Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ XÁC ĐỊNH KHUNG THỜI GIAN ĐỂ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA TỈNH HÀ TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.99 KB, 27 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ MÔI TRƯỜNG

DỰ ÁN “XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA TỈNH HÀ TĨNH”
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
XÁC ĐỊNH KHUNG THỜI GIAN ĐỂ XÂY DỰNG VÀ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA TỈNH HÀ TĨNH
(CHUYÊN ĐỀ SỐ 25)
HÀ NỘI, THÁNG 5, 2011
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH SÁCH CÁC BẢNG ii
MỞ ĐẦU iii
CHƯƠNG 1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH
ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 4
1.1.TÍNH CẤP THIẾT 4
1.1.1.Nhận định chung 4
1.1.2.Đối với tỉnh Hà Tĩnh 5
1.2.BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở TỈNH HÀ TĨNH 6
1.2.1.Một số biểu hiện của BĐKH ở địa phương 6
1.2.2.Ảnh hưởng của thiên tai, hiện tượng cực đoan tới phát triển KTXH 7
1.3.ĐÁNH GIÁ, LỰA CHỌN CÁC KỊCH BẢN BĐKH CHO TỈNH HÀ TĨNH 10
CHƯƠNG 2.
XÁC ĐỊNH KHUNG THỜI GIAN ĐỂ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 12
1.4.ĐÁNH GIÁ CHUNG CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH 12
1.5.XÁC ĐỊNH KHUNG THỜI GIAN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG14
1.5.1.Định hướng và giải pháp chung 14
1.5.2.Tiêu chí để xác định 16


1.5.3.Dự kiến khung thời gian thực hiện các KHHĐ 16
KẾT LUẬN 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
i
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức tăng nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển dâng ở Hà Tĩnh theo kịch
bản phát thải trung bình (B2) so với thời kỳ 1980 - 1999 10
Bảng 2.2. Tóm tắt tác động chính của BĐKH và nước biển dâng tới một số huyện của
tỉnh Hà Tĩnh 13
Bảng 2.3. Danh mục đề xuất dự án ưu tiên ứng phó với BĐKH giai đoạn 2011- 2020
18
ii
MỞ ĐẦU
Hà Tĩnh là một trong các tỉnh ven biển thuộc khu vực Bắc Trung Bộ có khí hậu
khắc nghiệt, hàng năm thường xuyên chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai nghiêm trọng
như bão, gió Tây khô nóng, hạn hán, mưa lớn và lũ lụt. Nhìn chung, các hiện tượng
cực đoan ở Hà Tĩnh những năm gần đây có xu hướng tăng về tần suất và cường độ,
ảnh hưởng lớn tới các hoạt động kinh tế - xã hội. Hai yếu tố khí hậu có xu thế tăng lên
rõ rệt nhất là ở Hà Tĩnh bao gồm: số đợt nắng nóng và số ngày nắng nóng, nhiệt độ
trung bình năm và các tháng. Tốc độ xu thế của các ngày nắng nóng là tăng thêm 3
ngày trong mỗi thập kỷ và của nhiệt độ trung bình năm là 0,14 – 0,25°C mỗi thập kỷ,
kết quả là trong khoảng 45-50 năm qua, nhiệt độ trung bình ở Hà Tĩnh lên 0,7-1,0°C,
vào loại cao ở Việt Nam.
Theo kịch bản phát thải trung bình, vào giữa thế kỷ 21 nhiệt độ ở Hà Tĩnh có
thể tăng lên 1,5°C và lượng mưa tăng lên 4,0%; vào cuối thế kỷ 21 là nhiệt độ tăng lên
2,8°C và lượng mưa tăng lên 7,7% so với thời kỳ 1980-1999. Tương tự, mực nước
biển có thể dâng thêm 30 cm vào giữa thế kỷ 21 và 75 cm vào cuối thế kỷ 21 so với
thời kỳ 1980 – 1999. Những đánh giá, phân tích ban đầu cho thấy: BĐKH đã, đang và
sẽ có những tác động nhất định tới nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh, đặc biệt là các lĩnh vực như nông nghiệp, lâm nghiệp, sinh kế, tài nguyên và

vùng ven biển.
Việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của Hà
Tĩnh là công việc thật sự cần thiết và tất yếu. Nội dung Khung kế hoạch hành động
thích ứng với BĐKH cho Hà Tĩnh được xây dựng là bước đầu, định hướng chiến lược
hành động do vậy, trong các quy hoach, kế hoạch phát triển của mỗi ngành và địa
phương trong tỉnh cần có những lồng ghép, cụ thể hóa các hành động, ứng dụng các
kết quả dự án để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững cho Hà Tĩnh trong bối cảnh
BĐKH.
iii
CHƯƠNG 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT
1.1.1. Nhận định chung
Chúng ta đã và đang phải đối mặt với hàng loạt vấn đề môi trường trên phạm vi
toàn cầu như: biến đổi khí hậu (BĐKH), suy thoái đa dạng sinh học, suy thoái tài
nguyên nước ngọt, suy thoái tầng ôzôn, suy thoái đất và hoang mạc hóa, ô nhiễm các
chất hữu cơ độc hại khó phân hủy v.v. BĐKH, trước hết là sự nóng lên toàn cầu dẫn
đến mực nước biển dâng, được cho là một trong những thách thức lớn nhất đối với
nhân loại trong Thế kỷ 21. BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và
môi trường trên phạm vi toàn thế giới: đến 2080 sản lượng ngũ cốc có thể giảm 2 -
4%, giá sẽ tăng 13 - 45%, tỷ lệ dân số bị ảnh hưởng của nạn đói chiếm 36-50% Mực
nước biển dâng gây ngập lụt, nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, và
gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống KT-XH trong tương lai. Các công
trình hạ tầng được thiết kế theo các tiêu chuẩn hiện tại sẽ khó an toàn và cung cấp đầy
đủ các dịch vụ trong tương lai.
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2007), Việt Nam là một trong những
nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH và nước biển dâng. BĐKH sẽ làm gia
tăng tần suất và cường độ các hiện tượng dị thường như bão, mưa lớn, nhiệt độ cao,
hạn hán.
Ở Việt Nam, theo các kết quả nghiên cứu, nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng

0,1°C/thập kỷ. Mùa đông, nhiệt độ giảm đi trong các tháng đầu mùa và tăng lên trong
các tháng cuối mùa. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa hè có xu thế tăng rõ rệt.
Xu thế biến đổi của lượng mưa không nhất quán giữa các khu vực và các thời
kỳ. Sự thay đổi về tổng lượng mưa tháng và mưa năm không thể hiện xu thế tăng hay
giảm nhưng cường độ mưa đang có xu hướng tăng lên rõ rệt. Trên phần lớn lãnh thổ,
lượng mưa giảm đi trong tháng 7, 8 và tăng lên trong các tháng 9, 10, 11. Mưa phùn
giảm đi rõ rệt ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ trong một số năm gần đây.
Trung bình hàng năm có khoảng 4,7 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng
đến nước ta. Ba thập kỷ gần đây, số cơn bão ảnh hưởng đến nước ta và mức độ ảnh
hưởng cũng có xu hướng tăng. Bão thường xuất hiện muộn hơn và dịch chuyển xuống
vĩ độ thấp hơn.
Trong thời gian gần đây, lũ lụt lớn xảy ra ở các tỉnh miền Trung và Đồng bằng
sông Cửu Long có xu thế tăng hơn nửa đầu thế kỷ trước.
Tần suất và cường độ El-Nino tăng lên rõ rệt trong những năm cuối thế kỷ
trước và những năm đầu thế kỷ này. Trong 5 thập kỷ gần đây hiện tượng ENSO ngày
càng có tác động mạnh mẽ đến chế độ thời tiết và đặc trưng khí hậu trên nhiều khu vực
của Việt Nam.
Khu vực ven biển (Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ và
Nam Bộ) tập trung đông dân cư và nhiều cơ sở hạ tầng kinh tế quan trọng nhất cũng là
4
vùng chịu tác động mạnh của BĐKH và nước biển dâng, đồng thời cũng là vùng chịu
ảnh hưởng của nhiều thiên tai như bão, hạn hán, ngập lụt trong mùa mưa, xâm nhập
mặn trong mùa khô…
Như vậy, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều tác động của BĐKH. Hậu quả
của BĐKH được đánh giá là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu cho việc thực
hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo và các mục tiêu thiên niên kỷ cũng như đe dọa sự
phát triển bền vững của đất nước. Để ứng phó với BĐKH cần phải có những đầu tư
thích đáng và nỗ lực của toàn xã hội. Các hoạt động về thích ứng BĐKH cần được
lồng ghép, kết nối trong tất cả các hoạt động, các chính sách, chiến lược và các quy
hoạch phát triển để các nước phát triển có thể thực hiện đầy đủ cam kết về tăng cường

