Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TRƯỜNG HẬU.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.76 KB, 35 trang )

CHNG I: C IM LAO NG TIN LNG V QUN Lí
LAO NG, TIN LNG CA CễNG TY TNHH THNG MI
TRNG HU.
1.1. c im lao ng ca Cụng ty TNHH thng mi Trng Hu.
1.1.1. Phõn loi lao ng
- Phân loại lao động theo thời gian lao động
+ Lao động thờng xuyên trong danh sách
+ Lao động tạm thời mang tính chất thời vụ
- Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất
+ Lao động trực tiếp sản xuất
+ Lao động gián tiếp sản xuất
- Phân loại theo chức năng của lao động
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý
1.1.2. Hoch toỏn s lng lao ng.
Để quản lý lao động về mặt số lợng, doanh nghiệp sử dụng "Sổ sách theo
dõi hoạt động của doanh nghiệp" thờng do phòng lao động theo dõi. Sổ này
hạch toán về mặt số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và
trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của công nhân viên. Phòng lao động có
thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm
chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
1.1.3. Hoch toỏn thi gian lao ng
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời
chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế cũng nh ngày nghỉ việc,
ngừng việc của từng ngời lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban
trong công ty. Trên cơ sở này để tính lơng phải trả cho từng ngời.
Hạch toán thời gian lao động thờng sử dụng "Bảng chấm công" lập theo
từng bộ phận để ghi chép ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hởng
BHXH, để có căn cứ tính trả lơng, bảo hiểm xã hội.
- Chấm công ngày: mỗi khi ngời lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm


việc khác nh họp hội nghị thì mỗi ngày dùng một ký hiệu chấm công cho
ngày đó.
- Chấm công theo giờ: trong ngày ngời lao động làm bao nhiêu công việc
thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi sổ giờ công thực hiện công
việc đó bên cạnh ký hiệu tơng ứng.
- Chấm công nghỉ bù: nghỉ bù chỉ áp dụng trong trờng hợp làm thêm giờ
hởng lơng thời gian nhng không thanh toán lơng làm thêm. Do đó khi ngời lao
động nghỉ bù thì chấm "NB" và vẫn tính trả lơng thời gian.
1.1.4. Hoch toỏn kt qu lao ng
Hạch toán kết quả lao động là theo dõi ghi chép kết quả lao động của
từng ngời hoặc từng nhóm, ngời đợc biểu hiện bằng khối lợng sản phẩm hoặc
công việc mà họ hoàn thành.
1.2. Cỏc hỡnh thc tr lng ca Cụng ty TNHH thng mi Trng
Hu.
1.6.1. Hình thức trả lơng theo thời gian
Theo hình thức này, tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc và thang lơng theo tiêu chuẩn Nhà nớc quy định. Hình
thức này thờng đợc áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ
quan quản lý hành chính hoặc những ngời làm công tác quản lý lao động gián
tiếp tại các doanh nghiệp. Hình thức trả lơng theo thời gian cũng đợc áp dụng
cho các đối tợng lao động mà kết quả không thể xác định bằng sản phẩm cụ
thể. Đây là hình thức tiền lơng đợc tính theo thời gian lao động, cấp bậc kỹ
thuật, chức vụ và tháng lơng của ngời lao động.
= x
Tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp, việc tính trả lơng theo thời gian có thể tiến hành trả lơng theo thời
gian giản đơn và trả lơng theo thời gian có thởng.
* Trả lơng theo thời gian giản đơn:
Lơng theo thời gian giản đơn bao gồm;
+ Lơng tháng: đã đợc quy định cho từng bậc lơng trong bảng lơng, thờng

áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế.
= Mức lơng tối thiểu x +
+ Lơng ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức l-
ơng của một ngày để tính trả lơng, áp dụng trả lơng cho nhân viên trong thời
gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác, ngời lao động theo hợp đồng
ngắn hạn. Mức lơng này bằng mức lơng tháng chia cho 26 ngày hoặc 22 ngày.
= x Số ngày làm việc
+ Lơng giờ: Căn cứ vào mức lơng ngày chia cho 8 giờ và số giờ làm việc
thực tế, áp dụng để tính đơn giá tiền lơng trả theo sản phẩm.
= x Số giờ làm việc thực tế
* Trả lơng theo thời gian có thởng
Thực chất của hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lơng thời gian giản
đơn với tiền thởng khi đảm bảo và vợt các chỉ tiêu đã quy định nh: Tiết kiệm
thời gian lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động hay đảm
bảo giờ công, ngày công
* Ưu nhợc điểm của hình thức tiền lơng theo thời gian
Dễ làm, dễ tính toán nhng cha đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao
động vì hình thức này cha tính đến một cách đầy đủ chất lợng lao động, cha
phát huy hết khả năng sẵn có của ngời lao động, cha khuyến khích ngời lao
động quan tâm đến kết quả lao động. Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế
này, ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công
nhân viên, doanh nghiệp cần phải thờng xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và
chất lợng công việc của công nhân viên kết hợp với chế độ khen thởng hợp lý.
1.6.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Theo hình thức này tiền lơng tính trả cho ngời lao động căn cứ vào kết
quả lao động, số lợng và chất lợng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành
và đơn giá tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó.
= x
So với hình thức tiền lơng thời gian, hình thức tiền lơng sản phẩm có
nhiều u điểm hơn. Đó là quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số l-

