Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

luận văn quản trị chất lượng Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị ở Công ty dịch vụ vật tư viễn thông VNPT Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.82 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
MỤC LỤC
1
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài luận văn này là do em tự nghiên
cứu dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Tạ Lợi, cùng
với sự giúp đỡ của các anh chị trong Phòng Xuất nhập
khẩu, cũng như các cơ chú trong Công ty dịch vụ vật tư
viễn thông VNPT Hà Nội. Bài viết không sao chép từ
bất kỳ chuyên đề hoặc luận văn tốt nghiệp nào mà các
tài liệu đó chỉ mang tính chất tham khảo.
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Trị giá hợp đồng đã ký của các loại vật tư thiết bị.
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty theo thị trường
Bảng 3: Bảng số liệu chi tiết hai năm 2009 và 2010
Bảng 4: Kết quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty dịch vụ vật tư viễn
thông VNPT Hà Nội từ năm 2008 đến nay.
Bảng 5: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tương đối của
Công ty từ năm 2008 đến nay.
Bảng 6: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bộ phận của Công
ty
2
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Lợi nhuận của tổng vốn nhập khẩu của Công ty.
Hình 2: Lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu qua các năm.
Hình 3: Lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu qua các năm.
Hình 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu của Công ty qua các năm.
Hình 5: Sức sinh lợi của vốn lưu động nhập khẩu qua các năm.
Hình 6: Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu qua các năm.


Hình 7: Số vòng quay của tổng vốn kinh doanh nhập khẩu qua các năm.
Hình 8: Năng suất lao động bình quân qua các năm.
Hình 9: Mức sinh lợi của lao động bình quân qua các năm.
3
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, chúng ta đã đưa ra và hoạch định
rất nhiều mục tiêu để hội nhập cũng như theo kịp đà tăng trưởng của thế giới.
Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu của tất cả các quốc gia và đây có thể
được coi là thước đo về năng lực cũng như sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Để phát triển kinh tế, ta cần phải tham gia nhiều hoạt động kinh doanh
không chỉ là các doanh nghiệp trong nước với nhau mà còn cả với các doanh
nghiệp trong khu vực cũng như trên toàn thế giới. Xuất nhập khẩu là một trong
các hoạt động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận và là kết quả của quá trình tự
do hoá thương mại. Chính vì vậy mà các quốc gia trên thế giới đều phải tham
gia vào lĩnh vực này để nền kinh tế của đất nước mình vững mạnh và các doanh
nghiệp cũng không thể nằm ngoài guồng quay của quy luật phát triển đó.
Tại Việt Nam, hiện nay đã có rất nhiều các doanh nghiệp tham gia vào
hoạt động kinh doanh này. Và trong thời đại mà công nghệ thông tin phát triển
mạnh như hiện này thì việc chúng ta phải tham gia vào quá trình trao đổi (xuất
nhập khẩu) các thiết bị công nghệ, viễn thông với các quốc gia trên toàn thế giới
là một hoạt động tất yếu. Là một Công ty cũng có những hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty dịch vụ vật tư bưu điện hà nội đã đạt
được một số thành công nhất định nhưng cũng gặp phải một số khó khăn và hạn
chế bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong những tháng ngày thực tập tại đây,
em đã được tiếp cận với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty. Ngoài ra,
em còn được các anh chị ở đây nhiệt tình hướng dẫn cũng như cung cấp cho em
về số liệu, các chỉ tiêu v.v để em có thể hoàn thành nhiệm vụ cũng như mục đích
4

Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
của mình đó là tìm hiểu về tình hình xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị của Công ty.
Đó là lý do em lựa chọn đề tài của mình là “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu vật tư thiết bị ở Công ty dịch vụ vật tư viễn thông VNPT Hà Nội”. Thông
qua đề tài này em xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị giúp Công ty kinh
doanh nhập khẩu đạt hiệu quả tốt hơn đồng thời giúp doanh nghiệp có cái nhìn
tổng quát và đánh giá về thực trạng nhập khẩu vật tư, thiết bị của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật tư
thiết bị ở Công ty dịch vụ vật tư viễn thông VNPT Hà Nội.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: nâng cao kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị ở Công ty
dịch vụ vật tư viễn thông VNPT Hà Nội tại thị trường Việt Nam
- Thời gian: Chuyên đề sử dụng số liệu từ năm 2008 đến đầu năm 2012 để
phân tích và định hướng phát triển đến năm 2017.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đó là đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật tư,
thiết bị ở Công ty dịch vụ vật tư viễn thông VNPT Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Muốn hoàn thành được mục đích nghiên cứu đã nêu trên thì đề tài cần thực
hiện ba nhiệm vụ sau:
- Hệ thống cơ sở về lý luận nâng cao hiệu quả kinh doanh và tầm quan
trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật tư, thiết bị ở Công ty
dịch vụ vật tư viễn thông VNPT Hà Nội.
- Phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh thiết bị vật tư nhập
khẩu ở Công ty dịch vụ vật tư viễn thông VNPT Hà Nội.
- Đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu vật tư thiết bị ở Công ty dịch vụ vật tư viễn thông VNPT

