Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty TNHH Xăng Dầu Yên Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.42 KB, 74 trang )

Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, kế toán
không ngừng được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện phù hợp với tình hình mới
của nền kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính- kế toán là
một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính đảm nhiệm tổ chức hệ
thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò
đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà Nước, mà còn vô
cùng quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Đứng trước quá trình hội nhập và phát triển, để có thể tồn tại và tạo sức
cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn phải lựa chọn cho mình những chiến lược
phù hợp với điều kiện và đặc điểm sản xuất kinh doanh. Một trong những
chiến lược mang tính quyết định, có khả năng tạo động lực mạnh mẽ để tăng
năng suất lao động mà các doanh nghiệp thường quan tâm hiện nay là tổ chức
kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương.
Tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động, họ sẽ phát
huy hết sức mình nếu sức lao động bỏ ra được đền bù xứng đáng. Với doanh
nghiệp thì tiền lương là bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Để
đảm bảo lợi ích của cả người lao động và doanh nghiệp, để duy trì ổn định xã
hội, Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách về lao động tiền lương.
Gắn chặt với tiền lương và các khoản trích theo tiền lương gồm: Bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội hình
thành từ nguồn đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động
nhằm trợ cấp cho các đối tượng lao động và các đối tượng gặp rủi ro. Chính
sách bảo hiểm thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên xã
hội và giữa mọi người.
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, được sự giúp đỡ tận


tình của thầy giáo Nguyễn Văn Dậu, cựng cỏc cụ, chú, anh chị em tại Công ty
TNHH Xăng Dầu Yên Sơn, em xin chọn đề tài "Hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty TNHH
Xăng Dầu Yên Sơn " làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý thuyết về hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương em đã được học ở trường và thông qua việc
nghiên cứu thực tiễn ở Công ty TNHH Xăng Dầu Yên Sơn, nhận thức rõ và
đánh giá đúng thực trạng của vấn đề tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần
vào việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề thực tập được chia
thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác tổ chức kế toán
tiền lương và các khoản trích theo tiền lương.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Xăng Dầu Yên Sơn
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Xăng Dầu Yên
Sơn.
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG
1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương
1.1.1. Khái niệm
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà DN trả cho NLĐ theo số
lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản
xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất

kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh
nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích
cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các
doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành
nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra. Do vậy, các doanh
nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao động
trong đơn vị sảm phẩm, công việc, dịch vụ và hàng hóa lưu chuyển.
Ngoài tiền lương, NLĐ được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp BHXH,
BHYT …cỏc khoản này cũng góp phần trợ giúp NLĐ và tăng thêm thu nhập
cho họ trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao
động.
1.1.2. Bản chất
Trong cơ chế thị trường sức lao động trở thành hàng hóa, loại hàng hóa
đặc biệt. Giá cả sức lao động chính là tiền lương, tiền công. Đó là khoản tiền
mà người chủ sử dụng sức lao động phải trả cho người lao động sau quá trình
làm việc của họ. Tiền lương là một phạm trù kinh tế, là kết quả của sự phân
phối của cải trong xã hội ở mức cao. Kinh tế học vi mô coi sản xuất là sự kết
hợp giữa hai yếu tố là lao động và vốn. Vốn thuộc quyền sở hữu của mụt bộ
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
phận dân cư trong xã hội, còn một bộ phận dân cư khác do không có vốn, chỉ
có sức lao động, phải đi làm thuê cho những người có vốn và đổi lại họ nhận
được một khoản tiền gọi là tiền lương.
1.2. Vai trò và chức năng của tiền lương
1.2.1. Vai trò của tiền lương
Tiền lương là một trong những công cụ kích thích lợi ích vật chất đối
với người lao động. Vì vậy sử dụng tiền lương làm đòn bẩy nhằm đảm bảo
sản xuất phát triển, duy trì một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp

vụ cao với ý thức kỷ luật vững, đòi hỏi công tác tổ chức tiền lương trong
doanh nghiệp phải được đặc biệt coi trọng.
Tiền lương có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với bản thân người lao
động mà còn đối với hoạt động của đơn vị sử dụng lao động.
- Tiền lương luôn gắn liền với người lao động, là nguồn sống chủ yếu
của bản thân người lao động và gia đình họ.
- Tiền lương kích thích người lao động nâng cao năng lực làm việc của
mình, phát huy mọi khả năng vốn có để tạo ra năng suất lao động, góp phần
thúc đẩy sự phát triển của đơn vị.
Như vậy, khi người lao động làm việc có năng suất cao, đem lại hiệu
quả rõ rệt thì chủ sử dụng cần quan tâm tới việc tăng lương cao hơn để kích
thích người lao động. Ngoài việc tăng lương, chủ sử dụng lao động cần áp
dụng biện pháp thưởng, số tiền này bổ sung cho tiền lương, mang tính chất
nhất thời, không ổn định nhưng lại có tác động mạnh mẽ tới năng suất, chất
lượng và hiệu quả lao động.
- Tiền lương tác động tích cực đến việc quản lý tài chính, quản lý lao
động và kích thích sản xuất. Nó được sử dụng như một biện pháp củng cố và
tăng cường kỷ luật lao động, đề cao hệ thống trách nhiệm trong các đơn vị sử
dụng lao động.
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
Chính từ vai trò đặc biệt quan trọng của tiền lương, để tiền lương thực
sự là thước đo cho mỗi hoạt động của từng cơ sở kinh tế, từng người lao động
và là đòn bẩy kinh tế, đòi hỏi tiền lương phải thực hiện được chức năng cơ
bản của nó, tức là đảm bảo cho người lao động không những duy trì được
cuộc sống thường ngày trong suốt quá trình lao động, bảo đảm tái sản xuất
sức lao động một cách tốt nhất mà còn đủ khả năng để dự phòng cho cuộc
sống lâu dài khi không còn khả năng lao động hoặc trong những trường hợp
gặp bất trắc, rủi ro. Đối với đơn vị sử dụng lao động thì tiền lương là một bộ

phận quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực. Do đó, việc lập ra được một
chế độ tiền lương có tính cạnh tranh là điều hết sức quan trọng đối với việc
thu hút và lưu giữ nhân tài phục vụ cho tổ chức, từ đó cung cấp được cơ sở
vững chắc để doanh nghiệp có ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
1.2.2. Chức năng của tiền lương
- Chức năng thước đo giá trị: Biểu hiện giá cả sức lao động làm cơ sở
để điều chỉnh lương cho phù hợp mỗi khi giá cả trên thị trường nhìn chung
biến động.
- Chức năng kích thích sức lao động: Tiền lương là động lực chủ yếu
khích lệ người lao động làm việc tích cực hơn, thúc đẩy người lao động cải
tiến một cách có hệ thống các phương pháp tổ chức lao động nhằm làm việc
có hiệu quả nhất với mức lương xứng đáng nhất. Ở một mức độ nhất định,
tiền lương thể hiện uy tín, giá trị của NLĐ cũng như năng lực và công lao của
họ đối với sự phát triển của đơn vị.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Tiền lương phải đảm bảo tái
sản xuất, tức là nuôi sống người lao động, duy trì và phát triển sức lao động
của chính bản thân người lao động trên cơ sở đó sản xuất ra sức lao động mới
và tích lũy kinh ngiệm, hoàn thành kỹ năng lao động nâng cao trình độ tay
nghề.
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
- Chức năng công cụ quản lý của Nhà nước: Tiền lương với chế độ
của nó là những đảm bảo có tính chất pháp lý của Nhà nước buộc người sử
dụng lao động phải trả theo công việc đã hoàn thành của người lao động, đảm
bảo quyền lợi tối thiểu mà họ được hưởng. Căn cứ vào yêu cầu cơ bản này
thông qua tình hình thực tiễn kinh tế xã hội mà Nhà nước định ra chế độ tiền
lương phù hợp như một văn bản bắt buộc đối với người sử dụng lao động.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh trả lương cho người lao động được giới hạn
giữa mức tối thiểu do Nhà nước quy định và kết quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Chính điều này buộc người sử dụng lao động phải tiết kiệm lao
động cũng như các chi phi khác.
- Chức năng điều tiết lao động: Thông qua hệ thống thang lương, bảng
lương và các chế độ phụ cấp được xác định cho từng ngành, từng vùng, người
lao động sẽ tự nguyện nhận công việc được giao với mức tiền lương đúng đắn
và thỏa mãn. Tiền lương tạo ra động lực và là công cụ điều tiết lao động giữa
các ngành, cỏc vựng trờn toàn lãnh thổ góp phần tạo ra một cơ cấu lao động
hợp lý. Đó là điều kiện cơ bản để Nhà nước thực hiện kế hoạch cân đối vùng
lãnh thổ.
1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao
động của người lao động, tớnh đỳng và thanh toán kịp thời tiền lương và các
khoản liên quan khác cho người lao động.
- Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương và các khoản
trích theo tiền lương cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng, quản lý lao động và chỉ
tiêu quỹ lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên
quan.
1.4. Hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo
lương
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
1.4.1. Các hình thức trả lương
1.4.1.1. Hình thức tiền lương thời gian
Là hình thức tiền lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang lương của người lao động. Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với cán
bộ viên chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và các đối
tượng khác mà không thể thực hiện trả lương theo sản phẩm hoặc lương
khoán. Hình thức này được chia làm 2 loại: trả lương theo thời gian đơn giản