ợng, chất lợng lao động, gắn chặt thu nhập về tiền lơng với kết quả.
Tuỳ theo mối quan hệ giữa ngời lao động với kết quả lao động, tuỳ theo
yêu cầu quản lý về nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng nhanh sản lợng và chất
lợng sản phẩm mà doanh nghiệp có thể thực hiện theo các hình thức tiền lơng
sản phẩm nh sau:
* Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản xuất
căn cứ vào số lợng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra và đơn giá của mỗi đơn vị
sản phẩm.
Tiền lơng phải trả = Sản lợng thực tế x Đơn giá tiền lơng
* Tiền lơng sản phẩm gián tiếp
Đây là tiền lơng trả cho công nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với
công nhân viên chính đã hởng lơng theo sản phẩm, đợc xác định căn cứ vào hệ
số giữa mức lơng sản phẩm đã sản xuất ra. Tuy nhiên cách trả lơng này có hạn
chế: Do phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính nên việc trả lơng
cha đợc chính xác, cha thật sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân
phụ đã bỏ ra.
* Tiền lơng tính theo sản phẩm có thởng
Đây là sự kết hợp tiền lơng sản phẩm trực tiếp với tiền thởng khi ngời lao
động hoàn thành hoặc vợt mức các chỉ tiêu quy định nh tiết kiệm nguyên vật
liệu, nâng cao chất lợng sản phẩm
* Tiền lơng theo sản phẩm lũy tiến
Tiền lơng trả cho công nhân viên căn cứ vào số lợng sản phẩm đã sản
xuất ra theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với số sản phẩm
trong mức quy định và đơn giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vợt định mức.
Hình thức trả lơng này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao
động nên nó thờng đợc áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng
suất lao động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở các khâu khác nhau trong
thời điểm chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời thời hạn quy định
Tuy nhiên cách trả lơng này dễ dẫn đến khả năng tốc độ tăng của tiền lơng

bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy khi sản xuất
đã ổn định, các điều kiện nêu trên không còn cần thiết thì cần chuyển sang
hình thức tiền lơng sản phẩm bình thờng.
* Tiền lơng khoán
Theo hình thức này, ngời lao động sẽ nhận đợc một khoản tiền nhất định
sau khi hoàn thành xong khối lợng công việc đợc giao theo đúng thời gian
chất lợng quy định đối với loại công việc này.
Có 3 phơng pháp khoán: Khoán công việc, khoán quỹ lơng và khoán thu
nhập.
+ Khoán công việc:
Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lơng cho mỗi công
việc hoặc khối lợng sản phẩm hoàn thành. Ngời lao động căn cứ vào mức lơng
này có thể tính đợc tiền lơng của mình thông qua khối lợng công việc mình đã
hoàn thành.
= x
Cách trả lơng này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có
tính chất đột xuất nh bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa
+ Khoán quỹ lơng:
Theo hình thức này, ngời lao động biết trớc số tiền lơng mà họ sẽ nhận đ-
ợc sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc đợc giao.
Căn cứ vào khối lợng từng công việc hoặc khối lợng sản phẩm và thời gian cần
thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lơng.
Trả lơng theo cách khoán quỹ lơng áp dụng cho những công việc không
thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao
khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thờng là những
công việc cần hoàn thành đúng thời hạn.
Trả lơng theo cách này tạo cho ngời lao động có sự chủ động trong việc
sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành
công việc đợc giao. Còn đối với ngời giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn
thành.

Nhợc điểm cho phơng pháp trả lơng này là dễ gây ra hiện tợng làm bừa,
làm ẩu, không đảm bảo chất lợng do muốn đảm bảo thời gian hoàn thành. Vì
vậy, muốn áp dụng phơng pháp này thì công tác kiểm nghiệm chất lợng sản
phẩm trớc khi giao nhận phải đợc coi trọng, thực hiện chặt chẽ.
+ Khoán thu nhập:
Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho ngời lao động, điều này có
nghĩa là thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động là một bộ phận
nằm trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với những doanh
nghiệp áp dụng hình thức trả lơng này, tiền lơng phải trả cho ngời lao động
không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là một nội dung phân phối thu
nhập của doanh nghiệp. Thông qua Đại hội công nhân viên, doanh nghiệp thoả
thuận trớc tỷ lệ thu nhập dùng để trả lơng cho ngời lao động. Vì vậy, tiền lơng
của ngời lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp. Trong tr-
ờng hợp này, thời gian và kết quả của từng ngời lao động chỉ là căn cứ phân
chia tổng quỹ lơng cho từng ngời lao động.
Hình thức trả lơng này buộc ngời lao động không chỉ quan tâm đến kết
quả lao động của bản thân mình mà phải quan tâm đến kết quả mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy nó phát huy đợc sức mạnh tập
thể trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên ngời
lao động chỉ yên tâm với hình thức trả lơng này khi họ có thẩm quyền trong
việc kiểm tra kết quả tài chính của doanh nghiệp, cho nên hình thức trả lơng
này thờng thích ứng nhất với các doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là
công nhân viên của doanh nghiệp.
Nhìn chung ở các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, đặt
lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm đợc chi phí lơng là một
nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lơng đợc lựa chọn sau khi nghiên
cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu
quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thờng ở một doanh nghiệp thì
các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các
hình thức trả lơng đợc các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi

trờng hợp, hoàn cảnh cụ thể để có tính kinh tế cao nhất.
1.2.1. Ch tin lng ỏp dng ti Cụng ty.
Mức lơng tối thiểu đợc quy định là 120.000đ/tháng (Nghị định 25/CP
ngày 23/05/1993 của Chính phủ). Sau đó đợc điều chỉnh lên mức
144.000đ/tháng (Nghị định 28/CP ngày 28/03/1997 của Chính phủ) sau đó đ-
ợc điều chỉnh lên mức 180.000đ/ tháng (Nghị định 175/CP ngày 15/12/1999
của Chính phủ), và tiếp tục đợc điều chỉnh ngày 20/03/2006 đợc tăng lên
300.000đ/tháng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC từ 01/10/2006 mức lơng
tối thiểu tăng lên là 450.000đ/ tháng theo thông t số 02/2006/TTLT-BNV-BTC
và Nghị định số 94/2006/ND-CP, mức lơng tối thiểu tăng từ ngày 01/05/2009
là 650.000đ/tháng. Và hiện tại mức lơng tăng lên và đang áp dụng từ ngày
01/05/2011 là 830.000đ/tháng
- Các chế độ quy định về tiền lơng làm đêm, làm thêm giờ, thêm ca, làm
thêm trong các ngày nghỉ theo chế độ quy định (ngày nghỉ cuối tuần, ngày
lễ )
1.2.2. Cỏc hỡnh thc tr lng.
1.2.2.1. Hỡnh thc tr lng theo thi gian.
Theo hình thức này, tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc và thang lơng theo tiêu chuẩn Nhà nớc quy định. Hình
thức này thờng đợc áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ
quan quản lý hành chính hoặc những ngời làm công tác quản lý lao động gián
tiếp tại các doanh nghiệp. Hình thức trả lơng theo thời gian cũng đợc áp dụng
cho các đối tợng lao động mà kết quả không thể xác định bằng sản phẩm cụ
thể. Đây là hình thức tiền lơng đợc tính theo thời gian lao động, cấp bậc kỹ
thuật, chức vụ và tháng lơng của ngời lao động.
= x
Tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp, việc tính trả lơng theo thời gian có thể tiến hành trả lơng theo thời
gian giản đơn và trả lơng theo thời gian có thởng.
* Trả lơng theo thời gian giản đơn:

Lơng theo thời gian giản đơn bao gồm;
+ Lơng tháng: đã đợc quy định cho từng bậc lơng trong bảng lơng, thờng
áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế.
= Mức lơng tối thiểu x +
+ Lơng ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức l-
ơng của một ngày để tính trả lơng, áp dụng trả lơng cho nhân viên trong thời
gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác, ngời lao động theo hợp đồng
ngắn hạn. Mức lơng này bằng mức lơng tháng chia cho 26 ngày hoặc 22 ngày.
= x Số ngày làm việc
+ Lơng giờ: Căn cứ vào mức lơng ngày chia cho 8 giờ và số giờ làm việc
thực tế, áp dụng để tính đơn giá tiền lơng trả theo sản phẩm.
= x Số giờ làm việc thực tế
* Trả lơng theo thời gian có thởng
Thực chất của hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lơng thời gian giản
đơn với tiền thởng khi đảm bảo và vợt các chỉ tiêu đã quy định nh: Tiết kiệm
thời gian lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động hay đảm
bảo giờ công, ngày công
* Ưu nhợc điểm của hình thức tiền lơng theo thời gian
Dễ làm, dễ tính toán nhng cha đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao
động vì hình thức này cha tính đến một cách đầy đủ chất lợng lao động, cha
phát huy hết khả năng sẵn có của ngời lao động, cha khuyến khích ngời lao
động quan tâm đến kết quả lao động. Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế
này, ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công
nhân viên, doanh nghiệp cần phải thờng xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và
chất lợng công việc của công nhân viên kết hợp với chế độ khen thởng hợp lý.
1.2.2.2. Hỡnh thc tr lng theo sn phm.
Theo hình thức này tiền lơng tính trả cho ngời lao động căn cứ vào kết
quả lao động, số lợng và chất lợng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành
và đơn giá tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó.
= x

