Tải bản đầy đủ (.doc) (159 trang)

Phân tích đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp xử lý nước thải tại thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 159 trang )

1 | P a g e
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bảo vệ môi trường là một chiến lược có tầm quan trọng đặc
biệt, là bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền
vững của từng quốc gia, địa phương và khu vực. Phát triển kinh tế
phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát triển xã hội và bảo vệ môi
trường, thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường là góp phần phát
triển bền vững kinh tế - xã hội.
Trên thế giới đang đứng trước thảm hoạ về môi trường, mức độ
ô nhiễm đang ngày càng gia tăng về tất cả các mặt: ô nhiễm nước, đất,
không khí. Kết quả của quá trình ô nhiễm là thay đổi khí hậu, nhiệt độ
trái đất nóng lên…
Việt Nam cũng đang trong tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng.
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về mức
độ ô nhiễm (ô nhiễm không khí, ô nhiễm bụi…). Các nhà khoa học
2 | P a g e
đã nghiên cứu và đánh giá về mức độ ô nhiễm nguồn nước do nước
thải từ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, từ sinh hoạt và từ nhiều
nguồn khác nhau.
Nước thải là một vấn đề quan trọng cho những thành phố lớn
và đông dân cư, nhất là đối với các quốc gia đã phát triển. Riêng
đối với các quốc gia còn trong tình trạng đang phát triển, vì hệ
thống cống rãnh thoát nước còn trong tình trạng thô sơ, không hợp
lý cũng như không theo kịp đà phát triển dân số nhanh như trường
hợp ở các thành phố ở Việt Nam như Hà Nội, Sài Gòn, Hải Phòng,
Nha Trang, Đà Nẵng, Cần Thơ v.v…
Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất
nước ta. Thái Nguyên là một trong những thành phố công nghiệp


phát triển và kèm theo sự phát triển đó là các hoạt động đã và đang
tác động không nhỏ đến môi trường, xong trong thực tế việc giải
quyết và xử lý nước thải này hầu như không thể thực hiện được.
Nước thải sau khi qua mạng lưới cống rãnh được chảy thẳng vào
sông rạch và sau cùng đổ ra biển cả mà không qua giai đoạn xử lý.
Thêm nữa, hầu hết các cơ sở sản xuất công kỹ nghệ cũng không có
3 | P a g e
hệ thống xử lý nước thải, do đó tình trạng ô nhiễm nguồn nước
ngày càng trầm trọng hơn nữa. Nếu tình trạng trên không chấm
dứt, nguồn nước mặt và dọc theo bờ biển Việt Nam sẽ không còn
được sử dụng được nữa trong một tương lai không xa.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên và được sự đồng ý của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên & Môi
trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và dưới sự
hướng dẫn của Thạc sỹ Vũ Thị Quý em tiến hành đề tài: “Đánh
giá thực trạng nước thải tại thành phố Thái Nguyên - Tỉnh
Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các
nguồn tài nguyên của thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng nước thải và mức độ ảnh hưởng của
nước thải tới môi trường nước.
- Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao
chất lượng môi trường nước thành phố Thái Nguyên.
4 | P a g e
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác.
- Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của thành phố Thái Nguyên.