Hà Nội
5
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
4.Kết cấu chuyên đề
Chương 1: Cơ sở lý luận nâng cao hiệu quả kinh doanh và tầm quan
trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật tư, thiết bị ở Công ty
dịch vụ vật tư viễn thông VNPT Hà Nội
Chương 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tư nhập khẩu
ở Công ty dịch vụ vật tư viễn thông VNPT Hà Nội
Chương 3: Những định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị ở Công ty dịch vụ vật tư viễn thông
VNPT Hà Nội
6
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ
TẦM QUAN TRỌNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU VẬT TƯ, THIẾT BỊ Ở CÔNG TY DỊCH VỤ VẬT
TƯ VIỄN THÔNG VNPT HÀ NỘI
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH.
1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh.
Mặc dù, các Công ty, các doanh nghiệp khác nhau, hoạt động trong các
lĩnh vực khác nhau tại các quốc gia khác nhau, nhưng khi tham gia vào hoạt
động kinh doanh thì họ đều có mục đích chung, đó là tối đa hoá lợi nhuận. Vậy
làm thế nào để với nguồn lực hạn chế của họ như: Trình độ nguồn nhân lực, khả
năng vốn và công nghệ, sẵn có có thể mang lại cho họ khoản lợi nhuận là cao
nhất? Để lý giải điều này, người ta thường nhắc đến thuật ngữ “Hiệu quả kinh
doanh”. Vậy Hiệu quả kinh doanh là gì?
Từ trước đến nay đã có rất nhiều các quan niệm khác nhau về thuật ngữ
“Hiệu quả kinh doanh”. Và để hiểu rõ về khái niệm và bản chất của Hiệu quả

kinh doanh, chúng ta có thể đi sâu xem xét một số quan niệm trong số đó.
Quan niệm thứ nhất cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được
trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá”.
Như vậy, theo quan niệm này, Hiệu quả kinh doanh đã được đồng nhất
với kết quả kinh doanh. Có nghĩa là, chỉ cần các hoạt động kinh doanh khác
nhau mang lại kết quả như nhau đã có thể kết luận rằng Hiệu quả kinh doanh của
7
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
các hoạt động đó là bằng nhau, mà không cần xem xét đến các mức chi phí, thời
gian bỏ ra để đạt được kết quả đó có thể là khác nhau. Rõ ràng, quan niệm này
đã thể hiện sự không hợp lý về Hiệu quả kinh doanh.
Quan niệm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa
phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”.
Quan niệm này đã phản ánh được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Việc xem xét mối quan hệ
đó cho biết một đơn vị chi phí tăng thêm tạo ra được bao nhiêu đơn vị kết quả.
Thông qua đó, có thể đánh giá được trình độ sử dụng các yếu tố tăng thêm vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra quyết định có nên tăng thêm
chi phí cho hoạt động đó hay không. Tuy niên, hạn chế của quan niệm này đó là
chỉ xét tới phần kết quả và chi phí tăng thêm mà không đề cập đến kết quả và chi
phí ban đầu. Do vậy, quan niệm này chỉ đánh giá được hiệu quả của hoạt động
bổ sung mà không đánh giá được toàn bộ hiệu quả của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Quan niệm thứ ba cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so
sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó”.
Theo quan niệm này thì Hiệu quả kinh doanh chính là lợi nhuận thu được
từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quan niệm này đã phản ánh được
mối quan hệ bản chất của Hiệu quả kinh doanh, đề cập đến cả kết quả và chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tuy nhiên, quan niệm này chưa thể hiện được
tương quan về lượng và về chất giữa kết quả và chi phí. Vì khi các hoạt động