So với hình thức tiền lơng thời gian, hình thức tiền lơng sản phẩm có
nhiều u điểm hơn. Đó là quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số l-
ợng, chất lợng lao động, gắn chặt thu nhập về tiền lơng với kết quả.
Tuỳ theo mối quan hệ giữa ngời lao động với kết quả lao động, tuỳ theo
yêu cầu quản lý về nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng nhanh sản lợng và chất
lợng sản phẩm mà doanh nghiệp có thể thực hiện theo các hình thức tiền lơng
sản phẩm nh sau:
* Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản xuất
căn cứ vào số lợng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra và đơn giá của mỗi đơn vị
sản phẩm.
Tiền lơng phải trả = Sản lợng thực tế x Đơn giá tiền lơng
* Tiền lơng sản phẩm gián tiếp
Đây là tiền lơng trả cho công nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với
công nhân viên chính đã hởng lơng theo sản phẩm, đợc xác định căn cứ vào hệ
số giữa mức lơng sản phẩm đã sản xuất ra. Tuy nhiên cách trả lơng này có hạn
chế: Do phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính nên việc trả lơng
cha đợc chính xác, cha thật sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân
phụ đã bỏ ra.
* Tiền lơng tính theo sản phẩm có thởng
Đây là sự kết hợp tiền lơng sản phẩm trực tiếp với tiền thởng khi ngời lao
động hoàn thành hoặc vợt mức các chỉ tiêu quy định nh tiết kiệm nguyên vật
liệu, nâng cao chất lợng sản phẩm
* Tiền lơng theo sản phẩm lũy tiến
Tiền lơng trả cho công nhân viên căn cứ vào số lợng sản phẩm đã sản
xuất ra theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với số sản phẩm
trong mức quy định và đơn giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vợt định mức.
Hình thức trả lơng này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao
động nên nó thờng đợc áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng
suất lao động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở các khâu khác nhau trong

thời điểm chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời thời hạn quy định
Tuy nhiên cách trả lơng này dễ dẫn đến khả năng tốc độ tăng của tiền lơng
bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy khi sản xuất
đã ổn định, các điều kiện nêu trên không còn cần thiết thì cần chuyển sang
hình thức tiền lơng sản phẩm bình thờng.
* Tiền lơng khoán
Theo hình thức này, ngời lao động sẽ nhận đợc một khoản tiền nhất định
sau khi hoàn thành xong khối lợng công việc đợc giao theo đúng thời gian
chất lợng quy định đối với loại công việc này.
Có 3 phơng pháp khoán: Khoán công việc, khoán quỹ lơng và khoán thu
nhập.
+ Khoán công việc:
Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lơng cho mỗi công
việc hoặc khối lợng sản phẩm hoàn thành. Ngời lao động căn cứ vào mức lơng
này có thể tính đợc tiền lơng của mình thông qua khối lợng công việc mình đã
hoàn thành.
= x
Cách trả lơng này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có
tính chất đột xuất nh bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa
+ Khoán quỹ lơng:
Theo hình thức này, ngời lao động biết trớc số tiền lơng mà họ sẽ nhận đ-
ợc sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc đợc giao.
Căn cứ vào khối lợng từng công việc hoặc khối lợng sản phẩm và thời gian cần
thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lơng.
Trả lơng theo cách khoán quỹ lơng áp dụng cho những công việc không
thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao
khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thờng là những
công việc cần hoàn thành đúng thời hạn.
Trả lơng theo cách này tạo cho ngời lao động có sự chủ động trong việc
sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành

công việc đợc giao. Còn đối với ngời giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn
thành.
Nhợc điểm cho phơng pháp trả lơng này là dễ gây ra hiện tợng làm bừa,
làm ẩu, không đảm bảo chất lợng do muốn đảm bảo thời gian hoàn thành. Vì
vậy, muốn áp dụng phơng pháp này thì công tác kiểm nghiệm chất lợng sản
phẩm trớc khi giao nhận phải đợc coi trọng, thực hiện chặt chẽ.
+ Khoán thu nhập:
Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho ngời lao động, điều này có
nghĩa là thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động là một bộ phận
nằm trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với những doanh
nghiệp áp dụng hình thức trả lơng này, tiền lơng phải trả cho ngời lao động
không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là một nội dung phân phối thu
nhập của doanh nghiệp. Thông qua Đại hội công nhân viên, doanh nghiệp thoả
thuận trớc tỷ lệ thu nhập dùng để trả lơng cho ngời lao động. Vì vậy, tiền lơng
của ngời lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp. Trong tr-
ờng hợp này, thời gian và kết quả của từng ngời lao động chỉ là căn cứ phân
chia tổng quỹ lơng cho từng ngời lao động.
Hình thức trả lơng này buộc ngời lao động không chỉ quan tâm đến kết
quả lao động của bản thân mình mà phải quan tâm đến kết quả mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy nó phát huy đợc sức mạnh tập
thể trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên ngời
lao động chỉ yên tâm với hình thức trả lơng này khi họ có thẩm quyền trong
việc kiểm tra kết quả tài chính của doanh nghiệp, cho nên hình thức trả lơng
này thờng thích ứng nhất với các doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là
công nhân viên của doanh nghiệp.
Nhìn chung ở các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, đặt
lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm đợc chi phí lơng là một
nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lơng đợc lựa chọn sau khi nghiên
cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu
quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thờng ở một doanh nghiệp thì

