Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ngành cơ khí tại ngân hàng VPBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.15 KB, 86 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải nghĩa
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Uỷ ban nhân dân
TD Tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
KHĐT Kế hoạch đầu tư
HĐQT Hội đồng quản trị
TW Trung ương
HTX Hợp tác xã
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSBĐ Tài sản bảo đảm
VCSH Vốn chủ sở hữu
SXKD Sản xuất kinh doanh
NXB Nhà xuất bản
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế được
coi là đòn bẩy quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng có tầm
quan trọng đặc biệt, là kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế để thực hiện các chỉ tiêu
vĩ mô của nền kinh tế, là một công cụ để Nhà nước thực hiện các chính sách kinh tế nhằm
ổn định kinh tế . Đồng thời là đòn bẩy để thúc đẩy các chủ thể kinh tế hình thành tri thức
kinh doanh trong điều kiện mới: từ hiệu quả sử dụng nguồn vốn, lao động, nguyên vật liệu,
đến tìm kiếm thị trường và đổi mới công nghệ.
Hoạt động của Ngân hàng nói chung và của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh


nghiệp ngoài Quốc doanh Việt nam nói riêng là rất cần thiết và quan trọng đối với nền kinh
tế nước ta.Với hoạt động đi vay để cho vay,các ngân hàng đã huy động được nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức, đơn vị hoạt động kinh doanh để cho các đơn vị, tổ chức
cần vốn vay tiến hành các hoạt động của mình.
Tuy nhiên, hoạt động trong ngành ngân hàng có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn.Vì vậy cần
phải có những biện pháp tốt để giải quyết những rủi ro đó.Một trong các biện pháp đó là
nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã quyết định chọn đề tài
‘ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ngành cơ khí tại ngân hàng
VPBANK’.
Đề tài được chia làm 2 phần ;
Phần 1 ; Thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ
phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Phần 2 ; Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân
hàng Vpbank.
Trong quá trình phân tích, do còn nhiều hạn chế nên chuyên đề thực tập của em còn
nhiều sai sót.Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để Chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em rất cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn, đặc biệt là TS. Nguyễn
Hồng Minh đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH
1.1.Khái quát chung về ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh Vpbank.
1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển.

Ngân hàng VPBank hay còn gọi là Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt nam được thành lập theo giấy phép hoạt động số
0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam cấp ngày 12/08/1993
với thời gian hoạt động là 99 năm.Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04/09/1993
theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UBB ngày 4 tháng 9.
Là một ngân hàng thương mại đô thị đa năng, hoạt động với phương châm: lợi
ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích
của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng.
 Ngành nghề kinh doanh :
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kì
hạn, không kì hạn, tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong
nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn ; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và
giấy tờ có giá ; hùn vốn và liên doanh theo luật định.
Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
Thực hiện kinh doanh ngoài tệ, vàng bạc và thoanh toán quốc tế, huy động các
loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài
khi được NHNN cho phép.
Hoạt động bao thanh toán.
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Vốn điều lệ :
Khi mới thành lập vốn điều lệ của VPBank là 20 tỷ VND.Do nhu cầu phát
triển theo thời gian,Vpbank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn
điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận
của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là
Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được
nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank
sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Đến cuối năm 2007 vốn điều lệ của VPBank đạt

2.000 tỷ đồng.
Bảng 1.1 . Vốn điều lệ của VPBank qua các năm.
Năm 1993 1994 1996 2004 2005 2006 2007
Vốn điều lệ
( tỷ VND)
20 70 174.9 198.4 309 750 2.000
(Nguồn : Báo cáo thường niên ngân hàng )

Mạng lưới hoạt động :
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình việc mở rộng mạng lưới
hoạt động là một trong những biện pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của
VPBank, đặc biệt là trong những năm gần đâyVPBank tăng trưởng rất nhanh về quy
mô.Trong 2 năm đầu hoạt động, mạng lưới hoạt động của VPBank chỉ có 3 chi
nhánh và 6 phòng giao dịch, đến cuối năm 2007 hệ thống VPBank đã có 2 công ty
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trực thuộc và 128 điểm giao dịch ngân hàng bao gồm : Hội sở, 34 chi nhánh và 93
phòng giao dịch.Tính riêng năm 2007 ,VPBank đã mở mới 12 chi nhánh và 67
phòng giao dịch tại các tỉnh, thành trên toàn quốc.

Đến hết tháng 7 thì toàn ngân
hàng có trên 135 điểm giao dịch trên toàn quốc.

Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.600
người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học
(chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của
ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong
giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công

tác quản trị nhân sự nhằm thực hiện mục tiêu đến năm 2010 trở thành ngân hàng
hàng đầu khu vực phía Bắc,Ngân hàng trong top 5 ngân hàng bán lẻ hàng đầuc, một
Ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á về chất lượng ,hiệu quả, độ tin cậy.
Để thực hiện mục tiêu trên, trong thời gian tới VPBank phát triển theo hướng mở
rộng điểm giao dịch, phát triển hệ thống thẻ, kết hợp phát triển dịch vụ phải hoà
nhập với văn hoá tiêu dùng với các sản phẩm cho vay tiêu dùng như; mua nhà, mua
ôtô,…VPBank muốn đi vào cuộc sống người dân đúng với sologan đặt ra ‘ VPBank
- Cuộc sống mới ‘
1.1.2.Sơ đồ tổ chức, cơ cấu chức năng các phòng ban.
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đó:
Đại hội cổ đông giống như một công ty cổ phần, Đại hội cổ đông bao gồm
tất cả các cổ đông biểu quyết, là cơ quan có quyết định cao nhất trong ngân hàng.
Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ : quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần,
bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát
xem xét và xử lý vi của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây thiệt hại cho ngân
hàng và cổ đông của ngân hàng, quyết định tổ chức lại và giải thể ngân hàng, quyết
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
ĐẠI HỘI CỔ
ĐÔNG
Hội đồng
quản trị
Ban TGĐ
Ban kiểm soát
Hội đồng TD
Hội đồng
ALCO
Các chi nhánh