và trả lương theo thời gian có thưởng.
- Trả lương theo thời gian đơn giản: Là số tiền trả cho người lao động
căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ, kết
quả lao động.
Tiền lương theo thời gian tương ứng với lương tháng, tuần, ngày, giờ
gọi là lương tháng, lương tuần, lương ngày, lương giờ.
- Lương tháng là lương trả cố định hàng tháng được quy định đối với
từng bậc lương trong các doanh nghiệp có thang lương.
Lương tháng = Mức lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
- Lương tuần là tiền lương trả cho 1 tuần dựa trên công thức:
Tiền
lương tuần
=
Tiền lương tháng x 12 tháng
52 tuần
- Lương ngày áp dụng đối với những công nhân hưởng lương theo ngày
làm việc thực tế.
Tiền lương ngày =
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong
tháng
- Đối với công nhân viên hưởng lương theo giờ làm việc thực tế:
Tiền lương giờ =
Mức lương ngày
x Số giờ làm việc thực tế
8 giờ làm việc
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
- Trả lương theo thời gian có thưởng: Là sự kết hợp giữa sự trả lương

theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công nhân vượt mức chỉ tiêu số
lượng và chất lượng quy định. Hình thức này áp dụng cho công nhân phụ làm
việc phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị hoặc công nhân
chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí hóa, tự động hóa, công việc
tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Mức lương = Lương thời gian đơn giản + Tiền thưởng
Hình thức trả lương theo thời gian tính toán đơn giản, có thể lập bảng
tính sẵn. Tuy nhiên hình thức này còn mang nặng tính chất bình quân, chưa
gắn liền lương với chất lượng và kết quả lao động. Các doanh nghiệp chỉ áp
dụng tiền lương thời gian cho những công việc chưa xây dựng được định mức
lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm. Để khắc phục hạn chế đó
doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra
chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc,
làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
1.4.1.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công
việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho
một đơn vị sản phẩm, công việc đú. Đõy là hình thức trả lương tiên tiến nhất,
phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên hình thức này còn
hạn chế như nảy sinh khuynh hướng chỉ coi trọng số lượng sản phẩm mà chưa
quan tâm đến chất lượng công việc, vi phạm quy trình sử dụng máy móc,
không theo đúng định mức kinh tế kỹ thuật. Vì vậy khi trả lương theo sản
phẩm vấn đề quan trọng là phải xây dựng các định mức, các tiêu chuẩn kinh
tế kỹ thuật để làm cơ sở cho cỏch tớnh lương, tính đơn giá đối với từng loại
sản phẩm, từng loại công việc hợp lý nhất.
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
Tùy thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà
vận dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Nó bao gồm các hình thức cụ