viện trợ thông qua các hình thức trợ giúp phát triển, đồng thời giảm thiểu các ảnh
hưởng tiêu cực do BĐKH gây ra.
Nhận thức được tính cấp bách của các vấn đề liên quan đến BĐKH, Việt Nam
đã có những hoạt động tích cực trong những năm qua. Ở cấp độ quốc tế, Việt Nam đã
tham gia vào các công ước quốc tế như Công ước Khung của Liên hiệp quốc về Biến
đổi Khí hậu (UNFCCC) vào tháng 6 năm 1992, phê chuẩn tháng 11 năm 1994 và Nghị
định thư Kyoto vào tháng 11 năm 1998 và phê chuẩn tháng 9 năm 2002.
Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn trước đây và nay là Bộ Tài Nguyên và Môi
trường đã được Thủ tướng Chính phủ giao trách nhiệm chủ trì các vấn đề BĐKH và
thực hiện các chương trình liên quan đến các mục tiêu của UNFCCC. Việt Nam đã và
đang tiến hành các nghiên cứu về BĐKH, tác động của BĐKH, các giải pháp ứng phó.
Theo Nghị quyết số 60/2007/NQ-CP, ngày 3/12/2007, Chính phủ giao cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ ngành liên quan xây dựng
Chương trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH và nước biển dâng và đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 02/12/2008. Mục tiêu chiến lược của Chương
trình là đánh giá mức độ tác động của BĐKH đối với các lĩnh vực, ngành và địa
phương trong từng giai đoạn và xây dựng kế hoạch hành động khả thi, ứng phó hiệu
quả với BĐKH cho từng giai đoạn ngắn hạn, dài hạn nhằm đảm bảo sự phát triển bền
vững của đất nước, tận dụng các cơ hội phát triển nền kinh tế theo hướng các-bon thấp
và tham gia cùng cộng đồng quốc tế trong nỗ lực giảm nhẹ BĐKH, bảo vệ hệ thống
khí hậu trái đất.
Việt Nam cũng đã có những hoạt động ứng phó với BĐKH được lồng ghép vào
Luật Bảo vệ Môi trường, Chương trình nghị sự Agenda 21, Chiến lược quốc gia về
quản lý môi trường biển và ven biển, Kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh
học và BĐKH, Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm
2020… Trong thời gian gần đây, nhiều Bộ, ngành, địa phương đã và đang triển khai
các chương trình, dự án nghiên cứu tình hình diễn biến và tác động của BĐKH đến tài
nguyên, môi trường, sự phát triển KT-XH, đề xuất và bước đầu thực hiện các giải pháp
ứng phó.
1.1.2. Đối với tỉnh Hà Tĩnh

Hà Tĩnh là một tỉnh ven biển có địa hình đa dạng, phức tạp với nhiều đồi núi,
độ dốc lớn (chiếm 60% diện tích đất tự nhiên). Trong những năm qua, ở Hà Tĩnh đã có
5
những biểu hiện của BĐKH như nhiệt độ trung bình năm có xu hướng tăng lên, lượng
mưa năm tại nhiều vùng giảm rõ rệt, hạn hán ngày càng trầm trọng hơn, tần suất và
quy luật bão lũ có sự thay đổi khó lường, nước mặn lấn sâu vào các sông và xuất hiện
hiện tượng xâm thực bờ biển ở một số địa phương… Trong bối cảnh BĐKH, các hiện
tượng thiên tai, cực đoan có xu hướng gia tăng cả về tần suất và cường độ.
Mật độ dân số ở Hà Tĩnh cao hơn trung bình của Bắc Trung Bộ nhưng thấp hơn
trung bình của cả nước. Dân cư tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng ven biển phía
Đông. Phần lớn lao động hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp. Sản xuất nông
lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. Trong khi đó, các lĩnh vực, ngành,
địa phương dễ bị tổn thương và chịu tác động mạnh mẽ nhất của biến đổi khí hậu được
cho là: tài nguyên nước, nông nghiệp và an ninh lương thực, sức khoẻ, vùng miền núi,
đồng bằng và dải ven biển. Như vậy, có thể thấy, Hà Tĩnh có khả năng chịu tác động
lớn về nhiều mặt bởi BĐKH và nước biển dâng, đòi hỏi phải có kế hoạch, chủ động
lựa chọn các giải pháp thích hợp, ứng phó với BĐKH, đặc biệt đối với những lĩnh vực,
khu vực dễ bị tổn thương.
Có thể thấy, ứng phó với BĐKH vừa mang tính ngắn hạn và cả tính dài hạn,
khá phức tạp, liên quan đến tất cả các ngành, lĩnh vực, địa bàn của tỉnh Hà Tĩnh. Vì
thế, để thực hiện được mục tiêu ứng phó và giảm nhẹ tác động tiêu cực của BĐKH,
việc xây dựng các giải pháp, kế hoạch, phối hợp giữa các đơn vị hành chính, các
ngành phải được xây dựng ở các cấp, các khu vực và các lĩnh vực. Bên cạnh việc đánh
giá các tác động của BĐKH phải nhanh chóng xây dựng và ban hành các chương trình,
giải pháp, kế hoạch ứng phó với BĐKH, lồng ghép vào quá trình quản lý, ra quyết
định, kế hoạch hóa trong các chính sách phát triển kinh tế - xã hội để đảm bảo các mục
tiêu phát triển bền vững của tỉnh Hà Tĩnh.
Chính vì vậy, việc xây dựng và triển khai “Kế hoạch hành động ứng phó với
BĐKH của tỉnh Hà Tĩnh” là rất cấp thiết, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
bền vững của tỉnh. Bản Kế hoạch này sẽ cung cấp nhưng thông tin tổng quát về ảnh

hưởng của BĐKH đến các ngành, các địa phương trong tỉnh và các vấn đề khác cũng
như đề xuất danh mục các dự án ưu tiên nhằm ứng phó với BĐKH của tỉnh Hà Tĩnh.
1.2. BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở TỈNH HÀ TĨNH
1.2.1. Một số biểu hiện của BĐKH ở địa phương
Theo Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH (CTMTQG) của Bộ
TN&MT năm 2008, trong 50 năm qua (1958 - 2007), nhiệt độ trung bình năm ở Việt
Nam tăng lên khoảng từ 0,5°C đến 0,7°C. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ
mùa hè và nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu
phía Nam.
Những năm gần đây, bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn, quỹ đạo bão
có xu thế dịch chuyển dần về phía nam và mùa bão kết thúc muộn hơn, nhiều cơn bão
có đường đi dị thường hơn.
6
Số liệu quan trắc tại các trạm hải văn dọc ven biển Việt Nam cho thấy tốc độ
dâng lên trung bình của mực nước biển hiện nay khoảng 3mm/năm (giai đoạn 1993-
2008), tương đương với tốc độ tăng trung bình trên thế giới.
Hà Tĩnh là một trong các tỉnh ven biển thuộc khu vực Bắc Trung Bộ có khí hậu
khắc nghiệt, hàng năm chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai như bão, gió Tây khô nóng,
hạn hán, mưa lớn và lũ lụt. Do ảnh hưởng của BĐKH, thiên tai ở Hà Tĩnh có xu hướng
trở nên ác liệt hơn, cả về tần suất xuất hiện cũng như cường độ.
Theo kết quả phân tích số liệu khí hậu của các trạm thuộc tỉnh Hà Tĩnh, biến
đổi của các yếu tố khí hậu có những điểm đáng lưu ý sau:
Về nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm tăng theo thập kỷ phổ biến từ 0,1 – 0,2°C.
Nhiệt độ trung bình thập kỷ 2000 – 2009 so với 30 - 50 năm trước tăng phổ biến từ 0,5
– 0,8°C; so với 10 - 30 năm trước tăng phổ biến từ 0,3 – 0,6°C. Mùa đông đang có xu
hướng ấm dần lên so với các thập kỷ trước. Nhiệt độ trung bình mùa đông thập kỷ
2000-2009 so với 30 - 50 năm trước tăng phổ biến từ 0,6 – 1,2°C.
Về lượng mưa: Lượng mưa ở Hà Tĩnh trong nhiều năm gần đây có xu hướng
giảm rõ rệt so với thời kỳ 1961 -1990. Mùa mưa thường xuất hiện muộn và kết thúc
sớm hơn trước. Lượng mưa có sự biến động lớn cả không gian và thời gian xuất hiện