cấp I
Các chi
nhánh cấp II
Phòng
giao dịch
HỘI SỞ
Các phòng ban
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định sửa đổi bổ sung điều lệ ngân hàng, trừ trường hợp điều chỉnh vốn do bán thêm
cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán tại Điều lệ ngân
hàng, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, thông qua định hướng phát triển của
ngân hàng.
Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên chuyên
trách có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính , thẩm định các báo
cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, báo cáo với hội đồng quản trị về kết quả
hoạt động, tham khảo ký kiến của hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo,
quyết định và kiến nghị lên Đại hội cổ động.
Hội đồng quản trị là cơ quản lý ngân hàng, có quyền nhân danh ngân hàng
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông .Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên
trong đó có 3 uỷ viên thường trực gồm Chủ tịch, phó chủ tịch thứ nhất và một uỷ
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
viên thường trực kiêm tổng giám đốc.Hội đồng quản trị có nhiệm vụ thay mặt đại
hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề lớn như quyết định chiến lược phát triển
của ngân hàng, bổ nhiệm, cách chức tổng giám đốc, phó giám đốc, quyết định cơ
cấu tổ chức,quy chế quản lý nội bộ; quyết định thành lập chi nhánh,văn phòng đại

diện; quyết định giá chào bán cổ phần…
Hội đồng tín dụng là tổ do HĐQT lập ra, ngoài ra HĐQT còn lập ra các
Ban tín dụng tại tất cả các chi nhánh cấpI.Hội đồng tín dụng và ban tín dụng đều có
nhiệm vụ phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng nhưng với các giới
hạn tín dụng khác nhau.
Chi nhánh cấp I là đơn vị trực thuộc của VPbank, hoạch toán kinh tế phụ
thuộc, có con dấu riêng theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước.Chi nhánh chịu sự chịu
chỉ đạo , quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc.Các bộ phận nghiệp vụ của Chi nhánh chịu
sự chỉ đạo hang dạo và hướng dẫn nghiệp vụ của các phòng,ban tại Hội sở. Mỗi chi nhánh
trực thuộc là một trung tâm lợi nhuận của VPbank, thuộc mạng lưới thực hiện các sản
phẩm dịch vụ của VPbank tại địa phương, chủ động hoạch định kế hoạch kinh doanh và
phát triển khách hang, tạo lợi nhuận choVPbank.
Các phòng giao dịch có chức năng : huy động tiền gửi của các tổ chức và cá
nhân, thu hút tiền gửi trong dân cư, thực hiện cho vay và thực hiện một số các nghiệp vụ
như; chuyển tiền nhanh, mua ngoại tệ kinh doanh, chiết khấu công trái, thanh toán Vía và
séc du lịch.
1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong một số năm gần đây.
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Về hoạt động huy động vốn.
Năm 2008 là một năm cực kỳ khó khăn đối với hoạt động tín dụng, và huy
động vốn do các ngân hàng thương mại đua nhau nâng mức lãi suất huy động làm
cho vốn huy động của các ngân hàng thường xuyên biến động.Năm 2007 thị trường
vốn cũng có sự cạnh tranh gay gắt, nhiều ngân hàng mới thành lập, mạng lưới các
chi nhánh củ các NHTM liên tục được mở rộng, tuy nhiên bằng các biện pháp hữu
hiệu như : thường xuyên theo dõi và điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động để đảm
bảo tính cạnh tranh, thực hiện các chương trình khuyến mại với các phần quà và
giải thưởng hấp dẫn dành cho khách hàng gửi tiền…VPBank đã duy trì được tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn cao.

Tính đến 31/12/2008, tổng số dư huy động vốn của VPBank là 15.853 tỷ đồng,
tăng 498 tỷ đồng so với cuối năm 2007 (tương đương tăng 3%), và chỉ đạt 66% so
với kế hoạch. Năm 2007, tổng số dư huy động vốn của Vpbank là 15.448 tỷ đồng
đạt 113% kế hoạch cả năm 2007 và tăng 6.393 tỷ đồng so với năm 2006 ( tương
đương tăng 70%).Trong đó nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư ( thị
trường I) đạt 12.764 tỷ đồng, tăng 128% so với cuối năm 2006.Nguồn vốn liên ngân
hàng ( thị trương II) cuối năm 2007 là 2.439 tỷ đồng, giảm 947 tỷ đồng so với cuối
năm 2006.
Bảng1.2 Tình hình huy động vốn năm 2006-2008 của Vpbank.
Đơn vị : tỷ VND
2006 2007 2008
Nguồn vốn huy động 9.055 15.448 15.853
Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn 7.244 11.756 13.258
Trung, dài hạn 1.811 3.692 2.594
Phân theo cơ cấu
Huy động thị trường I 5.670 12.764 14.395
Huy động thị trường II 3.385 2.439 1.358
(Nguồn : Báo cáo thương niên ngân hàng )
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu đồ 1: huy động vốn Vpbank 2006-2008



