Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại SHB- Chi nhánh Vạn Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 80 trang )

1

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Luật Ngân hàng nhà nước (ban hành ngày 12, 12, 1997, sửa đổi bổ sung ngày 17,
6, 2003) và luật các tổ chức tín dụng (ban hành ngày 12, 12, 1997 sửa đổi bổ sung
ngày 15, 6, 2004) quy định: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan.
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của
Ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa
các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động
của Ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là
"vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh
lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của Ngân hàng thương mại. Hoạt động của Ngân
hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại
hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
Ngân hàng có 3 chức năng chính:
Chức năng trung gian tài chính: Chức năng trung gian tài chính của Ngân hàng
thể hiện ở hoạt động chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư giữa hai loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế, các cá nhân hoặc tổ chức này có thể là những đối tượng tạm
thời thâm hụt chi tiêu hoặc cần bổ sung vốn, hoặc là những người thặng dư chi tiêu


hay có khoản tiết kiệm tạm thời chưa dùng đến. Thể hiện bằng các nghiệp vụ huy động
vốn và cho vay, tài trợ tín dụng. Ngân hàng có giúp các đối tượng trong nền kinh tế
hạn chế và quản lý rủi ro khi cho vay và đi vay. Chức năng trung gian tài chính được
coi là quan trọng nhất của ngân hàng, đặc biệt là đối với sự phát triển kinh tế, vì nó
đáp ứng nhu cầu vốn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được liên tục và mở rộng.
Thang Long University Library
2

Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn
nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Có thể ví chức năng này của Ngân hàng tựa như
người thủ quỹ của nền kinh tế. Ngân hàng nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức, mỗi
đối tượng đó có một tài khoản lưu trữ thông tin về số tiền của họ tại ngân hàng. Thông
qua tài khoản này họ có thể thanh toán cho các đối tượng khác trong nền kinh tế hoặc
nhận tiền thanh toán từ họ dù các đối tượng có tài khoản ở các Ngân hàng khác nhau
hay có khoảng cách về địa lý hay không.
Chức năng tạo tiền: Chức năng tạo tiền được hình thành qua chức năng trung
gian tài chính và trung gian thanh toán của Ngân hàng thương mại. Từ khoản tích trữ
ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống Ngân hàng thương
mại có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng
thêm ban đầu.
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Trong hoạt động của NHTM, hoạt động cho vay ẩn chứa nhiều rủi ro và luôn được các
NHTM quan tâm.
1.1.1.2. Đặc điểm của cho vay của NHTM
 Các nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc:

 Thứ nhất là sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
 Thứ hai là nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hai nguyên tắc này phải được tuân thủ đầy đủ nhằm đảm bảo khả năng hoạt động của
Ngân hàng cũng như đảm bảo dòng vốn của nền kinh tế được luân chuyển.
 Quy trình cho vay
Về cơ bản tất cả các khoản vay tại các Ngân hàng đều có 4 bước thực hiện:
Bước 1: Phân tích trước khi cho vay
Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
3

Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
 Bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc các tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách
hàng vay. Nói chung bất kỳ tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra
ngân lưu đều có thể làm bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên để bảo đảm tiền vay thực sự có
hiệu quả đòi hỏi:
 Giá trị bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu, phải có giá trị và có thị
trường tiêu thụ.
 Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền sử lý tài sản dùng làm bảo
đảm tiền vay.
Các hình thức bảo đảm tiền vay:
 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp: có thể thế chấp bằng bất động sản
hoặc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố
 Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
 Bảo đảm tiền vay bằng hình thức bảo lãnh

 Phân loại hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay của NHTM đa dạng và có nhiều hình thức nhưng chủ yếu
được phân loại theo thời gian cho vay hoặc phương thức cho vay.
 Phân loại theo thời gian:
Ngắn hạn: Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Thông thường Ngân hàng sẽ cho vay các khoản ngắn hạn với mục đích bố sung vốn
lưu động để hoạt động kinh doanh.
Trung hạn và dài hạn: Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ
trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ
trên 60 tháng trở lên. Thông thường Ngân hàng sẽ cho vay với mục đích đầu tư tài sản
cố định hay được gọi là đầu tư dự án với thời hạn dài.
 Phân loại theo Phương thức cho vay:
Một số phương thức cho vay chính tại các Ngân hàng thương mại hiện nay là:
Thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân hàngcho phép người vay
được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Thang Long University Library
4

Cho vay trực tiếp từng lần: Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương
đối phổ biến của Ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường
xuyên, không có điề kiện để được cấp hạn mức thấu chi.
Cho vay theo hạn mức: Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ tín dụng theo đó
Ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể
tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính
Cho vay gián tiếp: Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức
trung gian.
Cho vay trả góp: Cho vay trả góp là hình thức tín dụng theo đó Ngân hàng cho
phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay
trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn.

Cho vay theo dự án: Cho vay theo dự án là hình thức mà Ngân hàng thương mại
cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và các dự án khác phục vụ đời sống.
Đặc điểm chung của cho vay theo dự án tại các NHTM hiện nay là :
 Thời hạn khoản vay dài: cho vay dự án thường là các khoản vay trung và dài
hạn.
 Lịch trả nợ: Các khoản cho vay theo dự án thường được trả góp, tức là gốc
được trả từng phần theo lịch trả nợ thỏa thuận trước trong hợp đồng tín dụng, lãi trả
đều và giảm dần theo dư nợ gốc. Ngoài ra các dự án thường khi bắt đầu được giải ngân
cho vay lần đầu cho đến khi hoàn thành và đưa vào hoạt động thì phải mất một khoảng
thời gian, do đó các Ngân hàng cũng thường phải tính toán được thời gian ân hạn- tức
là khoản thời gian mà người vay chưa phải trả gốc.
 Mục đích cho vay: Hiện tại các dự án được các NHTM cho vay tập trung chủ
yếu vào các lĩnh vực : Dự án bất động sản (xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị,
khu công nghiệp, trung tâm thương mại, văn phòng, bệnh viện…), xây dựng nhà
xưởng và mua sắm thiết bị (trong các dự án công nghiệp, xi măng, sắt thép, thủy điện,
may mặc, hóa dầu, chế biến nông lâm thủy sản…), xây dựng cơ sở hạ tầng (đường xá,
dự án BOT, cảng biển, cảng hàng không…), các dự án nông nghiệp - lâm nghiệp (cây
cao su, đánh bắt thủy sản ), các dự án mua sắm phương tiện vận tải (đóng tàu, máy
bay….) và rất nhiều lĩnh vực khác của đời sống cần nguồn vốn trung dài hạn.

5

1.2. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái quát về dự án
Dự án được hiểu là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ
thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đã đặt ra (mục tiêu nhất định)
với nguồn lực và thời gian xác định
1

.