các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các
hình thức trả lơng đợc các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi
trờng hợp, hoàn cảnh cụ thể để có tính kinh tế cao nhất.
1.3. Ch trớch lp, np v s dng cỏc khon trớch theo lng ti
Cụng ty TNHH thng mi Trng Hu.
1.3.1. Ch trớch lp.
1.3.1.1. Bo him xó hi
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), BHXH đợc hiểu là
sự bảo vệ của xã hội và thành viên của mình, thông qua một loạt các biện pháp
công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế - xã hội do bị mất hoặc
giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, bệnh tất,
chết
BHXH là một hệ thống gồm 3 tầng:
Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi ngời, mọi cá nhân trong xã
hội. Trong đó yêu cầu là ngời nghèo. Mặc dù khả năng đóng góp BHXH của
những ngời này là rất thấp nhng khi có yêu cầu Nhà nớc vẫn trợ cấp.
Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những ngời có công ăn việc làm ổn định
Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những ngời muốn đóng BHXH cao.
Về đối tợng, trớc kia BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp
Nhà nớc. Hiện nay theo Nghị định số 45/CP chính sách BHXH đợc áp dụng
đối với tất cả lao động thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng 2), đối với tất cả
các thành viên trong xã hội (tầng 1) và cho mọi ngời có thu nhập cao hoặc có
điều kiện tham gia BHXH để đợc hởng mức trợ cấp BHXH cao hơn. Đồng
thời chế độ BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp cho những ngời đợc hởng
chế độ u đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng góp hình thành quỹ
BHXH.
Theo nghị định số 43/CP ngày 22/6/1993 quy định tạm thời chế độ
BHXH của chính phủ, quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của
ngời sử dụng lao động, ngời lao động và một phần hỗ trợ của Nhà nớc. Việc
quản lý và sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo chế độ của Nhà nớc và

theo nguyên tắc hạch toán độc lập.
Theo qui định hiện hành: Hàng tháng doanh nghiệp tiến hàng trích lập
quỹ bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ quy định là 24%. Trong đó:
+ 17% thuộc trách nhiệm đóng góp của doanh nghiệp bằng cách trừ vào
chi phí.
+ 7% thuộc trách nhiệm đóng góp của ngời lao động bằng cách trừ lơng.
Quỹ BHXH dùng để tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên trong tr-
ờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hu Theo cơ chế tài chính
hiện hành, quỹ BHXH do cơ quan chuyên trách cấp trên qiản lý, và chi trả các
trờng hợp nghỉ hu, nghỉ mất sức ở doanh nghiệp đợc phân cấp chi trả một số
trờng hợp nh: ốm đau, thai sản và tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cơ quan
chuyên trách.
1.3.1.2. Bo him y t
Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho ngời tham gia đóng bảo
hiểm nhằm giúp họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền
thuốc thang.
Về đối tơng, BHYT áp dụng cho những ngời tham gia đóng bảo hiểm y
tế thông qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là ngời lao động. Theo
quy định của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT đợc hình thành từ hai
nguồn:
+ 1,5% tiền lơng cơ bản do ngời lao động đóng
+ 3% quỹ tiền lơng cơ bản tính vào chi phí sản xuất do ngời sử dụng lao
động chịu.
Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ BHYT cho cơ quan quản lý quỹ.
1.3.1.3. Kinh phớ cụng on.
Công đoàn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho ngời lao động, nói
lên tiếng nói chung của ngời lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho
ngời lao động, đồng thời công đoàn cũng là ngời trực tiếp hớng dẫn thái độ
của ngời lao động với công việc, với ngời sử dụng lao động.
KPCĐ đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuâts kinh