( Nguồn :Báo cáo thường niên ngân hàng)
Có thể thấy được tổng nguồn vốn huy động tăng nhanh trong năm 2007 và
2006 nhưng lại có sự chững lại trong năm 2008 cả về giá trị tuyệt đối và tương
đối.Tổng nguồn vốn huy động năm 2008 là 15.853 tỷ đồng, tăng 498 tỷ đồng so với

Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cuối năm 2007 (tương đương tăng 3%), năm 2007 tăng 6.393 tỷ đồng ( tăng
70.6%).Nguồn vốn huy động từ 2 thị trường I và II cũng thay đổi qua các năm.Tỷ
trọng nguồn vốn huy động trên thì trường I so với tổng nguồn vốn có xu hướng tăng
qua các năm tương ứng ; năm 2006 là 62.6%, năm 2007 là 82.6%, năm 2008 là
90.8%.Nhìn chung đây là xu hướng tích cực bởi vì nguồn vốn huy động trên thị
trường I có chi phí thấp hơn làm giảm chi phí vốn bình quân.
Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2008 thị trường tài chình trong nước và
trên thể giới có những biến động mạnh do cuộc khủng hoảng tài chính,lãi suất huy
động vào cuối năm 2008 giảm xuống nhanh chóng làm cho nhu cầu về gửi tiền của
người dân giảm sút.Năm 2007 ngân hàng mở rộng mạng lưới chi nhánh hoạt động
và tăng lãi suất huy động tiền gửi nên mức huy động tiền gửi có sự tăng trưởng
mạnh mẽ.Bên cạnh đó ngân hàng đã không ngừng chú trọng các biện pháp cải thiện
chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao uy tín với khách hàng, duy trì mối quan hệ tốt
trên thì trường liên ngân hàng , nghiên cứu phát triển các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ
đáp ứng nhu cầu càng đa dạng của khách hàng….
 Hoạt động tín dụng.
Trong những năm gần đây với việc nhiều ngân hàng được thành lập và mở
rộng thì hoạt động ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn.Hơn thể nữa trong năm 2008
sự suy giảm của nền kinh tế làm cho nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp cũng giảm đáng kể so với các năm trước.Tuy nhiên
nhờ lỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên toàn hệ thống thì hoạt động tín dụng của
VPBank vẫn duy trì được mức tăng trưởng tốt trong những năm gần đây.Chất lượng
tín dụng vẫn được duy trì tốt và không ngừng được cải thiện.Tổng dư nợ năm 2008
đạt gần 13 ngàn tỷ đồng, giảm 3% so với cùng kỳ năm 2007.Dư nợ cho vay năm
2007 đạt 13.323 tỷ đồng, tăng 8.317 tỷ so với năm 2006 và vượt 53% so với kế
hoạch cả năm 2007, trong đó dư nợ cho vay bằng VND đạt 12.726 tỷ đồng chiếm
95% tổng dư nợ.Dư nợ ngắn hạn đạt 6.959 tỷ đồng, chiếm 52% tổng dư nợ.Hầu hết

Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các chi nhánh trên toàn hệ thống đều thực hiện đạt và vượt kế hoạch đề ra về dư nợ
tín dụng.
Bảng 1.3.Cơ cấu dư nợ tín dụng 2006-2008
Đơn vị : tỷ VND
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tổng dư nợ 5.006 13.323 12.923
Theo loại hình cho vay
Cho vay ngắn hạn 2.488 6.959 6.758
Cho vay dài hạn 2.518 6.364 6.165
Cho vay khác - -
Theo loại tiền tệ
Cho vay bằng VND 4.736 12.726 12.349
Cho vay bằng ngoại tệ 270 596 574
( Nguồn : Báo cáo thường niên ngân hàng )
Cơ cấu dư nợ của ngân hàng luôn đảm bảo được sự ổn định trong các
năm.Trong năm 2006 tỷ lệ cho vay ngắn hạn trên tổng dư nợ là 49.7%, năm 2007 là
52.2987%.Đây là một tỷ lệ hợp lý nhằm hạn chế về rủi ro lãi suất trong hoạt động
ngân hàng, đặc biệt là trong thời gian qua khi có sự biến động rất lớn của lãi suất
huy động các ngân hàng .
Biểu đồ 2 : Dư nợ tín dụng VPBank giai đoạn 2006-2008
( Nguồn : Báo cáo thường niên )
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về chất lượng tín dụng : Do ảnh hưởng chung từ cuộc khủng hoảng cũng như
những biến động của nền kinh tế, các khách hàng của VPBank cũng gặp nhiều khó
khăn nên tỷ lệ nợ xấu tăng cao. Nợ xấu tăng từ mức 0.49% năm 2007 lên 3.41% vào