cũng như cường độ. Thời gian mưa không dài nhưng cường độ mưa lớn đã gây lũ, lũ
quét (1999, 2009). Hiện tượng mưa dầm cũng ít xuất hiện hơn. Trong thập kỷ qua,
lượng mưa phân bố theo trục Đông Tây lớn hơn phía Bắc và phía Nam tỉnh.
Về độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình năm của thời kỳ gần đây (1991-2007) có
xu hướng cao hơn thời kỳ 1961-1990 rõ rệt, khoảng 7 - 11%. Mức tăng độ ẩm tương
đối trong mùa hè lớn hơn so với các mùa còn lại. Độ ẩm tương đối trung bình mùa hè
thời kỳ 1991-2007 so với thời kỳ 1961-1990 là 11-14% trong khi mùa đông là 6-12%,
mùa xuân là 6-10%, mùa thu 6-8%.
Về lượng bốc hơi: Trong thời kỳ 1991-2007, lượng bốc hơi trung bình năm có
xu hướng giảm với tốc độ 1-3mm/năm so với thời kỳ 1961-1990. Mức chênh lệch về
trị số lượng bốc hơi trung bình năm giữa hai thời kỳ phổ biến là 10-100mm.
1.2.2. Ảnh hưởng của thiên tai, hiện tượng cực đoan tới phát triển KTXH
Hà Tĩnh là một trong những tỉnh thường xuyên phải chịu ảnh hưởng nặng nề
của các loại thiên tai. Các hiện tượng như hạn hán thường xuyên xảy ra vào mùa khô
(tháng 5, 6) dẫn đến tình trạng thiếu nước ngọt cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
Vào mùa mưa, khoảng tháng 8, 9, 10, lại xuất hiện những trận lũ lớn kéo dài, gây ngập
lụt nghiêm trọng. Trong những năm gần đây, các huyện ven biển Hà Tĩnh còn phải
chịu ảnh hưởng của mực nước biến dâng, khiến nước mặn xâm nhập sâu hơn vào
sông.
Hàng năm, bão, áp thấp nhiệt đới thường xuyên uy hiếp vùng cửa sông, ven
biển; lũ, lũ ống, lũ quét, sạt lở diễn ra ở các huyện miền núi; ngập lụt ngoài đê La
Giang và ngập úng vùng nội đồng Đức Thọ - Can Lộc, hạ du các hồ chứa lớn như Kẻ
Gỗ, Sông Rác gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, ảnh hưởng lâu dài đến đời
sống dân sinh - kinh tế. Ở Hà Tĩnh, lũ xảy ra đồng thời trên cả 4 sông lớn sông Cả,
sông La, sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố. Tuy nhiên có những năm chỉ xảy ra cục bộ ở quy
7
mô nhỏ: Ngàn Sâu (1960), sông Cả và sông La (1978), Ngàn Phố (2002). Theo số liệu
kê 47 năm (1960 ÷ 2006) có 21 cơn lũ lớn, vượt báo động III, trong đó có 7 trận lũ đặc
biệt lớn và lũ quét xẩy ra trong các năm, 1960 , 1962, 1964, 1978, 1983, 1989 và 2002.
Mực nước nhất tại Sơn Diệm là 15,83 m (2002), vượt báo động III 3,32m, tại Hoà

Duyệt là 12,74m (1960), vượt báo động III 2,74m. Trên sông Ngàn Phố với những trận
lũ đặc biệt lớn, tốc độ dòng chảy lũ thường vượt quá 2 m/s, tốc độ lớn nhất đo được là
2,38 m/s và xảy ra trong 2 ngày liên tục. Với tốc độ đó đã cuốn theo rất nhiều bùn đất,
cây cối, nhà cửa… Trận lũ 9/2002 sau khi lũ rút, lượng bùn cát tại trạm Sơn Diệm dày
tới 0,6 ÷ 0,8 m, trên Quốc lộ 8A có nhiều nơi dày tới 0,2 ÷ 0,5 m. Thời gian lũ lên rất
ngắn, thường chỉ 6÷8 giờ và bằng 0,22÷0,5 thời gian lũ xuống. Trên sông Ngàn Sâu,
có thời gian lũ lên thường dài hơn lũ lên trên sông Ngàn Phố, thường chỉ 8 ÷ 12 giờ và
nhưng lại xuống rất chậm, có trận thời gian lũ xuống đến chân kéo dài tới 8 ÷ 10 ngày,
cho nên thời gian lũ và úng ngập khi có lũ lớn tại các huyện Hương Khê, Vũ Quang
kéo dài nhiều ngày.
Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh thường xuyên xảy xa hiện tượng lũ quét nghẽn dòng.
Nước dâng lên với cường suất lớn làm ngập một vùng rộng lớn, nước dâng thường từ
2 ÷ 3h thì đạt cực đại, sau đó giữ ở mức cao từ 2 ÷ 3h trở lên cho đến nhiều ngày. Sau
khi nước rút, để lại nhiều hậu quả về môi trường và thiệt hại về kinh tế và người. Ở
nhiều địa phương thuộc các huyện Hương Sơn, Hương Khê đã xảy ra lũ quét nghẽn
dòng mạnh ở khu vực có dạng địa hình trũng giữa núi.
Gió khô nóng là hiện tượng rất đặc trưng cho khu vực ven biển Miền Trung, do
đó Hà Tĩnh cũng không nằm ngoài quy luật. Khu vực sườn đông Trường Sơn gió khô
nóng ở đây còn được gọi với tên là gió Lào hoạt động chủ yếu trong thời kỳ gió mùa
tây nam mùa hè, đặc trưng của loại thời tiết này là nhiệt độ cao, độ ẩm thấp. Hà Tĩnh
mỗi năm có khoảng 50 ÷ 60 ngày khô nóng, có ngày nhiệt độ lên tới 40 – 41°C nên
gây hạn hán trên diện rộng và nguy cơ cháy rừng ở mức cao. Việc mất điện thường
xuyên đi kèm với nắng nóng gay gắt càng khiến cho hoạt động cung cấp, tưới tiêu
nước cho sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới 6-7 nghìn ha lúa và
trên 5 nghìn ha đậu, lạc; nhiều diện tích đã gieo cấy không có nước nên cây trồng sinh
trưởng, phát triển kém có nguy cơ mất trắng đặc biệt ở các huyện miền núi như
Hương Sơn, Hương Khê.
Vụ hè thu năm 2010, Hương Sơn đặt kế hoạch gieo cấy 2.450 ha lúa nhưng
không đạt vì thiếu nước sản xuất. Huyện đã gieo cấy được 2.250 ha lúa, 2.210 ha đậu
và 105 ha lạc, nhưng trong đó có 639 ha đang bị hạn nặng. Đa số diện tích hoa màu đã