kinh doanh khác nhau cùng tạo ra một mức lợi nhuận, song thời gian để đạt
được mức lợi nhuận đó giữa các hoạt động kinh doanh là khác nhau, quy mô các
hoạt động kinh doanh là khác nhau, thì chưa thể kết luận được Hiệu quả kinh
doanh giữa các hoạt động đó là như nhau được. Đây chính là hạn chế của quan
niệm nay.
Quan niệm thứ tư cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh
8
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết
quả đó, đồng thời phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất”.
Quan niệm này đã thể hiện được tương quan về lượng và về chất giữa kết
quả và chi phí, thể hiện được sự vận động của kết quả và sự vận động của chi
phí. Qua đó có thể đánh giá được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của
doanh nghiệp.
Như vậy, trong tất cả các quan niệm trên thì quan niệm thứ tư là quan
niệm đúng đắn và đầy đủ hơn cả. Nói tóm lại, ta có thể đưa ra khái niệm Hiệu
quả kinh doanh như sau: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mối quan
hệ giữa sự vận động của kết quả của hoạt động kinh doanh với sự vận động của
chi phí tạo ra kết quả đó, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất,
trình độ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất
các mục tiêu kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất.
Từ khái niệm trên ta dễ dàng thấy được bản chất của Hiệu quả kinh doanh
là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý
của doanh nghiệp. Do đó, việc nâng cao Hiệu quả kinh doanh sẽ giúp doanh
nghiệp sử dụng hợp lý các nguồn lực hơn, tiết kiệm được thời gian, chi phí hơn
nhưng lại mang đến kết quả cao hơn, nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp
đã đặt ra.
1.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Việc nâng cao Hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của
mỗi doanh nghiệp. Đó là vấn đề bao trùm và xuyên suốt quá trình hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động ở mỗi giai đoạn, mỗi quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp đều đạt được hiệu quả cao nhất. Nâng cao Hiệu
quả kinh doanh có ý nghĩa không chỉ đối với doanh nghiệp, đối với người lao
động mà còn với cả nền kinh tế quốc dân nói chung.
1.2.1. Đối với doanh nghiệp.
9
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
Việc nâng cao Hiệu quả kinh doanh đồng thời với việc nâng cao trình độ
sử dụng các yếu tố sản xuất nói riêng, trình độ tổ chức và quản lý nói chung, từ
đó giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đã đặt ra với chi phí thấp nhất, góp
phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sự gia tăng lợi nhuận chính là cơ sở
để doanh nghiệp có thể tồn tại và tiến hành tái sản xuất kinh doanh, mở rộng quy
mô kinh doanh và nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu được nâng cao không chỉ giúp
cho doanh nghiệp có thể tồn tại được trong nền kinh tế thị trường mà còn giúp
cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh để doanh nghiệp ngày
càng phát triển hơn.
1.2.2. Đối với người lao động.
Như trên đã nói, việc nâng cao Hiệu quả kinh doanh đảm bảo cho doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Đó cũng chính là
cơ sở đảm bảo cho người lao động có công ăn việc làm ổn định lâu dài, chất
lượng lao động được nâng cao, cải thiện điều kiện lao động, từ đó tạo cho người
lao động hăng say và có trách nhiệm hơn trong công việc của mình. Điều đó lại
có tác động ngược trở lại đến Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao hơn.
1.2.3. Đối với nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một bộ phận của hiệu quả toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, do đó giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau,
bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả sẽ góp phần
quan trọng vào hiệu quả nền kinh tế quốc dân và xã hội thông qua mức đóng

góp ngân sách Nhà nước tăng lên, tạo công ăn việc làm cho người lao động,
giúp cho nền kinh tế phát triển theo hướng tích cực,
1.3. Các nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
1.3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
10
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp.
Làm sao để sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất luôn được các doanh nghiệp
quan tâm hàng đầu bởi vì với mỗi đồng vốn họ bỏ ra nếu thu được lãi thì doanh
nghiệp mới có thể đứng vững và phát triển được trong thời kì cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay.
Vốn được chia làm hai loại. Đó là vốn cố định và vốn lưu động.:
● Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu (H
VCĐ
).
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị vốn cố định bỏ vào hoạt động kinh
doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho
biết việc sử dụng vốn cố định trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp đã hợp lý và mang lại hiệu quả hay chưa.
● Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu.
- Sức sinh lợi của vốn lưu động nhập khẩu (E
VLĐ
).
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị vốn lưu động được đầu tư vào hoạt
động kinh doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
- Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu (L
VLĐ
).
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị vốn lưu động đầu tư vào hoạt động
kinh doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị doanh thu hoặc thể hiện

số vòng luân chuyển vốn lưu động trong một kỳ kinh doanh nhất định. Nếu số
vòng quay càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tăng lên.
● Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Để phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn đầu tư vào hoạt động kinh
doanh nhập khẩu, người ta thường dùng chỉ tiêu số vòng quay của toàn bộ vốn
kinh doanh nhập khẩu (L
VKD
).
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh
nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị doanh thu, thể hiện số vòng luân
chuyển của vốn nhập khẩu.
11
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
1.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động.
Trong thời đại xã hội ngày càng phát triển thì mọi lĩnh vực của xã hội như
khoa học kỹ thuật, giáo dục, y tế, quốc phòng cũng phát triển theo. Các tổ chức
kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng mặc dù gặp phải không ít
những khó khăn trở ngại trong hoạt động của mình nhưng cũng đạt được những
thành tựu hết sức đáng kể. Để có được những thành tựu này, các doanh nghiệp
phải có một đội ngũ lãnh đạo giỏi về nghiệp vụ, có trình độ học vấn cao, có thực
tế và bề dày kinh nghiệm để có thể điều hành Công ty một cách hiệu quả nhất.
Điều đó cũng có nghĩa là các doanh nghiệp phải chú trọng vào yếu tố con người
hơn nữa. Con người chính là nguồn tài nguyên đặc biệt, nhân tài đã trở thành sản
nghiệp chủ đạo của các doanh nghiệp khi thị trường cạnh tranh ngày càng khốc
liệt.
Một doanh nghiệp có nguồn nhân tài chất lượng cao, có các nhà lãnh đạo
giỏi, có các chuyên viên kỹ thuật với tay nghề vững vàng, có những nhà phân
tích thị trường với cái nhìn nhạy bén, có các công nhân yêu nghề thì chắc chắn
doanh nghiệp đó sẽ đứng vững và phát triển. Đây cũng là nhiệm vụ hết sức nặng
nề của các doanh nghiệp, làm sao để nâng cao, sử dụng hợp lý và hiệu quả nhất