cuối năm 2008 ( tỷ lệ nợ xấu trung bình của ngành là 3.5%). Đây là một tỷ lệ khá
cao, tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế tiếp tục giảm tốc độ tăng trưởng và thị
trường bất động sản chưa tan băng thì điều này là không thể tránh khỏi.
1.2.Khái quát công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ
phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
1.2.1. Đặc điểm các dự án thẩm định và yêu cầu của thẩm định dự án tại
Ngân hàng VPBank.
Với mục tiêu xây dựng Ngân hàng trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở
khu vực phía Bắc và tiến tới là ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu trong hệ thống ngân
hàng thương mại cổ phần trong cả nước theo định hướng chiến lược đã đặt ra nên
đối tượng tập trung chủ yếu của ngân hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp siêu nhỏ, hộ gia đình và các cá nhân. Hoạt động cho vay của ngân hàng liên
quan đến một số lượng rất động các khách hàng.Mỗi khách hàng thường vay một số
tiền nhỏ.Vì vậy muốn có được một mức dư nợ lớn thì ngân hàng phải thực hiện một
số lượng lớn các hợp đồng cho vay .
Với đặc điểm khách hàng vay vốn như trên thì hầu hết các dự án vay vốn được
thẩm định chủ yếu là các dự án nhỏ có mức vốn vay không lớn .Các dự án được lập
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thường không chi tiết và không theo một chuẩn mực nhất định do các doanh nghiệp
này thường không có các chuyên gia về lĩnh vực lập dư án.Bên cạnh đó các dự án
này có độ rủi ro cao bởi vì thường các doanh nghiệp có dự án vay vốn thường là
các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường chưa có nhiều kinh nghiệm kinh
doanh.Vì vậy trước khi cho vay vốn ngân hàng thường yêu cầu phải có vốn tự có
đầu tư tham gia vào dự án.Cụ thể :
- Đối với các dự án cải tiến mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất phải có vốn tự
có tối thiểu tham gia dự án bằng 10% tổng mức vốn đầu tư của dự án mở rộng.
- Đối với dự án đầu tư mới, khách hàng phải có vốn tham gia tôi thiểu bằng 30%
tổng mức vốn đầu tư cho dự án mới.

Khi mà số lượng dự án vay vốn lớn thì yêu cầu về một cơ chế kiểm soát an
toàn và hiệu quả đối với việc ra quyết định cho vay là hết sức cần thiết.Trong
trường hợp này yêu cầu ngân hàng phải tiến hành thẩm định một cách chính xác và
nhanh nhạy để ra quyết định tín dụng.Yêu cầu cán bộ thẩm định phải nhạy bén
trong phân tích để việc thẩm định được chính xác, hợp lệ, kịp thời và khách quan.
1.2.2.Đặc điểm dự án ngành cơ khí và yêu cầu thẩm định.
Trong mấy năm gần đây, ngành cơ khí Việt Nam có mức tăng trưởng cao, bình
quân 40.7%/năm.Trong những năm tới dự báo ngành cơ khí sẽ tiếp tục giữ vững
mức tăng trưởng vì đang có điều kiện và cơ hội mở ra.Ngành cơ khí đến năm 2010
có thể đáp ứng tối thiểu 45-50% nhu cầu sản phẩm cơ khí trong nước và xuất khẩu
30% giá trị sản lượng, doanh số ngành cơ khí có thể đạt bình quân 3.5-4 tỷ
USD/năm. Chương trình cơ khí trọng điểm tập trung vào các chuyên ngành cơ khí
lớn như máy động lực, máy kéo và máy nông nghiệp, máy công cụ, thiết bị toàn bộ,
cơ khí xây dựng, cơ khí tàu thuỷ, cơ khí ôtô và cơ khí giao thông vận tải, thiết bị
điện…
Thực tế hiện nay ngành cơ khí đang có sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế, trong đó nhiều doanh nghiệp tư nhân nổi lên trở thành các nhân tố tích cực.
Nhiều doanh nghiệp đang quan tâm đầu tư các dự án sản xuất các thiết bị cơ khí tiêu
dùng nhằm đáp ứng được nhu cầu cơ bản về các sản phẩm cơ khí.
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đặc điểm dễ thấy của các dự án cơ khí là có độ phức tạp cao hay sản phẩm
siêu trường, siêu trọng, đòi hỏi phải đầu tư dây chuyền thiết bị và công nghệ hiện
đại, vốn đầu tư lớn,dự án có thời gian thu hồi vốn dài, tỷ suất lợi nhuận không cao
nên cần có các chính sách hỗ trợ đặc biệt.Một thực tế hiện tại là ngành cơ khí chưa
có dự án đầu tư then chốt, nhiều dự án chưa khả thi; các dự án phát triển cụ thể từng
chuyên ngành và từng nhóm sản phẩm cơ khí trọng điểm còn chậm, thiếu sự phối
hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành trong việc đề xuất cơ chế, chính sách đủ mạnh
nhằm hỗ trợ phát triển sản phẩm cơ khí trọng điểm.

