BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG
KHOA KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM_CHI NHÁNH
CỘNG HÒA (EXIMBANK_CH)
GVHD : Ts.NGUYỄN HỒNG THẮNG
SVTH : VI TÚC ANH ĐÀO
MSSV : 07368008
TP.HCM, 06/2010
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG 4
1.1 Khái niệm tín dụng 4
1.2 Bản chất tín dụng 4
1.3 Nguyên tắc tín dụng 4
1.3.1 Đối tượng cho vay 4
1.3.2 Nguyên tắc vay vốn 5
1.3.3 Điều kiện vay vốn 5
1.3.4 Thời hạn cho vay 6
1.3.5 Lãi suất cho vay 6
1.3.6 Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 7
1.3.7 Phương thức cho vay 7
1.3.8 Phương pháp hoàn trả 7
1.4 Rủi ro tín dụng 8
1.4.1 Khái niệm 8
1.4.2 Đặc điểm 8
1.4.3 Cấu trúc rủi ro tín dụng 9
1.4.4 Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng 10
1.4.5 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra 10
1.4.6 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 10
1.4.6.1 Hệ số thu nợ (%) 10
1.4.6.2 Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 11
1.4.6.3 Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động (%, lần) 11
1.4.6.4 Tổng dư nợ trtên tổng tài sản (%) 11
1.4.6.5 Mức độ rủi ro tín dụng 12
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM _ CHI NHÁNH CỘNG HÒA
(EXIMBANK_CH) 13
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển 13
2.2 Các hoạt động chính của ngân hàng 16
2.2.1 Huy động vốn 16
2.2.2 Các hoạt động tín dụng chính 16
2.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban 17
2.3.1 Cơ cấu tổ chức 17
2.3.2 Nhiệm vụ của các phòng ban 18
2.4 Tình hình hoạt động của ngân hàng 19
2.4.1 Tình hình huy động vốn 19
2.4.2 Tình hình sử dụng vốn 20
2.5 Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng trong quá trình họat động
2.5.1 Thuận lợi 22
2.5.2 Khó khăn 23
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
EXIMBANK_CHI NHÁNH CỘNG HÒA 24
3.1 Tình hình cho vay 24
3.1.1 Doanh số cho vay theo thời hạn vay 24
3.1.2 Doanh số cho vay theo đối tượng vay 25
3.1.3 Doanh số cho vay theo loại tiền 26
3.2 Tình hình thu nợ 28
3.2.1 Doanh số thu nợ theo thời hạn vay 29
3.2.2 Doanh số thu nợ theo khách hàng 30
3.2.3 Doanh số thu nợ theo loại tiền 31
3.3 Tình hình dư nợ 32
3.3.1 Dư nợ cho vay theo thời hạn 33
3.3.2 Dư nợ cho vay theo khách hàng 34
3.3.3 Dư nợ cho vay theo loại tiền 35
3.4 Tình hình nợ quá hạn 36
3.5 Thanh toán quốc tế 37
3.6 Đánh giá chung tình hình rủi ro trong hoạt động tín dụng 38
3.6.1 Vòng quay vốn tín dụng 39
3.6.2 Chỉ tiêu doanh số thu nợ trên doanh số cho vay 39
3.6.3 Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dư nợ 39
3.7 Những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng 40
3.7.1 Dấu hiệu xuất hiện rủi ro tín dụng 40
3.7.1.1 Các dấu hiệu phi tài chính 40
3.7.1.2 Những dấu hiệu cảnh báo về tài chính 40
3.7.2 Nguyên nhân 41
3.7.2.1 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ phía người cho vay 41
3.7.2.2 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ phía người vay 41
3.7.2.3 Rủi ro về tỷ giá 42
3.7.3 Vấn đề sai phạm trong cho vay 44
3.7.3.1 Những sai phạm thường gặp trong công tác tín dụng 44
3.7.3.2 Nguyên nhân dẫn đến tính trạng sai phạm 46
3.7.3.3 Giải pháp hạn chế sai phạm trong cho vay 46
CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
EXIMBANK_CHI NHÁNH CỘNG HÒA 50
4.1 Giải pháp để quản trị rủi ro tín dụng 50
4.1.1 Đổi mới trong xây dựng chính sách khách hàng 50
4.1.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự 50
4.1.3 Ứng dụng công nghệ thông tin 51
4.1.4 Đẩy mạnh hoạt động Marketing 51
4.1.5 Quản lý nợ quá hạn, nợ xấu 52
4.1.6 Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng 52