nguồn lao động của mình.
1.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị, công nghệ.
Với sự phát triển không ngừng của khoa học và kỹ thuật, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng các thiết bị, công nghệ có kỹ thuật cao là một việc hết sức cần
thiết và nên được quan tâm ở các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có
tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Việc sử dụng một cách có hiệu
quả các thiết bị công nghệ sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho sự phát triển của
doanh nghiệp.
1.3.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng.
Các yếu tố này bao gồm hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin
liên lạc, điện, nước, cũng như sự phát triển của giáo dục và đào tạo, đều có
tác động mạnh mẽ đến Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
12
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
Doanh nghiệp nào mà hoạt động kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao
thông, hệ thống thông tin thuận lợi, điện, nước đầy đủ, đông dân cư, trình độ dân
trí cao, thì sẽ tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp trong việc chuyên chở, nghiên
cứu thị trường, tiêu thụ hàng hoá, và do đó làm giảm chi phí và nâng cao được
Hiệu quả kinh doanh của mình. Ngược lại, ở những vùng có cơ sở hạ tầng yếu
kém sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc vận chuyển, mua bán hàng
hoá, làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả không cao.
Bên cạnh đó trình độ dân trí cũng có tác động rất lớn đến Hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua chất lượng nguồn nhân lực của doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp hoạt động ở khu vực có trình độ dân trí cao thì doanh
nghiệp có thể dễ dàng thu hút được đội ngũ lao động có tay nghề hơn so với các
khu vực khác. Mà nguồn nhân lực lại là một nhân tố bên trong có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, bản thân các doanh nghiệp phải chủ
động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo ra môi

trường hoạt động có lợi cho mình. Bản thân doanh nghiệp có vai trò quyết định
trong sự tồn tại, phát triển hay suy vong của hoạt động kinh doanh của mình.
Dưới đây là một số biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.4.1. Tăng doanh thu.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào khi tiến hành
một quyết định kinh doanh đều quan tâm đến lợi nhuận ( doanh thu) mà họ có
thể đạt được từ hoạt động đó và đều quyết định sản xuất theo mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận. Quy tắc chung tối đa hóa lợi nhuận là doanh nghiệp sẽ tăng sản lượng
cho tới chừng nào doanh thu cận biên (MR) còn vượt qua chi phí cận biên (MC).
Trong đó, chi phí cận biên (MC) là chi phí tăng thêm khi sản xuất một đơn vị
sản phẩm, doanh thu biên (MR) là doanh thu tăng lên khi bán được một đơn vị
sản phẩm.
13
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
Doanh nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận tối đa khi doanh thu biên bằng chi
phí cận biên.
1.4.2. Giảm chi phí.
Ngoài việc quan tâm tới tăng doanh thu thì việc giảm thiểu chi phí kinh
doanh cũng là một biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để giảm thiểu
chi phí kinh doanh nguyên tắc sử dụng các yếu tố đầu vào là doanh thu biên do
một yếu tố đầu vào bất kỳ tạo ra bằng với chi phí biên sử dụng yếu tố đầu vào
đó, tức là MRP = MC. Nguyên tắc này có nghĩa là doanh nghiệp còn có thể sử
dụng tăng thêm các yếu tố đầu vào khi MRP > MC và hiệu quả giảm chi phí sẽ
đạt tối đa khi MRP = MC.
1.4.3. Rút ngắn thời gian để thu lợi nhuận một cách sớm nhất.
Rút ngắn thời gian để thu về lợi nhuận sao cho nhanh nhất là một yếu tố
tất yếu để các doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên thị trường. Việc
thu được lợi nhuận một cách sớm nhất sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều vốn để mở
rộng và đẩy nhanh hoạt động kinh doanh của mình mà không sợ bị ì trệ do tình

trạng lợi nhuận thu về chậm dẫn đến thiếu hụt vốn trong hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp nào thu được lãi về một cách nhanh nhất thì doanh nghiệp đó
càng có khả năng phát triển cũng như có vị trí vững chắc trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh khốc liệt và vẫn còn dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu như hiện nay.
1.5. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của DN.
Để đánh giá một cách khoa học và chính xác Hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu
phù hợp. Như trên đã nói, trong thực tế người ta phân loại Hiệu quả kinh doanh
theo nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi cách tiếp cận sẽ có các chỉ tiêu Hiệu quả
kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên, người ta thương xây dựng hệ thống chỉ tiêu
bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận. Hệ thống các chỉ tiêu đó
vừa phản ánh được Hiệu quả kinh doanh chung của doanh nghiệp, vừa phản ánh
được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.1. Chỉ tiêu Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp.
14
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
1.5.1.1. Chỉ tiêu Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp tuyệt đối.
Trong thực tế, để xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, trước
tiên người ta thường chú ý đến lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
có tính tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận giúp
cho doanh nghiệp có thể tồn tại trên thị trường và tái sản xuất mở rộng hoạt
động kinh doanh. Tối đa hoá lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng của mỗi
doanh nghiệp. Chỉ tiêu lợi nhuận của hoạt động kinh doanh nhập khẩu được tính
toán như sau:
LN
NK
= DT
NK

