1. Môi trường kinh tế.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động nhập khẩu chịu tác động và ảnh
hưởng của sự ổn định hay biến động của nền kinh tế trong nước và của thế

giới nói chung. Nếu nền kinh tế phát triển và tăng trưởng ổn định sẽ tạo ra
môi trường kinh doanh tốt thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiếp theo phải kể đến sự phát triển của nền sản xuất trong và ngoài nước vì
nếu nền sản xuất trong nước không phát triển, sự cạnh tranh của hàng hóa
trong nước trước sự xâm nhập của hàng hóa nhập khẩu yếu, điều này làm cho
hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp tăng lên đặc biệt với những mặt
hàng mang tính công nghệ - kỹ thuật cao mà nên sản xuất trong nước chưa đủ
sức cung ứng. Bên cạnh đó, khi một quốc gia gia nhập các tổ chức quốc tế
như WTO, APEC,ASEAN,… đều tạo ra những cơ hội cho sự phát triển kinh
tế của nước mình. Các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ có điều kiện tiếp xúc với
nhiều bạn hàng, tìm được nhiều nguồn cung cấp đầu vào với giá cả hợp lý,
chất lượng tốt đáp ứng được nhu cầu phát triển của doanh nghiệp, do đó nâng
cao hiệu quả nhập khẩu. Mức độ lạm phát của nền kinh tế cũng là yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động nhập khẩu. Nếu lạm phát cao sẽ khiến cho đồng nội tế
mất giá từ đó tỷ giá hối đoái sẽ làm tăng giá cả của hàng hóa nước ngoài một
cách tương đối và nó có thể làm tăng gánh nặng nợ nần cho các doanh nghiệp
khi chi phí nhập khẩu tăng lên từ đó làm giảm hiệu quả nhập khẩu. Do đặc
trưng của hoạt động nhập khẩu là liên quan đến yếu tố nước ngoài đặc biệt là
sử dụng ngoại tệ để thanh toán cho hàng nhập khẩu. Ngoài ra, môi trường
kinh tế còn bao gồm các vấn đề sau:
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
4
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
Vấn đề về tốc độ tăng trưởng:Nền kinh tế tăng trưởng sẽ làm gia tăng
các nhu cầu đầu tư về nguyên liệu, máy móc cho sản xuất và hàng tiêu dùng
điều này mang lại cơ hội lớn cho các doanh nghiệp tăng cường khả năng đầu
tư cung cấp hàng hóa ra thị trường để thu được lợi nhuận cao hơn.
Cung cầu của thị trường: Đây là yếu tố tác động lớn nhất đến số lượng,
chất lượng hàng hóa mỗi doanh nghiệp cần cung cấp ra thị trường. Khi cung
hàng hóa nhiều hơn cầu thì doanh nghiệp sẽ thu được ít lợi nhuận hơn do phải

cạnh tranh với nhiều đối thủ hơn, lợi nhuận thu về không lớn. Đặc biệt là đối
với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, điều này
khiến các công ty phải cắt giảm sản lượng hàng hóa cung ứng ra thị trường để
tránh các rủi ro. Ngược lại khi cầu lớn thể hiện tiềm năng của thị trường đối
với các sản phẩm. Cầu thị trường về số lượng, chất lượng hàng hóa sẽ thúc
đẩy các công ty tăng khả năng thích ứng, đổi mới và đáp ứng nhu cầu thị
trường từ đó thu được nhiều lợi nhuận hơn, đứng vững trên thị trường trong
và ngoài nước.
Lợi thế kinh tế của một quốc gia: Mỗi quốc gia luôn có lợi thế riêng
trong hoạt động kinh tế như về: tài nguyên, lao động, công nghê, chính
sách… Những lợi thế này giúp cho quốc gia đó có thể chuyên môn hóa cung
cấp các loại sản phẩm ra thị trường với giá cả thấp hơn so với những quốc gia
khác và thu được nhiều lợi ích hơn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể
tiến hành đầu tư làm ăn lâu dài và ổn định. Các công ty hoạt động trong lĩnh
vực này phải biết tận dụng các lợi thế đó để sáng tạo, duy trì lợi thế cạnh
tranh trên một lĩnh vực nào đó
1.3.1.2 Đặc điểm thị trường quốc tế (gắn với sản phẩm doanh nghiệp
kinh doanh)
Sự biến động phức tạp của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế Việt Nam
trong những năm qua làm giá cả các mặt hàng nhập khẩu của công ty biến
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
5
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
động thất thường. Trong những năm gần đây có nhiều biến động với nền kinh
tế thế giới và Việt Nam, điều này đã làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của doanh nghiệp. Đó là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm
2008 đã ảnh hưởng lớn đến kinh tế toàn cầu và thương mại quốc tế và do vậy
ảnh hưởng tới doanh nghiệp nhập khẩu. Tuy nền kinh tế đã có dấu hiệu phục
hồi nhưng vẫn chưa thoát ra khỏi hoàn toàn cuộc khủng hoảng này. Đời sống
nhân dân do bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế trở nên khó khăn đã gây

ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, thị trường biến động thất thường
cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp trong tiêu thụ hàng nhập khẩu. Nếu
doanh nghiệp không dự báo được chính xác thời điểm, giá cả và mặt hàng
nhập thì rất dễ bị thua lỗ.
Các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính lớn, có nhiều kinh nghiệm
kinh doanh trong nước và quốc tế, có uy tín trong hoạt động kinh doanh nhập
khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh nhập khẩu. Ngoài ra còn phải kể
đến hàng hóa sản xuất trong nước đang ngày càng được cải thiện về chất
lượng, mẫu mã, giá cả đang dần thay thế hàng nhập khẩu. Những hàng hóa
này sẽ cạnh tranh gay gắt với hàng hóa nhập khẩu của công ty.
1.3.1.2. Yếu tố chính sách và pháp luật
Chính sách thuế của Nhà nước thay đổi nhiều dẫn đến việc kinh doanh
hàng hóa của Công ty gặp nhiều khó khăn, rủi ro, mạo hiểm. Ví dụ như thông
tư số 58/2009/TT-BTC về việc điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu đối
với các mặt hàng thép, thuế suất thuế nhập khẩu một số sản phẩm phôi thép
tăng từ mức 5% lên 8%, một số sản phẩm thép cuộn cán nguội tăng từ 7% lên
8%, thép xây dựng tăng từ 12% lên 15%, sản phẩm dây thép cacbon tăng 5%
và 8% lên mức 10%, ống thép hàn tăng từ 8% lên 10% và một số sản phẩm
tráng kim loại, sơn phủ màu tăng từ 1% đến 2% tương ứng. Vì theo Bộ Tài
chính, việc điều chỉnh tăng thuế suất thuế nhập khẩu một số mặt hàng thép là
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
6
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất phôi thép và thép xây
dựng trong nước.
Một số hạn chế trong việc ban hành chính sách của cơ quan nhà nước
liên quan tới lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu: những chính sách và cơ chế
quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của nhà nước được đưa ra nhiều
khi chậm so với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, chính vì có độ trễ
như vậy nên nó cũng gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Hay như những quy

định pháp lý của nhà nước thiếu chặt chẽ nên khi áp dụng dẫn đến có sự hiểu
không đúng giữa các doanh nghiệp với cơ quan đó và cũng có thể làm ảnh
hưởng tới hoạt động nhập khẩu của công ty.
1.3.2. Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
1.3.2.1. Tiềm lực tài chính và cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh phải có cơ sơ
vật chất, tư liệu lao động và đặc biệt là vốn hay chính là tiềm lực tài chính. Cơ
sở vật chất bao gồm nhà xưởng, kho tang, bến bãi… dùng làm nơi bảo quản,
giữ gìn hàng hóa, các phương tiện cần thiết cho doanh nghiệp kinh doanh.
Doanh nghiệp có cơ sở vật chất hiện đại sẽ tiết kiệm được chi phí, tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh doanh. Cơ sở vật chất là nền tảng và là công cụ để con
người sử dụng trong hoạt động kinh doanh, tiềm lực tài chính giúp doanh
nghiệp tự chủ trong kinh doanh. Nguồn vốn có vai trò quyết định trong hoạt
động nhập khẩu của doanh nghiệp. Sự chủ động của nguồn vốn đảm bảo khả
năng thanh toán cho hoạt động nhập khẩu và mang lại hiệu quả kinh doanh
cao hơn. Có thể nói tiềm lực tài chính thể hiện sức manh của doanh nghiệp
trên thị trường và giúp doanh nghiệp đối phó linh hoạt hơn trước các tình
huống kinh doanh.
1.3.2.2 . Yếu tố con người.
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
7
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
Nguồn nhân lực là yếu vô cùng quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Con người chính là người ra đa quyết định việc
diễn ra và thực hiện hoạt động nhập khẩu. Chính những hoạt động của con
người quyết định đến sự thành công hoặc thất bại của doanh nghiệp. Do vậy
muốn nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
cần có đội ngũ nhân sự giỏi, dày dạn kinh nghiệm, đội ngũ lãnh đạo cáo tài
dùng người và công tác đào tạo nguồn nhân lực hiệu quả, thường xuyên cập
nhật các kiến thức và tiến bộ mới cho nhân viên.

