Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.79 KB, 53 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Gắn liền với công cuộc đổi mới và mở cửa ở nước ta, có nhiều yêu
cầu phải mở giải quyết cùng một lúc: Vừa ổn định, vừa phát triển kinh tế
trong nước, vừa mở rộng giao lưu quan hệ quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài ...Nhu cầu mở rộng lượng tiền cung ứng (Cầu về tiền) ngày càng lớn,
dẫn đến sự xác lập quan hệ cung - cầu mới về tiền trong khi đó vẫn phải
tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô với hạt nhân là ổn định tiền tệ, tạo lập nền
tảng cho sự phát triển chung.
Ngày nay không ai còn có thể phủ nhận bằng việc điều chỉnh tiền tệ
cho phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế là một trong những vấn đề thiết
yếu mà tổ chức của các hệ thống tiền tệ phải tuân thủ và chính sách tiền tệ
phải theo đuổi.
Xét về toàn cảnh thị trường tài chính thế giới trong những năm qua
thì bức tranh thị trường tài chính khá sáng sủa, các khoảng tối đã bị thu hẹp
và nhường chỗ cho những khoảng sáng. Thế giới đã từng chứng kiến sự hồi
phục nhanh chóng của các nền kinh tế từ châu Á, châu Âu và Mỹ sau
những tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á diễn
ra giữa năm 1997 chắc chắn còn là nỗi ám ảnh đối với nhiều người.
Bước vào thế kỷ mới, năm 2000, năm bản lề của sự phát triển và
hưng thịnh, Việt Nam - con rồng châu Á xác định mục tiêu tăng trưởng
kinh tế và công bằng xã hội. Vì vậy việc lựa chọn giải pháp nào để xây
dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia có hiệu quả nhất vẫn còn là
một ẩn số phức tạp và nhiều bất cập.
Qua quá trình học tập môn học, được sự hướng dẫn của các thầy cô
giáo ở bộ môn nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, em xin mạnh dạn trình bày


2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiểu luận môn học Lý thuyết tiền tệ với đề tài: “Chính sách tiền tệ ở Việt
Nam hiện nay”.
Tiểu luận gồm 3 phần:
Phần I : Lý thuyết chung về chính sách tiền tệ.
Phần II: Thực trạng chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay.
Phần III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tiền tệ trong
giai đoạn hiện nay.
Vì điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế, em rất mong được
sự đóng góp ý kiến từ thầy cô trong bộ môn lý thuyết tiền tệ” để tiểu luận
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn:

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
Lý thuyết chung về chính sách tiền tệ
1. Chính sách tiền tệ và vai trò của nó.
Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế -
tài chính của Nhà nước, nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh
và nâng cao đời sống nhân dân với các nội dung sau:
Một là, Nhà nước thống nhất quản lý mọi hoạt động Ngân hàng.
Hai là, có biện pháp để động viên các nguồn lực trong nước là chính
tranh thủ tối đa nguồn lực ngoài nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của các
thành phần kinh tế.
Ba là, bảo đảm vai trò chủ đạo và chủ lực của các tín dụng Nhà nước
trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàn.
Bốn là, giữ vững định hướng XHCN, chủ quyền quốc gia, mở rộng

hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng.
Năm là, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước.
Đây là chính sách lớn, mang tính định hướng cho hoạt động của hệ
thống Ngân hàng nói chung và trong lĩnh vực tiền tệ nói riêng. Chính sách
tiền tệ có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nó là đòn bảy
kinh tế lớn nhất trong hệ thống đòn bảy kinh tế được sử dụng thường xuyên
và linh hoạt nhất đối với mọi thành phần kinh tế. Không sử dụng và không
thực hiện đúng chính sách, chắc chắn sẽ làm cho quá trình phát triển kinh tế
gặp nhiều khó khăn hay vấp phải nguy cơ không lường trước được. Do đó
điều tiết vĩ mô cho đến nền kinh tế mỗi quốc gia.

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để chuẩn bị bước vào thế kỷ 21, thế kỷ hội nhập quốc tế và bùng nổ
của khoa học công nghệ, việc xây dựng chiến lựợc phát triển đã trở thành
một vấn đề quan trọng đối với mỗi quôc gia. Cho đến nay đã hoàn thành
việc xây dựng cho mình một chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chặng
đường đầu tiên của thế kỷ mới. Với Việt Nam hiện nay, vấn đề này đang
được Đảng và Nhà nước coi là một nhiệm vụ to lớn củ cả các ngành, các
cấp, trong đó xây dựng chiến lược tài chính thực hiện chính sách tiền tệ
được đặc biệt coi trọng bởi tài chính luôn là một lĩnh vực bao trùm, chi
phối mọi mặt, mọi phương diện của đời sống xã hội trong bối cảnh kinh tế
thế giới đầy thách thức và trở ngại với công cuộc CNH - HĐH đất nước thì
vai trò chính sách tiền tệ càng trở nên quan trọng bức thiết hơn bao giờ hết.
Cụ thể hơn, chính sách tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong
việc điều tiết khối lượng tiền lưu thông trong toàn bộ nền kinh tế. Thông
qua chính sách tiền tệ NHTW có thể kiểm soát được hệ thống tiền tệ để từ
đó kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác chính sách tiền tệ còn là công cụ để kiểm

soát toàn bộ hệ thống các NHTM và các tổ chức tín dụng.
2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Về cơ bản
6 mục tiêu cơ bản được những người của Dự trữ liên bang nêu lên
thường xuyên khi họ bàn luận đến đối tuợng chính sách tiền tệ là :
1. Công ăn việc làm cao
2.Tăng trưởng kinh tế.
3. Ổn định giá cả
4. Ổn định lãi suất
5. Ổn định thị trường tài chính