4.2 Giải pháp do Eximbank_CN Cộng Hòa đưa ra 52
4.3 Kiến nghị 53
4.3.1 Về phía bản thân Ngân hàng 53
4.3.2 Về phía Ngân Hàng Nhà Nước 53
4.3.3 Đối với cơ quan nhà nước, các cấp, các ngành có liên quan 54
KẾT LUẬN 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
Lời cảm ơn
Đầu tiên, em xin gửi lời biết ơn chân thành nhất tới Ts.NGUYỄN
HỒNG THẮNG. Nhờ sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thầy em đã có
được những kiến thức quý báu về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng như nội
dung của đề tài, từ đó em có thể hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tình cảm và sự truyền thụ kiến thức của các
thầy cô giáo khoa Kinh tế, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng TP. HCM
trong suốt quá trình em học tập và nghiên cứu.
Trong thời gian thực tập gần hai tháng tại EXIMBANK - Chi nhánh
Cộng Hòa, em đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo
Ngân hàng, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị phòng Tín
dụng. Chính sự giúp đỡ đó đã giúp em nắm bắt được những kiến thức thực tế
về các nghiệp vụ Ngân hàng và công tác tín dụng. Những kiến thức thực tế
này sẽ là hành trang ban đầu cho quá trình công tác, làm việc của em sau
này. Vì vậy, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Ngân hàng,
tới toàn thể cán bộ, nhân viên của Ngân hàng vì sự giúp đỡ tận tình của các
cô chú, anh chị trong thời gian thực tập vừa qua. Qua đây, em xin kính chúc
Ngân hàng Eximbank - Chi nhánh Cộng Hòa ngày càng phát triển, kính chúc
các cô chú, các anh chị luôn thành đạt trên các cương vị công tác của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
TP.HCM, tháng 06 năm 2010
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
٭٭٭o٭٭٭
TP.HCM, ngày tháng năm 2010
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
٭٭٭o٭٭٭
TP.HCM, ngày tháng năm 2010
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng – sản phẩm của
nền kinh tế hàng hóa cũng đã, đang vận động kịp thời để thích nghi với điều kiện
mới. Hoạt động Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong sự vận động nhịp
nhàng của nền kinh tế, trong sự nghiệp đổi mới hệ thống Ngân hàng nói chung và
Ngân hàng thương mại nói riêng đã góp phần tích cực vào côngc cuộc đổi mới của
đất nước, xây dựng hoàn thiện một nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phát triển bền
vững.
Đối với Ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%, đây là nghiệp vụ tạo ra khoảng 90% trong tổng lợi
nhuận của ngân hàng. Song rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có thể xảy ra
bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đảo lộng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của Ngân hàng là một cú sốc
mạnh không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ thống Ngân hàng, mà còn ảnh hưởng tới
toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy đòi hỏi các ngân hàng phải
quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá đúng thực trạng
rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một yêu cầu
cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp, sự sụp đổ
của hàng loạt tổ chức tín dụng trên thế giới khiến cho nguy cơ khủng hoảng tín
dụng tăng cao. Đất nước Việt Nam với nền kinh tế mở như một con tàu đang vươn
mình ra biển lớn nên không thể tránh hkỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế
giới. Đứng trước sóng to gió lớn của đại dương, đòi hỏi các Ngân hàng thương mại
Việt Nam phải có hành trang năng lực vững mạnh bằng cách nâng cao khắc phục
rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên
rủi ro.