gieo trồng cũng đều bị hạn, tỷ lệ mọc mầm kém, sinh trưởng và phát triển chậm. Tại
một số vùng như Sơn An, Sơn Bằng, Sơn Trung, Sơn Quang, Sơn Trà, do thiếu nước
cộng với nguồn điện không ổn định nên các vùng cuối kênh không thể gieo cấy được.
Có khoảng 200 ha ruộng lúa không có nước gieo cấy phải chuyển đổi sang trồng cây
màu các loại nhưng kết quả không khả quan. Huyện Đức Thọ vốn được xem là vựa lúa
của tỉnh nhưng do thiếu nước, không có điện để bơm nước tưới tiêu nên cũng có hơn
2.000 ha bị hạn nặng. Các huyện Vũ Quang, Kỳ Anh, Hương Khê, Thạch Hà, Nghi
Xuân tình hình hạn hán cũng hết sức căng thẳng.
8
Những hệ lụy do nắng nóng gây ra không chỉ làm đình trệ hoạt động sản xuất
nông nghiệp mà còn làm cho tình trạng cháy rừng trở nên phức tạp. Hà Tĩnh có 365
nghìn ha rừng và đất lâm nghiệp (trong đó diện tích có rừng 308 nghìn ha) nhưng hàng
chục ha rừng các loại đã bị thiêu trụi do nắng nóng. Như trong năm 2005, 2006 thời
tiết diễn biến phức tạp, toàn tỉnh Hà Tĩnh xảy ra nhiều các vụ cháy rừng gây thiệt hại
về mặt kinh tế và giảm diện tích rừng.
Nguyên nhân gây cháy rừng là do ý thức trách nhiệm của một số người dân
sống gần rừng chưa cao, công tác tuyên truyền ở một số địa phương chưa tốt, công tác
tuần tra của các chủ rừng chưa liên tục, có nơi còn lơ là, chủ quan, cháy vào ban đêm
và giữa trưa, gió Lào thổi mạnh không kiểm soát được nên đã có nhiều vụ cháy rừng
gây ra thiệt hại lớn.
Ở Hà Tĩnh, một trong những tai biến có tác động lớn tới đời sống người dân là
động đất, gắn liền với hoạt động của đới đứt gãy sông Cả và Rào Nậy. Động đất gây ra
hiện tượng nứt đất xảy ra ở khu vực trường PTTH Trần Phú - Đức Thuỷ - Đức Thọ.
Cũng tại Đức Thọ ở khu vực hai bờ sông Cả, hiện tượng sạt lở diễn ra tương đối mạnh,
quá trình sạt lở xảy ra thường xuyên đặc biệt vào mùa lũ quá trình sạt lở diễn ra mạnh
hơn ở bờ phải sông làm xói lở thu hẹp đất hoa màu của nhân dân ở đây. Năm 1994 đã
quan sát thấy nứt đất xảy ra trên diện rộng đến gần 10 km
2
, ngay trong bậc thềm của
sông Ngàn Sâu bằng phẳng ở xã Lộc Yên - Hương Khê - Hà Tĩnh.

Trượt lở ở Hà Tĩnh chủ yếu xảy ra dọc tuyến QL8A đoạn từ Hồng Lĩnh đi cửa
khẩu Cầu Treo; đường tỉnh lộ 5 ở Vụ Quang, đường Vũng Áng – Đồng Lê (Quảng
Bình) - đoạn qua Kỳ Sơn (Kỳ Anh). Ngoài ra, trượt lở đất còn xảy ra dọc QL8A từ ngã
ba Hồng Lĩnh đến cửa khẩu Cầu Treo, trên đường N4 Vũng Áng – Đồng Lê (Quảng
Bình)… cản trở giao thông vận tải trong vùng.
Quá trình xói mòn đất xảy ra khá mạnh mẽ, gây hậu quả nghiêm trọng, kéo theo
đó là phát sinh những tai biến khác như trượt lở, lũ quét, bồi lấp lòng sông, cửa biển.
Quá trình xói mòn ở Hà Tĩnh khá đa dạng. Xói mòn bề mặt thể hiện rất rõ nét ở nhiều
nơi trong Hà Tĩnh, tạo nên những vùng đất trống đồi núi trọc hoặc đất trơ sỏi đá; xói
mòn xẻ rãnh có thể quan sát thấy ở nhiều nơi như Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê.
Xói mòn do gió rất phổ biến ở các khu vực ven biển, dưới tác dụng của gió biển, cát từ
các cồn cát dọc bờ biển thường xuyên thổi vào trong cánh đồng, đặc biệt là vào mùa
khô. Tốc độ xói mòn của Hà Tĩnh được tính toán là >20 tấn/ha/năm. Trọng điểm khu
vực xói mòn là vùng núi và vùng đồi thấp Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê với
113.055 ha.
Đường bờ biển ở Hà Tĩnh phát triển chủ yếu theo phương Tây Bắc – Đông
Nam, bờ biển tương đối thẳng, quá trình xói lở bồi tụ xảy ra theo mùa, đan xen nhau
trên những đoạn nhỏ, tuy nhiên ưu thế ở từng đoạn có thể khác nhau. Nhìn chung, trên
đường bờ biển Hà Tĩnh, quá trình bồi tụ chiếm ưu thế, có thể kể ra một số vùng bờ bồi
tụ như: Đoạn đường bờ từ Xuân Đan qua Xuân Trường đến Xuân Hội, đoạn đường bờ
thuộc địa bàn các đội 1, 2, 3, 4, 5 xã Thịnh Lộc, đoạn đường bờ biển bãi tắm Thiên
Cầm và đặc biệt đoạn bờ biển thuộc các xã Kỳ Phú, Kỳ Xuân bãi biển thấp ngày càng
được mở rộng. Bờ biển tỉnh Hà Tĩnh có 11 đoạn bị xói lở. Do đặc điểm cấu tạo đường
bờ và động lực biển tại các huyện khác nhau nên hiện trạng xói lở đường bờ có sự
9
khác biệt đáng kể về số lượng và cường độ xói lở. Các khu vực có địa hình khúc
khuỷu, răng cưa, nhiều vũng vịnh, cù lao và đá gốc, xói lở đường bờ diễn ra với qui
mô nhỏ và trung bình. Khu vực xói lở mạnh và rất mạnh thường xảy ra ở các bờ biển
lồi, thẳng hướng sóng có vật chất tạo bờ chủ yếu là cát. Các đoạn bờ bị xói lở mạnh
nhất với tốc độ xói lở >10m/năm được quan sát thấy ở Xuân Hội – Nghi Xuân

(19,4m/năm), Cẩm Hòa (18,6m/năm), Cẩm Nhượng (30m/năm) – Cẩm Xuyên, Kỳ
Nam (12,2m/năm), Kỳ Phương (15m/năm) – Kỳ Anh. Kết quả nghiên cứu trong 10
năm vừa qua cho thấy, tốc độ xói lở trung bình đạt khoảng 8,8 m/năm. Có nhiều đoạn
tốc độ xói lở còn lớn hơn nhiều.
Trong 10 năm trở lại đây, tại huyện Cẩm Xuyên, vào thời kì triều cường, đỉnh
triều đo được cao hơn trước từ 10 - 15 cm. Các huyện khác như Nghi Xuân, Kỳ Anh,
Thạch Hà, Lộc Hà cũng ghi nhận những ảnh hưởng ban đầu của mực nước biển dâng,
nước mặn xâm nhập sâu trong sông và gây ngập lụt tại một số xã ven biển. Nước biển
dâng cùng với bão lũ khiến nhiều hộ dân phải di dời. Toàn tỉnh đã có 8.615 hộ, với
tổng số 31.946 người dân cần phải di dời, trong đó cao nhất là huyện Kỳ Anh, với
2.920 hộ và 8.893 người dân phải di dân tại chỗ hoặc sơ tán tới những khu vực khác.
Theo thống kê từ năm 2002 tới nay bão, lũ đã làm 146 người chết, 251 người bị
thương, sản xuất nông nghiệp bị tàn phá, nhiều cơ sở hạ tầng bị hư hỏng, tổng thiệt
hại kinh tế ước tính khoảng 2.600 tỷ đồng
1.3. ĐÁNH GIÁ, LỰA CHỌN CÁC KỊCH BẢN BĐKH CHO TỈNH HÀ TĨNH
Theo khuyến nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009) được trình bày
trong mục 1.2.2., kịch bản BĐKH xây dựng cho Hà Tĩnh bao gồm kịch bản biến đổi
nhiệt độ, lượng mưa và kịch bản nước biển dâng theo kịch bản phát thải trung bình
(B2).