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6. Ổn định thị trường ngoại hối
2.1. Về việc tạo công ăn việc làm
Việc làm cao là một mục tiêu có giá trị từ hai lý do chính :
- Trường hợp ngược lại, thất nghiệp cao, gây nên nhiều sự đau khổ
cho con người, các gia đình bị khốn cùng về tài chính.
- Khi thất nghiêph lên cao, thì nền kinh tế không những có những
người lao động ngồi không mà còn những nguồn tài nguyên để không(Xí
nghiệp đóng cửa, thiết bị không hoạt động, sản xuất ngưng trệ) đưa đến kết
quả hoạt động giảm đi (GDP thấp xuống).
Mục tiêu của việc làm cao do đó sẽ không phải là một mức số không
thất nghiệp, mà là một mức trên số không phù hợp với việc làm đầy đủ, mà
tại mức này cầu của lao động ngang bằng cung của lao động. Các nhà Kinh
tế gọi mức thất nghiệp đó là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Việc làm nhiều hay ít, tăng hay giảm chủ yếu phụ thuộc vào tình
hình tăng trưởng kinh tế. Tình hình đó đặt ra cho NHTW trách nhiệm là
phải vận dụng các công cụ của mình góp phần tăng cưòng mở rộng đầu tư
sản xuất kinh doanh đồng thời phải tham gia tích cực vào sự taưng trưởng

liên tục và ổn định khống chế tỷ lệ thất nghiệp không vượt quá mức tăng
thất nghiệp tự nhiên.
2.2. Về việc tăng trưởng kinh tế :
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế quan hệ chặt chẽ với mục tiêu việc làm
cao. Các Chính sách có thể đặc biệt nhằm vào việc khuyến khích tăng
trưởng kinh tế bằng cách khuyến khích trực tiếp các hãng đầu tư hoặc quần
chúng nhân dân tiết kiệm để có thêm nhiều vốn cho các hãng đưa vào đầu
tư.

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu và quan trong nhất của
chính sách tiền tệ. Với tư cách là trung tâm tiền tệ tín ụng và thanh toán
trong nền kinh tế quốc dân. NHTW có vai trò quan trọng trong việc thực
hiện mục tiêu này. Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần Bằng mọi phương
thức để có thể huy động được hầu hết các nguồn vốn nhàn rổi trong nước
và nước ngoài để phuc vụ cho mục tiêu này. Mục tiêu từ năm 2000 trở đi
tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm phải đạt từ 9- 10% đó là múc tăng
trưởng cao, nó đòi hỏi phải gia tăng đầu tư hàng năm hàng chục tỷ USD.
2.3. Về ổn định giá cả
Hơn hai thập kỷ qua công chúng và các nhà kinh tế chuyên nghiệp
Mỹ càng hiểu rõ hơn cái giá phải trả về khinh tế và xã hội của lạm phát gay
nên. Họ đã quan tâm nhiều hơn đến một mức giá ổn định. ặn định giá cả là
điều ai cũng mong muốn bởi vì mức giá cả tăng lên (lạm phát) gây nên tình
trạng bấp bênh trong nền kinh tế. Vì vậy, NHTW phải góp phần duỳ trì
tăng trưởng liên tục nhưng ổn định triệt tiêu nghững nhân tố gây nên sự
tăng nhu cầu giả tạo để tăng chi phí lên cao. Trong cuộc đấu tranh này, lãi
suất và cung ứng tiền tệ là hai thứ vũ khí lợi hại, luôn nắm bắt và theo dõi
được thực tế diễn biến của quá tình thực hiện mục tiêu để từ đó có những
giải pháp, điều chỉnh phù hợp.

2.4.Về ổn định xã hội.
Mong muốn có một sự ổn định lãi suất vì những biết động của lãi
suất làm cho nền kinh tế bấp bênh và khó lập kế hoạch cho tương lai. Vì
vậy, ổn định lãi suất chính là thực hiện lãi suất tín dụng cung ứng phương
tiện thanh toán cho nền kinh tế quốc dân thông qua nghiệp vụ tín dụng
ngân hàng, dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ các nguồn tiền gửi của
xã hội và với một hệ thống lãi suất mềm dẻo phải linh hoạt, phù hợp với sự
vận động của cơ chế thị trường.

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.5. Về ổn định thị trường tài chính.
Một lý do rõ ràng của việc thành lập hệ thống dự trữ liên bang là hệ
thống đó có thể thúc đẩy một hệ thống tài chính ổn định. Việc ổn định thị
trường tài chính cũng được thúc đẩy bởi sự ổn định lãi suất bởi vì biến
động trong lãi suất gay nên sự lưỡng lự lớn cho các tổ chức tài chính.
Trong những năm gần đây những biến động mạnh của lãi suất là một vấn
đề đặc biệt nghiêm trọng đối với các hiệp hội tiết kiệm và cho vay đã gặp
khó khăn về tài chính như chúng ta đã biết.
2.6. Về ổn định thị trường ngoại hối
Nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền nội địa NHTW thưc
hiên các nhiệm vụ giao dịch về tài chính và tiền tệ đối ngoại qua các
phương diện:Quản lý ngoại hối, lập và theo dõi diễn biến của cán cân thanh
toán quốc tế, thưch hiện các nghiệp vụ hối đoái tổ chức và điều tiết thị
trường hối đoái trong nước. Xây dựng và thống nhất quản lý dự trữ ngoại
hối, tiến hành kinh doanh ngoại hối trên thị trường quốc tế. Cần lập mối
quan hệ với NHTW khác với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế nhằm tìm
kiếm nguồn tài trợ (vay nợ) nước ngoài và có điều kiện ưu đãi khuyến
khích đầu tưu nuớc ngoài và thu hút kiều hối.
*Các mục tiêu trung gian

Trong cơ chế thị trường, NHTW phải xác định các mục tiêu trung
gian của chính sách tiền tệ, nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng của chính
sách này. Bởi lẽ NHTW sử dụng các mục tiêu trung gian đẻ có thể xét đoán
nhanh chóng tình hình thưch hiện các hoạt động của mình phục vụ cho các
mục tiêu cuối cùng hơn là chờ cho đến khi nhìn thấy được kết quả cuối
cùng của các mục tiêu đó. Các mục tiêu trung gian cảu chiónh sách tiền tệ
mà NHTW sử dụng là các khối tiền tệ M1,M2,M3 và lãi suất.