 Về mặt hình thức: Dự án là một tập hợp các tài liệu, văn bản được trình bày một
cách khoa học, có hệ thống và chi tiết thể hiện một hoặc nhiều kế hoạch, hoạt động,
chi phí, lợi ích… trong một thời gian nhất định để đạt được mục tiêu cụ thể trong
tương lai.
 Về mặt nội dung: Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan chặt chẽ qua
lại với nhau của nhiều đối tượng trong xã hội (chủ đầu tư, nhà tài trợ, Ngân hàng tài
trợ, chính phủ, người dân….) xung quanh một mục tiêu đã đề ra với nguồn lực giới
hạn nhằm thực hiện mục tiêu cụ thể trong tương lai với thời gian cụ thể.
 Dự án cần có những nội dung chính:
 Mục tiêu dự án: cần có mục tiêu cụ thể như dự án có thể mang lại lợi ích gì
cho các đối tượng liên quan.
 Kết quả: là các kết quả có thể định lượng được tạo ra từ hoạt động của dự án,
căn cứ vào kết quả có thể đánh giá được mức độ đạt được của mục tiêu đề ra.
 Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động có sự liên kết với nhau một
cách có hệ thống để tạo ra kết quả chung là mục tiêu dự án.
 Các nguồn lực: dự án chỉ có thể thực hiện được nếu có nguồn lực về vật chất,
tài chính và con người. Đây là yếu tố quan trọng và liên quan trực tiếp đến tài chính dự
án.
 Tài chính dự án:
Được hiểu là toàn bộ hoạt động tài chính liên quan đến đầu tư, vận hành, khai
thác dự án. Tài chính dự án có liên quan chặt chẽ nhất đối với hai đối tượng trong phần
nội dung dự là chủ đầu tư và nhà tài trợ (trong đó chủ yếu là Ngân hàng thương mại)
do hiệu quả dự án, việc dự án thành công, đảm bảo tiến độ, có khả năng sinh lời… liên
quan đến tổn thất hoặc lợi ích đem lại cho hai đối tượng này là trước tiên. Hai đối
tượng này thường phân chia rủi ro, lợi ích thông qua hoạt động tài trợ dự án và lấy căn
cứ tài chính dự án để xác định mục tiêu cụ thể cho hai bên.



1
Thẩm định tài chính dự án - PGS.TS Lưu Thị Hương
Thang Long University Library
6

Một dự án tốt đem lại lợi ích cho nhiều bên, như chủ đầu tư và Ngân hàng thì có
lợi nhuận, chính phủ thì thu được thuế, xã hội thì có thêm cơ sở hạ tầng, dịch vụ, công
ăn việc làm…
1.2.2. Công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng thƣơng mại
1.2.2.1. Khái niệm công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại
Thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn
diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả
cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Trong quá trình thẩm định
dự án, nhiều khi phải tính toán, phân tích lại dự án
2
.

Thẩm định dự án cho vay trong Ngân hàng thương mại là kỹ năng sử các công cụ
và kỹ thuật phân tích, dự báo để lựa chọn của dự án tốt, mang lại hiệu quả cao cho
ngân hàng trên cơ sở đánh giá một cách chính xác tính thời điểm và quy mô của dòng
tiền mang lại trong một khoảng thời gian trong tương lai, đồng thời dự báo các rủi ro,
cách hạn chế rủi ro để đưa ra quyết định tài trợ vốn cho dự án.
Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện
mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư: doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế khác, các cá nhân.
Ngân hàng cũng giống như chủ đầu tư, rất quan tâm đến khả năng sinh lãi của dự
án. Thẩm định tài chính là một nội dung quan trọng trong thẩm định cho vay của Ngân
hàng thương mại:

 Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án mà
khách hàng đã lập và nộp cho Ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
 Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay
 Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo Ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định
cho vay và giảm được xác suất hai loại sản phẩm sai lầm trong cho vay: cho vay dự án
tồi và từ chối cho vay đối với một dự án tốt
Phương pháp thẩm định: Để thực hiện thẩm định dự án thì Ngân hàng thương
mại phải áp dụng các phương pháp thẩm định, có thể áp dụng độc lập hoặc kết hợp
nhiều phương pháp để đưa ra quyết định. Phân tích, dự báo tương lai của dự án, tình
hình tài chính của khách hàng dựa trên các nguồn thông tin hiện tại và dự báo về thị


2
Thẩm định tài chính dự án - PGS.TS Lưu Thị Hương
7

trường tương lai dựa trên số liệu quá khứ của doanh nghiệp, đặc điểm chung của
ngành hoặc các dự án tương tự. Các phương pháp thẩm định hiện được áp dụng:
 Phương pháp phân tích và so sánh các chỉ tiêu: là so sánh các chỉ tiêu kinh tế,
kỹ thuật chủ yếu của dự án với các chỉ tiêu của các dự án đã và đang thực hiện, các
quy định của Nhà nước. Các chỉ tiêu như: quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng,
công nghệ, thiết bị, tiêu chuẩn với sản phẩm của dự án, định mức tiêu hao năng lượng,
nguyên liệu, nhân công… Trong phương pháp này cần lưu ý tránh so sánh một cách
máy móc cứng nhắc mà phải linh hoạt mềm mỏng, gắn chặt với thực tiễn và cần phải
thu thập thông tin trước khi phân tích qua các kênh:
 Trực tiếp: Thu thập qua trao đổi làm việc trực tiếp với khách hàng, các số liệu
mà khách hàng cung cấp, tìm hiểu qua bạn hàng, đối thủ cạnh tranh.
 Gián tiếp: Từ sách báo, tài liệu chuyên ngành, Internet: Tìm hiểu và xác nhận
lại mức độ xác thực của thông tin khách hàng cung cấp, mở rộng hiểu biết của mình.
 Phương pháp thẩm định theo trình tự: Trước tiên là thẩm định tổng quát là xem

xét khái quát các nội dung cơ bản thể hiện đầy đủ tính phù hợp, tính hợp lý của một dự
án. Cuối cùng là thẩm định chi tiết là xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả của dự án.
 Phương pháp thẩm định dựa trên độ nhạy: Cơ sở của phương pháp này là dự
kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai, khảo sát tác động của yếu
tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoàn trả vốn của dự án từ đó mà có thể kiểm tra
tinh vững chắc và hiệu quả tài chính của dự án.
 Phương pháp triệt tiêu rủi ro: là dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra trong suốt
quá trình thực hiện dự án để có biện pháp kinh tế hoặc tài chính thích hợp hạn chế thấp
nhất hoặc phân tán rủi ro cho đối tác có liên quan đến dự án.
1.2.2.2. Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại
Thẩm định tài chính dự án có vai trò quyết định tới việc đồng ý cho vay, không
đồng ý cho vay hay cho vay có điều kiện đối với một dự án đầu tư. Ngân hàng luôn
chú trọng đến công tác thẩm định tài chính trong đánh giá tổng thể một dự án.
Thẩm định tổng vốn đầu tư:
Theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng được Bộ KH&ĐT ban hành, tổng mức
đầu tư là “Toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản xuất ban đầu) và là giới
hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư”
Thang Long University Library
8

Tổng vốn đầu tư bao gồm các chi phí chuẩn bị đầu tư (điều tra, khảo sát, nghiên
cứu khả thi…), vốn chuẩn bị thực hiện (thu xếp vốn, khảo sát thiết kế, thẩm định thiết
kế, đền bù giải phóng mặt bằng…), vốn thực hiện đầu tư (chi phí xây dựng, mua sắm
lắp đặt thiết bị…), chi phí sản xuất (nguyên vật liệu, nhiên liệu, nhân công, chạy thử,
nghiệm thu…), chi phí khác (dự phòng, bảo hiểm, quản lý dự án…)
Tổng hợp lại thì tổng vốn đầu tư là toàn bộ chi phí hình thành các thành nên tài
sản cố định và tài sản lưu động của dự án từ lúc lên kế hoạch cho đến khi đưa dự án đi
vào hoạt động.