1.3.2.3.Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
doanh nghiệp. Điều này được thể hiện qua vai trò của nó đối với các hoạt
động của doanh nghiệp. Chiến lược giúp doanh nghiệp xây dựng được định
hướng phát triển và có được tầm nhìn lâu dài về tương lai, đặc biệt là trong
hoạt động xuất nhập khẩu. Khi xây dựng chiến lược, doanh nghiệp sẽ thấy
được điểm mạnh, điểm yếu của mình và cơ hội, thách thức đang chờ đón từ
đó có những giải pháp thích hợp để kinh doanh thương mại có hiệu quả, lợi
nhuận cao và tránh được các rủi ro. Chiến lược kinh doanh giúp chó hoạt
động kinh doanh thương mại quốc tế của doanh nghiệp vào nề nếp, có trật tự,
tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh diễn ra ổn định do đó phát huy
được khả năng sáng tạo, năng động của từng thành viên và các bộ phận trong
doanh nghiệp. Chiến lược đúng đắn sẽ tạo điều kiện quy tụ và phát huy được
khả năng sáng tạo và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị
trường. Bên cạnh đó, chiến lược kinh doanh còn là điều kiện để các doanh
nghiệp hội nhập và liên kết có hiệu quả trong môi trường kinh doanh đầy biến
động, cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Tóm lại, với những vai trò quan trọng
như trên, chiến lược kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả các
hoạt động kinh doanh và tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
8
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
1.4. Đánh giá hiệu quả nhập khẩu.
Đánh giá kết quả kết quả hoạt động nhập khẩu là công việc mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải tiến hành nhằm xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của
mình trong một thời gian nhất định. Các chỉ tiêu dùng để đánh giá bao gồm chỉ
tiêu về chi phí, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Cụ thể:
1.4.1. Chỉ tiêu về lợi nhuận và doanh thu:
Đây là hai thước đo phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh phổ biến
nhất của mỗi doanh nghiệp.

Doanh thu bán hàng đối với doanh nghiệp thương mại được tính theo
công thức:
TR = Doanh số bán - chiết khấu - giảm giá hàng bán - hàng bán bị trả lại.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh được tính theo công thức:
TP = TR – TC
Trong đó TP : tổng lợi nhuận thu được từ kinh doanh hàng nhập khẩu,
TR: tổng doanh thu; TC: tổng chi phí kinh doanh hàng nhập khẩu.
1.4.2. Chỉ tiêu về hệ số doanh lợi theo doanh thu:
Chỉ tiêu này có tác dụng cho biết một đồng doanh thu chứa đưng bao
nhiêu lợi nhuận.
Hd = Tổng lợi nhuận/ Tổng doanh thu.
1.4.3.Chỉ tiêu về hệ số doanh lợi theo vốn kinh doanh :
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra thu về bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Hv = Tổng lợi nhuận/ Tổng vốn kinh doanh
1.4.4 .Chỉ tiêu về hệ số doanh lợi theo chi phí :
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra thu về bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Hc = Tổng lợi nhuận/ Tổng chi phi kinh doanh
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
9
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
Từ nhưng kết quả thu được Doanh nghiệp có thể rút ra được những điểm
mạnh của mình đồng thời cũng thấy được những mặt còn tồn tại cần phải có
biện pháp xử lý kịp thời nhằm hoạt động hiệu quả hơn.
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
10
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA

CÔNG TY TNHH SƠN LONG
2.1.Tổng quan về công ty TNHH Sơn Long
2.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty TNHH Sơn Long khi mới được thành lập – tháng 6 năm 1962
là Công ty thu mua hàng xuất khẩu Hà Nội với chức năng chủ yếu là thu mua
hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ xuất khẩu bán cho các Tổng Công ty Trung
Ương theo kế hoạch hằng năm. Do nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng xuất
khẩu của TP Hà Nội ngày càng mở rộng nên năm 1976 đơn vị được đổi tên
thành Công ty Ngoại thương Hà Nội, sau lại được nâng lên thành Sở Ngoại
thương Hà Nội.
Tháng 4 năm 1980, cùng với hoạt động ngoại thương của cả nước phát
triển mạnh mẽ, hoạt động ngoại thương của TP Hà Nội chuyển sang bước
ngoặt mới: Nhà nước cho phép TP Hà Nội được phép tham gia xuất nhập
khẩu trực tiếp nên UBND TP Hà Nội đã quyết định thành lập Liên hiệp Công
ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội là một đơn vị kinh tế làm chức năng
kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu, kinh
doanh dịch vụ và kinh doanh trong nước.
Cuối năm 1991, để phù hợp với yêu cầu phát triển và mở rộng kinh
doanh trong tình hình mới, hoạt động của Liên hiệp công ty Xuất nhập khẩu
và Đầu tư Hà Nội được tăng thêm chức năng đầu tư vào cơ sở sản xuất đầu tư
liên doanh với nước ngoài nên UBND TP Hà Nội ra quyết định số 3310/QĐ-
UB ngày 16/12/1991 thành lập Liên hiệp Công ty XNK và Đầu tư Hà Nội. Bộ
phận kinh doanh của Văn phòng tách ra thành Công ty TNHH Sơn Long theo
quyết định số 1203/QĐ- UB ngày 24/3/1993 của UBND TP Hà Nội.
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
11
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
Cuối năm 2003 và đầu năm 2008 thực hiện các quyết định của Thủ
tướng chính phủ và UBND TP Hà Nội về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, các Công ty Thương mại

bao bì Hà Nội (HATRAPACO), Công ty Xuất Nhập Khẩu hàng tiêu dùng và
Thủ công Mỹ nghệ (ARTEX HN), Công ty Thương mại và XNK tổng hợp
(GENEXIM) lần lượt sáp nhập vào Công ty XNK và Đầu tư Hà Nội. Quyết
định số 1152/QĐ-UB ngày 2/3/2007 của UBND TP Hà Nội quyết định sáp
nhập Công ty thương mại bao bì HN vào Công ty XNK và Đầu tư Hà Nội.
Quyết định số 7151/QĐ-UB ngày 28/10/2007 của UBND TP Hà Nội quyết
định sáp nhập Công ty XNK tiêu dùng và Thủ công Mỹ nghệ Hà Nội vào
Công ty XNK và Đầu tư Hà Nội. Quyết định số 189/QĐ-UB ngày 11/1/2008
của UBND TP Hà Nội quyết định sáp nhập Công ty thương mại và XNK tổng
hợp vào Công ty TNHH Sơn Long .
Trong những năm đầu của thế kỷ 21, xu hướng toàn cầu hoá của kinh tế
thế giới là không thể phủ nhận và trở thành bắt buộc cho mọi nền kinh tế của
mọi quốc gia Năm 2007, đứng trước những yêu cầu cấp bách phải thích nghi
với xu thế hội nhập, mở cửa, nhằm tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp
xuất khẩu trong “sân chơi” toàn cầu, Việt Nam phải tiến hành cải tổ lại hệ
thống cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp Nhà nước. Chính phủ đã ra một
loạt các quyết định nhằm sắp xếp, tái cơ cấu, đổi mới lại các doanh nghiệp, và
đưa ra thử nghiệm các mô hình quản lý kinh tế với sự tham gia của nhiều
thành phần khác nhau trong các doanh nghiệp. Theo quyết định số
153/2008/QĐ-UB ngày 04/10/2008 của UBND TP về việc phê chuẩn và ban
hành điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty TNHH Sơn Long .
 Giới thiệu chung
Têm công ty: CÔNG TY TNHH SƠN LONG
Tên đầy đủ tiếng Việt: Công ty TNHH Sơn Long
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
12
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
Tên viết tắt : SONLONGCO., LTD
Đại diện: ông Nguyễn Hữu Sơn - Giám đốc
Giấy CNĐKKD: Số 040954 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà

Nội cấp
Mã số thuế: 0100598665
Tài khoản: 3120211270078W27 tại Ngân hàng NN& PTNT Chi nhánh
Gia Lâm - Hà Nội.
Trụ sở: Số 86 Đường Ngô Gia Tự - Phường Đức Giang - Quận Long
Biên - Thành phố Hà Nội
Văn phòng giao dịch:
Số 86 Đường Ngô Gia Tự - Phường Đức Giang - Quận Long Biên -
Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04.38274283 Fax: 04.38773375
Email:
 Vốn và lao động của Công ty:
• Vốn:
Vốn điều lệ: 100.000.000 đồng
Vốn pháp định: 200.000.000 đồng
Trong kinh doanh, Công ty luôn có lợi nhuận để bổ sung quỹ đầu tư phát
triển và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn: Vốn đầu tư phát triển, vốn khấu hao
cơ bản, để phát triển sản xuất kinh doanh cũng như đầu tư nâng cấp cơ sở
hiện có và các dự án mới.
• Lao động:
Sau khi chuyển đổi mô hình tổ chức mới, việc sắp xếp lại lao động như sau:
Số lao động cần sử dụng theo yêu cầu SXKD: 754 người
- Trong đó: Nữ 463 người
Số lao động dôi dư: 167 người
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
13
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
- Trong đó: Nữ 291 người
Căn cứ vào phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty đến năm
2010 sẽ thu hút và tuyển dụng đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, có