Với những đặc điểm trên thì yêu cầu công tác thẩm định dự án tại ngân hàng
đối với những dự án ngành cơ khí cũng có những đặc thù riêng.
- Phải có những cán bộ thẩm định kỹ thuật chuyên sâu để đánh giá tính khả thi về
phương diện kỹ thuật của dự án
- Đây là một lĩnh vực mới, độ rủi ro của các dự án là tương đối cao.Vì vậy khi đi
sâu vào thẩm định, cán bộ thầm định phải dự tính được các rủi ro trong tương
lai để có biện pháp phòng ngừa và hạn chế.
- Chi phí cho chuyển giao công nghệ, chi phí đào tạo cho các dự án lớn vì vậy khi
thẩm định cán bộ tín dụng phải ước lượng chính xác khoản chi phí này.
- Các dự án này thường có vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài vì vậy độ rủi
ro rất cao.Do đó cần phải dự tính được các yếu tố rủi ro tác động đối vơi dự án.
- Tỷ suất lợi nhuận của các dự án này là không cao.Vì vậy vấn đề xác định tỷ
suất chiết khấu chính xác là hết sức quan trọng, nếu không có thể ngân hàng sẽ
bỏ qua dự án tốt.
1.2.3. Quy trình thẩm định dự án.
Quy trình thẩm định dự án là phần cơ bản trong quy trình nghiệp vụ tín dụng
được ban hành riêng trong ngân hàng,trong đó xác định rõ từng bước cụ thể trong
trình tự tiến hành thẩm định dự án.Việc tiến hành thẩm định có vai trò cực kỳ quan
trọng, một mặt nó cung cấp thông tin cho ngân hàng có thể quyết định cho vay hay
từ chối cho vay.Mặt khác nó giúp ngân hàng phân tích, tiên lượng và quản lý rủi ro
tín dụng sau khi cho vay.
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cụ thể các bước của quy trình thẩm định một dự án tại NH VPBank như sau :
* Quy trình thẩm định dự án :
*Bước 1 : Tiếp xúc với khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ.
Khách hàng khi có nhu cầu vay vốn để tài trợ cho dự án sẽ nộp vào ngân hàng
dự án đầu tư và các giấy tờ cần thiết khác quy định trong hồ sơ vay vốn.Cán bộ tín
dụng sẽ tiếp xúc với doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn và hướng dẫn khách hàng lập

hồ sơ vay vốn.Nhân viên tín dụng chỉ hướng dẫn khách hàng chứ không được làm
hồ sơ thay khách hàng, đặc biệt nghiêm cấm việc tư vấn hoặc phối hợp với khách
hàng nguỵ tạo số liệu nhằm có đủ điều kiện vay vốn.
* Bước 2 : Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
Cán bộ tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra toàn bộ hồ sơ vay vốn, nếu hồ
sơ chưa đầy đủ về số lượng, tính hợp lệ hoặc không đúng yêu cầu của ngân hàng về
nội dung cần phải yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ.Hồ sơ thẩm
định( đề nghị thẩm định ) báo cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi được coi là hợp lý
khi được chủ đầu tư thụ lý theo yêu cầu thông tư số 06/1999/TT-BKH-ĐT hướng
dẫn về nội dung, tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư, báo cáo đầu tư .
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
Yêu cầu
bổ xung
KH
nộp
hồ sơ
vay
vốn
Nhân
viên tín
dụng
tiếp
nhận
hồ sơ
Kiểm
tra tính
hợp lệ
và đầy
đủ của
hồ sơ

Tiến
hành
thẩm
định
Lập
báo cáo
kết quả
thẩm
định
Hội đồng
tín dụng
hoặc ban
tín dụng ra
quyết định
cho vay
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Bước 3 :Thực hiện thẩm định dự án.
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện ; tài
chính, kinh tế - xã hội, kỹ thuật, tổ chức quản lý, rủi ro, khả năng trả nợ của dự án…
từ đó tập hợp tài liệu lập thành tờ trình thẩm định.Toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm
định sau đó được chuyển lên trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm soát về nghiệp
vụ, thông qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa bổ xung.Cán bộ thẩm định có
thể đến thực tế doanh nghiệp xem xét, hỏi ý kiến của các đơn vị có liên quan và các
trung tâm thông tin về tình hình tài chính, tư cách pháp lý, tình hình vay nợ…của
chủ đầu tư. Để bảo đảm kết quả thẩm định tốt nhấy thì nhân viên tín dụng phải nắm
vững các quy định nghiệp vụ, có kỹ năng phân tích, tích cực tìm hiểu các quy định
liên quan, nghiên cứu kỹ hồ sơ do khách hàng nộp, tham khảo thêm các thông tin từ
các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin rủi ro của NHNN, thông tin
từ đồng nghiệp và các nguồn khác để đảm bảo kết quả thẩm định có độ tin cậy cao.

Phòng thẩm định tài sản đảm bảo có trách nhiệm thực hiện và đánh giá tài sản
thế chấp cầm cố bao gồm đánh giá tính pháp lý ,quyền sở hữu, đánh giá hiện trạng
của tài sản và đánh giá giá trị của tài sản.Sau đó lập biên bản định giá tài sản thế
chấp, cầm cố.
*Bước 4 :Tập hợp hồ sơ thẩm định và trình người có thẩm quyền.
Cán bộ tín dụng sẽ tập hợp toàn bộ các tờ trình và hồ sơ thẩm định của các bộ
phận liên quan để gửi cho Ban tín dụng hoặc Hội đồng tín dụng thông qua.Ban tín
dụng hoặc hội đồng tín dụng sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định từ
đó quyết định có cho dự án vay vốn hay không.Sau khi Ban tín dụng, Hội đòng tín
dụng đã có quyết định, nhân viên tín dụng sẽ soạn thông báo gửi đến khách
hàng.Nội dung thông báo cần nêu rõ ; nếu từ chối cho vay thì cần kèm theo lý do,
nếu đồng ý cho vay thì cần nêu rõ số tiền cho vay, loại tiền cho vay, thời hạn vay,
thời gian ân hạn( nếu có), lịch trả gốc và lãi, các điều kiện bổ xung(nếu có), các
công việc cần hoàn tất trước khi giải ngân.
1.2.4. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.4.1.Thẩm định hồ sơ vay vốn.
Hồ sơ vay vốn của khách hàng phải đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ theo quy
định của ngân hàng bao gồm :
* Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của khách hàng:
 Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước :
- Quyết định hoặc giấy phép thành lập
- Các Tổng Cty 91 phải có quyết định thành lập của Thủ tướng chính phủ ký.
- Các Tổng Cty 90 phải có quyết định thành lập do Bộ trưởng quản lý ngành
ký.
- Các doanh nghịêp thuộc tỉnh – thành phố trực thuộc TW do UBND tỉnh-
thành phố trực thuộc TW ký quyết định thành lập.