Căn cứ để thẩm định tổng vốn đầu tư yêu cầu Ngân hàng phải xem xét nhiều
nguồn thông tin để so sánh. Khi một dự án được cấp phép đều được nhiều ban ngành
xem xét trước khi cấp phép xây dựng thông qua “giấy chứng nhận đầu tư”, đây là căn
cứ quan trọng nhất để Ngân hàng xem xét tổng mức đầu tư, tuy nhiên Ngân hàng vẫn
phải thẩm định lại để xác định nhu cầu vốn đầu tư của dự án vì trong một vài trường
hợp tổng mức đầu tư có sự thay đổi nhưng chưa kịp thay đổi giấy chứng nhận đầu tư,
quyết định giá trị cho vay của dự án phụ thuộc vào tổng mức đầu tư của dự án, sai lầm
trong việc cho vay thừa hay thiếu so với nhu cầu đều ảnh hưởng xấu đến dự án.
Bảng 1.1. Thẩm định tổng mức đầu tƣ dự án
Nội dung
Chi phí
Căn cứ thẩm định
Chi phí
xây lắp
Xây dựng và lắp đặt hạ
tầng, máy móc
Căn cứ xuất đầu tư của Bộ Xây dựng đối
với các công trình xây dựng nhà xưởng, hạ
tầng, đường xá, nhà cửa….
Căn cứ giá công bố của các nhà thầu lắp
đặt, giá thị trường…
So sánh với các dự án tương tự.
Chi phí
thiết bị
Mua sắm thiết bị, phụ kiện
Căn cứ giá thị trường, bản chào giá của nhà
cung cấp hoặc các hệ thống máy móc tương
tự mà Ngân hàng có dữ liệu hoặc có thể so
sánh đối chiếu.
Chi phí

QLDA,
TVDT,
chi khác
Thu xếp vốn, khảo sát thiết
kế, thẩm định thiết kế, đền
bù giải phóng mặt bằng, dự
phòng, bảo hiểm, quản lý
dự án
So sánh với các dự án có cùng quy mô,
công nghệ, sản phẩm.
So sánh với giá thị trường và quy định của
Bộ Kế hoạch đầu tư.
Chi phí
tài sản
lưu động
Nguyên vật liệu, nhiên liệu,
nhân công, chạy thử,
nghiệm thu
So sánh với dự án tương tự đã được vận
hành.


9

Thẩm định nguồn tài trợ:
Các nguồn tài trợ thông thường mà một dự án có thể huy động là: Vốn tự có của
chủ đầu tư, vốn tài trợ của Ngân hàng, vốn cấp từ ngân sách Nhà nước, vốn tài trợ của
các quỹ đầu tư, quỹ phát triển và nguồn vốn khác.
Tính quan trọng của việc thẩm định nguồn tài trợ bởi một dự án muốn được thực
hiện hoàn thiện luôn cần một lượng vốn lớn, Ngân hàng chỉ cho vay một phần của

tổng vốn đầu tư nên việc xem xét các nguồn tài trợ sẽ cho Ngân hàng các thông tin
sau:
 Cam kết thực hiện dự án của chủ đầu tư, chủ đầu tư tham gia bao nhiêu phần
vào dự án hay chỉ đi huy động nguồn vốn bên ngoài để thực hiện dự án, năng lực tài
chính của chủ đầu tư thể hiện bằng vốn tự có tham gia vào dự án.
 Uy tín của chủ đầu tư và tính hấp dẫn của dự án có đủ thu hút các nguồn vốn
như vốn của Nhà nước, vốn của các quỹ…
 Tính bền vững của nguồn vốn đầu tư trong suốt quá trình thực hiện dự án, khi
một dự án đã được triển khi thì việc thiếu vốn sẽ dẫn tới nhiều hệ quả, trong đó có việc
chậm tiến độ hoặc xấu hơn là không hoàn thiện dự án dẫn đến mất toàn bộ vốn đã đầu
tư.
 Ngân hàng phải căn cứ vào các thông tin sau để đánh giá cơ cấu nguồn vốn tài
trợ cho dự án:
 Tình hình tài chính của chủ đầu tư thông qua việc phân tích năng lực tài chính
doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được huy động từ các cổ đông (cam kết
góp vốn) hay từ nguồn lợi nhuận (cam kết không chia lợi nhuận). Nguồn vốn đầu tư
của doanh nghiệp có bị phân tán tại nhiều dự án hay được tập trung vào một dự án.
 Cam kết tài trợ và tiến độ giải ngân của Ngân sách nhà nước, các quỹ đầu tư
phát triển hoặc các ngân hàng cùng tham gia tài trợ dự án.
Các thông tin này phải đủ cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế để đánh giá đó là nguồn
có thực, từ đó Ngân hàng sẽ có trình tự cho vay dự án cụ thể với tình hình thực tế của
các nguồn vốn khác, đảm bảo an toàn cho vay.
Thẩm định doanh thu - Chi phí - Lợi nhuận hàng năm của dự án:
Dựa trên cơ sở doanh thu và chi phí hàng năm sẽ tính được lợi nhuận ròng hàng
năm theo công thức:
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ
=
Doanh thu
trong kỳ


Chi phí hợp lý
trong kỳ
+
Thu nhập khác
trong kỳ

Thang Long University Library
10

Doanh thu trong kỳ = Sản lượng * giá bán
Thuế thu nhập = Thu nhập chịu thuế trong kỳ * thuế suất thuế TNDN
Lợi nhuận ròng = Thu nhập chịu thuế  Thuế thu nhập
Doanh thu và chi phí của dự án là các số liệu dự tính trong tương lai khi dự án đã
đưa vào hoạt động, có nghĩa là đây là các số liệu chưa chắc chắn. Yếu tố doanh thu và
chi phí lại rất quan trọng đối với các tính toán sau này của Ngân hàng về hiệu quả của
dự án, Ngân hàng phải có những bước thẩm định kỹ càng và đầy đủ hai yếu tố này.
Các căn cứ có thể dùng để xác định đánh giá doanh thu - chi phí trong tương lai của dự
án là:
 Sản lượng, công suất, quy mô sản xuất của dự án: doanh thu của dự án sẽ phụ
thuộc vào quy mô sản xuất và sản lượng đầu ra hàng năm của dự án, các dự án khi đi
vào hoạt động ít có dự án nào có thể chạy 100% công suất để đạt được sản lượng theo
thiết kế, Ngân hàng cần phải điều chỉnh công suất hàng năm cho phù hợp với đặc thù
từng dự án.
 Giá bán: xu hướng tăng hay giảm giá của sản phẩm mà dự án tạo ra trong quá
khứ sẽ ảnh hưởng đến giá bán trong tương lai khi đưa vào vận hành.
 Chi phí: Chi phí hợp lý để vận hành dự án, chi phí này Ngân hàng có thể thẩm
định căn cứ giá thị trường, căn cứ các dự án tương tự đã hoạt động, chi phí này bao
gồm cả chi phí lãi vay, khấu hao,
 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: là mức thuế Nhà nước thu từ hoạt động

doanh thu tạo ra lợi nhuận của dự án, tuy nhiên có một số dự án đặc biệt, có ý nghĩa xã
hội, dự án ưu tiên thì Nhà nước cũng có thể áp dụng các chính sách ưu đãi thuế. Ngân
hàng cần tính toán đến yếu tố này dựa trên các cơ sở chắc chắn như quyết định ưu đãi
đầu tư.
Thẩm định dòng tiền của dự án:
Khái niệm dòng tiền dự án: dòng tiền của một dự án được hiểu là các khoản chi
và thu được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của
dự án. Và nếu chúng ta lấy toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì
chúng ta sẽ xác định được dòng tiền ròng tại các mốc thời gian khác nhau của dự án.
Dòng tiền ròng chính là cơ sở để định giá doanh nghiệp, xác định giá của cổ phiếu hay
trái phiếu và giá trị hiện tại của dự án
3
.