kinh nghiệm quản lý, nghiệp vụ cao.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Sơn
Long
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Sơn Long
(Nguồn: Phòng tổ chức - hành chính công ty)
a) Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Chức năng:
- Lựa chọn ngành nghề và quy mô kinh doanh.
- Tổ chức và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, tự tạo nguồn vốn và tự
bù đắp các chi phí kinh doanh
- Tự chủ trong việc đàm phán, giao dịch và thực hiện các hợp đồng kinh tế;
trong hoạt động quản lý kinh doanh; trong việc tuyển dụng các lao động.
- Khai thác tối đa hiệu quả của các nguồn lực: vốn, nguyên liệu, hàng
hóa đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường từ đó thúc đẩy tốc độ chu chuyển hàng
hoá tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
Nhiệm vụ của công ty
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và theo đúng quy định
của pháp luật hiện hành.
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
Ban Giám đốc
Phòng tổ
chức, hành
chính
Phòng kế
toán
Phòng nghiệp vụ
kinh doanh và
XNK
Phòng kỹ
thuật

14
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
- Đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho người lao động theo luật. Chăm lo và
không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, chế độ đãi ngộ với người lao động.
- Nộp thuế và thực hiện các các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Ghi chép sổ sách theo đúng pháp lệnh về kế toán và chịu sự kiểm tra
của cơ quan tài chính.
b) Chức năng của các phòng ban và bộ phận.
Giám đốc: Do Hội đồng thành viên bổ nhiệm,là người đại diện pháp
nhân cho công ty, là người điều hành cao nhất các hoạt động hàng ngày của
doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và pháp luật các
hoạt động công ty.
Phòng quản lý hành chính tổng hợp: chịu trách nhiệm quản lý về nhân
sự và các tiến hành các thủ tục hành chính trong công ty.
Phòng kinh doanh XNK: chịu trách nhiệm về các hoạt đọng thăm dò thị
trường, nắm bắt thông tin, tìm kiếm các đối tác kinh doanh; tiến hành các giao
dịch thương mại, soạn thảo các hợp đồng, tiếp thị và giới thiệu hàng hóa của
công ty đến khách hàng…
Phòng kế toán: phụ trách việc quản lý theo dõi, giám sát, kiểm tra, toàn
bộ công tác kế toán và quản lý tài chính của công ty.
Phòng kỹ thuật: phụ trách các vấn đề liên quan đến kỹ thuật của các mặt
hàng.
Đứng đầu mỗi phòng ban là các trưởng phòng chịu trách nhiệm quản lý
toàn bộ những hoạt động của bộ phận mình và báo cáo kết quả trực tiếp lên
giám đốc.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của công ty TNHH Sơn Long
Nội dung hoạt động của công ty:
− Dịch vụ sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các sản phẩm cơ khí.
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40

15
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
− Dịch vụ vận tải và bốc xếp hàng hóa.
− Buôn bán vật tư, thiết bị phụ tùng hàng điện tử tin học, điện lạnh,
thiết bị viễn thông, hóa chất ( trừ hóa chất Nhà nước cấm).
− Mua bán, chế biến hàng nông, lâm, thủy sản.
− Quảng cáo thương mại.
− Kinh doanh bất động sản và cho thuê văn phòng.
2.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty.
Trong kinh doanh đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại con người là yếu
tố quan trọng hàng đầu để bảo đảm thành công. Chính con người với năng lực
của họ mới chọn đúng cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác mà họ có như về
vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ …. 1 cách hiệu quả để vượt qua khó khăn và
tận dụng được các cơ hội. Hiện tại công ty có 30 cán bộ công nhân viên trẻ
với trình độ đại học chiếm chủ yếu, 80% sử dụng thành thạo tiếng Anh và
máy tính. Do được đào tạo bài bản nên hầu hết các vị trí đều đáp ứng khá tốt
những yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ. Thêm vào đó, bộ quản lý của công
ty thực sự tinh giản gọn nhẹ đạt hiệu quả cao góp phần tận dụng được hết
năng lực của người lao động. Công ty cũng luôn có các chế độ đãi ngộ hợp lý
và tạo mọi điều kiện cho cán bộ nhân viên phát huy hết khả năng của mình,
như chế độ: thưởng cho nhân viên trong các dịp lễ tết và khi có được kết quả
làm việc tốt, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, cung cấp đầy đủ các phương
tiện và công cụ để người lao động làm việc đạt hiệu quả cao nhất …
2.2.Tình hình kinh doanh trong những năm gần đây của công ty Sơn
Long
2.2.1.Vốn.
Công ty có vốn điều lệ là 6 tỷ đồng. Với nguồn vốn như vậy, công ty đã
trang bị được những trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường.Vốn của công ty
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40