Trước tính cấp thiết đó, sau một thời gian tực tập tại Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam em quyết định chọn đề tài “Phân tich rủi ro trong
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi
nhánh Cộng Hòa”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích hiện trạng hoạt động tín dụng, đánh
giá tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, đồng thời tìm ra những nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng để từ đó tìm ra những biện pháp đề phòng rủi ro, nhằm tối thiểu
hóa những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, huy động vốn và sử dụng vốn của
Ngân hàng. Từ đó đưa ra nhận xét khái quát về Ngân hàng.
- Phân tích tình hình rủi ro tín dụng và nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng.
- Một số giải pháp hạn chế tình hình rủi ro tín dụng.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Doanh thu, chi phí, lợi nhuận, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, nợ quá hạn,
đựoc lấy từ bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, báo cáo nội tệ năm 2008, 2009 và định hướng phát triển của NH
năm 2010
Ngoài ra còn tham khảo thêm thông tin trên các tạp chí và sách báo có liên
quan đến Ngân hàng, kết hợp với những ý kiến góp ý chỉ dẫn của giáo viên hướng
dẫn và các cán bộ tín dụng Ngân hàng.
3.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối.
Các phương pháp này sẽ cho ta thấy tốc độ tăng giảm của từng chỉ tiêu qua
các năm là ít hay nhiều từ đó có thể đánh giá được tình hình thực tế là tốt hay xấu,
và có thể dự báo cho năm tiếp theo.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện trong thời gian 3 tháng từ 08/03/2010 đến 08/06/2010.
Số liệu sẽ được thu thập qua 2 năm từ năm 2008 đến 2009. Nên đề tài thực tập
nghiên cứu hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng, nguyên nhân làm phát sinh rủi ro
tín dụng, quá trình xử lý nợ, tình hình quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng của
Ngân hang TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh Cộng Hòa qua 2 năm
2008, 2009. Từ đó đề ra các giải pháp góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh
Cộng Hòa.
5.GIỚI THIỆU KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày gồm 4 chương:
Ch ươ ng 1 : Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng
Ch ươ ng 2 : Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam_Chi nhánh Cộng Hòa (Eximbank_CH)
Ch ươ ng 3 : Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Eximbank_Chi nhánh Cộng Hòa
Ch ươ ng 4 : Giải pháp xử lý rủi ro tín dụng tại Eximbank_Chi nhánh
Cộng Hòa
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng – sản phẩm của
nền kinh tế hàng hóa cũng đã, đang vận động kịp thời để thích nghi với điều kiện
mới. Hoạt động Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong sự vận động nhịp
nhàng của nền kinh tế, trong sự nghiệp đổi mới hệ thống Ngân hàng nói chung và
Ngân hàng thương mại nói riêng đã góp phần tích cực vào côngc cuộc đổi mới của
đất nước, xây dựng hoàn thiện một nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phát triển bền
vững.
Đối với Ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ
yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%, đây là nghiệp vụ tạo ra khoảng 90% trong
tổng lợi nhuận của ngân hàng. Song rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có thể
xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đảo lộng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của Ngân hàng là một cú
sốc mạnh không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ thống Ngân hàng, mà còn ảnh hưởng tới
toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy đòi hỏi các ngân hàng phải
quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá đúng thực trạng
rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một yêu cầu
cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp, sự sụp đổ
của hàng loạt tổ chức tín dụng trên thế giới khiến cho nguy cơ khủng hoảng tín
dụng tăng cao. Đất nước Việt Nam với nền kinh tế mở như một con tàu đang vươn
mình ra biển lớn nên không thể tránh hkỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế
giới. Đứng trước sóng to gió lớn của đại dương, đòi hỏi các Ngân hàng thương mại
Việt Nam phải có hành trang năng lực vững mạnh bằng cách nâng cao khắc phục
rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên
rủi ro.