Kịch bản biến đổi nhiệt độ và lượng mưa được xây dựng dựa trên kết quả sử
dụng phương pháp tổ hợp (MAGICC/SCENGEN 5.3) và phương pháp chi tiết hóa
thống kê. Kịch bản nước biển dâng của Hà Tĩnh được xây dựng dựa theo kịch bản phát
thải trung bình với giả thiết mức dâng của mực nước biển Hà Tĩnh bằng mức dâng của
mực nước biển trung bình toàn quốc
.
Mức tăng nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển dâng ở Hà Tĩnh theo kịch bản
phát thải trung bình (B2) so với thời kỳ 1980 - 1999 được trình bày trong Bảng 2.
Như vậy theo kịch bản phát thải trung bình, vào giữa thế kỷ 21 nhiệt độ ở Hà
Tĩnh có thể tăng lên 1,5°C và lượng mưa tăng lên 4,0% và vào cuối thế kỷ 21 là nhiệt

độ tăng lên 2,8°C và lượng mưa tăng lên 7,7% so với thời kỳ 1980-1999. Tương tự,
mực nước biển có thể dâng thêm 30 cm vào giữa thế kỷ 21 và 75 cm vào cuối thế kỷ
21 so với thời kỳ 1980 – 1999.
Bảng 1.1. Mức tăng nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển dâng ở Hà Tĩnh theo kịch bản
phát thải trung bình (B2) so với thời kỳ 1980 - 1999
Yếu tố
Các mốc thời gian của thế kỷ 21
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
Nhiệt độ (°C ) 0,5 0,8 1,1 1,5 1,8 2,1 2,4 2,6 2,8
10
Lượng mưa (%) 1,5 2,2 3,1 4,0 4,9 5,7 6,4 7,1 7,7
Nước biển dâng (cm) 12 17 23 30 37 46 54 64 75
11
CHƯƠNG 2.
XÁC ĐỊNH KHUNG THỜI GIAN ĐỂ XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH
Theo phân chia địa hình thì Hà Tĩnh có cả vùng núi, vùng trung du và bán sơn
địa, vùng đồng bằng và vùng ven biển. Còn phân chia theo ranh giới hành chính thì Hà
Tĩnh gồm các huyện là Nghi Xuân, Hương Sơn, Đức Thọ, Vũ Quang, Can Lộc, Lộc
Hà, Hương Khê, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Vũ Quang, thị xã Hồng Lĩnh và
thành phố Hà Tĩnh. Với vị trí địa lý và đặc điểm khác nhau về địa hình, địa chất, thủy
văn của các huyện mà tác động của BĐKH và nước biển dâng cũng khác nhau.
Đối với các huyện có đường ranh giới là biển là Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Thạch
Hà, Lộc Hà, Nghi Xuân sẽ là các huyện chịu tác động mạnh của nước biển dâng và
BĐKH. Thiệt hại của dạng thiên tai này gây ra là, trước hết hệ thống đê biển, rừng
ngập mặn bị nước biển dâng và bão từ ngoài biển đi vào phá hủy, sau đó là tác động
đến cở sở hạ tầng, hoạt động sản xuất của nhân dân trong khu vực. Bao gồm hệ thống
nhà ở, khu sản xuất, đường giao thông, hệ thống năng lượng, thông tin liên lạc và sau

đó gây ra các vấn đề môi trường, ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe đời sống của
người dân.
Toàn bộ các huyện ven biển của Hà Tĩnh là Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà,
Lộc Hà, Cẩm Xuyên trong đợt bão lũ năm 2010 đã có hàng chục kilomet đường bờ
biển bị sạt lở nghiêm trọng đe dọa rất lớn đến cuộc sống của dân cư phía trong và hiện
tượng này có thể gia tăng dưới tác động của BĐKH và nước biển dâng. Ngoài ra, các
huyện này còn phải chịu tác động của quá trình xâm nhập mặn của nước biển, từ đấy
trực tiếp tác động lên sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp, gián tiếp tác động đến sinh
kế, an sinh. Và thiên tai hạn hán, nắng nóng kéo dài sẽ góp phần làm gia tăng mức độ
thiệt hại của quá trình xâm nhập mặn này.
Trong bối cảnh BĐKH các huyện ven biển trên địa bàn tỉnh còn chịu các tác
động của các dạng thiên tai khác như hạn hán, mưa lớn, dông, tố, lốc… và đặc biệt là
ngập lụt do mưa lũ từ các huyện vùng núi đổ về khi xảy ra mưa lớn kéo dài hay có bão
ngoài biển đi vào, nếu kết hợp với đúng thời điểm nước biển dâng thì tổn thất và thiệt
hại càng trở nên nghiêm trọng hơn.
Đối với các khu vực miền núi như Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang và Đức
Thọ, tuy không chịu tác động của nước biển dâng nhưng chịu tác động do sự gia tăng
của các dạng thiên tai nguy hiểm như lũ quét, lũ ống, trượt lở đất và cả ngập lụt đối
với các khu vực thấp nằm trong vùng núi và trung du. Tại Hương Khê, trong đợt mưa
lũ năm 2010, mưa lớn và kết hợp với địa hình đã làm cho hàng chục km bờ sông sạt
lở, hàng trăm ha đất nông nghiệp bị bồi lấp.
Bên cạnh đó, các huyện miền núi trên địa bàn tỉnh còn chịu tác động lớn của
hạn hán, gió Tây khô nóng. Các tác động này sẽ làm gia tăng nguy cơ cháy rừng, thiếu
12
nước cho sinh hoạt và trong sản xuất. Hiện tại trên địa bàn huyện Thạch Hà, hiện
tượng “tụt nước ngầm” tại đây đang ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế xã hội. Sự
chênh lệch nhiệt độ ở miền núi rất cao giữa mùa đông và mùa hè cũng tác động đến
sản xuất đặc biệt là chăn nuôi của các huyện miền núi.
Bảng 2.2. Tóm tắt tác động chính của BĐKH và nước biển dâng tới một số huyện của
tỉnh Hà Tĩnh

Đơn vị Biểu hiện Tác động của BĐKH
Hương
Sơn
- Tăng nền nhiệt độ và tần suất gió
Tây
- Gia tăng tần suất lũ quét
- Biến động bất thường mùa mưa
- Thu hẹp diện tích, giảm dinh dưỡng
đất canh tác
- Giảm năng suất, gây chết cây hàng
loạt
- Gia tăng các vụ cháy rừng
- Giảm khả năng giữ nước.
Đức
Thọ
- Tăng cường độ nắng nóng, hạn hán
- Gia tăng cường độ, tần suất mưa lớn
- Gia tăng tình trạng lũ lụt
- Suy giảm nguồn nước mặt, nước
ngầm
- Xâm nhập mặn vào sâu ở sông Lam
- Giảm sản lượng lương thực
- Tăng sâu bệnh
- Giảm sản lượng thủy sản
- Tăng thiệt hại cơ sở hạ tầng
- Gia tăng tình trạng thiếu nước sinh
hoạt, sản xuất

Quang
- Gia tăng tần suất và cường độ lũ lụt

- Gia tăng tình trạng hạn hán
- Gia tăng tình trạng xói mòn đất
- Tăng nguy cơ cháy rừng
- Giảm sản lượng, năng suất cây trồng
- Ảnh hưởng tới sinh kế của người dân
- Hư hại nhà cửa, công trình xây dựng
Nghi
Xuân
- Nước biển dâng, xâm nhập mặn vào
sâu trong sông Kèn.
- Gia tăng tình trạng sạt lở bờ biển
- Gia tăng tình trạng ngập lụt ở các xã
ven biển
- Thu hẹp diện tích đất canh tác và nuôi
trồng thủy sản
- Giảm sản lượng cây trồng, thủy sản
- Ảnh hưởng tới sinh kế người dân
- Hư hại các công trình ven biển
Can
Lộc
- Tăng cường độ và tần suất mưa lớn
- Thay đổi cường độ và quy luật bão,