16
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
được hình thành từ 3 nguồn cơ bản: vốn tự bổ sung, vốn vay và vốn huy động
khác. Với số vốn kinh doanh ban đầu là 6 tỷ (năm 2007), để tiến hành hoạt
động kinh doanh hàng năm công ty phải lập những phương án, kế hoạch vay
vốn ngân hàng. Hiện tại, công ty có quan hệ giao dịch chủ yếu với 2 ngân
hàng: Ngân hàng công thương, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Do công
ty làm ăn có uy tín trên thị trường, thêm vào trung bình doanh thu mỗi năm
tăng 15% đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể vay vốn của
ngân hàng cũng như huy động từ các nguồn khác. Bên cạnh đó, do hoạt động
kinh doanh của công ty ngày càng phát triển nên việc quay vòng vốn diễn ra
nhanh chóng.
Bảng 2.1. Phân tích tình hình vốn của công ty Sơn Long
từ năm 2008 đến 2010
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Tài sản 21895 100 13606,17 100 23130,9 100
TSCĐ 437.9 3,04 306,17 2,25 520,49 2.25
TSLĐ 21229.1 96,96 13,300 97,75 22610,41 97.75
Nguồn vốn 21895 100 13606,17 100 23130,9 100
Nợ phải trả 18884.75 86.2 9995 73,45 16991,5 73.45
NVCSH 3010.25 13.8 3661,7 26,55 6139,9 63,7
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2007 đến năm 2010)
Qua bảng trên ta thấy, tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) của công ty
hàng năm đều thấp (trung bình 2.42 %), trong khi đó tỷ lệ tài sản lưu động
(TSLĐ) trên tổng tài sản lại rất lớn (trung bình 97.5 %), điều này rất hợp lý đối
với một doanh nghiệp thương mại. Tuy nhiên từ những nguồn hình thành tài sản
cho ta thấy tài sản hình thành chủ yếu từ các khoản phải thu của khách hàng

(chiếm trung bình 72 %) nên có rủi ro cao dù giá trị tổng tài sản là khá lớn. Tổng
nguồn vốn của công ty cao, nhưng chiếm tỷ trọng chủ yếu là nợ phải trả chiếm
trung 77.725., còn lại là nguồn vốn chủ sở hữu 22.275 , công ty có các khoản nợ
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
17
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
ngắn hạn chiếm đa số và không có nợ dài hạn. Đây là đặc trưng của doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại với phương thức kinh doanh vay
nợ, ứng tiền hàng để nhập khẩu sau khi bán lại mới thu tiền về.
2.2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Sơn Long
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Sơn long giai đoạn 2008 - 2010
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Doanh thu thuần 28349,37 34018,80 40822.56
Giá vốn hàng bán 24468,35 30552,56 37783,80
Chi phí quản lý kinh doanh 1585.00 1854.00 2008
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2295,87 1612,24 3334,56
Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN 2295,875 1612,24 3334,56
Thuế TNDN phải nộp 642,84 356,68 933,68
Lợi nhuận sau thuế 1653,03 1259,56 2400,88
( nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Qua bảng kết quả của công ty trong 3 năm gần đây, cho thấy hoạt động
kinh doanh của công ty đang diễn ra theo chiều hướng khá tích cực và có
những bước tăng trưởng bền vững. Doanh thu thuần của mỗi năm tăng lên
nhanh chóng. Năm 2008, doanh thu của công ty có sự sụt giảm do mặt hàng
nhựa đường đang trong tình trạng khủng hoảng, tuy nhiên lợi nhuận của công
ty vẫn tăng trưởng đều do bên cạnh mặt hàng này công ty còn kinh doanh các
sản phẩm khác. Đây là một bước tiến rất đáng khích lệ, cho thấy công ty đã
dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường và hoạt động kinh doanh