Trước tính cấp thiết đó, sau một thời gian tực tập tại Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam em quyết định chọn đề tài “Phân tich rủi ro trong
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi
nhánh Cộng Hòa”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích hiện trạng hoạt động tín dụng, đánh
giá tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, đồng thời tìm ra những nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng để từ đó tìm ra những biện pháp đề phòng rủi ro, nhằm tối thiểu
hóa những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, huy động vốn và sử dụng vốn của
Ngân hàng. Từ đó đưa ra nhận xét khái quát về Ngân hàng.
- Phân tích tình hình rủi ro tín dụng và nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng.
- Một số giải pháp hạn chế tình hình rủi ro tín dụng.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Doanh thu, chi phí, lợi nhuận, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, nợ quá hạn,
đựoc lấy từ bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
Ngoài ra còn tham khảo thêm thông tin trên các tạp chí và sách báo có liên
quan đến Ngân hàng, kết hợp với những ý kiến góp ý chỉ dẫn của giáo viên hướng
dẫn và các cán bộ tín dụng Ngân hàng.
3.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối.
Các phương pháp này sẽ cho ta thấy tốc độ tăng giảm của từng chỉ tiêu qua
các năm là ít hay nhiều từ đó có thể đánh giá được tình hình thực tế là tốt hay xấu,
và có thể dự báo cho năm tiếp theo.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện trong thời gian 3 tháng từ 08/03/2010 đến 08/06/2010.
Số liệu sẽ được thu thập qua 3 năm từ năm 2007 đến 2009. Đề tài thực tập
nghiên cứu hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng, nguyên nhân làm phát sinh rủi ro
tín dụng, quá trình xử lý nợ, tình hình quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh Cộng Hòa qua 3 năm. Từ
đó đề ra các giải pháp góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh Cộng Hòa.
5.GIỚI THIỆU KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày gồm 4 chương:
Ch ươ ng 1 : Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng
Ch ươ ng 2 : Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam_Chi nhánh Cộng Hòa (Eximbank_CH)
Ch ươ ng 3 : Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Eximbank_Chi nhánh Cộng Hòa
Ch ươ ng 4 : Giải pháp xử lý rủi ro tín dụng tại Eximbank_Chi nhánh
Cộng Hòa
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn g iữa hai chủ thể (một bên là người cho vay
và một bên là người đi vay) theo nguyên tắc hoàn trả trong một thời gian nhất định.
Người cho vay ở đây có thể được hiểu là các ngân hàng hoặc một tổ chức
chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và người đi vay là các đơn vị kinh tế, các tổ
chức xã hội, dân cư trong xã hội…
1.2 Bản chất tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
1.3 Nguyên tắc tín dụng
1.3.1 Đối tượng cho vay
Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
Cho vay công nghệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch
vụ.
Cho vay nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu…
Cho vay các định chế tài chính: (financial institution loans) bao gồm cấp
tín dụng cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty
bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông
thường của đời sống thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.
Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản
trong đó chủ yếu là máy móc – thiết bị.
1.3.2 Nguyên tắc vay vốn
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả tiền vay cả vốn và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- Tiền vay được phát hành bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục
đích sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.3.3 Điều kiện vay vốn
Eximbank xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Đối với khách hàng vay là tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước
mà tổ chức đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân nếu pháp luật nước ngoài
đó được Bộ Luật Dân Sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn
bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kềt hoặc tham gia quy định.
- Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất kinh
doanh. Phần vốn tự có tham gia này có thể bằng tiền và/ hoặc bằng hiện vật. Riêng
đối với cho vay trung dài hạn, tỷ lệ vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án
đầu tư không được thấp hơn 30% tổng nhu cầu vốn của dự án nếu là dự án đầu tư
mới, không được thấp hơn 20% nếu là dự án mở rộng, nâng cấp, cải tạo, cải tiến kỹ
thuật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với
quy định của pháp luật.
1.3.4 Thời hạn cho vay
Eximbank và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho
vay của Eximbank để thỏa thậun về thời hạn cho vay.