thể sau:
* Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Đây là hình thức trả lương cho
người lao động tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm
chất và đơn giá lương sản phẩm. Hình thức này được các doanh nghiệp sử
dụng phổ biến để tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng
loạt sản phẩm.
Lt = Q x Đg
Trong đó:
Lt: Lượng sản phẩm cá nhân trực tiếp
Q: Số lượng sản phẩm hoàn thành đúng tiêu chuẩn
Đg: Đơn giá tiền lương sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp có ưu điểm đơn giản, dễ tính, quán
triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên hình thức trả lương này
dễ nảy sinh khuynh hướng công nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân mà
không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể, đơn vị.
* Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng để trả
lương cho bộ phận công nhân không sản xuất trực tiếp mà công việc của họ là
nhằm phục vụ cho những công nhân trực tiếp sản xuất như vận chuyển vật
liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị… Lao động của họ không trực
tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động
của công nhân trực tiếp sản xuất mà họ phục vụ. Do vậy, người ta căn cứ vào
kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính trả lương cho công
nhân phục vụ, cách trả lương này khuyến khích người lao động gián tiếp gắn
bó với người lao động trực tiếp để nâng cao chất lượng, nâng cao năng suất
lao động, quan tâm đến sản phẩm chung nhưng không đánh giá chính xác kết
quả lao động của người lao động gián tiếp.
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
* Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này ngoài tiền

lương theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ mức độ hoàn thành vượt định mức
lao động để tớnh thờm một số tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành
vượt định mức càng cao thì suất lũy tiến càng nhiều.
Lương trả theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng kích thích việc tăng nhanh
năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng cần thiết để
đẩy mạnh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc áp
dụng trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào
đó.
* Trả lương theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này trước hết tính
tiền lương chung cho cả tập thể sau đó tiến hành chia lương cho từng người
trong tập thể căn cứ vào thờ gian làm việc thực tế và hệ số lương cấp bậc của
từng người để tính chia lương sản phẩm tập thể cho từng người.
Hình thức này thường được áp dụng trong trường hợp cấp bậc công
nhân phù hợp với cấp bậc công việc được giao:

×=
ii
ii
ti
HT
HT
LL
Trong đó:
Li: Tiền lương sản phẩm của công nhân i
Ti: Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
Hi: Hệ số cấp bậc kỹ thuật của công nhân i
Lt: Tổng tiền lương sản phẩm tập thể
n : Số lượng người lao động của tập thể
* Trả lương khoán khối lượng hoặc khoán công việc: Hình thức trả
lương khoán áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không

có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một thời
gian nhất định. Hình thức này áp dụng cho loại công việc đơn giản, có tính
đột xuất như sửa chữa nhà cửa hay cỏc cụng trỡnh…
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
Tóm lại, hình thức trả lương theo sản phẩm nói chung đã quán triệt được
nguyên tắc phân phối lao động. Để hình thức này phát huy tác dụng của nó,
các doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể của từng công việc như
vậy việc trả lương theo sản phẩm mới đảm bảo chính xác, công bằng, hợp lý.
1.4.1.3. Nguyên tắc trả lương
Khi trả lương phải tuân thủ theo ba nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, tiền lương phải được trả trên cơ sở sức lao động và năng suất
lao động. Những lao động có trình độ nghề nghiệp cao, thành thạo và chất
lượng cao thì được trả công cao và ngược lại. Do vậy, tiền lương phải phản
ánh đúng giá trị của sức lao động và được coi là giá cả sức lao động.
Thứ hai, trả lương phải căn cứ vào điều kiện lao động cụ thể. Việc trả
công lao động phải tính đến thực trạng của quá trình lao động để kịp thời
động viên năng lực sẵn có, giải phóng sức lao động và bù đắp khó khăn mà
người lao động phải gánh chịu nhằm nâng cao năng suất lao động. Trong quá
trình lao động, người lao động chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố như điều
kiện và môi trường lao động, mức độ nặng nhọc của công việc, do vậy việc
trả lương phải đảm bảo tính hợp lý, thông qua chế độ phụ cấp nhằm bù đắp
hao phí lao động cho người lao động.
Thứ ba, trả lương trên cơ sở của sự thoả thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động. Sự thoả thuận là yếu tố tinh thần căn bản của tiền
lương trong quan hệ hợp đồng lao động.
1.4.2. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người
lao động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.