3
Thẩm định tài chính dự án - PGS.TS Lưu Thị Hương
11

Đứng dưới góc độ Ngân hàng thì thẩm định dự án đặc biệt quan tâm đến dòng
tiền dự án, tức là xem xét tới dòng chi ra (kể cả phần đóng thuế) và phần thu về (kể cả
trợ cấp, trợ giá). Theo đó ngân hàng sẽ xác định được tính khả thi về mặt tài chính,
nhu cầu vay vốn cũng như khả năng trả nợ gốc lãi vay cho dự án vì Ngân hàng được
ưu tiên nhận trước dòng thu của dự án.
Tùy theo từng dự án, đặc điểm, quy mô, loại hình mà khi bắt tay vào thẩm định
Ngân hàng cầm xác định dòng tiền phù hợp nhằm đảm bảo phản ánh trung thực, chính
xác tài chính dự án.
Dòng tiền của một dự án được chia thành 3 nhóm bao gồm: Dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính.
Dòng tiền của dự án là tổng hợp của dòng tiền từ 3 nhóm này.

Đối với dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có 2 cách lập là cách trực tiếp và cách
gián tiếp, cách lập thường dùng là cách gián tiếp.
Gián tiếp: Từ lợi nhuận ròng sau thuế, cộng với các khoản chi phí phi tiền mặt như
khấu hao (là khoản chi phí phân bổ cho nhiều năm) và lãi vay (thực chất là khoản chi
tiền mặt nhưng được tính ở phần chi hoạt động tài chính) và sau đó điều chỉnh cho
khoản thay đổi nhu cầu vốn lưu động (thực chất là điều chỉnh các khoản phải thu, phải
trả, hàng tồn kho )
Phương pháp trực tiếp: Cán bộ thẩm định liệt kê chi tiết các khoản thu, chi bằng
tiền của doanh nghiệp trong từng giai đoạn để tính dòng tiền ròng trong suốt chu kỳ
đầu tư của dự án.
Dòng thu, dòng tiền vào gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu
từ thanh lý tài sản
Dòng chi, dòng tiền ra gồm: Chi đầu tư tài sản cố định, các loại thuế, chi phí kinh
doanh ( không gồm khấu hao)
Dòng tiền ròng của dự án: Được tính bằng dòng tiền vào – Dòng tiền ra
Dòng tiền ròng của chủ đầu tư = dòng tiền ròng của dự án – dòng tiền trả nợ (gốc
và lãi vay khi đi vào hoạt động. Lãi vay trong thời gian đầu tư được tính vào tổng chi
phí đầu tư)  cơ sở đánh giá khả năng trả nợ của dự án.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư:
 Dòng tiền ra (chủ yếu): bao gồm khoản chi đầu tư tài sản cố định.
 Dòng tiền vào: Bao gồm các khoản thu hồi cuối kỳ như giá trị thanh lý tài sản
cố định (thường được lấy bằng giá trị còn lại của tài sản cố định cuối kỳ hoặc ước
lượng thực tế)
Thang Long University Library
12

Dòng tiền từ hoạt động tài chính:
 Dòng tiền vào: bao gồm các khoản như góp vốn tự có, vốn vay
 Dòng tiền ra: bao gồm các khoản trả vốn gốc và lãi vay, chia cổ tức ( đối với
Công ty cổ phần) hay khoản chi phúc lợi, khen thưởng (đối với các DNNN)

Để thẩm định dòng tiền dự án, Ngân hàng sử dụng phương pháp giá trị hiện tại ròng
(NPV):
Khái niệm: NPV (Net Present Value) là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của dòng
tiền dự tính dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án và giá trị đầu tư ban đầu.
Trong đó:
CFt : Dòng tiền ròng năm thứ t.
K : Lãi suất chiết khấu.
N : Số năm thực hiện dự án.
NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư, do đó đứng trên quan điểm của
chủ đầu tư thì NPV > 0 thì chủ đầu tư mới sẵn sàng đầu tư.
Nguyên tắc đánh giá dự án bằng chỉ tiêu NPV:
Dự án độc lập với nhau:
 NPV > 0: Dự án có lãi: chấp nhận dự án
 NPV < 0: Dự án lỗ: loại bỏ dự án
 NPV = 0: Dự án hoà vốn: tuỳ từng quan điểm của nhà đầu tư mà có nến thực
hiện tiếp dự án này hay không.
Khi có hai dự án cần phải xem xét để lựa chọn:
 NPV(A) > NPV(B)
 NPV (A) ≥ 0
Như vậy, NPV là hiệu số giữa giá trị hiện tại của các dòng thu và giá trị hiện tại
của các dòng chi dự kiến của một dự án đầu tư. NPV là một chỉ tiêu phổ biến, đến mức
nó trở thành một trong các nguyên tắc đánh giá dự án.
Về mặt tính toán, tất cả các dòng tiền (thu hay chi) đều được “đưa về” cùng một
thời điểm hiện tại thông qua một suất chiết khấu (nhằm đạt giá trị dòng tiền tương
đương), để tiến hành so sánh. Cùng một dòng tiền nhưng với tỷ lệ chiết khấu lựa chọn
khác nhau thì NPV sẽ khác nhau.
 





n
0t
t
t
ki
CF
NPV
13

Thẩm định lãi suất chiết khấu của dự án (r) :
“Lãi suất chiết khấu chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu tư yêu cầu đối
với một dự án, là cơ sở để chiết khấu các dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại
ròng của dự án”
4
.
Lãi suất chiết khấu có thể hiểu là tỷ suất sinh lời kỳ vọng của dự án mà nhà đầu
tư mong muốn.
Để thẩm định được lãi suất chiết khấu của dự án, Ngân hàng phải nắm rõ các
nguyên tắc dự tính lãi suất chiết khấu:
 Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi tức kỳ vọng: Không phải rủi ro càng cao thì lợi
tức thu được từ dự án càng cao, rủi ro càng cao không đảm bảo lợi tức cao, thực tế chỉ
là lợi tức kỳ vọng cao.
 Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn đầu tư tài trợ cho dự án xem xét và cơ cấu vốn
của doanh nghiệp: Sử dụng WACC là một chỉ tiêu quan trọng để xem xét và điều
chỉnh thêm để xác định lãi suất chiết khấu chấp nhận được cho dự án.
 Dự án đang xem xét phải đặt trong tương quan với các tài sản tài chính và dự án
khác cùng mức độ rủi ro: hay việc xem xét lãi suất chiết khấu của một dự án phải có
sự so sánh với các tài sản tài chính và dự án có cùng mức rủi ro.
 Dòng tiền phải có sự nhất quán trong việc sử dụng lãi suất chiết khấu.