- Gia tăng tình trạng hạn hán
- Tăng tình trạng dịch bệnh, sâu bệnh
- Tăng diện tích đất canh tác bị ngập lụt
- Tăng thiệt hại công trình cấp thoát, trữ
nước
- Tăng thiệt hại cơ sở hạ tầng, đường sá
Hương

Khê
- Gia tăng cường độ rét đậm, rét hại
- Gia tăng tình trạng nắng nóng
nghiêm trọng, khô hạn
- Gia tăng lũ quét
- Giảm sản lượng hoa màu, chăn nuôi
- Tăng thiệt hại cơ sở hạ tầng
- Tăng tình trạng phát sinh dịch bệnh.
- Gia tăng sự phân hóa mức sống dân cư
- Làm chậm quá trình xóa đói giảm
nghèo.
- Suy giảm nguồn dự trữ
13
Đơn vị Biểu hiện Tác động của BĐKH
Thạch

- Nước biển dâng
- Xâm nhập mặn gia tăng
- Gia tăng tình trạng hạn hán
- Suy giảm nguồn nước ngầm
- Gia tăng tình trạng sạt lở bờ biển
- Hư hại công trình xây dựng, nhà cửa
- Ảnh hưởng tới khai thác ở mỏ sắt
Thạch Khê
- Hư hại mùa màng của người dân
- Tăng tình trạng thiếu nước sinh hoạt,
sản xuất.
Cẩm
Xuyên
- Gia tăng nhiệt độ, kéo dài nắng nóng

- Tăng cường độ, tần suất bão lũ
- Nước biển dâng, xâm nhập mặn sâu
hơn
- Giảm sản lượng hoa màu
- Tăng thiệt hại trong nuôi trồng thủy
sản
- Tăng tình trạng cạn kiệt nguồn nước
- Tăng tình trạng sạt lở
- Tăng dịch bệnh cây trồng, vật nuôi
Kỳ
Anh
- Mưa, bão, lốc xoáy
- Tần suất xuất hiện lũ lụt ngày càng
tăng
- Gia tăng tình trạng nắng nóng, rét
hại, hạn hán
- Giảm sản lượng, năng suất lúa, hoa
màu do ngập úng
- Sâu bệnh bất thường do nắng nóng.
- Hư hại công trình thủy lợi, cầu cống.
- Ngập úng, hư hại nhà cửa, trường học
Lộc Hà
- Gia tăng cường độ, tần suất bão lụt
- Tăng tình trạng xâm thực bờ biển
- Gia tăng tình trạng hạn hán nghiêm
trọng
- Giảm năng suất, sản lượng lúa, hoa
màu
- Giảm sản lượng thủy sản
- Tăng tình trạng thiếu nước sinh hoạt,

sản xuất
1.5. XÁC ĐỊNH KHUNG THỜI GIAN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
1.5.1. Định hướng và giải pháp chung
* Tăng cường năng lực tổ chức, lồng ghép về BĐKH
- Rà soát, đánh giá khả năng lồng ghép tích hợp các yếu tố BĐKH trong các
văn bản, chính sách trong quản lý, các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển
của ngành và từng lĩnh vực;
- Xác định những văn bản cần ban hành, sửa đổi bổ sung và những nội dung
cần bổ sung liên quan đến BĐKH;
- Xây dựng, bổ sung, hoàn chính hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến ứng phó với BĐKH và các cơ chế chính sách khác có liên quan nhằm đảm
bảo cơ sở pháp lý để triển khai các hoạt động ứng phó với BĐKH;
- Xây dựng cơ chế khuyến khích việc phối hợp thực hiện Kế hoạch hành động
ứng phó với BĐKH trên phạm vi toàn tỉnh, các ngành và các thành phần kinh tế; hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức quản lý liên quan tới biển
đổi khí hậu trong tỉnh.
14
* Điều chỉnh lồng ghép với các yếu tố BĐKH vào các quy hoạch, kế hoạch phát
phát triển kinh tế xã hội
- Rà soát và điều chỉnh quy hoạch của tất cả các lĩnh vực, ngành, có xét đến tác
động của BĐKH;
- Rà soát và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng
các phương án ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
* Nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách
nhiệm cho cán bộ, cộng đồng về BĐKH;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu của Kế hoạch hành động qua từng giai đoạn.
* Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh các nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH, tính dễ bị tổn thương

do BĐKH, ứng dụng khoa học công nghệ, giải pháp thích ứng với BĐKH của từng
lĩnh vực, chú trọng tới 4 lĩnh vực trọng tâm của Hà Tĩnh là nông nghiệp, kinh tế biển,
khai thác khoáng sản và một số lĩnh vực công nghiệp khác.
- Dự báo và xác định các “điểm nóng” có nhiều rủi ro về thiên tai liên quan tới
BĐKH, như vùng bị tác động của nước biển dâng, vùng ngập lụt, vùng khô hạn, vùng
bão lốc, vùng sạt lở…Lập hệ thống bản đồ vùng dễ bị tổn thương.
- Cải thiện, nâng cấp hệ thống quan trắc khí hậu và cảnh báo sớm BĐKH, thiên
tai; xây dựng mô hình quản lý tổng hợp lưu vực sông, mô hình quản lý tổng hợp dải
ven biển theo hướng thích ứng với BĐKH;
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị phục vụ công tác
phòng, chống thiên tai tảm họa do BĐKH. Ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng
mạng lưới thông tin liên lạc thông suốt đảm bảo liên tục trong các thời điểm, thời gian
xẩy ra thiên tai, thảm họa thiên nhiên để kịp thời phản ứng nhanh.
* Đẩy mạnh các vấn đề liên ngành
Tăng cường sự phối hợp các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan trong việc
hoạch định chính sách, cơ chế điều phối, xây dựng và thực hiện các hoạt động ứng phó
với BĐKH với sự tham gia rộng rãi của các doanh nghiệp và cộng đồng.
* Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác, kết nối với các chương trình quốc tế và khu vực, trao đổi
thông tin, thiết lập mạng lưới đối tác song phương và đa phương về BĐKH liên quan
đến Hà Tĩnh;
15
- Xây dựng, đề xuất, tìm kiếm và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn viện trợ từ các
Quỹ đa phương, Quỹ thích ứng với BĐKH của các tổ chức quốc tế cho hoạt động
giảm thiểu và thích ứng với BĐKH;
- Khuyến khích đầu tư của quốc tế vào các dự án ứng phó với BĐKH tại Hà
Tĩnh, chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường, kể cả các dự án CDM.
1.5.2. Tiêu chí để xác định
a. Yêu cầu:
- Phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 158/2008/QĐ-

TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia ứng phó với BĐKH;
- Đảm bảo tính khả khả thi, đáp ứng được mục tiêu: thích ứng và giảm nhẹ tác
động của BĐKH mang tính liên ngành.
- Phải đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không trùng lặp giữa các lĩnh vực
trong địa phương, không trùng lặp với các nhiệm vụ đã hoặc đang triển khai.
b. Tiêu chí:
Việc xác định các dự án ưu tiên dựa trên các tiêu chí lựa chọn sau:
* Tính cấp thiết: Các dự án nhằm giảm thiểu những tác động trước mắt do
BĐKH gây ra, đặc biệt là những tác động do sự gia tăng thiên tai cả về cường độ và
tần suất.
* Tính xã hội: Các dự án nhằm giảm tổn thất về người và sinh kế; tạo cơ hội
giảm nghèo và tạo thu nhập cho cộng đồng dễ tổn thương, đặc biệt các cộng động
vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa, dân tộc thiểu số, và phụ nữ.
* Tính kinh tế: Các dự án có hiệu quả kinh tế trên cơ sở tính toán chi phí-lợi
ích, đặc biệt là các dự án có chi phí thấp và hiệu quả cao.
* Tính đa mục tiêu: Đáp ứng yêu cầu của nhiều Sở, ngành, địa phương, nhiều
đối tượng.
* Tính hỗ trợ, bổ sung cho nhu cầu bức thiết trong nghiên cứu, xây dựng thể
chế và kế hoạch hành động và tăng cường năng lực.
* Tính lồng ghép của hoạt động ứng phó với BĐKH trong các chương trình/dự
án hiện có, các chiến lược và các quy hoạch, kế hoạch của các ngành và các địa
phương.
* Tính đồng bộ, hài hòa với các cam kết đa phương cũng như với quy hoạch và
các chương trình quốc gia của các ngành và các cam kết quốc tế.
1.5.3. Dự kiến khung thời gian thực hiện các KHHĐ
Các lĩnh vực ưu tiên của các dự án bao gồm:
16
- Tài nguyên nước và đất
- Đa dạng sinh học;