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là những mục tiêu mang tính định luợng, chúng có thể đo lường,
kiểm soát được và có thể dự đoán tác động của chúng đối với việc thực
hiện cac mục tiêu cuối cùng của chính sach tiền tệ.
Bằng việc tăng, giảm các khối tiền tệ, NHTW góp phần tác động đến
tăng, giảm tổng cung và tổng cầu của tiền tệ. Đồng thời, NHTW cũng có
thể sử dụng công cụ lãi suất để tác động đến sự tăng giảm khối lưọng tiền
tệ từ đó mà tác động đến tổng cung và tổng cầu xã hội. Tuy nhiên thực tiễn
thi hành chính sách tiền tệ ở nhiều nuớc cho phép người ta thiên về hướng
lụa chọn các khối lượng tiền tệ làm mục tiêu trung gian hơn là lựa chọn lãi
suất.
Trong các khối tiền tệ, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nước,
NHTW có thể lựa chọn M1, M2 hoặc M3 làm mục tiêu trung gian ưu tiên

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Nội dung chính sách tiền tệ
Trong cơ chế kinh tế thị trường, chính sách tiền tệ bào gồm ba thành
phần cơ bản gắn liền với ba kênh dẫn nhập tiền vào lưu thông là:
+ Chính sách tín dụng
+ Chính sách ngoại hối

+ Chính sách đối với ngân sách nhà nước
3.1. Chính sách tín dụng
Thực chất chính sách tín dụng là cung ứng phương tiện thanh toán
cho nền kinh tế, thông qua các nghiệp vụ tín dụng ngan hàng, dựa trên các
quỹ cho vay đựoc tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội và một hệ thống
lãi suất mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường.
3.2. Chính sách ngoại hối.
Nhằm đảm bảo việc sử dụng hiệu quả ccá tài sản có giá trị thanh toán
đối ngoại phục vụ cho việc ổn định tiền tệ, thúc đảy tăng trưởng kinh tế bền
vững và gia tăng việc làm trong xã hội, bảo đảm chủ quyền tiền tệ của đất
nứoc.
3.3. Chính sách đối với ngân sách nhà nước
Nhằm đảm bảo phương tiện thanh toán cho chính phủ trong trường
hơph nmhân sách nhà nước bị thiếu hụt.
Phương thức cung ứng tối ưu là NHTW cho ngân sách nhà nước vay
theo kỳ hạn nhất định. Đần và tiến tới loại bỏ hoàn toàn phát hành tiền tệ để
bù đắp thiếu hụt ngân sách.
3.3.1. Trường hợp ngân sách thâm hụt

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chênh lệch giữa thu và chi ngân sách sẽ có tác động khác nhau
ddeens nền kinh tế tuỳ cách tài trợ số chênh lêch ấy có bốn cách đẻ tài trợ
thâm hụt ngân sách
Một là vay dân cư
Hai là vay hệ thống tín dụng và thị trường tài chính trong nước
Ba là vay NHTW
Bốn là vay nước ngoài
Vay của NHTW và vay của nước ngoài (bằng ngoại tệ) sẽ làm tăng
mạnh khối tiền tệ, gây áp lực tiềm tàng về sau. Vay của dân cư và của cac

NHTM trong nước nguy cơ làm tăng khối lượng tiền tệ nhẹ hơn. Áp lực
lạm phát tại các nước đang phát triển mạnh hơn các nước có thu nhạp cao
là do các nước này chủ yếu sử dụng biện pháp vay NHTW bằng cách phát
hành tiền trực tiếp và vay nợ nước ngoài .
3.3.2. Trường hợp ngân sách cân bằng
Khi chính phủ thu thuế tức là đã lấy ra khỉ lưu thông một lưọng tiền
và chi trở lại số tiền ấy vào bộ máy kinh tế. khối tiền tệ không thay đổi vì
nó được tăng giảm một ngạch số như nhau. Tuy nhiên, nó có thể thay đổi
kết cấu giữa tiêu dùng và tiết kiệm, chẳng hạn nếu tầng lớp chịu thuế không
giảm tiêu thụ mà giảm tiết kiệm. Trong khi đó, chính phủ phải dùng số thuế
thu được một phần trợ cấp cho những người có thu nhập thấp thì số tiêu thụ
chung lại gia tăng, số đầu tư giảm và kết quả là có thể làm tăng vật giá. Nếu
nhà nước dùng số chi ngân sách để đầu tư thì đầu tư nhà nước tăng lên, đầu
tư chung không đổi. Lưu ý hai trường hợp :
Thứ nhất : Nếu chính sách tiền tệ chống lạm phát, ngân sách thăng
bằng vẫn có thể tác dụng ngược với chính sách tiền tệ nhằm chống suy
thoái.