doanh của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỷ lệ 2% trên tổng số lơng thực tế
phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Trong đó, doanh nghiệp phải nộp 50%
kinh phí Công đoàn thu đợc lên Công đoàn cấp trên, còn lại 50% đê lại chi
tiêu tại Công đoàn cơ sở.
1.3.1.4. Bo him tht nghip
Theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng đối
với đối tợng lao động và ngời sử dụng lao động nh sau:
- Ngời lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam
làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng
này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mời hai tháng đến
ba mơi sáu tháng với ngời sử dụng lao động.
- Ngời sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan
nhà nớc, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chứ chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội hác, tổ chức nớc ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ việt nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác,
tổ chức khác và cá nhân có thuê mớn, sử dụng và trả công cho ngời lao động
có sử dụng từ mời lao động trở lên.
* Theo điều 81 Luật BHXH, điều kiện hởng bảo hiểm thất nghiệp
Ngời thất nghiệp đợc hởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện
sau đây:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24
tháng trớc khi thất nghiệp.
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiễm xã hội
- Cha tìm đợc việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp
* Theo điều 82 Luật BHXH mức trợ cấp thất nghiệp nh sau:
- Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lơng,
tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng kề trớc khi thất
nghiệp
- Thời gian hởng trợ cấp thất nghiệp đợc quy định nh sau:

+ Ba tháng, nếu có đủ 12 tháng đến dới b6 tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp
+ Sáu tháng, nếu có đủ từ ba mơi sáu tháng đến dới bảy mơi hai tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp
+ Chín tháng, nếu có từ đủ 72 tháng đến dới 144 tháng đóng BHTN.
+ Mời hai tháng, nếu có đủ từ 144 tháng đóng BHTN trở lên.
* Theo điều 102 luật BHXH, nguồn hình thành quỹ nh sau:
- Ngời lao động đóng bằng 1% tiền lơng, tiền công hàng tháng đóng
BHTN.
- Ngời sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lơng, tiền công tháng
đóng BHTN của những ngời lao động tham gia BHTN.
- Hàng tháng, Nhà nớc hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lơng, tiền
công tháng đóng BHTN của những ngời lao động tham gia BHTN và mỗi năm
chuyển một lần.
Vậy, tỉ lệ trích BHTN của DN là 2%, trong đó ngời lao động chịu 1%,
DN chịu 1% tính vào chi phí.
1.3.2. K toỏn chi tit tin lng v cỏc khon trớch theo lng.
1.8.1. Chứng từ lao động tiền lơng
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tính lơng từng bộ phận, toàn công ty.
- Bảng phân bổ tiền lơng
- Bảng thanh toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.8.2. Tính lơng và trợ cấp BHXH
Phơng pháp tính lơng:
Nợ TK liên quan (622, 627, 641, 642, 241 )
Có TK 334: phải trả ngời lao động
Trích BHXH
Doanh nghiệp áp dụng theo quy định của nhà nớc
Với BHXH doanh nghiệp hỗ trợ cho công nhân viên là: 16% tiền bảo
hiểm.

Với BHYT doanh nghiệp hỗ trợ cho công nhân viên là 3% tiền bảo hiểm
Với BHTN doanh nghiệp hỗ trợ cho công nhân viên là 1% tiền bảo hiểm
Với KPCĐ doanh nghiệp hỗ trợ toàn bộ số tiền phải nộp.
Nợ TK liên quan: 23%
Nợ TK 334%: 9,5%
Có TK 338: phải trả phải nộp khác.
1.3.2.2. Tớnh lng v tr cp.
1.3.3. K toỏn tng hp tin lng v cỏc khon trớch theo lng.
1.9.1. Kế toán tổng hợp tiền lơng và tình hình thanh toán với ngời lao
động.
1.9.1.1. Tài khoản sử dụng
TK 334 - Phải trả công nhân viên
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền thởng và
các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334.
TK 334
- Các khoản đã trả cho ngời lao động:
tiền lơng, tiền công
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng,
tiền công của ngời lao động.
- Trích BHXH, BHYT trên tiền lơng
của ngời lao động.
- Các khoản phải trả cho ngời lao động
về tiền lơng, tiền công, tiền thởng có
tính chất lơng.
D Nợ - Số tiền đã trả quá số tiền phải D Có - Các khoản lơng, tiền công, tiền
trả cho ngời lao động (nếu có) thởng, các khoản khác còn phải trả
cho ngời lao động.
1.9.1.2. Phơng pháp hạch toán

* Hàng tháng tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lơng phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lơng, tiền công, phụ
cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thởng trong sản xuất ) và
phân bổ cho các đối tợng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng) Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất,
chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271): Phải trả nhân viên phân xởng
Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý DN
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả
* Số tiền thởng phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 431 (4311): Thởng thi đua từ quỹ khen thởng
Có TK 334: Tổng số tiền thởng phải trả
* Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV (ốm đau, thai sản, TNLĐ )
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
* Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV theo quy định, sau khi đóng
BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không v-
ợt quá 30% số còn lại.
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338): Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lơng
Có TK 138: Các khoản bồi thờng vật chất, thiệt hại
* Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lơng ) Bảo hiểm xã hội, tiền thởng
cho công nhân viên chức.
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản
+ Nếu thanh toán bằng vật t, hàng hoá