- Đánh giá được chất lượng nước thải tại thành phố Thái
Nguyên.
- Đánh giá được ảnh hưởng của nước thải đến môi trường
nước tại thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu các ảnh hưởng của nước
thải tới môi trường và nâng cao chất lượng môi trường thành phố
Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường làm quen với thực
tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích luỹ được kinh nghiệm phục vụ cho công việc sau này.
5 | P a g e
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Để góp phần bảo vệ bền vững môi trường trong công tác
xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường là rất cần thiết, nhằm giúp
cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách về kinh tế, về
môi trường chủ động nắm vững diễn biến môi trường tại từng nơi,
từng khu vực.
- Biết được mặt mạnh, mặt yếu kém, những khó khăn và
tồn tại trong công tác quản lý, sử dụng tài nguyên nước và xử
lý nước thải ở thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường sao cho phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trên cơ
sở phát triển bền vững.
6 | P a g e
7 | P a g e
Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý
Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam ban hành ngày
29/12/2005 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
Luật tài nguyên nước 1998 ngày 20/05/1998 và quy định
197/1999/ NĐ-CP của chính phủ quy định về việc thực hiện luật Tài
nguyên nước.
Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo
vệ môi trường.
8 | P a g e
Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 21/08/2007 của chính phủ
về việc bắt buộc áp dụng TCVN về Môi trường.
Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của thủ
tướng chính phủ ban hành chương trình hành động của Bộ chính trị
về: “Bảo vệ Môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”.
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/08/2006 của
chính phủ về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về Môi
trường.
Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 09:2008/BTNMT, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước ngầm.
Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 14:2009/BTNMT, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 40:2012/BTNMT, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp.
9 | P a g e
Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 28:2010/BTNMT, quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.
2.2. Cơ sở lý luận của đề tài
2.2.1. Khái niệm về nước thải, nguồn thải
2.2.1.1. Khái niệm về nước thải
• Khái niệm:
Nước thải được định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau như:
- Nước thải sinh hoạt: Là nước thải từ các hộ gia đình,
trường học, khách sạn, cơ quan có chứa đựng các chất thải
trong quá trình sống của con người.
- Nước thải công nghiệp: Là nước thải từ các cơ sở công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải.
- Nước thải bệnh viện: Là nước thải từ các cơ sở y tế.
 Tóm lại: Nước thải được định nghĩa là chất lỏng thải ra từ
các hoạt động sản xuất công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ,
sinh hoạt của con người và đã bị thay đổi tính chất ban
đầu của chúng.
10 | P a g e
2.2.1.2. Khái niệm về nguồn nước thải
 Khái niệm: Nguồn nước thải là nguồn phát sinh ra nước thải và
là nguồn gây ô nhiễm môi trường nước chủ yếu.
 Phân loại: Có nhiều cách phân loại nguồn nước thải.
+ Nguồn xác định (nguồn điểm): Là nguồn gây ô nhiễm có
thể xác định được vị trí, bản chất, lưu lượng xả thải và các tác nhân
gây ô nhiễm (ví dụ như mương xả thải).
+ Nguồn không xác định: Là nguồn gây ô nhiễm không cố
định, không xác định được vị trí, bản chất, lưu lượng và các tác
nhân gây ô nhiễm; nguồn này rất khó quản lý (ví dụ như nước mưa
chảy tràn vào hồ, kênh rạch, đường phố chảy vào sông ngòi, ao).
- Phân loại theo tác nhân gây ô nhiễm:
+ Tác nhân hóa lý: màu sắc, nhiệt độ, mùi vị, độ dẫn điện, chất

rắn lơ lửng.
+ Tác nhân hóa học: Kim loại nặng như Hg, Cd, As,…
+ Tác nhân sinh học: vi sinh vật, tảo, vi khuẩn Ecoli,
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh (là cơ sở để lựa chọn
biện pháp quả lý và áp dụng công nghệ):
11 | P a g e
+ Nguồn nước thải sinh hoạt.
+ Nguồn nước thải công nghiệp.
+ Nguồn nước thải nông nghiệp.
+ Nguồn nước thải tự nhiên.
2.2.2. Một số đặc điểm về nước thải và nguồn thải
2.2.2.1. Đặc điểm nước thải
Tùy thuộc vào loại nước thải mà đặc điểm của chúng khác
nhau. Trong nước thải chứa nhiều thành phần khác nhau, các thành
phần đó cũng là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước và có độc tính
với con người, sinh vật. Một số tác nhân gây ô nhiễm trong nước
thải như:
a) Chất hữu cơ
- Chất hữu cơ ở dạng dễ phân hủy sinh học: Chất hữu cơ
dạng này chủ yếu là cacbonhydrat, protein, chất béo; đây là chất ô
nhiễm trong nước thải khu dân cư, khu công nghiệp chế biến thực
phẩm. Theo Hoàng Văn Hùng (2009) [13] trong nước thải sinh
hoạt có từ 60% - 80% là các chất hữu cơ ở dạng dễ phân hủy sinh
học, trong đó có 40% - 60% là protein, 25% - 50% là cacbonhydrat
12 | P a g e
và khoảng 10% chất béo. Để đánh giá hàm lượng các chất hữu cơ
ở dạng này người ta thường sử dụng chỉ số BOD
5
(nhu cầu ôxi sinh
hóa), thể hiện hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học nghĩa