Đứng dưới góc độ thẩm định của Ngân hàng, khi thẩm định tài chính dự án đầu
tư, Ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu WACC để xác định lãi suất chiết khấu của dự
án r
WACC
bởi nó tính toán đến vốn đầu tư bao gồm vốn tài trợ của Ngân hàng và vốn
chủ sở hữu.
Ngân hàng cần xác định được chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của dự án: là phần
phải trả cho các cổ đông hay gọi là cổ tức trung bình trong các năm gần đây. Dự tính
được lãi suất áp dụng cho vay Ngân hàng cho dự án. Đây là hai căn cứ quan trọng để
xác định WACC và từ đó thẩm định lãi suất chiết khấu của dự án.
Thẩm định chỉ tiêu hiệu quả tài chính:
Hiệu quả tài chính của dự án bao gồm tổng hợp của các chỉ tiêu: NPV, IRR,
DSCR (Chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án), PP (thời gian hoàn vốn),
điểm hòa vốn (hay sản lượng hòa vốn lý thuyết), doanh thu hòa vốn lý thuyết, độ nhạy
của dự án khi các yếu tố liên quan đến dự án thay đổi.


4
Thẩm định tài chính dự án - PGS.TS Lưu Thị Hương
Thang Long University Library
14

Trước khi hiệu quả tài chính của dự án, Ngân hàng phải lập các bảng tính trung
gian nhằm thuyết minh rõ hơn các giả định, các bảng này sẽ dẫn chiếu tới nhau và các
chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án sẽ thay đổi khi số liệu các bảng tính trung gian
thay đổi.
Các bảng tính trung gian nên lập gồm:
 Bảng tính sản lượng, doanh thu
 Bảng tính chi phí hoạt động: bảng tính chi phí nguyên vật liệu, quản lý bán
hàng, chi phí khấu hao

 Bảng tính nhu cầu vốn lưu động
 Bảng tính lãi vay và lịch trả nợ
Từ các bảng tính này, khi nhập các số liệu dự tính trong tương lai khi dự án đi
vào hoạt động sẽ ra kết quả là các chỉ số NPV, IRR , PP (thời gian hoàn vốn), điểm
hòa vốn (hay sản lượng hòa vốn lý thuyết), doanh thu hòa vốn lý thuyết, độ nhạy
NPV (Net Present Value): Là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm
định tài chính dự án.
IRR (Internal Rate of Return): tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt của
lãi suất chiết khấu ở đó NPV bằng không.
IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn nội bộ của dự án.
Cách xác định:
Trong đó:
k1 : lãi suất chiết khấu ứng với > 0 gần tới 0.
k2 : lãi suất chiết khấu ứng với NPV2 < 0 gần tới 0.
NPV1 : Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k1.
NPV2 : Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k2.
Ý nghĩa của chỉ tiêu:
 IRR chính là khả năng sinh lời đích thực của bản thân dự án.
 Nếu tỷ suất sinh lời kỳ vọng của dự án thấp hơn IRR nghĩa là dự án hiệu quả
đối với chủ đầu tư.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
 
21
121
1
NPVNPV
kkNPV
kIRR




15

Gọi r là lãi suất chiết khấu của dự án hay chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án
(rWACC)
 Nếu IRR < r: dự án bị loại.
 Nếu IRR = r: dự án được lựa chọn hay bị loại tuỳ thuộc vào yêu cầu khác (giải
quyết việc làm, cải tạo môi trường ).
 Nếu IRR > r:
 Nếu đó là dự án độc lập: tất cả được lựa chọn.
 Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc: dự án nào có IRR lớn nhất sẽ được
lựa chọn.
Chỉ số doanh lợi (PI - Profit Index):
Là chỉ số phản ánh khả năng sinh lời của dự án, tính bằng tổng giá trị hiện tại của
các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư ban đầu. PI cho biết một đồng vốn
đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập.
PI =
n
CF
t

(1+k)
t
t=1


CF
0
PI càng cao thì dự án càng dễ chấp nhận, nhưng tối thiểu phải bằng lãi suất chiết
khấu.

Điểm hoà vốn: Phân tích hoà vốn là quá trình áp dụng các công cụ để phân tích
độ rủi ro tài chính ngắn hạn của dự án thông qua việc xác định điểm hoà vốn, mà điểm
này biểu thị sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn, công suất hay mức hoạt động hoà
vốn.
Thời gian hoàn vốn (PP): Thời gian hoàn vốn là thời gian trong đó tổng vốn đầu
tư vào TSCĐ được thu lại bằng lợi nhuận và khấu hao hàng năm.
Cách xác định:
T =
∑V
LN + KH
T phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư, chỉ tiêu này cho biết sau bao lâu thì dự
án thu hồi đủ vốn đầu tư.

Thang Long University Library
16

Sản lượng hoà vốn lý thuyết:
Sản lượng hoà vốn là sản lượng cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động
không lời cũng không lỗ (hoà vốn).
Công thức:
BEP
Q
=
FC
p-v
Trong đó:
BEPQ - Sản lượng hoà vốn lý thuyết của dự án, hiện vật.
FC - Tổng định phí hàng năm của dự án, giá trị.
P - Giá bán 1 đơn vị sản phẩm, giá trị.
v - Biến phí cho 1 đơn vị sản phẩm, giá trị.

Sản lượng sản xuất tối thiểu trong các năm mà doanh nghiệp cần sản xuất và tiêu
thụ bao nhiêu sản phẩm hoặc sau bao nhiêu thời gian thì bù đắp được những chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra hoặc đạt được lợi nhuận theo dự kiến. Một dự án có công
suất hoạt động hoà vốn càng thấp thì độ an toàn công suất càng cao, độ rủi ro hoạt
động càng ít và hiệu quả tài chính của dự án càng lớn. Ngược lại, dự án có điểm hoà
vốn (công suất hoà vốn, sản lượng hoà vốn hay doanh thu hoà vốn) càng cao, chứng tỏ
độ an toàn công suất càng thấp, dự án có độ rủi ro hoạt động cao, hiệu quả tài chính
thấp.
Đánh giá chỉ số khả năng trả nợ dài hạn của dự án - DSCR:
Đối với các dự án tài sản cố định, nguồn trả nợ cho dự án là từ lợi nhuận + khấu
hao tài sản. Dựa trên chỉ số: DSCR (Debt Service Coverage Ratio) – là chỉ số đánh giá
khả năng trả nợ dài hạn của dự án được tính theo công thức sau:
DSCR =
LN ròng + khấu hao + lãi vay trung dài hạn
Nợ gốc trung, dài hạn phải trả + lãi vay trung, dài hạn
Chỉ số này càng cao nghĩa là khả năng trả nợ trong dài hạn của dự án càng tốt
Phân tích độ nhạy :
Phân tích độ nhạy của dự án là khảo sát sự thay đổi các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
tài chính của dự án (như: Lợi nhuận, NPV, IRR, DSCR, ) khi các yếu tố có liên quan
tới các chỉ tiêu đó thay đổi. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng với mức độ trọng yếu khác
17

nhau đến dự án, tuy nhiên, phân tích độ nhạy là tìm ra một số nhân tố trọng yếu nhất
và đánh giá độ rủi ro của dự án dựa vào các nhân tố này.
Phân tích độ nhậy nhằm khảo sát, đánh giá mức độ nhậy cảm của dự án (mà cụ
thể là của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án như: Lợi nhuận, NPV,
IRR, DSCR, ) đối với sự biến động của các yếu tố liên quan. Hay nói cách khác,
phân tích độ nhậy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của các
yếu tố đầu vào có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
Các nhân tố thường hay được khảo sát để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến dòng

