Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần phát triển IDO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.47 KB, 88 trang )

Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã
và đang có những bước phát triển cả về quy mô và loại hình kinh doanh, với
nhiều hình thức đa dạng, loại hình hoạt động phong phú, thay đổi linh hoạt,
các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng tạo nên một nền kinh tế thị trường
năng động ổn định và phát triển mạnh mẽ.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt thì doanh
nghiệp phải vận động để tồn tại phát triển là điều tất yếu. Để đạt được mục
đích đó, các doanh nghiệp phải thực hiện biện pháp hàng đầu không thể thiếu
được là thực hiện quản lý kinh tế đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Kế toán là một công cụ hết sức hữu hiệu để giúp doanh
nghiệp có thể hạch toán và quản lý kinh tế. Qua việc thu thập và xử lý các
thông tin kế toán sẽ giúp các nhà quản lý có các quyết định nhanh chóng
chính xác đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán NVL nói
riêng và hạch toán các yếu tố đầu vào của sản xuất nói chung có vai trò quan
trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dù hoạt động với quy mô lớn hay nhỏ
đều phải có các loại yếu tố đầu vào được chuẩn bị một cách đầy đủ cho mỗi
chu kỳ sản xuất, có như vậy quá trình sản xuất ra các loại sản phẩm hàng hoá
sẽ được thường xuyên, liên tục. Một trong những yếu tố đầu vào hết sức quan
trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất chính là NVL, NVL là một trong
các yếu tố để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có thể tiết kiệm được chi
phí, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao uy tín, vị thế của
mình trên thị trường nếu như biết khai thác hợp lý các nguồn lực về NVL. Vì
vậy công tác kế toán hàng tồn kho đối với NVL không chỉ đơn thuần là theo
dõi tình hình thu mua, nhập xuất và dự trữ nữa mà nó còn là một trong những
kênh góp phần cung cấp thông tin có hiệu quả và từ nguồn thông tin này
người quản lý sẽ phải đề ra các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng NVL có
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
1


Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
hiệu quả cũng như mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
được khoa học, và thu lại lợi ích cao nhất.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần phát triển IDO, nhận
thức được rõ tầm quan trọng của hạch toán hàng tồn kho đặc biệt là NVL,
được sự giúp đỡ của thầy giáo TS. Trần Văn Dung và các cán bộ nhân viên
phòng kế toán của công ty, em đã đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế tại Công
ty và chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
phát triển IDO” để làm chuyên đề thực tập. Chuyên đề thực tập của em gồm 3
chương:
CHƯƠNG 1: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán Nguyên vật liệu
Công ty Cổ phần phát triển IDO
CHƯƠNG 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán Nguyên vật
liệu tại Công ty Cổ phần phát triển IDO
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán Nguyên vật
liệu tại Công ty Cổ phần phát triển IDO
Do kiến thức hạn chế và thời gian tìm hiểu về công ty còn ngắn nên
chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự
góp ý, sửa chữa của thầy TS. Trần Văn Dung và Cán Bộ nhân viên phòng
Tài chính Kế toán Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
2
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN IDO.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NVL:
1.1.1.1. Khái niệm:
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một

trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở cấu thành nên thực thể sản
phẩm.
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của NVL:
Nguyên vật liệu có đặc điểm đa dạng, nhiều chủng loại, chỉ tham gia
vào từng chu kỳ sản xuất và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được dịch chuyển
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong quá trình sản xuất dưới tác động của yếu tố lao động, nguyên vật
liệu bị hao mòn toàn bộ hoặc thay đổi toàn bộ hình dạng vật chất ban đầu để
cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Do đó giá trị của nó là một trong những
yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm.
Từ đặc điểm trên ta thấy nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nếu nguyên vật liệu
không được cung cấp đầy đủ, kịp thời hay chất lượng nguyên vật liệu không
đảm bảo sẽ làm ảnh hưởng đáng kể đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Xét về mặt hiện vật thì NVL là đối tượng vật chất tham gia vào một chu
kỳ sản xuất nhất định. Xét về mặt kinh tế thì chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí, đặc biệt với những doanh nghiệp có kết cấu chi phí biến
phí chiếm tỷ trọng lớn, định phí chiếm tỷ trọng nhỏ.
Xét về mặt vốn thì NVL chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động, đây là
nguồn vốn không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Do vậy để góp phần
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
3
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần thực hiện quản lý
tốt tài sản và nguồn vốn nói chung cũng như phải tăng cường công tác quản lý
và hạch toán NVL đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nhằm hạ thấp chi phí
sản xuất, nâng cao lợi nhuận.