Bút toán 1: Ghi nhận giá vốn vật t, hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155 )
Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT)
Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lơng công nhân viên đi vắng cha
lĩnh.
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC
1.9.2. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lơng và tính toán tiền lơng
nghỉ phép
1.9.2.1. Tài khoản sử dụng
TK 338: Phải trả và phải nộp khác
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan Pháp luật,
cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí Công đoàn, BHXH,
BHYT, BHTN, các khoản khấu trừ vào lơng theo Quyết định của toà án (tiền
nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí ) giá trị tài sản thừa kế chời
xử lý, các khoản vay mợn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn, các khoản
thu hộ, giữ hộ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338
TK 338
- Các khoản phải nộp cho cơ quan cấp
trên (BHXH, BHYTm KPCĐ, BHTN)
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định.
TK 141, 138,
333
TK 334
TK 622

TK 6271
TK
641,642
TK 431
(1,2)
TK 3383
TK
3383,3384
TK 111,112
Các khoản khấu trừ vào thu
nhập của CNVC
Phần đóng góp cho quỹ
BHXH, BHYT
Thanh toán l ơng, th ởng
BHXH và các khoản khác
cho CNV
Tiền l
ơng,
tiền th
ởng,
BHXH
và các
khoản
khác
phải trả
CNVC
CNTT sản xuất
Nhân viên PX
NV bán hàng
Quản lý DN

Tiền th ởng
BHXH
phải trả trực tiếp
- Các khoản trợ cấp BHXH trả cho
công nhân viên
- Các khoản đã chi về KPCĐ
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chyển doanh thu cha thực hiện
tiền công của ngời lao động
- Các khoản đã trả đã nộp khác
- BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vợt chi
đợc cấp bù
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Tổng số doanh thu cha thực hiện phát
sinh trong kỳ
D nợ (nếu có)- Số trả thừa, nộp thừa, v-
ợt chi cha thanh toán
D có - Số còn phải nộp về BHTN,
BHXH, BHYT, KPCĐ đến cuối kỳ
TK 338 chi tiết làm 5 tiểu khoản
TK 3381: Tài sản thừ chờ giải quyết
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
TK 3388: Phải nộp khác
TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
1.9.2.2. Phơng pháp hạch toán
* Hàng tháng căn cứ vào quỹ lơng cơ bản kế toán trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN theo quy định (32,5%)
Nợ các TK 622, 6271, 6411, 6421 Phần tính vào chi phí kinh doanh

(23%)
Nợ TK 334 Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (9,5%)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389) tổng số tiền KPCĐ, BHXH,
BHYT, BHTN
* Theo định kỳ đơn vị nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ lên cấp trên
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)
Có TK 111, 112
* Tính ra số BHXH trả lại đơn vị
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
Khi trả cho công nhân viên chức ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
* Chỉ tiêu kinh phí Công đoàn để lại doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
* Trờng hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí công đoàn, BHXH (kể cả số vợt
chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp đợc cấp bù ghi:
Nợ TK 111, 112 số tiền đợc cấp bù đã nhận
Có TK 338 số đợc cấp bù (3382, 3383)
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
* Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi trích trớc tiền lơng phép của
công nhân sản xuất thì ghi:
Nợ TK 622 (Chi tiết đối tợng)
Có TK 335
Số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả
Nợ TK 335
Có TK 334
1.4. T chc qun lý lao ng v tin lng ti Cụng ty TNHH thng
mi Trng Hu.

1.4.1. C cu t chc qun lý ca Cụng ty TNHH thng mi Trng
Hu.
2.1.2.1. Sơ đồ về bộ máy quản lý của công ty:
TK 334
TK 622, 627, 641, 642
TK 338
Số BHXH phải trả
trực tiếp cho CNVC
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
theo tỷ lệ
quy định tính vào chi phí kinh doanh
Trích BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ
quy định tính vào thu nhập của CNVC
(9,5%)
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
theo tỷ lệ
quy định tính vào chi phí kinh doanh
TK 334
TK 622, 627, 641, 642
TK 111, 112
Số BHXH phải trả
trực tiếp cho CNVC
Số BHXH phải trả
trực tiếp cho CNVC

Ghi chú:
:Chỉ đạo trực tuyến
Văn phòng chính của Công ty đợc đặt tại thôn Hạ, xã Tây Tựu, huyện
Từ Liêm, Hà Nội. Ngoài trụ sở chính ở địa chỉ trên, công ty còn có các cửa
hàng.