không chỉ phụ thuộc vào 1 mặt hàng. Về lợi nhuận thuần, có thể nói năm
2008, công ty đã có bước nhảy vọt lên gấp 2,1 lần năm 2007, những năm tiếp
sau đó mức tăng trưởng lợi nhuận khá ổn định.
2.3.Tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH
Sơn Long .
2.3.1. Phân tích tình hình nhập khẩu của công ty giai
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
18
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
đoạn 2008- 2010.
2.3.1.1.Phân tích kim ngạch nhập khẩu theo các năm:
Bảng 2.3: Kim ngạch nhập khẩu của công ty 2008- 2010
Đơn vị: USD
Năm 2008 2009 2010
Tổng kim ngạch nhập khẩu 1.356.978 2.126.147 2.283.174
Tôc độ tăng trưởng (lần) 1.57 1.07
( Nguồn: Báo cáo tổng hợp 2008 – 2010)
Qua 3 năm gần đây nhất kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Công ty lần
lượt là: Năm 2008 là 1.356.978 USD, năm 2009 là 2.126.147 USD, năm 2010
là 2.283.174 USD. Như vậy, kim ngạch nhập khẩu có xu hướng tăng liên tục,
năm 2009 tăng gấp 1.56 lần năm 2008, năm 2010 tăng gấp 1.07 lần so với
năm 2009. Giá trị của kim ngạch nhập khẩu của năm 2009 so với năm 2008
có sự gia tăng đột biến do trong giai đoạn 2007 – 2008 có sự biến động lớn
trên thị trường các mặt hàng nhập khẩu của công ty ( phân tích ở phần dưới
đây), điều này tác động làm cho kim ngạch nhập khẩu năm 2008 giảm mạnh.
Đến giai đoạn 2009 – 2010 doanh nghiệp đã có sự thích nghi với sự biến động
và có những thay đổi phù hợp do vậy các mặt hàng nhập khẩu được tiêu thụ
nhiều hơn, kim ngạch nhập khẩu 2 năm này cũng tăng lên đáng kể.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động chính của Công ty và các mặt hàng
nhập khẩu chủ lực là nhựa đường, máy móc thiết bị, đồ điện tử… kim ngạch

nhập khẩu từng loại mặt hàng này phụ thuộc nhiều vào sự biến động của thị
trường trong từng giai đoạn. Để hiểu rõ hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của Công ty, phần phân tích dưới đây sẽ làm rõ hiệu quả nhập khẩu
theo các mặt hàng và thị trường nhập khẩu
2.3.1.2. Phân tích theo thị trường.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty TNHH Sơn Long luôn
tìm cách mở rộng mối quan hệ bạn hàng với các đối tác nước ngoài theo
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
19
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
hướng đa dạng hóa nguồn cung cấp hàng hóa. Khả năng mở rộng nguồn hàng
còn cho thấy uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Thị trường nhập khẩu
của công ty rất đa dạng. Bên cạnh nhiều thị trường tiềm năng như: Thái Lan,
Úc,…thì Nhật, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, được coi là 4 thị trường được
công ty nhập khẩu nhiều nhất, luôn có tổng kim ngạch trên gần 2 triệu USD
hàng năm. Cụ thể :
Bảng 2.4: Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu theo từng thị trường của
công ty Sơn Long giai đoạn 2008 - 2010
Đơn vị: USD
Thị trường
nhập khẩu
chính
2008 2009 2010
KN TT(%) KN TT(%) KN TT(%)
Singapore 400.265 29,50 595.356 28,00 703.34
1
27,57
Nhật Bản 349.475 25,75 618.17
2
29,07 819.87

4
32,13
Hàn Quốc 295.652 21,78 515.191 24,23 478.23
1
18,74
Đài Loan 201.212 14,82 250.23
8
11,77 268.23
6
10,51
Các thị trường
khác
110.383 8,15 147.190 6,93 281.72
8
11,03
(Nguồn: Báo cáo hoạt động nhập khẩu năm 2007-2010)
Từ những số liệu trên ta thấy rằng kim ngạch nhập khẩu của công ty
trên tất cả các khu vực thị trường đều tăng: trong đó kim ngạch tại thị trường
Nhật luôn lớn nhất( xấp xỉ 1 triệu USD). Kim ngạch nhập khẩu của Công ty
tại các thị trường khác tuy không lớn nhưng có tốc độ tăng nhanh nhất: năm
2010 tăng hơn 2,5 lần so với năm 2008(110.383 USD). Điều này thể hiện
ngoài việc tiếp tục củng cố, giữ vững các thị trường truyền thống thì Doanh
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
20
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
nghiệp đã có cố gắng mở rộng quan hệ làm ăn với nhiều đối tác ở các nước
khác để có thể chủ động hơn trong việc tạo nguồn, không quá phụ thuộc vào
các bạn hàng truyền thống, làm tăng uy tín và dần dần xây dựng thương hiệu
cho mình.
Có thể dễ dàng nhận thấy thị trường nhập khẩu tuy đa dạng, phong phú,