1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý công tác kế toán vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
1.1.2.1. Đặc điểm
Doanh nghiệp sản xuất chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó việc
cung cấp nguyên vật liệu có kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, kể cả mặt hiện vật lẫn mặt giá
trị của tài sản lưu động, còn dưới hình thức giá trị nó biểu hiện thành vốn lưu
động. Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu chính là quản lý vốn kinh doanh và
tài sản của doanh nghiệp.
Mặt khác, để tối đa hoá lợi nhuận các doanh nghiệp buộc phải kết hợp
các yếu tố đầu vào một cách tối ưu trong đó bao gồm cả tiết kiệm chi phí.
Chính vì vậy nên khâu quản lý nguyên vật liệu luôn được coi trọng để đảm
bảo vừa tiết kiệm vừa cung cấp đầy đủ kịp thời cho các công trình .
Thông qua hạch toán nguyên vật liệu có thể đánh giá được những khoản
chi chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm trong quá trình sản xuất.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý
Quản lý NVL là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy
nhiên do trình đọ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phương pháp
quản lý cũng khác nhau. Cùng với sự phát triển chung của xã hội, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng và phát triển
không ngừng về quy mô, chất lượng trên cơ sở ngày càng đảm bảo nhu cầu
thoả mãn về vật chất của con người. Theo đó các phương pháp quản lý cùng
cơ chế quản lý và cách thức hạch toán cũng hoàn thiện cho phù hợp. Quản lý
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
4
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
NVL là quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu: từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ
đến khâu sử dụng, cụ thể là:
- Trong khâu thu mua: NVL phải đựơc bảo quản về mặt số lượng, chủng

loại, giá mua, chi phí thu mua, quy cách. Cần phải có quyết định đúng đắn từ
đầu trong việc lựa chọn NVL cung cấp, dự đoán những biến động về cung cầu
nguyên vật liệu trên thị trường để có biện pháp thích ứng, tối thiểu hóa những
ảnh hưởng do giá cả thị trường và nguồn cung cấp tác động. Phải tổ chức hạch
toán thu mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Trong khâu bảo quản: Phải tổ chức quản lý tốt kho bãi theo đúng chế
độ quy định đối với từng loại vật tư tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, kém
phẩm chất làm ảnh hưởng tới số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Trong khâu dự trữ: Đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định được mức
độ dự trữ tối đa, tối thiểu đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đựơc bình
thường. Quá trình sản xuất kinh doanh không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc
cung ứng nguyên vật liệu không kịp thời, đầy đủ, hoặc ứ đọng vốn do dự trữ vật
tư quá nhiều ảnh hưởng đến việc sản xuất và hiệu quả của doanh nghiệp.
- Trong khâu sử dụng: Phải tổ chức ghi chép, phản ánh tình hình xuất
dùng, sử dụng NVL một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời. Đặc biệt quan trọng
là phải sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí
về NVL. Cần khuyến khích việc phát huy sáng kiến, cải tiến sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả tận dụng phế liệu, sử dụng NVL thay thế, ngăn ngừa tình trạng mất
mát, lãng phí nguyên vật liệu.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, thực hiện tốt chức năng của kế
toán nguyên vật liệu thì kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
5
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
- Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.

- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các phương pháp
kế toán hàng tồn kho và phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu của
doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp về tình hình hiện có và sự biến
động của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cung cấp số
liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu, xử lý kết quả kiểm kê theo quyết
định của các cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác, trung thực của
thông tin kế toán. Đồng thời tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế
hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Ghi chép phản ánh chính xác trung thực kịp thời, số lượng và giá thực
tế của Nguyên vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời số lượng và giá trị xuất
kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL, sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng, giá trị NVL tồn kho, phát
hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng kém phẩm chất để doanh nghiệp có
biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức có thể thiệt hại có thể xảy ra.
1.2. Phân loại và đánh giá NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu có rất nhiều loại với
tính năng lý, hoá khác nhau, công dụng và mục đích sử dụng khác nhau,
nguồn hình thành khác nhau. Để quản lý và đảm bảo đáp ứng yêu cầu về
nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, đòi hỏi nhà quản lý
phải nhận biết được từng thứ, từng loại nguyên vật liệu. Do đó phân loại
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
6
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập

nguyên vật liệu là bước đầu tiên rất cần thiết của công tác kế toán nguyên vật
liệu. Việc phân loại nguyên vật liệu chỉ có tính chính xác tương đối. Cùng
một loại nguyên vật liệu ở doanh nghiệp này nó là nguyên vật liệu chính
nhưng ở doanh nghiệp khác nó là nguyên vật liệu phụ.
Do vậy, việc phân loại nguyên vật liệu phải tuỳ thuộc vào loại hình
doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc từng ngành sản xuất và nội dung kinh tế, chức
năng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung trong các doanh nghiệp sản xuát NVL được chia thành như sau:
* Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất thì
nguyên vật liệu được chia làm các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi
tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của
sản phẩm.
Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu gắn liền với từng doanh nghiệp
sản xuất cụ thể. Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ… không
đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng
bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích sản xuất tiếp tục quá trình
sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm
chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật,
bảo quản, đóng gói, phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn
ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31

7
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị
được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ
bản bao gồm các nguyên vật liệu và thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ,
khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
* Căn cứ vào nguồn hình thành thì NVL được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua
ngoài mà có, thông thường mua của các nhà cung cấp hay doanh nghiệp khác.
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến: Là nguyên vật liệu do doanh
nghiệp tự sản xuất ra và sử dụng luôn để sản xuất sản phẩm khác.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Là nguyên vật liệu mà
doanh nghiệp không tự sản xuất, cũng không phải do mua ngoài mà thuê các
cơ sở gia công.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là nguyên vật liệu do các
bên liên doanh góp vốn theo thoả thuận trên hợp đồng liên doanh.
- Nguyên vật liệu được cấp: Là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp
theo quy định.
* Căn cứ vào mục đích công dụng của nguyên vật liệu cũng như nội
dung quy định phản ánh chi phí nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán thì
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong sản xuất và sử dụng để chế tạo sản
phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như phục vụ cho nhu cầu
quản lý phân xưởng sản xuất, tổ đội sản xuất, phục vụ quá trình bán hàng và
quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên, liên
tục, không bị gián đoạn, quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ thì doanh
nghiệp cần phải nhận biết một cách cụ thể số hiện có và tình hình biến động

tăng, giảm của từng thứ nguyên vật liệu được sử dụng. Xuất phát từ yêu cầu
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
8
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
thực tế như vậy nguyên vật liệu cần phải được phân chia một cách chi tiết hơn
theo tính năng lý hoá, theo quy cách phẩm chất của nguyên vật liệu.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:
Là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở những thời điểm nhất
định và theo những quy tắc nhất định.
Khi đánh giá nguyên vật liệu, phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc: Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc hay
còn được gọi là trị giá vốn thực tế. Đó chính là toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu tại thời điểm và hiện trạng thực tế.
- Nguyên tắc thận trọng: Cho phép doanh nghiệp tính trước một khoản
chi phí. Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc nhưng trường hợp giá trị
thuần của NVL có thể được thực hiện là giá bán ước tính thấp hơn giá gốc thì
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Thực hiện nguyên tắc này kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
và trên báo cáo tài chính trình bày thông qua hai chỉ tiêu trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Phương pháp kế toán đảm bảo tính nhất quán
khi áp dụng đánh giá nguyên vật liệu, áp dụng nhất quán trong suốt niên độ kế
toán. Nếu doanh nghiệp có yêu cầu thay đổi phương pháp đã lựa chọn thì phải
giải thích lý do thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
Để hoàn thành trị giá vốn của nguyên vật liệu phải phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu tại thời điểm mua thì
phải xác định trị giá mua thực tế. Nếu tại thời điểm nhập kho thì sẽ xác định trị
giá vốn thực tế của hàng nhập kho. Tại thời điểm xuất kho thì xác định trị giá
vốn thực tế của hàng xuất kho. Tại thời điểm tiêu thụ thì xác định trị giá vốn