Ban quản lý của Công ty đợc tổ chức theo một cấp, ban lãnh đạo Công ty
chỉ đạo trực tiếp xuống toàn Công ty. Do vậy việc tổ chức quản lý điều hành
chung toàn Công ty là Giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc và
th ký. Các phòng ban có mối liên hệ mật thiết với nhau; mối quan hệ chỉ đạo
và quan hệ cung cấp thông tin cho nhau một cách chặt chẽ kịp thời, đảm bảo
hoàn thành các công việc đợc giao.
Giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm chung điều hành mọi hoạt động
của Công ty, vạch ra chiến lợc kinh doanh, ra các quyết định cuối cùng và là
ngời đại diện cho mọi quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty trớc cơ quan pháp luật
và cơ quan quản lý của nhà nớc. Quyền hạn và nghĩa vụ của Giám đốc bao
gồm:
-Tổ chức thực hiện các quyết định của Ban lãnh đạo công ty.
-Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty.
-Tổ chức thức hiện các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu t của công
ty.
Giám đốc
X ởng lắp ráp
Phòng Kinh
doanh
Phòng Kế
toán
Phòng Tổ
chức hành
chính nhân
sự
Các cửa
hàng
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty.

- Kiến nghị phản ánh cơ cầu tổ chức công ty.
- Kiến nghị phản ánh sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong
kinh doanh.
- Tuyển dụng lao động
Phòng Tổ chức hành chính nhân sự: Đây là phòng quan trọng của
công ty. Phòng này có quyền hạn và chức vụ đối với công ty nh sau:
-Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất luợng theo yêu
cầu, chiến lợc của công ty.
-Tổ chức việc quản lý nhân sự toàn công ty.
-Xây dựng quy chế lơng thởng, các biện pháp khuyến khích kích thích
ngời lao động làm việc,thực hiện các chế độ cho ngời lao động.
-Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trơng, quy định, chỉ thị của
giám đốc.
-Phục vụ các công tác hành chính để giám đốc thuận tiện trong chỉ đạo
điều hành, phục vụ hành chính để các bộ phận khác có điều kiện hoạt động
tốt.
-Quản lý việc sử dụng và bảo vệ các loại tài sản của công ty, đảm bảo an
ninh trật tự, an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ trong
cồng ty.
-Tham mu đê xuất cho giám đốc để xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực tổ
chức hành chính nhận sự.
-Hỗ trợ bộ phận khác trong việc quản lý nhận sự và là cầu nối giã giám
đốc và ngời lao động trong công ty.
Phòng kinh doanh:
-Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động giá cả thị trờng, theo dõi mặt
hàng bán ra của công ty để lên kế hoạch mặt hàng, liên hệ nhà cung cấp.
-Phòng có trách nhiệm theo dõi tất cả số lợng, chất lợng hàng hoá trong
kho.
-Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện
kinh doanh trình giám đốc.

-Lập báo cáo định kỳ về hoạt đôngj kinh doanh của công ty
-Nghiên cứu đề xuất các biện pháp đổi mới phơng thức kinh doanh.
-Phòng kinh doanh còn đợc giám đốc uỷ quyền trong một số trờng hợp
ký kết hợp đồng mua bán, tạo nguồn hàng cung ứng cho các đơn vị và trực
tiếp tham gia kinh doanh.
Phòng kế toán: Là phòng chuyên trách về quản lý tài sản, tiền vốn, tổ
chức bộ máy kế toán giữa văn phòng công ty với các xởng lắp ráp cho phù
hợp. Do vây nhiệm vụ của phòng rất nặng nề bao gồm:
-Chịu trách nhiệm cân đối các nguồn vốn để giải quyết vốn kinh doanh
-Chịu trách nhiệm trớc giám đốc và thực hiện các chế độ hạch toán kế
toán của nhà nớc.
-Quản lý hoạt động chi tiêu của công ty dựa trên sự ghi chép chính xác
đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh
-Lập các chứng từ hoá đơn, xác định kết quả hoạt động của công ty, báo
cáo trớc ban giám đốc về tình hình tài chính
-Kết quả kinh doanh của công ty phòng kế toán phải phối hợp chặt chẽ
với các phòng ban chức năng khác để có thể thực hiện tốt công tác kế toán.
-Tăng cờng công tác quản lý để sử dụng vốn mang lại hiệu quả.
-Thông qua việc quản lý bằng tiền, kế toán giúp cho giám đốc nắm đợc
toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty
Các cửa hàng:
-Là nơi tiêu thụ cũng nh kế hoạch cung ứng vật t, thiết bị cho những kỳ
tiếp theo.
-Để tiếp cận thị trờng công ty tổ chức hệ thống các cửa hàng chuyên kinh
doanh có nhiệm vụ kinh doanh tại thị trờng nội thành và một số huyện lân cận.
Xởng lắp ráp: bên cạnh các hoạt động kể trên, công ty có xởng lắp ráp
để phục vụ các dự án lớn cũng nh chuyển giao dây chuyền công nghệ
1.4.2. Chớnh sỏch ca Cụng ty TNHH thng mi Trng Hu.
-Tôn trọng khách hàng
-Phục vụ nhanh nhất

-Tạo niềm tin với khách hàng
-Chất lợng, giá cả tốt nhất
-Chuyên nghiệp và chia sẻ nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất
1.4.3. T chc sn xut kinh doanh ca Cụng ty TNHH thng mi
Trng Hu.
1.4.3.1. Cỏc hỡnh thc kinh doanh

×