là chất hữu cơ bị ôxi hóa nhờ vai trò của vi sinh vật.
- Chất hữu cơ ở dạng khó phân hủy sinh học: Nước thải chứa
chất hữu cơ ở dạng này thường có độc tính cao, có tác dụng tích
lũy và tồn lưu lâu dài trong môi trường và trong cơ thể sinh vật gây
ô nhiễm lâu dài. Một số chất hữu cơ ở dạng này như polime, thuốc
trừ sâu, các dạng polyancol. Các chất này thường có nhiều trong
nguồn nước mưa chảy tràn qua các vùng nông lâm nghiệp sử dụng
nhiều thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. Để đánh giá hàm lượng các chất
hữu cơ dạng này người ta sử dụng thông số COD (nhu cầu ôxi hóa
học), thể hiện toàn bộ các chất hữu cơ bị ôxi hóa nhờ tác nhân hóa
học.
b) Chất vô cơ: Trong nước thải sinh hoạt nồng độ các ion Cl
-

,
PO
4
3-
,
SO
4
2-
luôn cao hơn quy chuẩn cho phép, ngoài các ion trên
còn có ion kim loại nặng có tính độc cao như Pb, Cd. Một số ion
đặc trưng trong nước thải như a môn ( NH
4
+
) hay ammoniac (NH
3
),

13 | P a g e
(NO
3
-
), photphat (PO
4
3-
), sunphat (SO
4
2-
) được gọi là các chất dinh
dưỡng đối với thực vật. Hàm lượng các chất dinh dưỡng cao trong
nước thải sinh hoạt khu dân cư, nước thải nhà máy thực phẩm và
hóa chất. Theo Lê Trình (1997) [21] nồng độ Nitơ (N) tổng số,
phôt pho (P) tổng số trong nước thải sinh hoạt khoảng 20 - 85
mg/l, từ 6 - 20 mg/.
- Kim loại nặng: Các kim loại nặng có độc tính cao đối với
con người và sinh vật ngay cả ở nồng độ thấp.
- Các chất rắn: Trong nước thải chất rắn gồm cả chất vô cơ và
hữu cơ, chất rắn có thể tồn tại ở dạng lơ lửng (huyền phù) hay ở
dạng keo. Chất rắn trong nước thải có nhiều sẽ gây ra trở ngại cho
việc cấp nước sinh hoạt cũng như nuôi trồng thủy sản và tưới tiêu
cho nông nghiệp.
- Các chất có màu: Màu sắc của nước thải là do sự phân hủy
các hợp chất có trong nước thải. Chẳng hạn như màu nâu đen do
tagnin, lignin cùng các chất hữu cơ có trong nước phân giải.
- Mùi: Nước thải có mùi là do sự phân hủy chất hữu cơ hay
mùi của hóa chất và mùi của dầu mỡ trong nước thải.
14 | P a g e
- Sinh vật: Trong nước thải sinh vật khá phong phú, gồm có