thực tế của hàng tiêu thụ.
1.2.2.2. Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho .
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập căn cứ vào từng nguồn nhập.
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
9
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
- Giá gốc của nguyên vật liệu mua ngoài:
+ Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Trị giá thực
tế của NVL
nhập kho
trong kỳ
=
Trị giá mua
ghi trên hoá
đơn (không
bao gồm
thuế GTGT)
+
Thuế nhập
khẩu và thuế
tiêu thụ đặc
biệt của hàng
nhập khẩu
(Nếu có)
+
Chi phí trực
tiếp phát
sinh trong

khâu mua
(Nếu có)
-
Các khoản
giảm giá và
CKTM
được
hưởng
(Nếu có)
+ Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không
thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng hoặc nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp:
Trị giá thực
tế của NVL
nhập kho
trong kỳ
=
Trị giá mua
ghi trên hoá
đơn (Bao
gồm thuế
GTGT)
+
Thuế nhập
khẩu và thuế
tiêu thụ đặc
biệt của hàng
nhập khẩu
(Nếu có)
+

Chi phí
trực
tiếp phát
sinh trong
khâu mua
(Nếu có)
-
Các khoản
giảm giá
và CKTM
được
hưởng
(Nếu có)
- Giá gốc của NVL tự chế biến:
Giá thực tế
NVL
nhập kho
=
Giá thực tế
NVL xuất chế biến
+ Chi phí chế biến
- Giá gốc của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
của NVL
thuê ngoài
gia công
chế biến
=
Giá thực tế
của NVL xuất

thuê ngoài
gia công
chế biến
+
Chi phí vận
chuyển NVL
+
Tiền thuê
ngoài gia
công chế
biến
- Giá gốc của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần:
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
10
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
Là giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh
giá chấp thuận.
- Giá gốc của nguyên vật liệu được cấp:
Giá thực tế của NVL được cấp = Giá theo biên bản giao nhận
- Giá gốc của nguyên vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của NVL
được biếu tặng, viện trợ
=
Giá thị trường tại
thời điểm nhận
- Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của phế liệu
thu hồi từ sản xuất
=
Giá có thể sử dụng lại

hoặc giá có thể bán
1.2.2.3. Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều lần khác
nhau và giá thực tế mỗi lần nhập cũng khác nhau, vì vậy rất khó xác định
được ngay giá vật liệu xuất kho trong mỗi lần xuất kho. Nhiệm vụ của kế
toán là phải tính toán chính xác giá thực tế vật liệu xuất kho cho các nhu
cầu, đối tượng sử dụng khác nhau, theo đúng phương pháp giá thực tế xuất
kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời phải đảm bảo tính nhất quán trong niên
độ kế toán, nếu có thay đổi phải có sự giải thích rõ ràng.
Theo chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho, tính trị giá vật liệu xuất
kho được thực hiện theo các phương pháp sau đây:
* Phương pháp tính theo giá đích danh .
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được xác định theo đơn chiếc
theo từng lô từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (Trừ trường hợp điều
chỉnh). Khi xuất nguyên vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của nguyên vật
liệu đó.
Đây là phương pháp có thể coi là lý tưởng nhất, nó tuân thủ theo
nguyên tắc phù hợp của hạch toán kế toán. Chi phí thực tế phù hợp với
doanh thu thực tế. Giá trị của vật liệu xuất dùng cho sản xuất phù hợp với
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
11
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
thành phẩm mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh
đúng theo giá trị thực tế của nó tạo ra.
* Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc
cuối kỳ .
Giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho
=
Số lượng

nguyên vật liệu
xuất kho
x Đơn giá bình quân
Trong đó: Đơn giá bình quân của nguyên vật liệu có thể tính theo
một trong ba cách sau :
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán xác định giá đơn vị bình
quân của NVL
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
+ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân cuối kỳ)
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
nguyên vật liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo
phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của mỗi đơn vị NVL.
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
12
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn

đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập
trong kỳ
* Phương pháp nhập trước- xuất trước.
Theo phương pháp này ta giả định rằng số vật liệu nào nhập trước sẽ
được sử dụng để xuất trước, xuất hết đợt nhập trước mới sử dụng đến đợt
nhập sau, xuất của đợt nhập nào lấy theo giá nhập của đợt nhập đó. Giá trị
thực tế của vật kiệu tồn kho cuối kỳ là giá trị thực tế vật liệu tính theo đơn
giá của những lần nhập kho sau cùng .
* Phương pháp nhập sau - xuất trước.
Theo phương pháp này ta giả định rằng: Loại vật liệu nào nhập sau
sẽ được sử dụng để xuất trước, xuất hết đợt nhập sau mới sử dụng đến đợt
nhập trước đó, vật liệu xuất của đợt nhập nào lấy theo giá nhập của đợt
nhập đó dể tính, số còn lại chưa tính hết thì tính theo đơn giá của lần nhập
trước đó. Giá trị thực tế của vật liệu kho cuối kỳ là giá trị thực tế vật liệu
tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
Qua những phương pháp tính giá trị vật liệu xuất kho ta thấy phương
pháp nào cũng có ưu nhược điểm. Vì vậy tuỳ từng loại hình của doanh nghiệp
mà áp dụng một trong những phương pháp đó sao cho thuận lợi đơn giản dễ
làm, dễ kiểm tra mà đặc biệt là độ chính xác cao .
1.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, cần phải được
hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
13
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
từng kho mà phải theo từng loại, nhóm, thứ và phải được tiến hành đồng thời
ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho.
Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ chi tiết và

lựa chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi tiết kế toán nguyên vật liệu cho
phù hợp nhằm tăng cường cho công tác quản lý tài sản nói chung, công tác
quản lý nguyên vật liệu nói riêng.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán sử dụng là căn cứ cứ kiểm tra, giám sát tình hình biến
động về số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu, giúp quản lý hiệu quả vật tư
tài sản của doanh nghiệp.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định 48/2006/ QĐ
BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán vật
liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 -VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 - PXK )
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn giá trị gia tăng ( mẫu 01 – GTKT )
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 GTTT )
- Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03 - BH)
Trên đây là các loại chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc trên thì
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm
tình hình hoạt động cụ thể của doanh nghiệp như:
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07 - VT)
-
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo
trình tự và thời gian hợp lý, do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
14
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên
quan .

1.3.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là chi tiết hoá các thông tin tổng
quát được hình thành bởi hạch toán tổng hợp, nhằm thu thập thông tin rộng
rãi cho việc quản lý và kiểm tra hoạt động kinh doanh.
Trong công tác quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ
tình hình nhập - xuất - tồn kho cho từng thứ, từng loại nguyên vật liệu cả
về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Do vậy hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu ở kho và phòng kế toán có liên hệ chặt chẽ với nhau để
những chứng từ về nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu được sử dụng hợp
lý và phù hợp số liệu trong việc ghi chép vào thẻ kho. Và việc ghi chép sổ
kế toán tránh được sự ghi chép trùng lặp không cần thiết, tăng hiệu quả
trong công tác quản lý .
Thực tế công tác kế toán hiện nay ở nước ta, các doanh nghiệp thường
áp dụng một trong 3 phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là:
Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và
phương pháp sổ số dư.
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh,
kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng
quát.
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá
trị hàng tồn kho, trị giá hàng xuất dùng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm
kê định kỳ.
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
15
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
1.4.1. Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
* Phương pháp kê khai thường xuyên:

Là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép thường xuyên liên tục
các nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản kế
toán hàng tồn kho.
* Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thường xuyên
liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài
khoản hàng tồn kho.
Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn
kho cuối kỳ và đầu kỳ.
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX:
1.4.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản sử dụng chủ yếu: TK152, TK151.
Tài khoản 152 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính.
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ.
TK 1523: Nhiên liệu.
TK 1524: Phụ tùng thay thế.
TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1526: Vật liệu khác.
Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp
4 tới từng nhóm, thứ nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào tổ chức quản lý tài sản
của doanh nghiệp.
- Kết cấu của TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại nguyên vật liệu mua
ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển,
ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận
nhập kho.
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
16
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập

Ngoài ra quá trình hạch toán kế toán có sử dụng các tài khoản như: TK
111, TK 112, TK 133, TK 331…
1.4.2.2. Phương pháp kế toán
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân
khác nhau như: tăng do mua ngoài, do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế
biến, tăng do nhận vốn cấp phát từ các đơn vị khác… kế toán phải phản ánh
kịp thời các nội dung cấu thành nên trị giá thực tế của vật liệu nhập kho vào
các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp.
Đồng thời phản ánh tình hình thanh toán với người bán và các đối tượng
khác một cách kịp thời.
Cuối tháng tiến hành tổng hợp các số liệu để kiểm tra đối chiếu với số liệu
kế toán chi tiết.
Ngược lại nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp giảm chủ yếu do các
nghiệp vụ xuất kho dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm cho nhu cầu phục vụ
và quản lý doanh nghiệp hoặc đem góp vốn liên doanh, trả lương…
Các nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu cũng phải được lập theo đúng quy
định.
Trên cơ sở các chứng từ xuất kho kế toán tiến hành phân loại đối tượng sử
dụng vào tính giá thực tế xuất kho để ghi vào các tài khoản, sổ kế toán tổng
hợp.

SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
17
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
Sơ Đồ 1.4:
Kế Toán Nguyên Vật Liệu Theo Phương Pháp Kê Khai Thường Xuyên.
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
18
NVL phát hiện thừa khi
kiểm kê chờ xử lý

TK152
TK621,627
TK111,112
Tổng giá
Thanh toán
Thuế GTGT
( Nếu có )
TK133
Nhập theo NVL do mua ngoài
TK151
TK155
TK441
Vật liệu đi đường kỳ trước
Nhập kho NVL thuê ngoài gia
công
Chế biến xong hoặc nhập kho NVL
TK154
TK111,112,331
TK621,627,642
NVL thuê ngoài gia công
Giảm giá NVL mua vào
Trả lại NVL cho người bán,
chiết khấu thương mại
Được cấp hoặc nhận vốn góp
Liên doanh hoặc liên kết bằng NVL
NVL dùng cho SXKD hoặc XDCB
Sửa chữa lớn TSCD không sử
dung hết nhập lại kho
TK338 (338.1)
Xuất kho NVL dùng cho SXKD

XDCB
TK133
Nếu có
TK632
NVL xuất bán
TK 142, 242
NVL xuất dùng cho XSKD
Phải phân bố đều
TK 632
NVL phát hiện thiếu khi kiểm
Kiểm kê thuộc hao hụt định
mức
TK 138 (1381)
NVL phát hiện thiếu khi
kiểm kiểm kê chờ xử lý
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
1.4.3. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức
ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho
và tồn kho của vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ
phản ánh trị giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho, xuất kho hàng ngày được
phản ánh theo dõi trên tài khoản mua hàng.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho không căn cứ vào
các chứng từ xuất kho mà được căn cứ vào kết quả kiểm kê định cuối kỳ để
tính theo công thức:
Sau đó, căn cứ vào đơn giá xuất theo phương pháp xác định trị giá vốn
hàng xuất đã chọn để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
1.4.3.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán tổng hợp tình hình nhập xuất vật liệu theo phương pháp kiểm

kê định kỳ vẫn sử dụng TK 152. Nhưng tài khoản này không phản ánh tình
hình nhập- xuất vật liệu trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực
tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ:
Ngoài ra còn sử dụng thêm TK 611- Mua hàng. TK này phản ánh trị
giá vốn thực tế của vật liệu tăng giảm trong kỳ.
1.4.3.2. Phương pháp kế toán
Theo phương pháp này, kế toán tổng hợp NVL không căn cứ vào các
phiếu xuất kho để xác định giá trị thực tế NVL xuất dùng mà căn cứ vào giá
trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ.
Để xác định giá trị thực tế của số NVL xuất dùng cho từng nhu cầu, đối
tượng, kế toán phải kết hợp số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
Số lượng
vật liệu
tồn đầu
kỳ
Số lượng
vật liệu
nhập
trong kỳ
Số lượng
vật liệu
tồn cuối
kỳ
=
+
-
Số lượng
vật liệu
xuất kho