tiền của dự án là:
 Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu: sản lượng tiêu thụ, đơn giá bán,
công suất thực hiện.
 Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí nhân công …
 Các nhân tố khác: tỷ giá ngoại hối (ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí đối với
các dự án có liên quan nhiều đến hoạt động xuất nhập khẩu), lãi suất vay vốn (ảnh
hưởng đến chi phí trả lãi vay vốn lưu động và vay vốn trung dài hạn).
Ý nghĩa của việc phân tích độ nhạy của dự án nghĩa là khi một yếu tố trọng yếu
của dự án thay đổi trong một giới hạn từ giá trị a đến giá trị b thì dự án không hiệu
quả, hay các chỉ số hiệu quả tài chính đều không đạt. Thông thường khi phân tích độ
nhạy, Ngân hàng sẽ cho thay đổi một thông số và các biến số khác giữ nguyên.
Thẩm định rủi ro:
Trên cơ sở các nhận định, Ngân hàng dự báo các rủi ro và các đối sách của khách
hàng, xác định mức độ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động và dự báo.
 Rủi ro thị trường: Mức độ ảnh hưởng của những biến động sản phẩm đến chất,
lượng, dự án. Đề ra biện pháp hạn chế tầm ảnh hưởng, giảm thiểu rủi ro cho dự án.
 Rủi ro quản lý vận hành: Rủi ro về nguồn lực, trình độ quản lý và những thay
đổi bất thường.
 Rủi ro tính toán: Các giả định đã sát thực chưa, thể hiện qua bảng tính độ nhạy,
phân tích các phương án.
 Rủi ro tài sản đảm bảo, biện pháp quản lý.
 Phân tích rủi ro thông qua độ nhạy của dự án.

Thang Long University Library
18

1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá sự hoàn thiện của công tác thẩm tài chính dự án trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Với Ngân hàng, các yêu cầu về công tác thẩm định tài chính dự án là:

 Đảm bảo việc đưa ra quyết định tài trợ dự án an toàn, hiệu quả cho Ngân hàng.
Đảm bảo Ngân hàng xác định được tính khả thi về mặt tài chính, nhu cầu vay vốn
cũng như thu được nợ gốc, lãi vay và thu lợi ích khác từ dự án.
 Đảm bảo tính khách quan, trung thực của các số liệu, kết quả thẩm định.
 Giảm thiểu rủi ro, dự báo và hạn chế các rủi ro trong quá trình tài trợ dự án.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay của NHTM.
Để đánh giá được công tác thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng thương mại trong
một giai đoạn hoạt động cho vay thì cần phải sử dụng các chỉ định lượng để xem xét
và so sánh với một giai đoạn khác hoặc một Ngân hàng khác.
Chỉ tiêu định lượng: là các chỉ tiêu phản ánh trực tiếp chất lượng thẩm định tài chính
dự án, chất lượng thẩm định dự án của NHTM qua các số liệu rõ ràng.
 Tỷ lệ dự án triển khai thành công trên thực tế:
Tỷ lệ dự án triển khai
thành công
=
Số dự án triển khai thành công
Tổng số dự án được phê duyệt cho vay
Ý nghĩa: Cho phép Ngân hàng thấy được hiệu quả của công tác cho vay các dự
án, phản ánh trực tiếp khả năng thẩm định dự án của Ngân hàng.
Chỉ tiêu cơ cấu dư nợ dự án trên tổng dư nợ cho vay:
Tỷ lệ dư nợ trung
và dài hạn
=
Dư nợ trung dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng
Ý nghĩa: Chỉ tiêu có ý nghĩa tham khảo về khả năng thẩm định dự án trong tổng
mức dư nợ của Ngân hàng, do công tác thẩm định dự án để cho vay trung dài hạn có
sự khác biệt với thẩm định vay món ngắn hạn, hạn mức ngắn hạn, chỉ tiêu này càng
thấp chứng tỏ trong hoạt động cho vay trung và dài hạn còn kém phát triển, số lượng

dự án tốt mà NH tìm kiếm để có thể đầu tư là ít chứng tỏ chất lượng ở lĩnh vực này là
chưa cao hay Ngân hàng đang có quan điểm quá chặt chẽ về thẩm định dự án đầu tư.
 Chỉ tiêu chất lượng dư nợ cho vay dự án đầu tư:
19

Tỷ lệ nợ quá hạn
=
Nợ quá hạn trung và dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn

Tỷ lệ nợ quá
hạn khó đòi
=
Nợ quá hạn khó đòi trung và dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Ý nghĩa: Các chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp và rõ nhất chất lượng thẩm định tài
chính dự án, thẩm định dự án của Ngân hàng Thương mại với các khoản vay đã cho
vay. Các chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chất lượng thẩm định các dự án đã cho vay
của Ngân hàng có vấn đề, không loại bỏ được các yếu tổ rủi ro, các yếu tổ xấu gây ảnh
hưởng trực tiếp lên nguồn vốn cho vay của Ngân hàng.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
Một dự án bao gồm nhiều yếu tố, nhiều thành phần và các bên tham gia khác
nhau đến dự án. Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng thẩm định tài chính
dự án trong hoạt động cho vay của NHTM, các Ngân hàng phải nhận biết được các
nhân tố này để hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay.
Các nhân tố ảnh hưởng được chia thành hai loại cụ thể như sau:
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhân sự thẩm định

Đạo đức nghề nghiệp, năng lực làm việc, kiến thức, kinh nghiệm của những cán
bộ tham gia vào quá trình thẩm định và ra quyết định.
Kết quả thẩm định tài chính dự án là kết quả của quá trình phân tích đánh giá dự
án thông qua các yếu tố tài chính dưới sự nhận định chủ quan của người thẩm định.
Các chỉ tiêu tài chính của dự án dựa trên cơ sở lý luận về tài chính dự án, các công
thức, mô hình phân tích rõ ràng nhưng khi đưa ra nhận xét lại là yếu tố chủ quan của
người thẩm định.
Để thực hiện tốt công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư, cán bộ thẩm định của
Ngân hàng cần phải có các yếu tố như kiến thức, kinh nghiệm, năng lực phân tích,
đánh giá, đạo đức nghề nghiệp và quan điểm khách quan, độc lập.
Thang Long University Library
20

Các yếu tổ này phải đầy đủ và bổ sung cho nhau chứ không tách biệt trong phẩm
chất của cán bộ thẩm định. Yếu tố kiến thức, kinh nghiệm không chỉ trong lĩnh vực tài
chính mà còn bao gồm hiểu biết xã hội, hiểu biết khoa học, kinh tế, kỹ thuật….,các
yếu tố này không chỉ đơn giản có được bằng cách học và tìm tòi mà còn phải được đúc
rút bằng kinh nghiệm thực tiễn trên cơ sở các vấn đề đã gặp phải, được tích lũy và chắt
lọc qua nhiều năm làm việc. Phân tích tài chính dự án không đơn giản là nhập số liệu
và quyết định trên các con số máy móc tính toán ra mà đây là công việc đòi hỏi kết
hợp nhiều kỹ năng phức tạp của người thẩm định. Bên cạnh đó yếu tố đạo đức nghề
nghiệp là vô cùng quan trọng, bởi các quyết định được đưa ra không phải từ yếu tố nội
tại của dự án mà bởi các yếu tố lợi ích cho người thẩm định sẽ dẫn tới sự sai lệch toàn
bộ các kết quả phân tích.
Quy trình thẩm định được ban hành trong nội bộ Ngân hàng
Đây là nhân tố mang đặc tính riêng của mỗi Ngân hàng hoạt động của mỗi Ngân
hàng có những khác biệt nhất định.
Quy trình thẩm định là bản đồ hướng dẫn cán bộ thẩm định thực hiện công việc
theo trình tự các bước thẩm định, là định hướng để cán bộ thẩm định tài chính dự án
xem xét các yếu tố liên quan một cách khách quan, đầy đủ và logic. Quy trình thẩm