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ hai: Trường hợp chính sách tiền tệ nằm chống suy thoái ngân
sách thăng bằng vẫn có thể chuyển dịch thu nhập tiền tệ theo hướng góp
phần chống suy thoái bằng cách làm tăng mức tiêu thụ.
3.3.3. Trường hợp ngân sách thặng dư:
Đây là trường hợp rất quý và nó là ước mơ chung của mọi quốc gia
vì nó rút bới tiền tệ dư thừa, tác đọng có lợi cho mối tương quan giữa tổng
cung và tổng cầu tiền tệ.

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368

4. Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ
Xét cho cùng, NHTW có thể thục thinhai loại chính sách tiền tệ phù
hợp với tình hình thực hiện cuỉa nền kinh tế đó là:
- Chính sách nới lỏng tiền tệ
- Chính sách thắt chặt tiền tệ
Chính sách nới lỏng tiền tệ là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh
tế nhằm khuyến khích đầu tư phát triiển kinh tế tạo công ăn việc làm.
Chính sách thắt chặt tiền tệ là việc giảm cung ứng tiền tệ cho nền
kinh tế, nhằm hạn chế đầu tư, nganư chặn sự phát triển quá đà của nền kinh
tế kiềm chế lạm phát.
Để thực hiện hai chính sách tiền tệ này, NHTW có thể sử dụng hàng
loạt các công cụ tiền tệ nằm trong tay của mình, đố là các công cụ trực tiếp,
các công cụ gián tiếp.
4.1.Các công cụ trực tiếp
Gọi là các công cụ trực tiếp vì thông qua chúng, NHTW có thể tác
đọng trực tiếp đến cung cầu tiền tệ, mà không cần phải thông qua công cụ
khác.
4.1.1. ấn định khung lãi suất tiền gửi và chon vay
NHTW có thể quy định khung lãi suất tiền gửi và buộc các ngân
hành kinh doanh phải thi hành.
Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút đựơc tiền gửi làm tăng nguồn
vốn cho vay. Nếu lãi suất thấp, sẽ làm giảm tiền gửi, giảm khả năng mở
rông kinh doanh tín dụng. Song biện pháp này sẽ làm cho NHTM mất tính
chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác nó dễ dẫn đến tình trạng ứ
đọng vốn ở ngân hàng, nhưng lại thiếu vốn đầu tư, hoặc khuyến khích dân

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cư vào dự trữ vàng, ngoại tệ, bất động sản, trong khi ngân hàng bị hụt hẫng
về tiền mặt, cũng như nguồn vốn cho vay.

NHTW có thể quy định khung lãi suất cho vay buộc ngân hàng khinh
doanh chấp hành.
Khi muốn tăng khối lượng cho vay, NHTW giảm mức lãi suất để
kích thích các nhà đầu tư vay vốn. Khi vần hạn chế đầu tư. NHTW ấn định
với lãi suất cao.
Biện pháp này có ưu điểm là giúp ngân hàng lựa chọn dự án kinh tế
tối ưu để cho vay, loại những dự án kém hiệu quả.
Việc ấn định các cung lãi suất tiền gửi và cho vay nhìn chung ngày
càng được áp dụng ởi các nước theo cơ chế thị trường, lãi xuất rất nhậy
cảm với đầu tư, nó phải vận động theo quy luật cung cầu vốn trên thị
trường.
4.1.2. Ấn định mức tín dụng
Đây là một biện pháp mạnh, có hiệu lực đáng kể. Thực chất biện
pháp này cho phép NHTW ấn định trước khối lượng tín dụng phải cung cấp
cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định và sau đó tìm con đường để
đưa nó vào nền kinh tế.
Song trong nền kinh tế thị trường, cung cầu tín dụng biến động
không ngừng, biện pháp này chỉ được áp dụng một cách hạn chế khi tình
huống yêu cầu.
4.1.3. Phát hành tiền trực tiếp cho ngân sách và cho đầu tư
Trong điều kiện ngân sách bị thiếu hụt, NHTW phải phát hành tiền
để bù đắp sự thiếu hụt đó. Rõ ràng biện pháp này làm gia tăng luợng tiền
trong lưu thông, trong khi lượng hàng hoá không tăng hoặc tăng không kịp.

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hởu quả là gia tăng lạm phát. Nó được nhanh chóng loại trừ trong điều
kiện kinh tế thị trường bình thường.
Phát hành trực tiếp cho đầu tư có thể qua ngân sách nhà nước hoặc
qua con đường tín dụng ngân hàng (biện pháp này gọi là biện pháp cho sản

xuất hay gọi ;à biện phát lạm phát lành mạnh) biện phápnày cần thiết trong
điều kện nền kinh tế suy thoái, dư thừa tiềm năng kinh tế. Nó sẽ mang lại
hiệu quả tích cực, khơi dậy các tiềm năng về tài nguyên và con người.
4.1.4. Phát hành trái phiếu Nhà nước để giảm lượng tiền trong lưu
thông
Trong điều kiện không thể áp dụng các biện pháp khác chính phủ có
thể phát hành một loạt trái phiếu nhất định để thu hút khối lượng tiền trong
lưu thông. Việc phân bổ trái phiếu mang tính bắt buộc
4.2. Các công cụ gián tiếp
Là những công cụ mà tác dụng của nó được coi là kinh tế thị trường
4.2.1. Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các NHTM đưc và dự trữ theo
luật định. Phần dự trữ này được gửi vào tài khoản chuyên dùng của NHTM
và đẻ lại quỹ của mình với mục đích góp phần bảo đảm khả năng thanh
toán của NHTM và làm phương tiện kiểm soát khối lưọng tín dụng của
ngân hàng này.
Khi tăng tỷ lệ dự trữ sẽ góp phần giảm khả năg cho vay và đầu tư
của NHTM, từ đó giảm lượng tiền trong lưu thông, góp phần làm giảm cầu
iền để cân bằng với sự giảm cung xã hội. trong trường hợp giảm tỷ lệ
giự trữ bắt buộc, khả năng mở rông cho vay của NHTM sẽ tăng lên, dẫn
đến sự gia tăng lượng tiền trong lưu thông, góp phần tăng cung xã hội để
cân đối tăng cầu về tiền.