- CP
NK
Trong đó:
LN
NK
: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
DT
NK
: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
CP
NK
: Chi phí hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Tuy nhiên, lợi nhuận mới chỉ phản ánh được lượng hiệu quả mà doanh
nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh, chứ chưa phản ánh được trình độ sử
dụng các chi phí, các nguồn lực sản xuất để tạo ra lượng hiệu quả đó.
1.5.1.2. Chỉ tiêu Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp tương đối.
● Lợi nhuận của vốn kinh doanh nhập khẩu (D
VKD
).
Lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu
D
VKD
(%) = x 100%
Vốn kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu này thể hiện cứ một đơn vị vốn bỏ vào hoạt động kinh doanh
nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận từ hoạt động đó. Dựa vào
chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể đánh giá được sức sinh lợi của mỗi đơn vị vốn
kinh doanh. Chỉ tiêu này được sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu khác để doanh
nghiệp có thể đưa ra quyết định có nên bỏ thêm vốn vào hoạt động kinh doanh
nhập khẩu nữa hay không.

● Lợi nhuận theo chi phí kinh doanh nhập khẩu (D
CP
).
15
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
Lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu
D
CP
(%) = x 100%
Tổng chi phí nhập khẩu
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị chi phí được bỏ vào hoạt động kinh
doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận từ hoạt động đó.
Dựa vào chỉ tiêu này có thể biết được trình độ sử dụng chi phí của doanh nghiệp
ở mức nào. Việc tính toán chỉ tiêu này kết hợp so sánh với chỉ tiêu của các kỳ
kinh doanh trước sẽ cho biết doanh nghiệp nên tăng thêm hay giảm bớt chi phí
cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
● Lợi nhuận của doanh thu bán hàng nhập khẩu (D
DT
).
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
D
DT
(%) = x 100%
Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đơn vị doanh thu từ hoạt động kinh
doanh nhập khẩu có bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Việc nghiên cứu chỉ tiêu này
cho biết khi doanh thu tăng lên hoặc giảm đi thì lợi nhuận sẽ thay đổi theo chiều
hướng nào để có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao mức lợi nhuận của doanh
thu, từ đó nâng cao Hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.5.2. Chỉ tiêu Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bộ phận.

1.5.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn.
● Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu (H
VCĐ
).
Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
H
VCĐ
=
Vốn cố định đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị vốn cố định bỏ vào hoạt động kinh
doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho
biết việc sử dụng vốn cố định trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp đã hợp lý và mang lại hiệu quả hay chưa.
16
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
● Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu.
- Sức sinh lợi của vốn lưu động nhập khẩu (E
VLĐ
).
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị vốn lưu động được đầu tư vào hoạt
động kinh doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
Lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu
E
VL Đ
=
Vốn lưu động bình quân
- Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu (L
VLĐ
).
Tổng doanh thu thuần từ hoạt động nhập khẩu

L
VLĐ
=
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị vốn lưu động đầu tư vào hoạt động
kinh doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị doanh thu hoặc thể hiện
số vòng luân chuyển vốn lưu động trong một kỳ kinh doanh nhất định. Nếu số
vòng quay càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tăng lên.
● Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Để phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn đầu tư vào hoạt động kinh
doanh nhập khẩu, người ta thường dùng chỉ tiêu số vòng quay của toàn bộ vốn
kinh doanh nhập khẩu (L
VKD
).
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
L
VKD
=
Vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh
nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị doanh thu, thể hiện số vòng luân
chuyển của vốn nhập khẩu.
1.5.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu.
17
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
● Năng suất lao động bình quân (W).
Doanh thu thuần từ hoạt động nhập khẩu
W =
Số lượng lao động bình quân của kỳ kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết cứ bình quân một người lao động tham gia vào hoạt

động kinh doanh nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu cho doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng
cao.
● Mức sinh lợi của lao động bình quân (E

).
Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
E

=
Số lượng lao động bình quân tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một người lao động tham gia vào hoạt
động kinh doanh nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
2. TẦM QUAN TRỌNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU VẬT
TƯ THIẾT BỊ Ở CÔNG TY DỊCH VỤ VẬT TƯ VIỄN THÔNG VNPT HÀ NỘI
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu nói riêng là một yếu tố quan trọng để giúp các doanh nghiệp có
thể đứng vững trên thị trường.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh
gay gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải tự đưa ra các quyết định kinh doanh của
mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ
đi đến phá sản. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu
quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của doanh nghiệp.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh
để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong
cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển, nhưng không ít
doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể,phá sản. Để có thể trụ vững trong cơ chế thị
18

Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
trường, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí
sản xuất, nâng cao uy tín, nhằm tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Các doanh
nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy,
đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được
quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
2.1. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
Đây chính là điều kiện thuận lợi để các Công ty, các doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị viễn thông nói riêng. Việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật cho phép Công ty dịch vụ vật tư viễn thông VNPT Hà Nội sử
dụng các nguồn lực sản xuất một cách hợp lý và tạo điều kiện thuận lợi việc tổ
chức, quản lý việc sử dụng các nguồn lực đó. Sự phát triển của khoa học kỹ
thuật giúp cho Công ty tìm ra được nhiều phương pháp khác nhau để tiến hành
hoạt động kinh doanh và hoàn thiện công tác quản trị, nâng cao được chất lượng
của các hoạt động kinh doanh. Hiện nay, dưới sự phát triển của công nghệ thông
tin, các nghiệp vụ của hoạt động nhập khẩu vật tư, thiết bị viễn thông có thể
được thực hiện hoàn toàn trên mạng kết nối, như giao dịch với khách hàng, mở
L/C, kê khai hải quan,…. Điều này giúp cho Công ty tiết kiệm được rất nhiều
chi phí như chi phí đi lại, chi phí lưu trữ văn thư,… từ đó góp phần nâng cao
được hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
2.2. Sự cạnh tranh gay gắt của thị trường thiết bị, vật tư viễn thông ở nước
ta đòi hỏi Công ty dịch vụ vật tư viễn thông VNPT Hà Nội phải nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Trước đây, khi nước ta còn trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung thì các
quyết định cơ bản về sản xuất kinh doanh như: Sản xuất cái gì? sản xuất như thế
nào? Sản xuất cho ai? đều được các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện theo lệnh
của cơ quan cấp trên. Do vậy, khi đó mục tiêu của các doanh nghiệp chỉ là hoàn

thành được kế hoạch mà Nhà nước giao, cho dù chi phí có như thế nào vì chi phí
đó được Nhà nước cấp, nên các doanh nghiệp không có động lực để nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
19
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
Tuy nhiên, hiện nay, trong cơ chế thị trường, các Công ty nói chung và
Công ty dịch vụ vật tư viễn thông VNPT Hà Nội nói riêng phải tự đưa ra các
quyết định kinh doanh của mình. Quyết định đúng hay sai sẽ tác động trực tiếp
đến kết quả kinh doanh của Công ty. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường,
tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị, vật tư viễn thông ở nước
ta không chỉ có các Công ty trong nội bộ nghành mà hiện nay đã có rất nhiều các
Công ty bên ngoài ngành tham gia vào hoạt động này, Là một đất nước có
đông dân số, nước ta được coi là thị trường tiềm năng. Do đó, trong một số năm
gần đây, kể từ khi nghị định 57 ra đời, đã có rất nhiều doanh nghiệp tham gia
vào lĩnh vực nhập khẩu thiết bị vật tư viễn thông, lĩnh vực mà trước đây chỉ có
các Công ty trong ngành Bưu điện mới được tham gia, làm cho sự cạnh tranh
trên thị trường này ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt, nó tuân theo quy luật
đào thải, kẻ mạnh thì tồn tại còn kẻ yếu sẽ bị loại ra khỏi thị trường. Công ty nào
có khả năng cạnh tranh cao nhờ vào uy tín, giá cả, chất lượng sản phẩm của
mình, thì Công ty đó sẽ đứng vững và phát triển được trên thị trường, và
ngược lại, các Công ty có khả năng cạnh tranh yếu hơn sẽ bị thất bại, muốn tồn
tại được thì Công ty đó phải chuyển sang lĩnh vực kinh doanh khác. Do đó, để
có thể tồn tại và đứng vững được trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện
nay thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu nói riêng là đòi hỏi tất yếu khách quan đối với Công ty dịch vụ vật tư
viễn thông VNPT Hà Nội.
Những vấn đề trên cho ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả kinh donah
nhập khẩu ở Công ty dịch vụ vật tư viễn thông VNPT Hà Nội là một mục tiêu
tiên quyết cũng như là vấn đề cấp thiết để Công ty có thể tồn tại và phát triển.
Ngoài việc phải chạy đua cùng và nắm vững được những sự phát triển của khoa