- Sản xuất nông nghiệp;
- Năng lượng;
- Cơ sở hạ tầng;
- Giao thông vận tải
- Y tế và sức khỏe cộng đồng;
- Phát triển nông thôn và nghèo đói
KHHĐ cho các lĩnh vực và đối tượng ưu tiên được đề xuất theo từng giai đoạn
như trong bảng 2.2 sau
17
Bảng 2.3. Danh mục đề xuất dự án ưu tiên ứng phó với BĐKH giai đoạn 2011- 2020
TT
Tên dự án, nhiệm vụ
Kinh
phí (tỷ
đồng)
Nguồn
kinh phí
Thời
gian
thực
hiện
Đơn vị chủ
trì
Đơn vị phối hợp
1. Nghiên cứu đặc điểm khí hậu và xu thế biến đổi
các yếu tố khí tượng, thủy văn, hải văn do ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu
1,5
Ngân sách
tỉnh

2011-
2012
Trung tâm
Khí tượng
Thủy văn Hà
Tĩnh
Sở Tài nguyên và Môi
trường và các Sở, ngành
có liên quan
2. Đánh giá tác động của BĐKH và nước biển
dâng tới tài nguyên nước và đề xuất biện pháp
thích ứng.
2,5
Ngân sách
tỉnh
2012-
2014
Sở Tài
nguyên và
Môi trường
Sở NN&PTNT, Sở
Công thương, các Sở,
ngành và địa phương có
liên quan
3. Điều tra, đánh giá các tác động của biến đổi khí
hậu và đề xuất các giải pháp liên quan đến
phòng chống nhiễm mặn, chua phèn, sa mạc
hoá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
4,5
Ngân sách

tỉnh
2014-
2017
Sở
NN&PTNT
Sở Tài nguyên và Môi
trường, các Sở, ngành và
địa phương có liên quan
4. Đánh giá tính ổn định của đường bờ biển tỉnh
Hà Tĩnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu 3,0
Ngân sách
tỉnh
2015-
2020
Sở Tài
nguyên và
Môi trường
Trung tâm Khí tượng
Thủy văn Hà Tĩnh, các
Sở, ngành có liên quan
5. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới tình
trạng bồi lắng ở 4 cửa sông: cửa Hội, cửa Sót,
cửa Nhượng, cửa Khẩu
4.0
Ngân sách
tỉnh
2015-
20120
Sở Giao
thông vận tải

Các Sở, ngành và
UBND các huyện có
liên quan
18
TT
Tên dự án, nhiệm vụ
Kinh
phí (tỷ
đồng)
Nguồn
kinh phí
Thời
gian
thực
hiện
Đơn vị chủ
trì
Đơn vị phối hợp
6. Đánh giá thảm phủ thực vật và tài nguyên rừng
miền núi ở tỉnh Hà Tĩnh. 2,0
Ngân sách
tỉnh
2012-
2016
Sở
NN&PTNT
Sở TNMT, Sở KHCN,
VQG Vũ Quang,
KBTTN Kẻ Gỗ
7. Dự án đảm bảo an toàn hồ chứa và cấp nước

phục vụ sản xuất, sinh hoạt, cắt lũ của tỉnh Hà
Tĩnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu
200,0
Ngân sách
Trung ương
2012-
2014
Sở
NN&PTNT
Các Sở, ngành và
UBND các huyện có
liên quan
8. Xây dựng, phân vùng và lập bản đồ phân vùng
nguy cơ ngập lụt, lũ quét dưới tác động của
biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và
các biện pháp phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại
5,5
Ngân sách
Trung ương
2015-
2020
Sở
NN&PTNT
Sở TNMT, Trung tâm
Khí tượng Thủy văn Hà
Tĩnh, các Sở, ngành có
liên quan
9. Đánh giá các tai biến địa chất trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh và đề xuất giải pháp phòng tránh và
giảm thiểu thiệt hại trong bối cảnh BĐKH.

7,0
Ngân sách
Trung ương
2013-
2015
Sở KHCN Sở TNMT, các Sở,
ngành có liên quan
10. Dự án nâng cấp hệ thống đê biển, đê cửa sông,
khơi thông lòng dẫn, xử lý sạt lở bờ sông, tăng
khả năng thoát lũ nhằm ứng phó với biến đổi
khí hậu trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
2500,0
Ngân sách
Trung ương
2012-
2020
Sở
NN&PTNT
Sở TNMT, Sở KHĐT,
các Sở, ngành có liên
quan
11. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và
nước biển dâng tới trồng trọt và đề xuất các
biện pháp thích ứng cho tỉnh Hà Tĩnh.
3,0
Ngân sách
tỉnh
2011-
2014
Sở

NN&PTNT
Các Sở, ngành và
UBND các huyện có
liên quan
12. Xây dựng chương trình chọn, tạo, khảo nghiệm
giống cây trồng thích hợp cho các vùng chịu
ảnh hưởng bất lợi của biến đổi khí hậu và nước
7,0 Ngân sách
Trung ương
2012-
2015
Sở
NN&PTNT
Sở TNMT, Sở KHCN và
UBND các huyện có
liên quan
19
TT
Tên dự án, nhiệm vụ
Kinh
phí (tỷ
đồng)
Nguồn
kinh phí
Thời
gian
thực
hiện
Đơn vị chủ
trì

Đơn vị phối hợp
biển dâng.
13. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới chăn
nuôi và đề xuất các giải pháp thích ứng cho tỉnh
Hà Tĩnh.
2,5
Ngân sách
tỉnh
2011-
2015
Sở
NN&PTNT
Các Sở, ngành và
UBND các huyện có
liên quan
14. Nghiên cứu xây dựng mô hình kinh tế trang trại
thích ứng với biến đổi khí hậu 12,0
Ngân sách
Trung ương
2011-
2015
Sở
NN&PTNT
Các Sở, ngành và
UBND các huyện có
liên quan
15. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước
biển dâng tới đánh bắt thủy hải sản của tỉnh Hà
Tĩnh và đề xuất các biện pháp thích ứng
2,0

Ngân sách
tỉnh
2011-
2013
Sở
NN&PTNT
Các Sở, ngành và
UBND các huyện ven
biển có liên quan
16. Xây dựng, quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy
sản thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển
dâng cho tỉnh Hà Tĩnh.
3,0
Ngân sách
tỉnh
2013-
2015
Sở
NN&PTNT
Các Sở, ngành và
UBND các huyện ven
biển có liên quan
17 Dự án xây dựng mô hình nuôi trồng thủy sản
trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển
dâng
10,0
Ngân sách
Trung ương
2015-
2020

Sở
NN&PTNT
Các Sở, ngành có liên
quan và UBND các
huyện
18. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước
biển dâng đến các hệ thống tưới, tiêu, ngăn
mặn, cấp thoát nước, đê sông và đê biển ở tỉnh
Hà Tĩnh
4,0
Ngân sách
tỉnh
2011-
2013
Sở
NN&PTNT
Các Sở, ngành có liên
quan và UBND các
huyện
20
TT
Tên dự án, nhiệm vụ
Kinh
phí (tỷ
đồng)
Nguồn
kinh phí
Thời
gian
thực

hiện
Đơn vị chủ
trì
Đơn vị phối hợp
19. Dự án nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi
khí hậu cho ngư dân đánh bắt xa bờ của Hà
Tĩnh
20,0
Ngân sách
Trung ương
2012-
2018
Sở
NN&PTNT
UBND các huyện ven
biển
20. Nâng cao năng lực phòng chống cháy rừng trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
30,0
Ngân sách
Trung ương
2013-
2020
Sở
NN&PTNT
UBND các huyện, Chi
cục kiểm lâm, BQL các
Khu Bảo tồn
21. Xây dựng mô hình thí điểm và nâng cao năng
lực các trạm y tế xã vùng có nguy cơ bị tác