- Hợp tác xã phải có biên bản hội nghị thành lập HTX
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch đầu tư nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở chính cấp, đối với HTX thì đăng ký kinh doanh do
UBND quận huyện cấp, trừ trường hợp kinh doanh trong các ngành nghề
theo quy định riêng của Chính phủ thì do UBND tỉnh- thành phố trực thuộc
TW cấp.
- Điều lệ : Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định
thành lập xác nhận, đối với điều lệ HTX phải được UBND quận huyện xác
nhận.
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng.
 Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài :
- Hợp đồng liên doanh được ký đúng quy định của pháp luật.
- Điều lệ : đã được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép đầu tư.
- Giấy phép đầu tư.
- Danh sách HĐQT và Tổng giám đốc có xác nhận của của Bộ hoặc Sở
KHĐT.
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên liên doanh
và của nhà đầu tư nước ngoài.
Khi tiến hành thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng thì cán bộ thẩm định
cần phải chú ý đối với giấy tờ có thời hạn thì cần phải kiểm tra đối chiếu với thời
điểm hiện tại và thời gian tín dụng xem có phù hợp với thời hạn còn lại của giấy tờ
đó hay không.Nếu là khách hàng cũ cần kiểm tra các yếu tố có thể thay đổi như :
ngành nghề hoạt động, vốn điều lệ, người đại diện…và yêu cầu bổ xung các hồ sơ
hợp pháp về các thay đổi đó.
* Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay.
- Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng.

- Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng vốn
vay.
- Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá máy
móc thiết bị…hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc các hợp đồng khác nhằm
thực hiện dự án đầu tư đó.
- Các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật của dự án.
- Đối với việc vay vốn thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước cần có
các quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Đối với khách hàng là công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty liên doanh cần
có văn bản của hội đồng quản trị hoặc những sáng lập viên về việc chấp thuận vay
vốn ngân hàng để thực hiện dự án đầu tư.
* Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính :
Năng lực tài chính thể hiện khả năng nguồn vốn tự có, điều kiện thế chấp khi
vay vốn…Đây là nội dung đầu tiên được xem xét khi thẩm định dự án.Nếu coi nhẹ
hoặc bỏ qua nội dung này sẽ gây khó khăn cho việc thực hiện dự án.Dự án có thể
phải ngừng hoạt động do chủ đầu tư không đủ năng lực tài chính và năng lực kinh
doanh.
Thông thường khi tiến hành thẩm định tình hình kinh doanh và khả năng tài
chính của doanh nghiệp thì cán bộ tín dụng tại ngân hàng cần phải dựa vào các báo
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các thông tin từ hệ thống CIC
và từ các nguồn thông tin khác.Cán bộ thẩm định phải tiến hành kiểm tra tính hợp
lệ, hợp pháp của hồ sơ tài chính.Các số liệu trong bảng cân đối kế toán phải bảo
đảm tính cân bằng và phù hợp trong quan hệ với các báo cáo tài chính khác .Thông
thường khách hàng phải nộp báo cáo tài chính trong 2 năm gần đây nhất và các quý
của năm xin vay gồm : bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo chi tiết về
tình hình công nợ…Trên cơ sở báo cáo tài chính thì cán bộ tín dụng có thể đánh giá

khái quát về tình hình tài chính của khách hàng trên các nội dung : nguồn vốn chủ
sở hữu, kết quả sản xuất kinh doanh các năm trước, quý trước, nhận xét nguyên
nhân lỗ, lãi ; tình hình công nợ, tình hình thanh toán với người mua, người bán…
* Hồ sơ đảm bảo tín dụng
Hồ sơ về tài sản đảm bảo tín dụng bao gồm giấy tờ của chủ sở hữu/sử dụng tài
sản và giấy tờ của tài sản.Các tài sản đảm bảo tiền vay gồm các loại tài sản thuộc
quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp của khách hàng, hoặc bên thứ ba đồng ý bảo
lãnh cho khách hàng vay vốn tại VPBank.
Cụ thể :
- Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản cầm cố, cần phải có các
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của bên vay hoặc bên bảo lãnh
với tài sản.
- Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng giá trị các khoản đầu tư xây dựng
các công trình thuộc vốn nhà nước hoặc vốn đầu tư nước ngoài chưa thanh
toán phải có quy định cụ thể trong hợp đồng giao thầu giữa bên thi công và
bên thanh toán vốn tại điều khoản thanh toán, xác định tiền thanh toán được
chuyển vào tài khoản của bên thi công- bên vay tại Vpbank.
- Trường hợp bên thế chấp cầm cố tài sản là công ty cổ phần, công ty TNHH,
công ty liên doanh phải có văn bản chấp thuận của hội đồng quản trị hoặc
các sáng lập viên nhất trí cho giám đốc ( hoặc người đại diện hợp pháp) của
doanh nghiệp được mang tài sản để cầm cố, thế chấp tại ngân hàng.
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Các hồ sơ tài liệu khác nếu cán bộ tín dụng thấy cần thiết và liên quan.
Một số tài liệu khác có thể liên quan đến việc giải quyết cho vay của ngân hàng
như : hợp đồng thuê kho, thuê văn phòng, hợp đồng tín với các ngân hàng khác
( nếu có)…Các tài liệu này giúp cho ngân hàng thêm căn cứ để ra quyết định cấp tín
dụng cho khách hàng, đồng thời cũng giúp cho ngân hàng dễ dàng trong việc kiểm
tra giám sát khách hàng trong quá trình cho vay.