học kĩ thuật và sự cạnh tranh gay gắt của thị trường thì việc tăng thêm nguồn
vốn pháp định và có thêm khoản lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư hay phát triển
thêm chiến lược kinh doanh của mình giúp Công ty có thể đứng vững. Hơn nữa,
trong một nền kinh tế có nhiều sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, đã có rất
nhiều Công ty mở rộng thêm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, trong đó có
không ít những Công ty tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị,
vật tư viễn thông, điều này càng đòi hỏi Công ty phải coi việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu của mình là một trong những yếu tố sống còn.
20
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
Như vậy, chương I đã nêu lên được một cách khái quát những vấn đề cơ
bản về hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, các chỉ
tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, làm cơ sở để có thể đánh giá
thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và
Công ty dịch vụ vật tư viễn thông VNPT Hà Nội nói riêng ở chương II dưới đây.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT
TƯ NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY DỊCH VỤ VẬT TƯ VIỄN
THÔNG VNPT HÀ NỘI
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ VẬT TƯ VIỄN THÔNG VNPT
HÀ NỘI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dịch vụ vật tư viễn
thông VNPT Hà Nội.
Công ty dịch vụ vật tư viễn thông VNPT Hà Nội ( trước đây là Công ty
dịch vụ vật tư bưu điện Hà Nội có tên tiếng anh là Hanoi Post and
Telecommunication Material Service Company) là một đơn vị trực thuộc Viễn
thông thành phố Hà Nội, là một bộ phận cấu thành hệ thống tổ chức của Viễn
thông Hà Nội, hoạt động kinh doanh và phục vụ cùng với các đơn vị trực thuộc
khác của viễn thông Hà Nội trong một dây chuyền công nghệ viễn thông liên
hoàn, thống nhất cả thủ đô Hà Nội, có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ chức

mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, tiếp thị, phát triển dịch vụ để thực hiện
những mục tiêu, kế hoạch do tập đoàn Viễn thông giao.
Tiền thân của Công ty dịch vụ vật tư Viễn thông VNPT Hà Nội là Công ty
Phát triển và cung ứng vật tư Bưu điện với nhiệm vụ chính là phát triển số thuê
bao va cung ứng vật tư phục vụ sự phát triển và sửa chữa mạng lưới thông tin
của Bưu điện Thành phố Hà Nội. Sự phát triển mạnh của ngành Bưu chính-
Viễn thông trong những năm qua đòi hỏi phải có sự chuyên môn hóa hơn nữa.
Công ty dịch vụ vật tư Viễn thông VNPT Hà Nội ( tên cũ là Công ty dịch vụ vật
tư Bưu điện Hà nội) đã được chia tách từ Công ty phát triển và cung ứng vật tư
Bưu điện và được thành lập lại theo Quyết định số 4352/ QD-TCCB ngày
21
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
18/12/1996 của Tổng Công ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam ( nay thuộc tập
đoàn Viễn thông Viêt Nam), Công ty có thêm nhiệm vụ nhập khẩu trực tiếp vật
tư thiết bị.
Công ty có con dấu theo mẫu dấu doanh nghiệp Nhà nước, có giấy phép đăng
ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội cấp ( Số đăng ký kinh doanh
306671 cấp ngày 8/1/1997), giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu do Bộ thương
mại cấp ( Số giấy phép 1.03.1.060/GP cấp ngày 9/4/1997). Công ty được phép
mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng, kho bạc Nhà nước.
Công ty được giao quyền quản lý, sử dụng vốn và tài sản tương ứng với nhiệm
vụ, chịu trách nhiệm hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát
triển vốn được giao.
Hiện nay Công ty có trụ sở chính ở 811 đường Giải Phóng- Thành phố Hà nội.
Công ty có các nhiệm vụ sau:
- Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh, đại lý vật tư thiết bị chuyên nghành
Bưu chính- Viễn thông và các dịch vụ khác trong phạm vi pháp luật cho
phép
- Sản xuất, cung ứng vật tư, thiết bị chuyên ngành Bưu chính- Viễn thông
phục vụ nhu cầu phát triển mạng lưới Bưu chính- Viễn thông của tập đoàn

Bưu chính- viễn thông Hà nội.
- Đại lý bán và hòa mạng điện thoại di động Vina phone và Mobi phone
- Lắp đặt hòa mạng tổng đài.
- Cung cấp, bảo hành sửa chữa các loại thiết bị viễn thông.
2.1.2. Bộ máy tổ chức quản lý nhân sự của Công ty dịch vụ vật tư viễn
thông VNPT Hà Nội.
Để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, ngay từ khi mới thành lập lại,
Công ty đã nhanh chóng tổ chức sắp xếp lại các đơn vị trực thuộc và được thực
hiện theo chủ trương gọn nhẹ, linh hoạt. Tổng số lao động của Công ty có 147
người. Trong số đó lao động trực tiếp là 121 người, tổng số lao động nữ là 46
người chiếm khoảng 31,3% tổng số cán bộ công nhân viên, hầu hết đã qua đào
tạo dài hoặc ngắn hạn và được bổ túc về các nghiệp vụ cần thiết.
Mô hình bộ máy tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
được khái quát theo sơ đồ sau và ta có thể nói cụ thể như sau:
22
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
2.1.2.1. Ban giám đốc
Giám đốc Công ty do Tổng giám đốc Tổng Công ty Bưu chính – Viễn thông
bổ nhiệm, điều chuyển theo đề nghị của Giám đốc Bưu điện thành phố Hà nội.
Phó giám đốc do Giám đốc Bưu điện thành phố Hà nội bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều chuyển.
Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, là người điều hành cao nhất ở
Công ty, chịu trách nhiệm trước Bưu điện Hà nội về pháp luật và quản lý, điều
hành của Công ty trong phạm vi quyền hạn, nghĩa vụ.
Phó giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động
của Công ty theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
(Nguồn: Phòng tổng hợp )