- Đối với các tổ chức Việt Nam và nước ngoài; thời hạn cho vay không
quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động
tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời
hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
- Đối với cho vay các dự án đầu tư, thời hạn cho vay bao gồm thời gian
ân hạn (nếu có) và thời gian trả nợ.
+ Thời gian ân hạn : là khỏang thời gian tính từ khi bắt đầu phát tiền
vay đền khi bắt đầu thu nợ, trong thời gian này, đơn vị chưa phải trả nợ gốc cho
Eximbank. Thời gian ân hạn được xác định bằng thời gian cần thiết để đưa dự án
công trình đi vào hoạt động, phát sinh nguồn thu để trả nợ NH hoặc tùy theo thỏa
thuận giữa NH và khách hàng. Tùy đặc điểm dự án và đặc điểm sản xuất kinh
doanh của từng đơn vị mà NH có thể thỏa thuận với đơn vị để cho HĐTD có hoặc
không có thời gian ân hạn.
+ Thời gian trả nợ là khoảng thời gian từ khi bắt đầu trả nợ vay cho
đến khi trả hết nợ. Thời gian trả nợ được xác định căn cứ vào thời gian thu hồi vốn
của dự án, khả năng huy động nguồn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn
của Eximbank.
1.3.5 Lãi suất cho vay
- Mức lãi suất cho vay do Eximbank và khách hàng thỏa thuận phù hợp
với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Mức lãi suất áp dụng đối với các khoản nợ quá hạn do Eximbank ấn
định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá
150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều
chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
1.3.6 Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả
năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng mà không cần nguồn thu nợ thứ 2 bổ sung.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách hàng
không có uy tín cao đối với ngân hàng khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo
đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm 1 nguồn thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thiếu chắc chắn.
1.3.7 Phương thức cho vay
Cho vay theo món
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức thấu chi
1.3.8 Phương pháp hoàn trả
Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay chỉ có 1 kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ 1 lần khi
đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình mà người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào
1.4 Rủi ro tín dụng
1.4.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng hay nói cách khác rủi ro tín
dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không luờng trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho Ngân
hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động
và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
1.4.2 Đặc điểm
a. Mang tính chất pháp lý
Kinh doanh ngân hàng là một ngành nghề đặc biệt, mọi hoạt động của
ngân hàng đều phải có các nguồn luật dẫn chiếu, hoặc các quy định các nghị định
của chính phủ cũng như của Ngân Hàng Nhà Nước, điều này được thực hiện rất
chặt chẻ. Do đó khi xảy ra rủi ro tín dụng thì tất yếu nó ảnh hưởng tới những quy
định nghị định này.
b. Có tính tất yếu
Quan hệ trong lĩnh vực ngân hàng chính là quan hệ giữa khách hàng và
ngân hàng. Trong đó để thực hiện tốt nghĩa vụ vay và hoàn trả nợ của mình thì còn
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: thị trường, sản phẩm, thời tiết…những yếu tố đó
nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Do đó việc tồn tại những rủi ro ảnh hưởng
đến việc cho vay và trả nợ là điều không thể tránh khỏi
c. Có tính chất đa đạng và phức tạp
Rủi ro tín dụng xảy ra là do nhiều nguyên nhân khác nhau, từ đó nó tạo
nên tính đa dạng và phức tạp trong công tác phòng tránh. Ứng với mỗi nguyên nhân
khác nhau thì có thể có những cách giải quyết khác nhau.
1.4.3 Cấu trúc rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
Rủi ro
tín dụng
Rủi ro
danh mục
Rủi
Ro
bảo
đảm
Rủi
ro
nghiệp
vụ
Rủi
ro
nội
tại
Rủi
ro
tập
trung
Rủi ro
giao dịch
Rủi
ro
lựa
chọn
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của NH, được phân
chia thành 2 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm, có mang tính chất
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi to tập trung: là trường hợp NH tập trung vốn cho vay nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
lọai hình cho vay có rủi ro cao.