các loại vi sinh vật, vi rút, vi khuẩn, giun sán, tảo, rêu,… Nhóm vi
sinh vật trong nước thải đóng vai trò quan trọng trong việc phân
hủy các chất. Nước thải càng bẩn càng phong phú sinh vật (chủ
yếu là vi khuẩn); trong nước thải sinh hoạt, nước thải từ các trại
chăn nuôi, nước từ đồng ruộng bón phân chưa ủ có nhiều giun sán,
vi khuẩn.
2.2.2.2. Đặc điểm nguồn thải
Hiện nay, người ta quan tâm nhiều nhất tới ba nguồn nước
thải đó là nguồn nước thải công nghiệp, nguồn nước thải bệnh
viện, và nguồn nước thải sinh hoạt. Chúng là một trong những
nguồn nước thải gây ô nhiễm nhất và ảnh hưởng lớn nhất tới môi
trường nước nói riêng và môi trường nói chung. Một số đặc điểm
của ba nguồn nước thải đó là:
- Nguồn nước thải sinh hoạt: Đặc điểm có chứa nhiều chất
hữu cơ dễ phân hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, mỡ), giàu
chất dinh dưỡng đối với thực vật (hợp chất của N và P), nhiều vi
khuẩn và có mùi khó chịu (H
2
S, NH
3
). Đặc trưng của nước thải
15 | P a g e
sinh hoạt là thường chứa nhiều các tạp chất khác nhau, trong đó có
khoảng 58% chất hữu cơ, 24% chất vô cơ và vi sinh vật. Thành
phần nước thải có chưa hàm lượng BOD
5
= 250 mg/l, COD = 500
mg/l, chất rắn lơ lửng (SS) = 220 mg/l, photpho = 8 mg/l, N
tổng số
=

40 mg/l. Phần lớn nước thải sinh hoạt sau khi thải ra môi trường
thường bị thối giữa và có tính axit. Đặc điểm cơ bản của nước thải
sinh hoạt thường chứa các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học cao,
các chất này chứa nhiều hợp chất của Nitơ.
- Nguồn nước thải công nghiệp: Đặc điểm của nước thải công
nghiệp có chứa nhiều chất độc hại (kim loại nặng: Hg, Pb, Cd, As),
các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học (như phenol, dầu mỡ,…),
các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học từ cỏ sở sản xuất thực phẩm.
Nước thải công nghiệp không có đặc điểm chung mà thành phần
và tính chất của chúng phụ thuộc vào quá trình sản xuất, trình độ,
hay bản chất của dây truyền công nghệ cũng như quy mô sản xuất.
Nước thải của các nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm có
chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học; trong khi đó nước
thải của ngành công nghiệp thuộc da chứa nhiều kim loại nặng,
16 | P a g e
sunfua; còn nước thải của công nghiệp ac quy có nồng độ axit và
chì cao.
- Nguồn nước thải bệnh viện: Đặc điểm của ô nhiễm nước
thải bệnh viện và ô nhiễm hữu cơ với hàm lượng BOD
5
, COD và
SS tương đối cao, đặc biệt là các vi sinh vật trong đó chứa nhiều
chủng vi khuẩn gây bệnh như Samonella, Shygella, Viêm gan A,…
Nước thải có mức độ ô nhiễm nặng từ nguồn hoạt động chuyên
môn như phòng mổ, buồng thủ thuật, buồng khám bệnh, nước thải
từ bể phốt.
2.2.3. Một số ảnh hưởng của nước thải đến môi trường nước và
sức khỏe con người
Ảnh hưởng lớn nhất của nước thải là gây ô nhiễm môi trường
nước dẫn tới sự suy giảm tài nguyên nước. Theo Hoàng Văn Hùng