1.2.4.2 Thẩm định khách hàng vay vốn.
Với đối tương cho vay của ngân hàng chủ yếu là doanh nghiệp vừa & nhỏ và
các hộ gia đình nên vấn đề thu thập thông tin về khách hàng là hết sức khó khăn và
sự chính xác về thông tin thu thập được cũng là những vấn để cần đặc biệt qua
tâm.Các thông tin thu thập được chủ yếu là từ hồ sơ khách hàng gửi đến và thông
qua phỏng vấn trực tiếp, vì vậy đòi hỏi cán bộ phải có trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm trong vấn đề thẩm định.
* Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
- Xuất xứ hình thành doanh nghịêp
- Các bước ngoặt lớn đã trải qua : thay đổi quy mô, công nghệ, loại sản phẩm, bộ
máy điều hành…
- Những khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của doanh nghiệp.
- Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
* Tư cách của chủ sở hữu và lãnh đạo doanh nghiệp.
- Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình.
- Trình độ học vấn, chuyên môn, quản lý và hiểu biết pháp luật.
- Những kinh nghiệm công tác đã trải qua, những thành công, thất bại trên thương
trường.
- Uy tín trên thương trường với các bạn hàng đối tác.
- Nhận thức và trách nhiệm của người vay vốn, tính hợp tác với nhân viên tín dụng
để hoàn thiện các thủ tục vay vốn để đảm bảo điều kiện vay theo quy định của
NHNN và VPBank.
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi tiến hành thẩm định tư cách của chủ sở hữu cán bộ thẩm định cần lưu ý :
Đối với các DNNN, việc thẩm định các yếu tố trên dựa trên cơ sở nguồn thông tin
có thể thu thập được ở mức độ cố gắng nhất. Đối với các doanh nghiệp thuộc khối
ngoài quốc doanh, các yếu tố cần thẩm định nêu trên đối với chủ doanh
nghiệp( giám đốc, chủ tịch HĐQT, chủ thực sự của doanh nghiệp) là bắt buộc, nhân

viên thẩm định phải bằng mọi cách thu thập thông tin để thể hiện trong tờ trình nhất
là trong trường hợp khách hàng quan hệ thường xuyên hoặc áp dụng phương thức
cho vay theo hạn mức.
* Thẩm định uy tín của khách hàng trên thị trường
Để thực hiện được điều này thì cán bộ thẩm định phải làm rõ được các vấn đề:
Khách hàng của doanh nghiệp là công ty nào? Nước nào? Mối quan hệ làm ăn có
bền vững không? Mặt hàng của doanh nghiệp chiếm thị phần được bao nhiêu so với
các doanh nghiệp cùng ngành nghề? Việc sản xuất kinh doanh có ổn định không?.
* Thẩm định về thực lực tài chính của khách hàng.
Để tiến hành thẩm định khả năng tài chính của khách hàng thì nhân viên thẩm
định cần phải dựa vào báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các
thông tin từ các nguồn khác. Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ tài chính :.Các số liệu trong bảng
cân đối kế toán phải đảm bảo tính cân bằng và phù hợp trong quan hệ với các
báo cáo tài chính khác.
- Phân tích thực lực tài chính : trong phần này cán bộ thẩm định có thể dùng
một số phương pháp để phân tích thực lực tài chính của khách hàng như;
phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối để đánh giá từng phần và toàn
diện về khả năng tài chính của khách hàng.
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính và phân tích các hệ số tài chính :trong
phần này phải đi sâu phân tích một số nội dung; nguồn vốn chủ sở hữu, kết
quả sản xuất kinh doanh các năm trước,quý trước, những khoản phải thu từ
người mua, phải trả đối với người bán để xác định phần đi chiếm dụng và bị
chiếm dụng, khả năng giải quyết để đánh giá về thực lực tài chính của khách
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng. Tình hình công nợ và tình hình thanh toán với người mua người bán,
với ngân sách, chú ý đến thuế thu nhập doanh nghiệp.Sau đó đi phân tích
các hệ số tài chính của khách hàng và so sánh với các định mức tiêu