1.4.4 Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Thông thường rủi ro tín dụng phát sinh do những nguyên nhân sau đây:
- Khách hàng vay vốn gặp những nguy cơ và tai nạn bất ngờ hoặc thua lỗ
trong kinh doanh nên không có tiền trả nợ dẫn đến nợ quá hạn.
- Bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế trong nước và thế giới.
- Do chính bản thân Ngân hàng chạy theo lợi nhuận, vi phạm nguyên tắc
cho vay, phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin xác
thực.
1.4.5 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
- Đối với bản thân Ngân hàng khi có rủi ro tín dụng xảy ra có thể là thiệt
hại về vật chất hoặc uy tín,
- Đối với nền kinh tế xã hội, rủi ro tín dụng sẽ làm phá sản các Ngân hàng
bởi vì hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến toàn bộ nền kinh tế, đến các doanh
nghiệp và tầng lớp dân cư.
1.4.6 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
1.4.6.1 Hệ số thu nợ ( % )
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của Ngân hàng hay khả năng trả nợ
vay của khách hàng, cho biết số tiền mà Ngân hàng thu được trong một thời kỳ kinh
doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng
được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của Ngân hàng càng hiệu quả và
ngược lại.
1.4.6.2 Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Doanh số dư nợ
Vòng quay vốn tín dụng = x 100%
Dư nợ bình quân
Trong đó:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tính luân
chuyển của nó, đồng vốn được quay vòng càng nhanh thì càng hiệu quả và đem lại
nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng.
1.4.6.3 Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động ( % , lần )
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ / vốn huy động = x 100%
Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của Ngân hàng.
Nó giúp so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động được.
Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá lớn thì
cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này
quá nhỏ cho thấy Ngân hàng đã sử dụng vốn huy động ngày càng không có hiệu
quả.
1.4.6.4 Tổng dư nợ trên tổng tài sản ( % )
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ / tổng tài sản = x 100%
Tổng tài sản
Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngòai ra chỉ
số này còn giúp xác định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.4.6.5 Mức độ rủi ro tín dụng
Nợ quá hạn
Mức độ rủi ro tín dụng = x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng nói chung và
đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng một cách rõ nét. Chỉ tiêu này càng
cao cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng kém và ngược lại. Mức giới
hạn cho phép của mức độ rủi ro tín dụng do Ngân hàng Nhà nước quy định là 5%.
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM_CHI NHÁNH CỘNG HÒA
(EXIMBANK_CH)
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam_Chi nhánh
Cộng Hòa
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số
140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân
hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày
06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP
cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là
50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint -
Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt
8.800 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.627 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong
những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt
Nam. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng
khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 124 Chi nhánh, phòng
giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vinh,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà Rịa-
Vũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm Đồng và TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn
750 Ngân hàng ở tại 72 quốc gia trên thế giới.
Ngân hàng Eximbank cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân
hàng tầm cỡ quốc tế, cụ thể như sau:
- Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và đơn vị
bằng VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định
của Nhà nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu
chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại
tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
- Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi
(Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option).
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng
hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí
hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank
MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận thanh toán
thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB thanh toán qua mạng bằng Thẻ.
- Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu
đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán,
thanh toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước )
- Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư - tài chính - tiền
tệ.
- Dịch vụ đa dạng về Địa ốc; Home-Banking; Telephone-Banking.
- Các dịch vụ khác: Bồi hoàn chi phiếu bị mất cắp đối với trường hợp
Thomas Cook Traveller' Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh (I.O.M), cùng với
những dịch vụ và tiện ích Ngân hàng khác đáp ứng yêu cầu của Quý khách.
Một số thành tựu đạt được
- Tháng 7/2008, Eximbank vinh dự nhận được danh hiệu “Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam” do Tạp chí The Banker trao tặng.