19
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
được do kế toán tổng hợp không theo dõi ghi chép tình hình xuất liên tục trên
cơ sở các chứng từ xuất.
Sơ Đồ 1.5:
Kế Toán Nguyên Vật Liệu Theo Phương Pháp Kiểm Kê Định Kỳ
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
20
TK611
TK111,112,331
Tổng giá
Thanh toán
Thuế GTGT
( Nếu có )
TK133
Kết chuyển giá trị vật liệu
TK411
TK151,152
Tồn đầu kỳ
Giá trị vật liệu mua vào
Nhận vốn góp liên doanh
Cấp phát vốn cổ phần
Xuất dùng phục vụ cho
Xuất dùng trực tiếp
Cho chế tạo sản phẩm
Tồn cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu
TK152,151
Sản xuất bán hàng, quản lý .
TK 621

TK627,641,642
TK111,112,331
Giảm giá hàng mua chiết khấu
Thương mại được hưởng và
giá trị hàng mua trả lại.
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
1.5. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong tổ chức kế toán nguyên vật liệu.
Có 4 hình thức sổ kế toán tổng hợp:
* Hình thức kế toán nhật ký chung :
Hình thức kế toán này sử dụng các chứng từ kế toán như : Hóa đơn bán
hàng, hóa đơn cước vận chuyển, phiếu nhập kho, xuất kho…Và các sổ như :
Sổ nhật ký mua hàng, sổ chi tiết nguyên vật liệu, thẻ kho nguyên vật liệu, sổ
nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 152,151, 111,112,331… , bảng tổng hợp
chi tiết, bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.
* Hình thức nhật ký - sổ cái :
Hình thức kế toán này sử dụng các chứng từ kế toán như : Hóa đơn,
phiếu nhập - xuất kho…Và các sổ như : Sổ quỹ, sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, bảng tổng hợp chi tiết, nhật ký sổ cái và
báo cáo tài chính.
* Hình thức chứng từ ghi sổ :
Hình thức kế toán này sử dụng các chứng từ kế toán như : Hóa đơn,
phiếu nhập - xuất kho…Và các sổ như : Sổ quỹ, bảng tổng hợp chứng từ cùng
loại, sổ thẻ kế toán chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng
tổng hợp chi tiết, sổ cái tài khoản, bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài
chính.
* Hình thức nhật ký chứng từ :
Hình thức kế toán này sử dụng các chứng từ kế toán như : Hóa đơn,
phiếu nhập - xuất kho…Và các sổ như : Sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng kê, nhật
ký chứng từ, bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái tài khoản, bảng đối chiếu số phát
sinh các tài khoản và báo cáo tài chính.

Tuỳ thuộc từng hình thức kế toán, áp dụng ở doanh nghiệp mà hệ thống sổ
kế toán được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán, xử lý và tổng hợp số liệu lên
các báo cáo kế toán.
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
21
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN IDO
2.1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh
doanh tại Công ty Cổ phần phát triển IDO.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần phát triển IDO được thành lập ngày 19/05/2008 theo
giấy phép số 010200571 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ của công ty là 7.500.000.000 VNĐ.
Mã số thuế: 0102572697.
Tên giao dịch quốc tế: IDO Development Join Stock Company.
Số điện thoại: 043.573.7799.
Tên viết tắt: IDO.jsc
Tài khoản giao dịch: 212100000018238 được mở tại Ngân hàng BIDV.
Công ty Cổ phần phát triển IDO có trụ sở chính tại số 1, lô C, khu Ao Đấu-
P.Phương Liên- Q. Đống Đa- TP. Hà Nội.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần phát triển IDO
gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu hiện đại hóa cơ sở hạ
tầng ở nước ta. Ban đầu khi mới thành lập bộ máy tổ chức quản lý còn đơn
giản, cơ sở vật chất còn chưa nhiều. Trải qua quá trình hoạt động, quy mô của
công ty đã được mở rộng. Dần dần công ty đã khẳng định được uy tín của
mình, bằng việc các đơn đặt hàng với công ty không chỉ ở trong khu vực
thành phố Hà Nội mà còn có các tỉnh khác như: Bắc Ninh, Hưng Yên…Hiện
nay hoạt động của công ty đã tương đối đi vào ổn định, khách hàng đã biết
đến công ty với sự tín nhiệm cao. Vì thế mà công ty ngày càng thu hút được