- Quỹ tiền lương bao gồm:
+ Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán.
+ Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại…
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
Tiền lương trả cho NLĐ sản xuất ra SP hỏng trong phạm vi chế độ quy
định.
Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan như: Đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm…
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyờn…
Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản
xuất thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm nhằm
phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối
tượng khác nhau nên cần phải phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp.
Thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân theo cách thức trả
lương, phân theo đối tượng trả lương, phân theo chức năng tiền lương… Mỗi
cách phân loại đều có những tác động nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để
thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, xét về mặt
hiệu quả tiền lương chia thành hai loại là tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm
nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo.
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều đông như: Hội họp, tập
quân sự, nghỉ phép năm theo chế độ…
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất gắn liền với quá
trình sản xuất ra SP; tiền lương phụ của người lao động trực tiếp sản xuất

không gắn liền với quá trình sản xuất ra SP. Vì vậy việc phân chia tiền lương
chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định đối với công tác hạch toán và
phân tích giá thành thành phẩm. Tiền lương chính được hạch toán trực tiếp
vào đối tượng tính giá thành, có quan hệ chặt chẽ với năng suất lao động. Tiền
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
lương phụ phải phân bổ gián tiếp vào đối tượng tính giá thành, không có mối
quan hệ trực tiếp đến năng suất lao động.
1.4.3. Các khoản trích theo tiền lương
1.4.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực,…) của
người lao động thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ
trích BHXH là 22%, trong đó 16% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp,
được tính vào chi phí kinh doanh, 6% còn lại do người lao động góp và được
tính trừ vào thu nhập của họ.
1.4.3.2. Quỹ bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, khụng vỡ mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện
và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh,
viện phớ,… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ… Quỹ này
được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ
bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4,5%, trong đó 3% tính vào chi phí sản

xuất kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động.
1.4.3.3. Kinh phí công đoàn
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi
phí SXKD.
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%. Số KPCĐ doanh nghiệp
trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần
để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Tiền lương phải trả cho người lao động, cựng cỏc khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh.
1.4.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp
Theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng đối
với đối tượng lao động và người sử dụng lao động như sau:
- Người lao động tham gia BHTN là công dân Việt Nam làm việc theo
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác
định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu
tháng với người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động tham gia BHTN gồm cơ quan Nhà nước, đơn
vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; DN, hợp tác xã, hộ
kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cỏ nhõn cú thuê mướn, sử
dụng, trả công cho người lao động có sử dụng từ mười lao động trở lên.
Người thất nghiệp được hưởng BHTN khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đó đóng BHTN đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn
tháng trước khi thất nghiệp;

- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
- Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất
nghiệp.
Tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1%
và DN chịu 1% tính vào chi phí.
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
1.5. Nội dung tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
1.5.1. Các chứng từ hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH
1.5.1.1. Chứng từ hạch toán lao động
Ở các DN, tổ chức hạch toán về lao động thường do bộ phận tổ chức lao
động, nhân sự của doanh nghiờp thực hiện. Tuy nhiên, các chứng từ ban đầu
về lao động là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người
lao động, là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao
động vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó DN phải vận dụng lập các chứng từ
ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ
ràng, đầy đủ số lượng, chất lượng lao động. Các chứng từ ban đầu gồm:
- Bảng chấm công (mẫu số: 01a- LĐTL) do các tổ sản xuất hoặc cỏc
phũng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao động
theo tháng hoặc theo tuần, bảng chấm công làm them giờ (mẫu 01b- LĐTL).
- Bảng thanh toán lương ( mẫu 02- LĐTL).
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Phiếu này dùng
để xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân
người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công
cho người lao động; phiếu này do người giao việc lập, phòng lao động tiền
lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán làm chứng từ hợp
pháp để trả lương.
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ ( mẫu số 06- LĐTL).