(2009) [13] sự ô nhiễm môi trường nước chính là sự thay đổi thành
phần và tính chất của nước gây ảnh hưởng tới hoạt động sống của
con người và sinh vật. Khi sự thay đổi thành phần và tính chất của
nước vượt qua một ngưỡng cho phép thì sự ô nhiễm nước đã ở
mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh (Lê Văn Khoa, 2000) [14].
17 | P a g e
Một số ảnh hưởng của nước thải tới môi trường nước, nguồn nước
và sức khỏe là:
*Ảnh hưởng tới môi trường nước: Nước thải làm thay đổi chất
lượng nước, một số xu hướng khi chất lượng nước bị thay đổi như:
Giảm độ pH của nước ngọt và tăng hàm lượng muối do sự gia tăng
hàm lượng SO42-, NO3- trong nước.
Gia tăng hàm lượng các ion trong nước tự nhiên như Ca2+, Pb3+,
As3+, NO3-, PO43-, NO2
Gia tăng hàm lượng chất hữu cơ khó phân hủy bằng con
đường sinh học. Giảm độ ôxi hòa tan trong nước do quá trình phú
dưỡng hóa, giảm độ trong của nước.
* Ảnh hưởng của nguồn nước cấp: Hiện nay nhiều khu vực
đang thiếu nước vào mùa khô, thêm vào đó là việc khai thác quá
mức và ô nhiễm nguồn nước lại càng làm cho tình trạng này trở
nên trầm trọng hơn. Theo tài liệu tính toán của Trung tâm Kỹ thuật
Môi trường đô thị và khu công nghiệp (CEETIA), chi phí đầu tư để
xử lý nước cấp từ 1.500 - 2.000 đồng/m
3
như hiện nay thì chi phí
này sẽ tăng lên đến 2.000 - 3.000 đồng/m
3
khi chất lượng nguồn
18 | P a g e
nước thô không đảm bảo do bị ô nhiễm hữu cơ, amoni, asen. Theo

công ty cấp nước Hà Nam, vào mùa cạn chi phí xử lý nguồn nước
cấp từ sông Đáy thành nước sinh hoạt cao gấp 3 - 4 lần so với bình
thường. Vào những ngày ô nhiễm nặng, nhà máy phải cắt nước vì
không thể lọc nước cùng cấp cho nhân dân được. Để giải quyết
tình trạng này, công ty phải di dời trạm bơm nước về phía thượng
nguồn sông Đáy thêm 2km nữa, việc này cần đầu tư kinh phí là 7
tỷ đồng. Hơn nữa, khi các địa phương ở đầu nguồn có hoạt động
gây ô nhiễm nguồn nước thì khu vực hạ lưu phải giáng chịu hậu
quả. Điều này tất yếu sẽ dẫn tới những mâu thuẫn, xung đột và
tranh chấp quyền lợi giữa các địa phương trên toàn lưu vực.
* Ảnh hưởng tới sức khỏe: Ô nhiễm môi trường nước tác
động trực tiếp tới sức khỏe con người, là nguyên nhân gây các
bệnh tiêu chảy (do virut, vi khuẩn, vi sinh vật đơn bào), lỵ trực
trùng, thiếu máu, thiếu sắt, kém phát triển dẫn tới tử vong ở trẻ em.
Theo bác sỹ Nguyễn Huy Nga ở Việt Nam có khoảng 80% loại
bệnh liên quan đến chất lượng nước và vệ sinh môi trường.
19 | P a g e
2.2.4. Một số phương pháp xử lý nước thải
Có nhiều phương pháp để xử lý nước thải và giảm thiểu ảnh
hưởng của nước thải như phương pháp xử lý hóa học, phương
pháp cơ - lý - hóa học, phương pháp xử lý sinh học, phương pháp
xử lý kết hợp sinh học và cơ - lý - hóa - học. Cụ thể có các phương
pháp sau:
- Phương pháp lắng: Nước thải được đưa vào bể chứa lắng
các chất rắn. Thông thường các chất rắn lắng rất chậm hoặc khó
lắng nên người ta thường sử dụng thêm các hóa chất như phèn
(Al
2
(SO
4

)
3
), nước vôi (Ca(OH)
2
), Natrialuminat (Na
2
Al
2
O
4
).
- Phương pháp hấp thụ: Phương pháp này dựa trên nguyên
tắc các chất ô nhiễm (như chất hữu cơ, kim loại nặng, chất màu)
trong nước thải được hấp phụ. Các chất hấp phụ thường được dung
phổ biến là than hoạt tính, đất sét, bùn hoạt tính. Phương pháp này
hấp phụ được 85 - 95% chất hữu cơ có màu.
- Phương pháp trung hòa: Là phương pháp đưa pH trong
nước thải về môi trường trung tính thích hợp cho việc xử lý nước
thải. Các phương pháp gồm: trộn nước thải có tính axit với nước
20 | P a g e
thải có tính kiềm, bổ xung các chất hóa học để điều chỉnh pH (nếu
nước thải có tính axit thì dung NaOH, KOH, Na
2
CO
3
, Ca(OH)
2
;
còn nước thải có tính kiềm thì bổ xung H
2