- Tháng 4/2008, Eximbank đạt danh hiệu “Thương Hiệu Mạnh 2007” do
báo Kinh Tế Việt Nam và Bộ Thương Mại. Trong 4 năm liên tiếp Eximbank đã
được người tiêu dùng trên cả nước bình chọn.
- Tháng 2/2008, Eximbank vinh dự nhận được danh hiệu “Dịch vụ được
hài lòng nhất năm 2008” do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức bình chọn lấy ý kiến của
hàng nghìn người tiêu dùng trên cả nước.
- Tháng 2/2008, Eximbank được Wachovia Bank N.A New York trao
tặng bằng khen về Thanh toán Quốc Tế Xuất Sắc. Đây là giải thưởng nhằm ghi
nhận và đánh giá cao quá trình xử lý nghiệp vụ thanh toán tự động nhanh chóng,
chuẩn xác và chuyên nghiệp trong dịch vụ điện thanh toán quốc tế.
- Tháng 11/2007, Eximbank đạt giải “Top Trade Servicer” do Báo
Thương Mại trao tặng về những thành tựu đã đạt được trong quá trình hoạt động.
- Tháng 10/2007, Eximbank được Ban tổ chức Hiệp hội chống hàng giả
và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam trao tặng danh hiệu “ Thương Hiệu Vàng”.
- Tháng 5/2007, Eximbank chính thức trở thành thành viên của tổ chức
IFC (Công ty tài chính Quốc tế toàn cầu)
- Tháng 5/2007, Eximbank nhận được bằng chứng nhận do Ngân hàng
HSBCtrao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ
tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên
Ngân hàng).
- Tháng 4/2007, Eximbank đạt giải thưởng “Thương Hiệu Mạnh Việt
Nam 2007”do đọc giả của Thời Báo Kinh Tế Việt Nam bình chọn. Qui trình đáng
giá và lựa chọn được Thời Báo Kinh Tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến
Thương Mại tổ chức.
Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Cộng Hòa
Eximbank Cộng Hòa được thành lập căn cứ vào quyết định số
178/EIB/HĐQT_07 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam. Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động ngày 02/07/2007, chi nhánh có tên
gọi Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Chi nhánh Cộng Hòa. Tên viết
tắt: Chi nhánh Eximbank Cộng Hòa. Chi nhánh được đặt tại địa chỉ: 276 Đường
Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, TP.HCM. Đến nay NH đã hoạt động được
hơn 3 năm, trong tháng 3 năm 2010 NH chính thức khai trường phòng giao dịch Củ
Chi, đây là phòng giao dịch thứ tư trong thành phố đánh dấu sự mở rộng hoạt động
của NH trên khắp địa bàn thành phố. Phòng giao dịch Eximbank tại Củ Chi góp
phần hỗ trợ nâng cao tiện ích cho các doanh nghiệp và khách hàng cá nhân về các
hoạt động đầu tư, thanh tóan quốc tế và dịch vụ xuất nhập khẩu khác.
2.1.2 Các hoạt động chính của Ngân hàng
2.1.2.1 Huy động vốn
- Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân, đơn vị
bằng VND, ngoại tệ và vàng.
- Huy động vốn thông qua việc bán trái phiếu, kỳ phiếu theo quy định.
2.1.2.2 Các hoạt động tín dụng chính
- Cấp tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn cho DN, cá nhân; cho vay thấu
chi, cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại
tệ và vàng.
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng
hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT với các hình thức thanh toán
bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3.1 Cơ cầu tổ chức
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG
Giám đốc chi nhánh
Phó GĐ chi nhánh
Phòng TDTH
Trưởng phòng
PGĐ TSN
Trưởng phòng
PGĐ PVH
Trưởng phòng
Phó phòng
TDTH
Tổ
trưởng
TD
Cán
bộ
TD
Kế
toán
TD
Phó phòng
Tổ
trưởng
TD
NV
TD
KT
TD
DV
KH
N
Q
Phó phòng
CB
TD
DV
KH
NQ
NV
tạp
vụ
NV
bảo
vệ
NV
tạp
vụ
NV
bảo
vệ