định phải xây dựng phù hợp với đặc thù hoạt động, năng lực nhân sự, hệ thống tổ chức
của Ngân hàng, có như vậy thì quy trình mới hoạt động hiệu quả và đưa ra kết quả
đánh giá xác thực nhất, ý nghĩa nhất khi quyết định cho vay.
Phương pháp thẩm định áp dụng theo quy trình phải bao gồm các chỉ tiêu rõ
ràng, cách thức phân tích cơ bản, xử lý thông tin chính xác, phù hợp, tập hợp được các
yếu tố khác nhau thành những mối liên hệ, biến các thông tin riêng lẻ thành các thông
tin chung, hữu ích. Phương pháp thẩm định tốt sẽ loại bỏ các yếu tố sai lệch, giúp đưa
ra kết quả chính xác, nhanh chóng, dự báo được các rủi ro và là cơ sở để đưa ra quyết
định cuối cùng.
Nội dung thẩm định trong tờ trình được ban hành theo quy trình phải đầy đủ và
và có điểm nhấn vào các nội dung trọng yếu, nội dung của tờ trình không đưa ra được
các thông tin đầy đủ sẽ dẫn đến việc đánh giá thiếu các chỉ tiêu tài chính của dự án, nội
dung không nêu được yếu tố trọng yếu dẫn đến việc đưa ra quyết định cho vay khó
khăn hơn.
Quy trình và phương pháp thẩm định phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung của
Pháp luật, thông lệ quốc tế và tiêu chuẩn cấp tín dụng, quy chế cho vay của bản thân
Ngân hàng. Nội dung của quy trình thẩm định phải đầy đủ, sắp xếp hợp lý, logic.

21

Nguồn thông tin thẩm định
Để thẩm định tài chính của dự án đầu tư, nhân tố thông tin là yếu tố quyết định
và có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình thẩm định vì mọi quy trình, phương pháp, cách
thức để thẩm định tài chính dự án trước khi đưa ra quyết định cho vay đều cần đến
thông tin. Thông tin chính xác và đầy đủ sẽ đưa ra kết quả thẩm định xác thực nhất,
thông tin sai sẽ đưa ra quyết định sai và có thể dẫn tới khả năng cho vay sai, gây tổn
thất cho Ngân hàng.
Thông tin mà Ngân hàng tiếp cận có thể từ rất nhiều nguồn khác nhau, Ngân
hàng cần phải thu thập và lựa chọn các thông tin cần thiết, có căn cứ, chính xác, kịp
thời để phục vụ cho việc thẩm định. Các nguồn thông tin có thể thu thập là:

 Từ bản thân dự án: Bản thân dự án và chủ đầu tư luôn phải cung cấp thông tin
đầy đủ và kịp thời cho Ngân hàng, đây là nguồn thông tin cơ bản đầu tiên. Tuy nhiên
không phải tất cả các thông tin từ bản thân dự án đưa ra là chính xác, vì lợi ích và nhu
cầu nên thông tin cung cấp cho Ngân hàng có thể sai lệch so với nội tại. Bằng cách
phỏng vấn, tiếp xúc và trực tiếp kiểm tra dự án, kiểm tra doanh nghiệp thì Ngân hàng
có thể có cái nhìn cơ bản về chất lượng thông tin được cung cấp. Các thông tin này
phải được thể hiện bằng hồ sơ, văn bản, hình ảnh, ghi âm…một cách đầy đủ.
 Thông tin từ cơ quan quản lý Nhà Nước: Cơ quan quản lý Nhà nước chủ yếu
bao gồm Ngân hàng Nhà nước, Bộ kế hoạch đầu tư (sở kế hoạch đầu tư các tỉnh) hoặc
cơ quan nhà nước chủ quản liên quan đến lĩnh vực mà dự án (như bộ xây dựng đối với
các công trình nhà ở và chung cư, bộ giao thông đối với các công trình đường xá, số
liệu nhập khẩu- xuất khẩu của cơ quan hải quan….). Đây là các nguồn thông tin đáng
tin cậy mà Ngân hàng có thể sử dụng để phân tích tài chính dự án.
 Thông tin bên ngoài: bao gồm các thông tin từ các tổ chức thu thập thống kê
thông tin, báo chí, mạng internet,…. Các thông tin này là nguồn so sánh, đối chiếu
hiệu quả với thông tin mà dự án cung cấp.
Hạ tầng trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định tại Ngân hàng
Công nghệ hiện nay được áp dụng rất nhiều trong lĩnh vực Ngân hàng, việc áp
dụng các trang thiết bị hiện đại như máy tính, phần mềm chuyên biệt….là nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng và thời gian thẩm định tài chính dự án.
Công tác tổ chức điều hành thẩm định
Việc tổ chức hệ thống thẩm định, phân công, sắp xếp, quy trách nhiệm và giao
quyền hạn cho mỗi cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định góp phần nâng cao chất
lượng thẩm định dự án, trực tiếp là chất lượng thẩm định tài chính dự án. Các chốt
Thang Long University Library
22

chặn trong hệ thống thẩm định hoạt động hiệu quả sẽ giảm bớt các sai sót trong phân
tích, thẩm định tài chính dự án. Khi một hệ thống vận hành tốt sẽ đưa ra các kết quả
thẩm định tốt, góp phần giúp Ngân hàng ra quyết định cho vay chính xác.

1.3.2. Nhân tố khách quan
Là các nhân tố mà Ngân hàng không kiểm soát được, nằm ngoài khả năng kiểm
soát của Ngân hàng, Ngân hàng chỉ có thể nhìn nhận, dự báo và đưa ra các biện pháp
nhằm giảm thiểu, hạn chế và khắc phục ảnh hưởng của nhân tố đến chất lượng thẩm
định tài chính của dự án đầu tư.
Nhân tố khách quan từ phía doanh nghiệp
Ngân hàng là chủ thể cho vay của dự án đầu tư, tuy nhiên hiện tại các dự án cho
vay chủ yếu được thực hiện tại các Chi nhánh là đơn vị kinh doanh trực tiếp của Ngân
hàng, tuy nhiên các chính sách cho vay, quy trình cho vay, các hệ thống hỗ trợ thẩm
định lại nằm ở Hội sở của Ngân hàng, do đó nhiều quy định, quy trình còn chưa xát
với thực tế dự án, dẫn đến khó khăn cho công tác thẩm định của Chi nhánh.
Doanh nghiệp là chủ thể quan trọng của dự án, mỗi dự án có một hoặc một nhóm
doanh nghiệp làm chủ đầu tư. Khi đưa dự án tới vay vốn tại các Ngân hàng thì chủ đầu
tư luôn có xu hướng làm đẹp hơn các số liệu về tình hình tài chính dự án và tình hình
tài chính của doanh nghiệp, điều đó làm sai lệch các số liệu thẩm định của Ngân hàng,
làm Ngân hàng mất thêm chi phí, thời gian và nhân lực để thẩm định. Các doanh
nghiệp cũng thường đưa các đánh giá, các thông tin thuận lợi về tiềm năng của dự án
như tình hình thị trường, khả năng sản xuất cũng như đề cao kinh nghiệm, khả năng
thực hiện dự án của bản thân doanh nghiệp. Các yếu tố cường điệu hóa nếu đi quá xa
thực tế hoặc Ngân hàng không thể đủ thông tin để thẩm định thông tin do doanh
nghiệp cung cấp sẽ ảnh hưởng mạnh lên chất lượng thẩm định tài chính doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế - xã hội
Một dự án đều nằm trong một môi trường kinh tế xã hội nhất định và Ngân hàng
phải thẩm định thông tin thu thập được từ môi trường mà dự án được triển khai. Các
nhân tố này biến động không nằm trong tầm kiểm soát của Ngân hàng. Chất lượng
thẩm định tài chính của dự án bị ảnh hưởng mạnh bởi thông tin thu thập được từ nền
kinh tế, một nền kinh tế minh bạch, được thống kê đầy đủ và chính xác sẽ đưa ra các
thông tin chính xác, một nền kinh tế - xã hội còn nhiều điểm chưa rõ, thông tin bị bưng
bít hoặc thiếu chính xác sẽ dẫn đến chất lượng thẩm định tài chính dự án của Ngân
hàng kém chính xác.