15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.2.2. Lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn
Tái cấp vốn là cách để NHTM đua tiền ra lưu thông đồng thời khống
chế và số lượng và khối lượng tín dụng của ngan hàng trung gian. Qua việc
cấp tín dụng, NHTW đã tạo cơ sở đầu tiên thúc đảy toàn bộ hệ thống các
ngân hàng trung gian tạo ra tiền, cũng như khai thông được thanh toán cho

họ.
Khi một ngân hàng trung gian, bằng nguồn vốn đi vay hoặc huy
động được, cấp ra một khoản tín dụng và lập tức biến thành tiền gửi tại
nhân hàng đó hoặc tại ngân hàng liên đới. Họ nhanh chóng có nhu cầu tiền
trung ương để :
Đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng
Thanh toán bằng tiền mặt hay chuyểnm khoản cho các ngân hàng
khác.
Mua ngoại tệ trên thị trường hối đoái hoặc của NHTƯ
Các ngân hàng trung gian tìm đến NHTW xin cấp vốn bằng cách xin
tái chiết khấu trước đó.
Tái cấp vốn là đầu mối phát sinh tiền trung ương, tăng khối lượng
tiền tệ nên NHTW giải quyết rất thận trọng trên cơ sở :
Chỉ tiêu tín dụng trong nền kinh tế nằm trong khối lượng tiền tệ cung
ứng thêm hàng kỳ kế hoạch.
Hạn mức tín dụng đã phân phố cho từng NHTM theo mức dư nợ tín
dụng thực tế hoặc theo vốn tự có cuả NHTM đó nhưng chưa dùng tới.
Tỷ lệ tiền mặt và tiền ghi sổ đã hình thành trong nền kinh tế. Tuy
nhiên trong số tiền trung ương được tái cấp vốn. NHTM sử dụng bao nhiêu
tiền mặt cũng được.

16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Điều kiện để NHTW tái cấp vốn là :
Còn hạn mức tín dụng (tái cấp vốn) dành cho NHTM đó :
Các khoản tín dụng đem tái chiết khấu có lành mạnh và đảm bảo hối
nợ hay không.
Tuỳ theo yêu cầu khuyến khích hay mở rộng tín dụng tái cấp vốn
bình thường hay mang ý nghĩa phạt mà lãi xuất tái chiết khấu có thể bằng,
thấp hơn hoặc cao hơn mức lãi suất khoản tín dụng mà mà NHTM đã cho

khách hàng mình vay.
Qua công cụ tái cấp vốn, NHTM là ngưòi cho vay sau cùng, kiểm tra
chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM, tiền ra lưu thông đã được khống
chế để kiềm chế lạm phát hoặc kích thích tăng trưởng kinh tế. tái cấp vốn
được coi là hình thức phát hành tiền lành mạnh vì nó dựa trên thương phiếu
tượng trưng cho những món nợ về thương mại và đằng sau nó có vật tư
hàng hoá.
Nghiệp vụ và biện pháp tác động qua cho vay tái chiết khấu của
NHTW rất phong phú.
Bằng cách kiểm soát tín dụng chọn lọc. NHTM tác động vào cơ cấu
tín dụng của các ngân hàng trung gian (Hạn chế tín dụng vào các ngành
Nhà nước không muốn phát triển, ưu đãi những nghành và những vùng
cần ưu tiên).
Tỷ lệ giá trị chiết khấu hoặc tái chiết khấu trên thương phiếu có thể
thấp hay cao tuỳ theo ý muốn mở rộng hay thu hẹp khối tiền tệ (50- 100%)
làm như vậy NHTW gián tiếp thúc đảy các doanh nghiệp giải phóng tồn
kho, không giữ lại chỗ giá lên.
Kiểm soát tín dụng tiêu thụ. Trong nghiệp vụ bán hàng tiêu dùng đắt
tiền hay mua nhà trả góp. NHTW thường can thiệp bằng cách quy định

17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mức trả tiền ngày cao hay thấp, nớ rộng hay rút ngắn thời hạn thiếu chịu,
nhằm khuyến khích hay hạn chế nghiệp vụ này.
4.2.3. Nghiệm vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có giá
ngắn hạn do ngân hàng nhà nước thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm
thuẹc hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Ở nhiều nước kinh tế phát triển, nghiệp vụ thị trường mở đóng vai
trò quan trọng làm thay đổi cơ số tiền tệ, chi phối những thay đổi trong

cung ứng tiền tệ. Khi NHTW quyết định mau một loại giấy tờ có giá trên
thị trường tiền tệ sẽ làm tăng cung ứng tiền tệ. Ngược lại,khi NHTW bán
một lưọng chứng khoán trên thị trường tiền tệ sẽ làm giảm bớt cung ứng
tiền tệ. bằng việc mua bán các loại giấy tờ có giá, nhờ chủ động quy định
mức gia phù hợp, NHTW đã tác động đến nguồn vốn các NHTM và do đó
tác động đến khả năng tín dụng của NHTM đối với nền kinh tế. Công cụ thị
trưòng mở có ưu đỉểm là nó trực tiếp tác động ngay đến dự trữ của các
ngân hàng kinh doanh và buộc các ngân hàng này phải gia tăng tín dụng
hoặc giảm bớt tín dụng đối với nền kinh tế. NHTW các nước thường tiến
hành phần lớn các nghiệp vụ thị trường mở theo yêu cầu điều chỉnh cung
cầu tiền tệ, đặc biệt khi không thể thực hiện được với công cụ tái chiết
khấu.
Muốn sử dụng tốt công cụ trên phải có sự phát triển cao của cơ chế
thanh toán không dùng tiền mặt. Ttrong diều kiện đó tiền trong lưu thông
hầu hết là một tài khoản ngân hàng. Vì vậy, công cụ này rất bphù hợp đối
với nước có nền kinh tế phát triển, có thị trường tài chính hoàn chỉnh. Còn
ở Việt Nam hiện nay, thị trường mở chưa thực sự trở thành công cụ đóng
vai trò quan trọng để NHNN điều tiết mức cung ứng tiền tệ.
Phần II:

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực trạng chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay.
I. MỘT SỐ THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN.
1. Những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua.
Bước sang những năm đầu của thế kỷ 21 chúng ta đã thực hiện song
kế hoạch 5 năm lần thứ 6 là những năm có ý nghĩa quan trọng trong việc
thực hiện các mục tiêu của chiến lược ổn địng và phát triển kinh tế xã hội
1991- 2000 do đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 7 và thứ 8 đã đề ra.
Thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kế hoạch năm 2000 sẽ tạo tiền đề

cho việc triển khai thực hiện kée hoạch 5 năm 2001- 2005 và chiến lược
phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001- 2010.
Để thực hiện những kế hoạch đó chúng ta cần có một cách nhìn
nhận, phân tích, đánh giá những bài học thực thi chính sách tiền tệ của
nước ta trong thời gian qua. Cho đến nay, chính sách tiền tệ ở nước ta chưa
đạt đến độ hoàn thiện và tương xứng với những đòi hỏi mà nền kinh tế đặt
ra. Nhưng một cách khách quan và công bằng có đủ cơ sở để thừa nhận sự
đóng góp của chính sách tiền tệ và thành tựu to lớn của những năm đầu của
công cuộc đổi mới mà đất nước ta trải qua đầy khó khăn.
Đánh giá một cách nghiêm túc toàn bộ tiến trình thực thi chính sách
tiền tệ ở Việt Nam, trên hai phương diện đạt được và chưa đạt được, chính
là cách tốt nhất để có được một chính sách tiền tệ đủ sức vượt qua những
thách thức và trở ngại mà nền kinh tế đóng vai trò quan trọng trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nứơc.
1.1. Một số thành tựu đã đạt được trong thời gian qua:
1. a. Đã tiếp cận, vận dụng những quy luật và nguyên tắc kinh tế thị
trường và xác lập, tổ chức vận hành chính sách tiền tệ, chính sách tiền tệ đã

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trở thành công cụ không thể thiếu trong điều hành kinh tế vĩ mô, vai trò
như tác dụng của nó đến nền kinh tế càng rõ nét và mạnh mẽ. Nếu như
trước đây chính sách tiền tệ chỉ là tên gọi chứ chưa có, thì nay chính sách
tiền tệ đã được xác định rõ nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ trong mỗi một
giai đoạn, trong từng năm tiến hành cải cách đất nước. Tuy nền kinh tế
nước ta chưa thực sự là nền kinh tế thị trường, nhưng chúng ta đã tìm ra
một chính sách tiền tệ phù hợp thích ứng với điều kiện đất nước. điều đó
thể hiện ở những chỉ tiểu vĩ mô khả quan mà Việt Nam đã đạt được trong
suốt thời gian qua. Các nguyên lý cơ bản dần được quán triệt, đồng thời có
những sáng tạo thích nghi với điều kiện thực tế cụ thể.

1. b. Đã xây dựng được một moi trường pháp lý: Nhận thức rõ được
vai trò tiền tệ và động lực của môi trường pháp lý trong sự nghiệp đổi mới
chính sách tiền tệ’ hệ thống tiện tệ- tín dụng- ngân hàng, trải qua nhiều thử
nghiệm tìm tòi và nắm bắt tín hiệu thực tế, chúng ta đã bước đầu xác lập
được những nhân tố cơ bản của môi trường pháp lí. Từ việc ra đời hai pháp
lệnh ngân hàng với tư cách là văn bản luật đầ tiên nhằm điều chỉnh các
quan hệ quản lí, kinh doanh tiền tệ,tín dụng, ngân hàng đến nay đã có các
luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng đã được quốc hội thông qua và bắt
đầu có hiệu lực từ 1/10/1998. Những năm gần đây, việc đưa 2 luật này vào
áp dụng trong thực tế đã được chú trọng hết sức nhằm tạo ra một hành lang
pháp lí mới thông thoáng và hiệu quả.
1. c. Hoạt động tiền tệ ngân hàng có nhiều thành tựu đáng khích lệ.
Mặc dù việc hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực và ngăn chặn sự lan
truyền của khủng hoảng kinh tế tài chính châu Á đối với nền kinh tế Việt
Nam được đánh giá là tích cực. Thực tế các nước chịu sự tấn công mạnh
nhất của cuộc khủng hoảng như Indonêxia, Hàn quốc... đậm nét trong khi
đó các nước nằm ngoài tầm của cuộc khủng hoảng như Việt Nam. Đối phó