nhiều hợp đồng xây dựng đem lại cho công ty nhiều lợi ích lớn lao và đóng
góp vào ngân sách của Thành phố, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao
động trong và ngoài Thành phố. Có được điều đó là nhờ vào năng lực của
công ty, của đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, công nhân giỏi nghề và các
trang thiết bị tiên tiến hiện đại mà công ty đã trang bị. Công ty Cổ phần phát
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
22
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
triển IDO luôn lấy chỉ tiêu chất lượng, hiệu quả, an toàn làm tiêu chí cho sự
tồn tại và phát triển của công ty. Các công trình phải đảm bảo chất lượng cao
về kỹ thuật, mỹ thuật công trình, tăng cường công tác quản lý và lãnh đạo tại
các công trình thi công. Các chỉ tiêu hoạt động của công ty hàng năm của
công ty ngày càng được nâng cao, thị trường được mở rộng tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty trong việc đấu thầu các công trình xây dựng tạo công ăn
việc làm nâng cao đời sống cho người lao động.
Một số chỉ tiêu tài chính qua các năm:
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ 18.578.307.000
20.580.364.00
0 23.346.250.000
2. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp 701.170.361 725.049.763 807.780.154
3. Tổng tài sản
Trong đó:
- Tài sản ngắn hạn
- Tài sản dài hạn
24.925.264.302
22.530.139.255
2.395.125.047

25.431.207.87
1
23.150.136.83
3
2.281.071.038
27.814.073.516
24.958.085.202
2.747.672.048
4. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.778.062.028
2.044.282.755
2.405.582.654
5. Tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu 3,46% 3.52% 3,77%
6. Tỷ suất lợi nhuận/vốn
chủ sở hữu 33,51% 35,46% 39,43%
7. Thu nhập bình quân
đầu người 2.300.000 2.730.000 3.850.000
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
23
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty Cổ
phần phát triển IDO
2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Là Công ty kinh doanh trong lĩnh vực xây dưng nên các ngành nghề
kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Thiết kế và thi công xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp, khu vui
chơi giải trí.
- Lắp đặt các công trình điện nước.
Với những hoạt động kinh doanh trên công ty cần đảm bảo thực hiện
các nhiệm vụ sau:

- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, tuân thủ pháp
luật của nhà nước về hoạt động kinh doanh đã đăng ký.
- Đảm bảo chất lượng các công trình, dịch vụ đã đăng ký
- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn đã huy động vào cho sản
xuất kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi, phát triển công ty đảm bảo
quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế các nghĩa vụ tài sản khác đối với Nhà
nước và các đối tượng khác có liên quan.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Do đặc điểm kinh doanh là đơn vị xây lắp, nên quá trình sản xuất của
Công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác
nhau, mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm
khác nhau. Tuy nhiên hầu hết tất cả các công trình của công ty đều tuân theo
một quy trình công nghệ như sau:
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
24
Trường học viện tài chính Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 2.1: Quy trình thi công xây lắp
Sơ đồ 2.2: Quy trình tư vấn lập DADT và TKBVTC
SV: Đỗ Thị Hà Lớp LC 13.21.31
Hợp đồng kinh tế
Khảo sát
Thiết kế bản vẽ
thi công
Lập dự toán
25
Hợp đồng kinh tế
Lập dự toán vật tư
Thi công xây lắp công trình
Kiểm duyệt BV Thiết kế

Mua vật tư nhập kho
Kiểm tra công trình
Lắp ráp hoàn chỉnh
Nghiệm thu, bàn giao chủ
đầu tư

×