23

Môi trường chính trị và chính sách Nhà nước
Một môi trường chính trị, chính sách, pháp lý với các văn bản hướng dẫn không
cụ thể, không đầy đủ, nhiều mâu thuẫn, đặc biệt là các yếu tố thuế, phí, chính sách ưu
đãi sẽ dẫn đến sai lệch các giá trị thẩm định của Ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Kết luận chƣơng 1
Chương 1 bao gồm toàn bộ các lý thuyết cơ sở chung về Ngân hàng thương mại,
hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại, trong đó nhấn mạnh vào hoạt động
cho vay dự án và công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Công tác thẩm định tài
chính dự án với ý nghĩa quan trọng trong việc đưa ra các quyết định cho vay của Ngân
hàng đối với dự án mà Ngân hàng phải xem xét nhằm đảm bảo thu hồi vốn vay và thu
lời từ hoạt động cho vay. Do đó sau một quá trình cho vay, Ngân hàng cần có cơ sở lý
luận để đánh giá lại chất lượng thẩm định dự án đầu tư, thẩm định tài chính dự án của
mình, cũng như nhìn nhận các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến chất
lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng thương mại.

Thang Long University Library
24

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI SHB - CHI NHÁNH
VẠN PHÚC
2.1. GIỚI THIỆU VỀ SHB - CHI NHÁNH VẠN PHÚC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên chính thức: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh
Vạn Phúc.
Chi nhánh Vạn Phúc trước đây là một trong những Chi nhánh trực thuộc Ngân

hàng TMCP Nhà Hà Nội (HABUBANK), được thành lập từ năm 2005 theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0113013965 đăng ký lần đầu ngày 28/09/2006, có
trụ sở đăng ký tại Tòa nhà 2C Vạn Phúc – Ba Đình - Hà Nội. Ngày 28/08/2012, Ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội (HBB) chính thức sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội (SHB) theo quyết định số 1559/QĐ-NHNN ngày 07/08/2012 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, theo đó Chi nhánh Vạn Phúc cũng trở thành một trong những
Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội theo Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 180028630-069 đăng ký lần đầu ngày 30/08/2012 có trụ sở tại 34-36
Liễu Giai - P.Cống Vị - Q.Ba Đình – TP Hà Nội.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức SHB - Chi nhánh Vạn Phúc
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội - Chi nhánh Vạn Phúc :
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức SHB Vạn Phúc

(Nguồn: Báo cáo thường niên của SHB - Chi nhánh Vạn Phúc)

Giám đốc
Chi nhánh
Các Phòng
Giao dịch
Phòng
Dịch vụ
Khách
hàng
Phòng
Quan hệ
Khách
hàng
Doanh
nghiệp
Phòng

Quan hệ
Khách
hàng Cá
Nhân
Phòng hỗ
trợ Tín
dụng
Phòng
Thẩm định
Tín dụng
Phó Giám
đốc Chi
Nhánh
Phòng Kế
Toán
25

Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận:
Giám Đốc: Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của chi nhánh và các
phòng giao dịch trực thuộc bao gồm: điều hành hoạt động kinh doanh, nhân sự Giám
đốc chi nhánh chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Ngân hàng SHB về hoạt động của SHB
Vạn Phúc.
Phó Giám Đốc: Chịu trách nhiệm quản lý các mảng nghiệp vụ được giao theo
phân công của giám đốc chi nhánh.
Các phòng giao dịch (bao gồm Phòng Giao dịch Thắng Lợi, Hoàng Cầu, Đội
Cấn, Tôn Đức Thắng, Thành Công): Cung cấp các dịch vụ như nhận tiền gửi tiết kiệm
(Có kỳ hạn, không kỳ hạn), thanh toán qua tài khoản.
Phòng Dịch vụ khách hàng: Nhiệm vụ chính của phòng Dịch vụ Khách hàng là
thực hiện các giao dịch tại quầy cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp bao gồm các
nghiệp vụ chính như: nộp rút tiền mặt, thanh toán chuyển khoản, thanh toán bằng séc,

huy động tiết kiệm dân cư, chăm sóc khách hàng
Phòng Quan hệ khác khách hàng Doanh nghiệp (Phòng tín dụng Doanh nghiệp):
Phòng QHKH Doanh nghiệp hay còn gọi là phòng tín dụng doanh nghiệp vì chức năng
chủ yếu của phòng là thiết lập, quản lý và duy trì quan hệ tín dụng với các doanh
nghiệp như cho vay, cấp bảo lãnh, mở L/C Các chỉ tiêu chủ yếu là phòng được giao
là: số lượng khách hàng doanh nghiệp mới, dư nợ mới, doanh số giải ngân trong năm,
huy động mới từ doanh nghiệp, số tài khoản doanh nghiệp mở mới, số dư bảo lãnh
phát hành, số dư L/C phát hành, quản lý - xử lý nợ xấu tồn tại
Phòng Quan hệ khác khách hàng cá nhân (Phòng tín dụng cá nhân): Phòng quan
hệ khách hàng cá nhân hay còn gọi là phòng tín dụng cá nhân vì nhiệm vụ, chức năng
chính của phòng là quản lý, cho vay và huy động tiền gửi từ các cá nhân. Các chỉ tiêu
chính của phòng được Ban Giám Đốc chi nhánh giao là: Số lượng và giá trị cho vay
mới, huy động tiết kiệm mới, phát hành thẻ thanh toán, thẻ tín dụng Master, quản lý -
xử lý nợ xấu tồn tại
Phòng Thẩm định tín dụng: Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng từ Phòng Quan hệ
khách hàng. Sau đó tiến hành các bước thẩm định hồ sơ và đề xuất mức cho vay và
thời hạn cho vay.
Phòng Hỗ trợ tín dụng: Nhiệm vụ chính của phòng là giải ngân và theo dõi
khoản vay để thu nợ gốc, lãi Quản lý hồ sơ giấy tờ tín dụng. Sau khi tờ trình cấp tín
dụng được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ được chuyển hồ sơ và tờ trình phê duyệt
sang Phòng Hỗ trợ tín dụng. Phòng Hỗ trợ tín dụng sẽ căn cứ vào các điều kiện đã
được cấp trên phê duyệt về việc cấp tín dụng cho Khách hàng đã hoàn thiện các thủ tục
Thang Long University Library

×