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
với sức ép đó và thực hiện việc lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng trong
bối cảnh hội nhập hàng loạt các giải pháp tiền tệ tín dụng đã được ban
hành.
Hệ thống ngân hàng hai cấp ngày nay đang đi vào nề nếp, NHTW đã
thực sự trở thành người cho vay cuối cùng, hệ thống ngân hàng thương mại
rộng khắp và hoạt động dưới sự chỉ đạo của NHTW Việc tự chủ kinh
doanh và việc xoá sự bao cấp của nhà nước khiến cho các ngân hàng càng
ngày cangf phải tích cực giảm thiểu chi phí hoạt động, nhằm kinh doanh có
hiệu quả nhất. Các ngân hàng đã nâng cấp nhiều về trang 5thiết bị, đã đưa
dược công nghệ tiên tiến vào quản lí ngân hàng, trang bị hàng loạt các máy

vi tính từ NHTW đến các chi nhánh NHNN địa phương bằng hệ thống
thanh toán qua mạng vi tính đã thu hút được kết quả khả quan. Đây có thể
coi là mmột bước chuyển về chất lượng trong điều hành hoạt động tiền tệ,
ngân hàng. Một vài con số đáng được ghi nhận:
Cho đến hết tháng 6/1999, huy động vốn của hệ thống ngân hàng
tăng 9,3% so với đầu kì. Ngân hàng ngoại thương đạt 34% đối với đồng nội
tệ và 10,6% đối với đồng ngoại tệ. Tổng dư nợ nền kinh tế tăng 6% trong
đó tín dụng trung và dài hạn chiếm trên 40% tổng dư nợ và đạt 45,8% trên
địa bàn Hà Nội. phải khẳng định rằng những kết quả đó là rất đáng khích
lệ, bởi vì, các lợi thế có được như sự ổn định tương đối của nền kinh tế-
chính trị- xã hội, chi phí vốn thấp và tăng trưởng kinh tế tương đối cao. Do
phương hướng điều hành một chính sách tiền tệ lỏng đã được dặt ra ngay từ
đầu năm.
2. Những kết quả đạt được do sự xây dựng và thực thi chính sách tiền
tệ đúng hướng phù hợp với diễn biến của nền kinh tế
2.1. Về chính sách lãi suất và các công cụ bổ trợ

21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do vốn vay chiếm tới 80- 90% tổng số vốn sản suất nên việc giảm
lãi suất đã được đặt ra nhằm giảm chi phí hoạt động của nênf sản xuất. Tuy
nhiên, do hệ thống nhân hàng cũng ở tình trạng rất khó khăn nên lúc đầu
việc hạ lãi suất chỉ áp dụng đối với các ngân hàng mậu dịch quốc doanh
(Chỉ thị 1/1999/CT- NHNN 29/1/1999 quy định trần lãi suất tín dụng của
các ngân hàng mậu dịch quốc doanh pá dụng đối với khách hàng khu vực
thành thị sẽ giảm từ 1,2 xuống 1,1%/tháng đối với tín dụng ngắn hạn, từ
1,25 xuống 1,15/ tháng đối với tín dụng trung và dài hạn). NHNN đã tiến
hành giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc(Quyết đinh số 52/1999/QĐ- NHNN ngày
10/2/1999) Việc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đựoc coi là bứoc đệm cho việc
hạ lãi suất đồng loạt vào 31/5/1999.

Trong suốt thời gian qua, lãi suất đã thực sự là một công cụ điều
hành chính sách tiền tệ đắc lực. Đặc điểm sử dụng lãi suất NHNN mang
tính trực tiếp theo yêu cầu tăng cường vốn đầu tư phát triển kinh tế và thực
hiện một số chính sách xã hội. Cho đến nay, ta đã thực thi và hoàn thiện
dần cơ chế lãi suất riêng và đang đang trên con đường tiến tới tự hoá lãi
suất. Từ đầu tiên các tổ chức tín dụng được tự do ấn định lãi suất kinh
doanh tứ tụ do hoá lãi suất trong phạm cho phép do NHNN công bố vào
1/1/1996 với chênh lệch lãi suất cho vay. Luật NHNN có hiệu lọc tù
1/10/1998 tại điều 18 quy định :” NHNN công bố lãi suất cơ bản và lãi suất
tái cấp vốn “ và tại điều 19 ghi rõ “Lãi suất cơ bản là lãi suất do NHNN
công bố để các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh “. Những thanh
công trên đây là kết quả của một quáy trình từ điều chỉnh lãi suất một cách
tình thế sang một cách chiến lược có tính lâu dài cho cơ chế lãi suất.
Việc vận dụng những công cụ trực tiếp của chính sách tiền tệ. Tuy
nhiên điều đó là hoàn toàon phù hợp với điều kiện nền kinh tế nước ta đi
lên từ một xuất phát điểm tương đối thấp. Việc xây dựng nền móng và tiến

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dần lên sử dụng các công cụ gián tiếp cũng đựoc chú trọng và đạt nhiều
thành tích đáng kể. Công cụ lãi suất đã nói trên cũng đã tiếp cận dần với lãi
suất thị trường. Tỷ giá hối đoái cũng linh hoạt và phản ánh đựoc cung cầu
vốn trên thị trường. Công cụ dự trữ bắt buộc đã được áp dụng chặt chẽ hơn
và có quyết định xử phạt rõ ràng. Lãi suất tái chiết khấu cũng đã được
nghiên cứu áp dụng sao cho nó trở thành công cụ chính thay cho lãi suất tín
dụng hiện nay. Công cụ nthị trường mở đã bắt đùa triển khai và thử
nghiệm, đồng thời chúng ta cũng tạo ra được một số công cụ để sử dụng
nghiệp vụ thị trường mở.
2.2.Về tỷ giá
Bước vào thời kỳ đổi mới, trong những năm đầu,nhà nước vẫn duy