động lớn do biến đổi khí hậu và nước biển dâng
ở tỉnh Hà Tĩnh
200,0
Ngân sách
Trung ương
2015-
2020
Sở Y tế Các Sở, ngành và
UBND các huyện có
liên quan
22. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến lĩnh
vực sử dụng năng lượng tỉnh Hà Tĩnh 5,0
Ngân sách
tỉnh
2015-
2020
Sở KHCN Sở TNMT, Sở Công
thương và các Sở, ngành
có liên quan
23. Phát triển lối sống thân thiện với môi trường,
giảm phát thải khí nhà kính. 1,5
Ngân sách
tỉnh
2015-
2020
Sở VH, TT,
DL
Sở TNMT, Sở Công
thương và các Sở, ngành
có liên quan

24. Dự án khí sinh học thí điểm cho ngành chăn
nuôi tỉnh Hà Tĩnh 45,0
Tài trợ
quốc tế
2015-
2017
Sở
NN&PTNT
Sở TNMT, Sở Công
thương và các Sở, ngành
có liên quan
25. Nghiên cứu khả năng phát triển các dự án CDM
trên cơ sở phục hồi và phát triển rừng miền núi 3,0
Tài trợ
quốc tế
2015-
2020
Sở
NN&PTNT
Sở TNMT, Sở KHCN và
UBND các huyện miền
núi
21
TT
Tên dự án, nhiệm vụ
Kinh
phí (tỷ
đồng)
Nguồn
kinh phí

Thời
gian
thực
hiện
Đơn vị chủ
trì
Đơn vị phối hợp
26. Nghiên cứu khả năng phát triển các dự án CDM
trên cơ sở phục hồi và phát triển hệ thống rừng
ngập mặn ven biển
2,0
Tài trợ
quốc tế
2015-
2020
Sở
NN&PTNT
Sở TNMT, Sở KHCN và
UBND các huyện ven
biển
27. Xây dựng mô hình thí điểm “Du lịch Xanh”,
nâng cao nhận thức cho cán bộ ngành du lịch,
nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu ở Hà Tĩnh
8,0
Ngân sách
tỉnh
2015-
2017
Sở VH, TT,
DL

Các Sở, ngành có liên
quan
28. Dự án xây dựng mô hình thí điểm cung cấp
nước cho sản xuất vào mùa khô và nước sạch
khi có lũ
55,0
Ngân sách
trung ương
2015-
2020
Sở Xây dựng Sở NN&PTNT, Sở
TNMT và UBND các
huyện
29. Dự án sống chung với lũ lụt ở các vùng có nguy
cơ ngập lụt cao của tỉnh Hà Tĩnh trong bối cảnh
biến đổi khí hậu và nước biển dâng
3.000,0
Ngân sách
trung
ương/tài trợ
quốc tế
2015-
2020
Sở
NN&PTNT
Sở TNMT, Trung tâm
Khí tượng Thủy văn Hà
Tĩnh, và UBND các
huyện
30. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước

biển dâng tới an ninh việc làm, an ninh lương
thực và đói nghèo của tỉnh Hà Tĩnh.
3,0
Ngân sách
tỉnh
2012-
2014
Sở LĐ – TB -
XH
Sở NN&PTNT và
UBND các huyện
31. Dự án phát triển mô hình phục hồi, quản lý tài
nguyên rừng đầu nguồn trên cơ sở cộng đồng
trong bối cảnh BĐKH.
300,0
Ngân sách
trung
ương/Tài
trợ quốc tế
2011-
2020
Sở
NN&PTNT
Sở KHCN, Sở TNMT và
UBND các huyện miền
núi
22
TT
Tên dự án, nhiệm vụ
Kinh

phí (tỷ
đồng)
Nguồn
kinh phí
Thời
gian
thực
hiện
Đơn vị chủ
trì
Đơn vị phối hợp
32. Dự án phục hồi, bảo tồn rừng ngập mặn ven
biển của tỉnh Hà Tĩnh và nâng cao năng lực
quản lý, phát triển rừng bền vững trong bối
cảnh BĐKH và nước biển dâng.
150,0
Ngân sách
trung
ương/Tài
trợ quốc tế
2015-
2018
Sở
NN&PTNT
Sở TNMT và UBND các
huyện ven biển
33 Quy hoạch không gian phát triển du lịch biển ở
tỉnh Hà Tĩnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu và
nước biển dâng
2,0

Ngân sách
tỉnh
2013-
2015
Sở VH, TT,
DL
Các Sở, ngành và
UBND các huyện ven
biển có liên quan
34. Rà soát quy hoạch sử dụng đất tỉnh Hà Tĩnh
trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển
dâng
5,0
Ngân sách
tỉnh
2017-
2019
UBND tỉnh
Hà Tĩnh
Sở TNMT
35. Rà soát quy hoạch giao thông tỉnh Hà Tĩnh trong
bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng
2,0
Ngân sách
tỉnh
2017-
2019
UBND tỉnh
Hà Tĩnh
Sở GTVT

36. Rà soát quy hoạch hệ thống thủy lợi tỉnh Hà
Tĩnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước
biển dâng
2,0
Ngân sách
tỉnh
2017-
2019
UBND tỉnh
Hà Tĩnh
Sở NN&PTNT
37. Quy hoạch, phát triển quỹ đất phục vụ di dân, tái
định cư cho cộng đồng dân cư sống trong khu
vực có nguy cơ bị đe dọa nghiêm trọng bởi ngập
lụt, nước biển dâng ở Hà Tĩnh
2,0
Ngân sách
tỉnh
2013-
2015
Sở TNMT Các Sở, ngành và
UBND các huyện có
liên quan
38. Quy hoạch hệ thống hạ tầng cơ sở nông thôn,
phòng chống giảm nhẹ thiên tai theo hướng
nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí
5,0 Ngân sách
tỉnh
2015-
2018

Sở
NN&PTNT
Các Sở, ngành và địa
phương có liên quan
23
TT
Tên dự án, nhiệm vụ
Kinh
phí (tỷ
đồng)
Nguồn
kinh phí
Thời
gian
thực
hiện
Đơn vị chủ
trì
Đơn vị phối hợp
hậu cho tỉnh Hà Tĩnh
39. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước
biển dâng lên quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, phục vụ lồng ghép biến đổi khí hậu và kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà
Tĩnh.
3,5
Ngân sách
tỉnh
2012-
2014

Sở KHĐT Sở TNMT và các Sở,
ngành có liên quan
40. Dự án nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu
và năng lực ứng phó cho các Sở ban ngành,
UBND huyện xã, đoàn thể trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh.
20,0
Ngân sách
tỉnh/Ngân
sách trung
ương
2011-
2020
Sở TNMT Các Sở, ngành và
UBND các huyện có
liên quan
41. Dự án nâng cao năng lực phòng chống thiên tai
trong bối cảnh biến đổi khí hậu cho cộng đồng
của tỉnh Hà Tĩnh. 35,0
Ngân sách
tỉnh/Ngân
sách trung
ương/Tài
trợ quốc tế
2011-
2020
Sở
NN&PTNT
Sở TNMT, các Sở,
ngành và UBND các

huyện có liên quan có
liên quan
42.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập
lưu trữ, xử lý thông tin; Xây dựng hệ thống lưu
trữ cơ sở dữ liệu phục vụ việc xây dựng và thực
hiện các giải pháp giảm thiểu và thích ứng với
biến đổi khí hậu
15,0
Ngân sách
tỉnh/Ngân
sách trung
ương
2015-
2020
Sở KHCN Các Sở, ngành có liên
quan
24

×