SO
4
, HCl, CO
2
), cho
nước thải chảy qua chất liệu lọc có khả năng trung hòa và trung
hòa nước thải bằng khí (nước thải có tính kiềm sục H
2
SO
4
, HCl;
nước thải có tính axit sục NH
3
).
- Phương pháp dùng chất sát khuẩn: Là phương pháp được sử
dụng sau khi nước thải đã được xử lý bằng các biện pháp cần thiết
trước khi đổ vào nguồn tiếp nhận. Chất sát khuẩn thường dung và
ít gây độc hại là Clo. Việc cho Clo hóa nước nhằm diệt các vi sinh
vật, tảo và giảm mùi của nước.
- Phương pháp sử dụng bể chứa và lắng: Các bể này có thể là
bê tông hoặc ao, hồ được gia cố thêm nền móng nên nước thải ít
ngấm xuống tầng đất sâu. Nước thải vào bể này và lưu lại 2 - 10h.
Sau 3h hầu hết các chất rắn dễ lắng và chất rắn ở dạng huyền phù
đều lắng xuống đáy bể, phần nước ở phía trên đưa vào quá trình xử
lý sinh học tiếp. Còn phần lắng tùy từng công đoạn có thể làm
phân bón cho cây trồng hoặc đem đi tiêu hủy.
21 | P a g e
- Phương pháp sinh học: Nguyên lý của phương pháp này
dựa trên hoạt động sống của vi sinh vật trong nước thải. Có 2
phương pháp xử lý là phương pháp hiếu khí (sử dụng vi sinh vật

hiếu khí) và phương pháp kỵ khí (sử dụng vi sinh vật kỵ khí). Đây
là phương pháp làm sạch nước thải bằng biện pháp sinh học lợi
dụng hoạt động của vi sinh vật trong nước thải, lợi dụng các chất
dinh dưỡng trong nguồn nước làm nguồn năng lượng và vật chất tế
bào; chúng phân hủy các chất hữu cơ thành CO
2
, nước và muối
khoáng, khử một số chất thành NO
3
-
, N
2
-
, NH
4
+
. Ngoài ra có thể kết
hợp hiếu khí với kị khí.
2.3. Thực trạng nước thải trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Thực trạng nước thải trên thế giới
2.3.1.1. Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ khu dân cư,
trường học, nhà hàng, khách sạn; là một trong những nguyên nhân
chủ yếu làm gia tăng hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước một
cách nhanh chóng và ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người.
22 | P a g e
Tổng lượng nước thải sinh hoạt giao động trong phạm vi lớn,
nó phụ thuộc vào nhu cầu cấp nước ở mỗi quốc gia, mỗi địa
phương. Ở Mỹ và Canada là hai quốc gia có nhu cầu cấp nước lớn
nhất, lượng nước thải từ hai quốc gia này thường giao động tư 200

- 400 lít/người/ngày. Theo số liệu thống kê của Cục Môi trường
Vương Quốc Anh (1989) [9], khoảng 80% trong số 12.000.000 m
3
nước cống ở Anh và Wales có nguồn gốc từ nước thải sinh hoạt,
trong đó 95% tải lượng ô nhiễm hữu cơ được xử lý trước khi đổ
thải. Trong khi đó, ở nhiều quốc gia nguồn nước thải này chưa
được xử lý mà đổ trực tiếp và nguồn tiếp nhận.
Theo ước tính của Arceivala (1985) [23], lượng nước thải
sinh hoạt và tải lượng ô nhiễm (tính theo BOD
5
) phát sinh từ các
nguồn khác nhau ở Mỹ như sau:
23 | P a g e
Bảng 2.1. Lượng nước thải và tải lượng BOD5 trong nước thải
sinh hoạt từ các nguồn khác nhau của Mỹ
Nguồn phát sinh
Lượng nước
thải
(lít/người/ngày)
Tải lượng BOD
5
(gam/người/ngày)
1. Khu dân cư
1.1. Nhà riêng 300 80
1.2. Khu chung cư 240 - 300 80
2. Trường học
2.1. Trường có căng tin 80 30
2.2. Trường không có căng
tin
60 20