trì chính sách 2 tỷ - Tỷ giá do nhà nước quy định và tỷ giá thị trường tự do.
Tỷ giá nhà nước thường thấp hơn so với thị trường tự do. Với sự duy trì hai
tỷ giá cùng với sự khan hiếm ngoại tệ mạnh, nạn đầu cơ ngoại tệ nâng tỷ
giá đã gia tăng. Nhà nước vưa không điều hành được tỷ giá vừa không dự
trữ được ngoại tệ. Việc ấn định tỷ giá gần với tỷ giá thị trường có ý nghĩa
quan trọng và còn mang tính chiến lược về kinh tế.
Do đồng tiền của các các nước châu Á có xu hưóng ổn định ở mức
giá trị thấp hơn so với các ngoại tệ mạnh, nên sức cạnh tranh yếu kém của
hàng hoá Việt Nam một phần cũng xuất phát từ chế độ tỷ giá VND. Cùng
với các bài học rút ra từ việc điều hành tỷ giá của các nước khủng hoảng,sự
ra đời của luật ngân hàng,vấn đề quản lý ngoại hối đựoc thực hiện nghiêm
minh và đặc biệt là sự cã thiện trong việc kiềm chế lạm phát thời gian qua.
Thị trường hoá chế độ tỷ giá đã được đặt ra. Quyết định 64/QĐ- NHNN
ngày 25/2/1999 qui định:”NHNN công bố tỷ giá giao dịch bình quân hàng
ngày trên cơ sở tỷ giá thực tế bình quân hình thành ở thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng của ngày giao dịch gần nhất”.

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trên thị trường, tỷ giá có tâưng chút ít vào 2 ngày sau khi quyết định
64 được công bố, tới khoảng 14.150VND/USD ngày 26/2/1999. Nhưng sau
dố tỷ giá đã giảm xuống và ổn định ở mức 13. 950VND/USD. Như vậy, cơ
sở pháp lý cho việc điều tiết tỷ giá của NHNN trên cơ sở thị trường đã
được xác lập, góp phần tạo thế ổn định cho sản xuất trong nước và khuyến
khích xuất khẩu. Sự ổn định của tỷ giá sau khi điều chỉnh cơ chế điều hành
tỷ giá phần nào phản ánh sự thành công của hoạt quản lý tiền tệ- ngân
hàng.
2.3. Thị trường tín dụng
Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng đã được cải
thiên theo hướng thị trường, nhưng thực tế sự nôn nóng trong việc vực dậy

nền kinh tế đã mở rộng hoạt tín dụng bao cấp đối với hầu hết các khu vực
kinh tế.
Với qui chế 324, cơ chế cải thiện từng bước. Tính hiệu quả đã được
đề cao trong các quyết định tín dụng ; thời hạn tín dụng được điều chỉnh
theo chu kì sản xuất, kinh doanh, đối tượng vay tín dụng được mở rộng...
Song hoạt động tín dụng thực tế vẫn bế tắc. Cho đến 31/3/1999, tăng
trưởng tín dụng và lãi suất thực tế mà ngân hàng cơ sở cho vay đã giảm
mạnh. Trước thưcj trạng đó, cùng với việc đẩy mạnh thực hiện CNH-
HĐH_nông nghiệp - nông thôn cấp tín dụng không cần thế chấp đã được
mở rộng theo quyết định 67/QĐ- TTg ngày 31/3/1999 và quyết định
148/QĐ- TTg ngày 7/7/1999 đã cụ thể hoá vấn đề này với nội dung cụ thể
là các hộ nông dân dược vay không cần thế chấp tới 10 triệu VND. Kết quả
khảo sát cho thấy trong 3 tháng 4,5,6 dư nợ cho vay phục vụ phát triẻn
nông nghiệp- nông thôn đã tăng mạnh tăng 7%, NHCT tăng 8% và NHNT
tăng 25%.
2.4.Về thị trường tài chính thứ cấp

24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quyết định số 140/QĐ- NHNN 14 ngày 19/4/1999 (có hiệu lực sau
15 ngày) về việc mua bán nợ giửa các tài chính tín dụng cũng là một tư
tươngr hoàn toàn mới tri\ong việc điều hành hoạt động tiền tệ và ngân
hàng. Thực chất của qui chế này là tạo môi trường pháp lý cho việc hình
thành thị trường thứ cấp các tài sản của hệ thống tài chính tín dụng. Mặc dù
thời gian hoạt động chưa nhiều để có thể đánh giá được hoạt động mua, bán
nợ giữa các tài chính tín dụng, nhưng có thể khẳng định được sự tồn tại
cũng như những tác động tích cực của cơ chế này.
Thứ nhất, đối với thị trường tài chính sự ra đồi của các thị trường thứ
cấp là một tất yếu và sẽ có tác dụng tích cực đối với thị trường sơ cấp.
Thứ hai, trong điều kiện việc tạo các nguồn vốn trung và dài hạn

trong nền kinh tế tương đối hạn chế, ma fnhu cầu vốn trung và dài hạn rất
lớn, thì việc hình thànhg thị trường thứ cấp là các tái sản có của hệ thống
tài chính tín dụng sẽ xó tác dụng tích cực trong việc chuyển đổi thời hạn
giữa các nguồn vốn ngắn hạn sang các khoản tín dụng trung- dài hạn.
Bên cạnh đó,việc thiết lập môi trường pháp lý cho thị trường thứ cấp
các tài sản có của hệ thống các trung gian tài chính còn có tác dụng tích cực
đối với việc tối đa hoá hiệu suất sử dụng vốn, qua đó góp phần giảm lãi
suất tín dụng và tạo điều kiện cho NHNN thực hiện chức năng người cho
vay cuối cùng hiệu quả hơn.
2.5. Kiềm chế lạm phát ổn định tương đối sức mua của đồng tiền Việt
Nam
Cho đến nay, không ai có thể phủ nhạn được những thành quả trong
việc kiềm chế lạm phát của chính phủ Việt Nam trong thời gian vừa qua mà
trong đó chính sách tiền tệ có một vị rí vô cùng quan trọng trong việc kiềm
chế lạm phát đó.

25

×