- Hợp đồng giao khoán ( mẫu số 08- LĐTL) phiếu này là bản ký kết
giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời
gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó;
đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài ( mẫu số 07- LĐTL).
- Bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (mẫu số 09-LĐTL).
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
- Bảng kờ trớch nộp các khoản theo lương ( mẫu số 10- LĐTL).
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( mẫu số 11- LĐTL).
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp
luật khỏc…
Trên cơ sở các chứng từ ban đầu, bộ phận lao động tiền lương thu thập,
kiểm tra, đối chiếu với chế độ của Nhà nước, doanh nghiệp và thỏa thuận theo
hợp đồng lao động; sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm
căn cứ lập các bảng thanh toán lương, thanh toán BHXH.
1.5.1.2. Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội
Hiện nay, Nhà nước cho phép DN trả lương cho người lao động theo
tháng, theo tuần. Việc tính lương và các khoản trợ cấp BHXH, kế toán phải
tớnh riờng cho từng người lao động, tổng hợp lương theo từng tổ sản xuất,
từng phòng ban quản lý. Trường hợp trả lương khoán cho tập thể người lao
động, kế toán phải tính lương, trả lương cho từng việc khoán và hướng dẫn
chia lương cho từng thành viên trong tập thể đó theo phương pháp chia lương
nhất định và phải đảm bảo công bằng, hợp lý.
Căn cứ các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp
BHXH được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
- Bảng thanh toán tiền lương ( mẫu số 02- LĐTL).
Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng ban quản lý mở một bảng thanh toán lương,
trong đó kờ tờn và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị.

Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
Bảng này được mở để theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu: Họ
tên và nội dung từng khoản BHXH người lao động được hưởng trong tháng.
Bảng thanh toán tiền thưởng ( mẫu số 03- LĐTL).
Bảng này được lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng, ban, bộ phận kinh
doanh…; các bảng thanh toán này là căn cứ để trả lương và khấu trừ các
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
khoản khác như BHXH, BHYT, khoản bồi thường vật chất, … đối với người
lao động.
1.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán
sử dụng một số tài khoản sau:
* Tài khoản 334 - Phải trả người lao động: Tài khoản này phản ánh tiền
lương, các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng,… và các khoản
thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của người lao động. Kết cấu tài
khoản này như sau:
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương và các khoản khỏc đó trả người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập của người lao động.
- Các khoản tiền lương và thu nhập của người lao động chưa lĩnh,
chuyển sang các khoản thanh toán khác.
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản khỏc cũn phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên nợ ( nếu có): Số tiền trả thừa cho người lao động.
Số dư bên có: Tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản khỏc cũn phải trả cho người lao động.
Tài khoản này được mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:

TK 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của công nhân viên.
TK 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
nhân viên của DN về tiền lương, tiền thưởng( nếu có) có tính chất về tiền công
và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
* Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả,
phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên
về KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN, các khoản cho vay, cho mượn tạm thời, giá
trị tài sản thừa chờ xử lý… Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý.
- Khoản BHXH phải trả cho ngời lao động.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính vào CP KD, khấu trừ vào
lương CNV.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù.
- Các khoản phải trả khác.
Số dư bên nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh
toán.
Số dư bên có: Số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ xử
lý.