ổn định và các thị trường chủ lực luôn được giữ vững qua các năm với tỷ
trọng trên 10% / thị trường trong kim ngạch nhập khẩu.
Nhật Bản và Singapore luôn là hai thị trường nhập khẩu có giá trị lớn
nhất của Công ty, thị phần các mặt hàng được nhập từ Nhật tăng từ 26% năm
2008, tăng lên 31% năm 2010, tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu từ Singapore
luôn chiếm khoảng 29% kim ngạch nhập khẩu của Doanh nghiệp.
Thị trường Hàn Quốc, Đài Loan cũng là hai thị trường nhập khẩu của
công ty. Nhưng so với hai thị trường Nhật Bản và Singapore thì hai thị trường
này có tỷ trọng thấp hơn và qua các năm tỷ trọng này giao động không ổn
định. Cụ thể, đối với thị trường Hàn Quốc tỷ trọng nhập khẩu của công ty là
21,78 % năm 2008 đến năm 2009 tỷ trọng này đã tăng lên đến 24,23% tức
tăng đến 2,45% tỷ trọng tăng tương đối cao. Nhưng đến năm 2010 tỷ trọng
này lại giảm đi rõ rệt từ 24,23% sau một năm chỉ còn 18,74%, giảm đến tận
5,49% . Đối với Thị trường Đài Loan thì tỷ trọng nhập khẩu của công ty giảm
đi qua các năm. Cụ thể năm 2008 tỷ trọng nhập khẩu của công ty ở thị trường
này là 14,82% nhưng đến năm 2009 thì chỉ còn có 11,77% và đến năm 2010
con số đó chỉ còn là 10,51%. Thị trường này đặc biệt khác so với các thị
trường khác . Điều này chứng tỏ rằng đối với công ty TNHH Sơn Long thì thị
trường Đài Loan không phải là thị trường lý tưởng và cũng không phải là thị
trường mà công ty tập trung hoạt động.
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
21
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: TS. Hoàng Hương Giang
2.3.1.3.Phân tích theo mặt hàng.
Bảng 2.5. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty Sơn Long
giai đoạn 2008-2010
Đv : USD
Các mặt hàng nhập
khẩu chủ yếu
2008 2009 2010

KN TT(%) KN TT(%) KN TT(%)
Máy móc, thiết bị 615.687 47,90 1.119.596 52,65
1.278.10
5
50,09
Nhựa đường 600.145 46,69 885.594 41,65 1.069.577 41,92
Mặt hàng khác 69.516 5,41 120.957,8 5,70 203.728 7,99
Nguồn:Báo cáo hoạt động nhập khẩu năm 2008-2010)
Nhận xét về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu năm 2008-2010:
Các mặt hàng nhập khẩu chủ lực, quan trọng và ổn định của Công ty là
nhựa đường, máy móc. Máy móc thiết bị là mặt hàng nhập khẩu lớn nhất của
Công ty và ngày càng có xu hướng tăng, năm 2010, riêng nhập khẩu mặt hàng
này đã chiếm 50% tổng kim ngạch nhập khẩu. Tiếp theo là đến nhựa đường
với 42% kim nghạch nhập khẩu của Công ty. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu rất
đa dạng và phong phú, luôn có 10 mặt hàng nhập khẩu hàng năm, mà tỉ trọng
bốn mặt hàng này cộng lại đã chiếm trên 70%, điều đó cho thấy tỉ trọng của
bốn mặt hàng này là rất lớn. Điều này là một xu hướng thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế đất nước nói chung và cũng tạo ra sự ổn định trong hoạt động
kinh doanh của Công ty nói riêng.
Vì nhập khẩu là hoạt động kinh doanh chính của Công ty nên mặt hàng
nhập khẩu cũng đa dạng và phong phú và sự biến động về cơ cấu hàng nhập
khẩu là không nhiều, các mặt hàng nhập khẩu chủ lực luôn được đảm bảo qua
các năm.
Nhựa đường cũng là mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chủ đạo của Công
ty. Trong những năm gần đây, nó đang có xu hướng tăng nhanh và tăng đều
Nguyễn Đức Toản Lớp: QTKD Thương mại – K40
22

×