23
Giám đốc
P.Giám đốc
P.Giám đốc
P.Giám đốc
P.
Tổng
hợp
P.
Cung
ứng
P. kt
tài
chính
Đội
kho
vận
Đội
bảo
vệ
P.
xuất
nhập
khẩu
T.
tâm
DVT
M
Xưởng
vật

liệu
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
2.1.2.2. Khối Bưu chính viễn thông
a, Phòng tổng hợp
Số lượng công nhân viên 15 người, có chức năng tham mưu cho Giám đốc
Công ty tổ chức, triển khai, thực hiện tốt các mặt công tác sau:
- Tổ chức nhân sự, đào tạo lao động và tiền lương.
- Lập kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa tài sản.
- Hành chính thi đua, tổng hợp văn thư, bảo vệ và an toàn lao động.
b,. Phòng kế toán tài chính
Số lượng công nhân viên 10 người, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc Công ty và có chức năng tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức, thực
hiện công tác kế toán, tài chính, giám sát mọi hoạt động tài chính của Công ty,
quan hệ với các phòng ban chức năng trên tổng Công ty trong lĩnh vực kế toán,
tài chính, thống kê, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, trước pháp luật
về hoạt động tài chính thuộc phạm vi trách nhiệm quyền hạn của mình.
c, Phòng cung ứng
Số lượng công nhân là 15 người, có nhiệm vụ cung ứng các loại vật tư
chuyên ngành Bưu chính viễn thông phục vụ cho yêu cầu xây dựng, cải tạo, phát
triển mạng lưới thông tin của thủ đô, kinh doanh mua bán các loại vật tư thiết bị
chuyên ngành Bưu chính viễn thông.
d, Đội kho vận
Số lượng cán bộ công nhân viên 36 người, là một đơn vị trực thuộc Công
ty có trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển, cấp phát vật tư thiết bị
phục vụ cho yêu cầu xây dựng, cải tạo nâng cấp phát triển mạng lưới thông tin
của Hà nội, kinh doanh dịch vụ vận chuyển bốc dỡ theo quy định của Công ty.
e,. Đội bảo vệ
Số lượng nhân viên là 36 người, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về
công tác bảo vệ, giữ gìn an toàn tài sản, phương tiện, vật tư hàng hóa tại các kho
thuộc Công ty quản lý giao cho các đội làm nhiệm vụ bảo vệ.

2.1.2.3. Khối sản xuất, kinh doanh khác
a, Phòng xuất nhập khẩu
24
Chuyên đề thực tập Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Lợi
Số lượng cán bộ công nhân viên 6 người, là một đơn vị trực thuộc Công ty có
nhiệm vụ:
- Thực hiện làm công tác nhập khẩu ủy thác vật tư thiết bị chuyên ngành
Bưu chính viễn thông phục vụ cho yêu cầu phát triển mạng lưới thông tin
của Bưu điện Hà nội.
- Tư vấn pháp chế cho Công ty về công tác nhập khẩu và các công tác khác
theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Kinh doanh thiết
bị đầu cuối theo chỉ tiêu kế hoạch của Công ty.
b,. Trung tâm dịch vụ thương mại
Số lượng cán bộ công nhân viên là 35 người, có nhiệm vụ tổ chức, triển
khai, kinh doanh tốt các dịch vụ sau:
- Đại lý bán và hòa mạng điện thoại di động Mobiphone và Vina phone.
- Lắp đặt hòa mạng tổng đài.
- Cung cấp bảo hành sửa chữa các loại thiết bị viễn thông.
c, Xưởng vật liệu
Số lượng cán bộ công nhân viên 10 người, có nhiệm vụ tổ chức sản xuất
dây thuê bao và vật liệu, phục vụ cho yêu cầu phát triển mạng lưới bưu chính
viễn thông của thủ đô Hà nội và phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của
Công ty.
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Công ty dịch vụ vật tư viễn thông VNPT
Hà Nội.
2.1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh của Công ty dịch vụ vật
tư viễn thông VNPT Hà Nội.
a, Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Mặc dù được thành lập đã khá lâu nhưng cho đến giờ, ngành Bưu chính-
Viễn thông của ta chưa sản xuất được sản phẩm xuất khẩu ra các nước khác

trong khu vực cũng như trên toàn thế giới nên hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp chuyên về các thiết bị viễn thông nói chung và Công
ty dịch vụ vật tư viễn thông Hà nội nói riêng vẫn bị khuyết đi hình thức kinh
doanh xuất khẩu. Các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu khác như tạm nhập
nguyên liệu để sản xuất sau đó tái sản xuất thành phẩm, kinh doanh theo hình
25

×