TK 338 cú cỏc TK cấp 2 để hạch toán các khoản trích theo lương như
sau:
TK 3382 - Kinh phí công đoàn.
TK 3383 - Bảo hiểm xã hội.
TK 3384 - Bảo hiểm tế.
TK 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp.
Tài khoản 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp có công dụng, kết cấu như sau:
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích và đóng
BHTN cho người lao động ở đơn vị theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp.
- Kết cấu, nội dung phản ánh:
Bên Nợ: Số bảo hiểm thất nghiệp đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ
BHTN.
Bên Có:
- Trích bảo hiểm thất nghiệp vào chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Trích bảo hiểm thất nghiệp khấu trừ vào lương của công nhân viên.
Số dư bên Có: Số BHTN đó trích chưa nộp cho cơ quan quản lý quỹ
BHTN.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 335, TK
154, TK 642, TK 111, TK 112…
1.5.3. Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo
đối tượng sử dụng và tính toán trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định
trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo chế độ hiện hành đang áp dụng. Tổng hợp phân bổ tiền lương, trích
BHXH,… được thực hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Mẫu
bảng như sau:

SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
Mẫu biểu 01: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng … năm …
Ghi cú cỏc TK
Đối tượng sd
(Ghi nợ các TK)
TK 334 - Phải trả NLĐ
TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác
TK
335
Chi
phí
phải
trả
Lương
chính
Lương
phụ
Các
khoản
khác
Cộng

TK
334
KP


3382
BH
XH
3383
BH
YT
3384
Cộng có
TK 338
(…)
1.TK 622-CPNCTT
2.TK 627-CPSXC
3.TK 641-CPBH
4.TK 642-CPQLDN

Cộng
Cách lập bảng này như sau: Căn cứ vào “Bảng tổng hợp tiền lương
phải trả toàn doanh nghiệp”để ghi vào các cột phù hợp phần ghi có TK 334.
Căn cứ vào tiền lương phải trả và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ để tính
toán số tiền phải tớnh trớch để ghi có vào TK 338 (3382, 3383, 3384). Căn cứ
vào tiền lương chính phải trả, phần tớnh trớch trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất ghi có TK 335. Kế toán sử dụng số liệu kết quả của bảng
phân bổ tiền lương và các khoản trích theo tiền lương để ghi vào các TK liên
quan.
1.5.4. Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các
khoản trích theo lương
(1) Hàng tháng tính tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định phải
trả cho người lao động và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK 241 - Tiền lương trả cho bộ phận xây dựng cơ bản.

SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
Nợ TK 154(1542) - Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất.
Nợ TK 154 (1543)- Tiền lương trả cho công nhân sử dụng máy.
Nợ TK 154(1547) - Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý và phục
vụ sản xuất ở phân xưởng (đội) sản xuất.
Nợ TK 642(6421) - Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642 (6422) - Tiền lương phải trả cho nhân viên cỏc phũng, ban
quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334 - Tổng số tiền lương phải trả cho CNV trong tháng.
(2) Tiền thưởng phải trả cho người lao động.
Nợ TK 353 (3531) - Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 154, 642… Thưởng tính vào chi phí kinh doanh.
Có TK 334 - Tổng số tiền thưởng phải trả.
(3) Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ hàng tháng.
- Định kỳ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí SXKD:
Nợ các TK 154, 642…
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3389).
- Tính số tiền BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương của CNV, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động .
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383, 3384, 3389).
(4) Bảo hiểm xã hội phải trả người lao động.
- Trường hợp doanh nghiệp được giữ lại một phần để trực tiếp chi tại
doanh nghiệp thì số đã chi trả kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
- Trường hợp doanh nghiệp phải nộp toàn bộ số trích BHXH cho cơ
quan BHXH, doanh nghiệp có thể chi hộ (ứng hộ) cơ quan BHXH để trả công

SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
nhân viên và thanh quyết toán khi nộp các khoản kinh phí này đối với cơ quan
BHXH kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác.
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
(5) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên kế toán ghi.
Nợ TK 334 - Tổng hợp các khoản khấu trừ.
Có TK 333 (3338) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Có TK 141, 138
(6) Thanh toán tiền lương, BHXH cho công nhân viên.
- Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động.
Có TK 111, 112.
- Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá:
+ Giỏ vốn vật tư, hàng hoá:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 152, 153, 154, 155.
+ Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động.
Có TK 512 – Doanh thu nội bộ.
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
(7) Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3389)
Cú các TK 111, 112.
(8) Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại cho doanh nghiệp:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382)
Có TK 111, 112
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25

Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
(9) Đến hết kỳ trả lương còn có công nhân chưa lĩnh lương kế toán chuyển
lương chưa lĩnh thành các khoản phải trả, phải nộp khác:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động.
Có TK 338 (3388)
(10) Khoản KPCĐ vượt chi được cấp bù:
Nợ TK 111, 112.
Có TK 335 - Phải trả, phải nộp khác.
(11) Đối với những DN sản xuất, để đảm bảo sự ổn định của giá thành sản
phẩm, DN có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất vào chi phí sản xuất SP coi như 1 khoản CP phải trả. Mức trích trước
được tính như sau:
Mức trích trước hàng
tháng theo kế hoạch
=
Tiền lương chính thực tế phải trả
cho Cn trực tiếp trong tháng
×
Tỷ lệ trích
trước
Tỷ lệ trích trước =
Tổng số tiền lương nghỉ phép theo KH năm của CNSX x 100%
Tổng số tiền lương chính phải trả theo KH năm của CNSX
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép:
Nợ TK 154(1542) - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Thực tế khi trả lương nghỉ phép:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả.
Có TK 334 - Phải trả người lao động.

Lưu ý: Trên đây là trình tự kế toán tiển lương theo QĐ 48/2006 ngày
14/9/2006 dùng cho DN vừa và nhỏ, khác với QĐ 15/2006 ngày 20/3/2006.
SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
Theo QĐ 15/2006 dùng tất cả các TK đầu 6 (TK622,623,627,641 ) phản ánh
lương phải trả các bộ phận tính vào chi phí. Còn theo QĐ 48/2006 thỡ khụng
phản ánh qua các TK chi phí đầu 6 mà cho thẳng vào TK154 và chỉ giữ lại
một TK642 để phản ánh lương của bộ phận bán hàng và quản lý DN.
Sơ đồ 01: Trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 141,138,338,333 TK 334 TK154,642 (622,623,627,641)
(5) (1)
TK 241
TK 3331
TK 512 TK 335
(6a)

TK 111,112 (2)
TK 353
(6b)
TK 1388
TK 338
(4)
(3)

(7), (8)

(9)
Chú thích:
(1)- Hàng tháng tính lương và các khoản phục cấp phải trả cho NLĐ

SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25
Học viện Tài chính Chuyên đề tốt
nghiệp
(2)- Tiền thưởng phải trả cho NLĐ
(3)- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ hàng tháng
(4)- Bảo hiểm xã hội trả cho NLĐ
(5)- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV
(6)- Thanh toán tiền lương, BHXH cho công nhân viên
(7)- Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
(8)- Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại cho doanh nghiệp
(9)- Hết kỳ trả lương, kết chuyển số lương của CNV chưa lĩnh .
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XĂNG
DẦU YấN SƠN
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Xăng Dầu Yên Sơn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên Công ty: CÔNG TY TNHH XĂNG DẦU YấN SƠN
-Địa chỉ Công ty: Thôn Quảng Yờn, Yờn Sơn, Quốc Oai, Hà Nội
-Điện thoại: 0433.678.818
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Công ty số: 0104630214 do sở kế
hoạch và đầu tư TP.Hà Nội cấp ngày 10 tháng 04 năm 2010.
- Vốn điều lệ: 1.800.000.000 đồng
- Ngành nghề kinh doanh chính: Mua bán Xăng MogasA92 và Dầu Diezen
0,05%S
Từ khi thành lập đến nay Công ty TNHH Xăng Dầu Yên Sơn không
ngừng nâng cao năng suất lao động, tạo được nhiều uy tín với khách hàng và
ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến ký hợp đồng với Công ty.
Tại Công ty hiện nay việc tổ chức mua và tiêu thụ hàng hóa được tiến
hành theo từng hợp đồng kinh tế với các khách hàng lớn, khách hàng tiềm

SV: Dương Thị Sâm Líp LC13.21/25

×