2.3. Trường nội trú 300 80
3. Nhà hàng
3.1. Nhân viên 120 50
3.2. Khách hàng 15 15
4. Bệnh viện 600 - 1200 30
5. Văn phòng 60 25
6. Rạp chiếu bóng 10 - 20 10
7. Khu nhà máy (không kể
nước thải và căng tin)
60 - 120 25
Nguồn: Ước tính của Arceivala (1985)
Qua bảng trên ta thấy, chất lượng nước thải và tải lượng ô
nhiễm từ khu dân cư và bệnh viện lớn nhất (lượng nước thải từ
bệnh viện dao động từ 600 - 1.200 lít/người/ngày, khu dân cư từ
24 | P a g e
240 - 300 lít/người/ngày; tải lượng BOD
5
phát sinh từ khu dân cư
cao nhất là 80 g/người/ngày). Một số tính toán khác cho thấy tải
lượng BOD
5
mà một người ở Đông Nam Á đưa vào môi trường chỉ
khoảng 35 - 42 g/người/ngày. Tuy nhiên, trong thực tế khối lượng
trung bình các chất ô nhiễm do con người đưa và môi trường khá
khác nhau, nó phụ thuộc và chất lượng bữa ăn, lượng nước sử dụng
và hệ thống cống tiếp nhận nước thải.
2.3.1.2. Nước thải công nghiệp
Cùng với xu thế phát triển công nghiệp, hiện nay lượng nước
thải phát sinh từ các hoạt động công nghiệp cũng đa dạng hơn.
Nguồn nước thải này nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm rất

nguy hại cho nguồn tài nguyên nước trên thế giới.
Thế giới cảnh báo, hiện cứ 3 người trên trái đất có một người
sống trong tình trạng thiếu nước. Các chuyên gia về nước kêu gọi
cần có sự thay đổi mạnh mẽ về cách thức quản lý nguồn nước đang
ngày càng khan hiếm khi mà dân số thế giới dự kiến sẽ tăng thêm 2
đến 3 tỷ người vào năm 2050.
25 | P a g e
Dựa trên kết quả khảo sát về tình trạng nước sạch ở các nước
công nghiệp phát triển, Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF)
công bố báo cáo "Giàu về kinh tế nhưng nghèo về nước sạch" cảnh
báo các nước giàu cần nhanh chóng thay đổi chính sách nếu không
muốn đối mặt với một cuộc khủng hoảng về nước sạch như đã
từng xảy ra ở các nước nghèo.
Theo báo cáo, tại châu Âu, tình trạng hạn hán xảy ra thường
xuyên hơn ở các nước bên kia bờ Đại Tây Dương, trong khi tại các
nước ở Địa Trung Hải, các nguồn nước tự nhiên đang trở nên cạn
kiệt do sự bùng nổ của ngành du lịch và nông nghiệp trong khu
vực. Trong khi đó, tình trạng ô nhiễm tại các cùng đầm lầy vì chất
thải công nghiệp tại khu vực Đông Âu vẫn chưa được khắc phục.
Ngoài các nước châu Phí, nhiều quốc gia đang rơi vào khủng
hoảng nguồn nước như Australia, Trung Quốc, Ấn độ. Tại
Australia, lượng mưa hàng năm tiếp tục giảm sau khi đã giảm đột
biến 15% trong những năm 70 của thế kỷ trước, khiến các mạch
nước ngầm tự nhiên ở nước này bị cạn kiệt dần.

×