chuẩn.Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng kinh doanh, tính hợp lý của nhu cầu
vay vốn và khả năng hoàn trả của khách hàng.
1.2.4.3. Thẩm định dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét và quyết định có cho
doanh nghiệp vay vốn hay không. Đối tượng cần thẩm định là tính khả thi của dự án
về mặt tài chính nhằm mục tiêu đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng
sinh lợi của một dự án đầu tư, qua đó xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân
hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó.Vì vậy nhiệm vụ của nhân viên thẩm định khi
thẩm định dự án là phát hiện những điểm sai sót, những điểm đáng nghi ngờ hay
những điểm chưa rõ ràng của dự án và cùng với khách hàng thảo luận, làm sáng tỏ
thêm nhằm đánh giá chính xác và trung thực được thực chất của dự án.Nội dung
thẩm định tuỳ vào quy mô, tính chất, đặc điểm của dự án, mức vốn xin vay, tính
chất của tài sản đảm bảo mà cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định một cách toàn diện
chi tiết hay chỉ thẩm định khái quát những vấn đề đủ để kết luận dự án có khả thi
không và ngân hàng có nên tài trợ cho dự án không.
Nội dung khi thẩm định dự án bao gồm :
- Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
- Thẩm định khía cạnh tổ chức quản lý,thực hiện dự án
- Thẩm định khía cạnh tài chính dự án
- Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế- xã hội dự án
- Thẩm định khía cạnh rủi ro của dự án
- Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay.
1.2.4.3.1. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án.
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng và ý nghĩa, quyết định sự thành bại
của một dự án.Do vậy thẩm định khía cạnh thị trường là một nội dung không thể
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thiếu để đánh giá tính khả thi của một dự án.Tuỳ thuộc vào lượng thông tin và mức

độ chính xác của thông tin thu thập được mà cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá
về thị trường của sản phẩm trên một số nội dung sau:
 Xem xét tính đầy đủ, chính xác trong từng nội dung phân tích cung cầu
thị trường về sản phẩm của dự án.
Trong nội dung này cán bộ thẩm định phải khái quát được về mức độ thoả
mãn cung cầu thị trường tổng thể về sản phẩm của dự án, kiểm tra tính hợp lý trong
việc xác định thị trường mục tiêu của dự án, đánh giá sản phẩm của dự án, xem xét
khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường về sản phẩm của dự án, đánh giá các
phương án tiếp thị, quảng bá sản phẩm, phương thức tiêu thụ sản phẩm và mạng
lưới phân phối sản phẩm…
Để có thể khái quát được về mức độ thoả mãn cung cầu về sản phẩm của dự
án thì trước tiên cán bộ thẩm định phải phân tích được tình hình cung- cầu hiện tại.
Để xác định được mức tiêu thụ của thị trường tổng thể thì cán bộ thẩm định phải
nắm bắt được những dữ liệu sau : tổng sản phẩm sản xuất trong nước tính theo công
suất thực tế các nhà máy hiện đang hoạt động, tổng lượng nhập khẩu, tổng lượng
xuất khẩu, lượng tồn kho từng kỳ hoặc từng năm..Các thông tin này có thể tìm thấy
được từ Bộ thương mại, tổng cục thống kê, các phương tiện thông tin đại chúng, các
cơ quan chuyên ngành…Trên cơ sở đó có thể định lượng được mức độ tiêu thụ của
thị trường tổng thể thông qua công thức sau:
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
Tổng
mức
tiêu thụ
Tổng
lượng
tồn kho
đầu kỳ
Tổng
sản
phẩm

SX
trong
kỳ
Tổng
lượng
nhập
khẩu
Tổng
lượng
xuất
khẩu
Tổng
lượng
tồn
kho
cuối
kỳ
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên cạnh việc nghiên cứu lượng cầu hiện tại, cần phải xác định tổng khối
lượng cung ứng hiện tại và số lượng sản phẩm cung ứng từ các nguồn.Vì việc
nghiên cứu tổng khối lượng cung ứng hiện tại và số lượng sản phẩm từ các nguồn
cung ứng cho biết hiện tại cầu đã được đáp ứng như thế nào, bên cạnh đó còn tìm ra
các khoảng trống thị trường và để làm căn cứ, cơ sở cho việc nghiên cứu, dự báo
tổng khối lượng và nguồn cung ứng các sản phẩm của dự án trong tương lai. Để làm
được điều này thì cán bộ thẩm định phải đánh giá được hiện có bao nhiêu cơ sở đã
và đang sản xuất loại sản phẩm của dự án với công suất và sản lượng thực tế là bao
nhiêu?, khả năng mở rộng sản xuất của các cơ sở hiện tại và các cơ sở khác, các dự
án sản xuất sản phẩm cùng loại/ sản phẩm thay thế đang và sẽ được triển khai,
nguồn nhập khẩu dự kiến hàng năm…

Khi đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án cần lưu ý: Sản phẩm của
dự án sản xuất có ưu thế nào về giá cả, chất lượng, quy cách, điều kiện lưu thông và
tiêu thụ.Kinh nghiệm và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ thị trường về sản
phẩm.Bên cạnh đó cán bộ cũng cần đánh giá thị trường mục tiêu của dự án nhằm để
chiếm lĩnh thị trường nội địa, thay thế hàng nhập khẩu hay xuất khẩu ra thị trường
quốc tế.
Đối với sản phẩm xuất khẩu cần phải phân tích thêm :
- Sản phẩm có khả năng đạt được các yêu cầu về tiêu chuẩn xuất khẩu hay
không
- Phải đánh giá đúng tương quan giữa hàng xuất khẩu và hàng ngoại về chất
lượng, hình thức bao bì.
- Xem xét thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không.
- Đánh giá tiềm năng xuất khẩu sản phẩm của dự án.
- Cán bộ thẩm định cần phải hết sức tránh so sánh đơn giản, thiếu cơ sở dẫn
đến quá lạc quan về ưu thế sản phẩm xuất khẩu.
- Đối với sản phẩm thay thế nhập khẩu, ngoài việc so sánh giá (giá trong nước
phải nhỏ hơn giá CIF của sản phẩm nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu) còn
phải tính đến tâm lý người tiêu dùng.
Sinh viên Nguyễn Hữu Miền - Đầu tư 47B
25

×