Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xấy lắp điện I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 114 trang )

Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây phát triển theo hướng mở
làm xuất hiện nhiều thành phần kinh tế khiến cho tính cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp tăng rõ rệt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên khẳng
định vị trí của mình cần phải năng động trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm tốt công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành nhằm giảm thiểu các chi phí từ đó hạ giá thành sản
phẩm song vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng. Ngành xây dựng cơ bản phát
triển như hiện nay ngày càng giữ vai trò trong quá trình tạo ra cơ sở vật chất
cho đất nước và là ngành có số vốn bỏ ra nhiều do đó công tác hạch toán chi
phí lại càng quan trọng nhằm chống thất thoát. Muốn thực hiện được các nhà
quản lý cần phải nhờ đến công cụ kế toán – luôn được xác định là khâu trọng
tâm trong đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận
quan trọng hàng đầu với mục đích hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết
kiệm đầu vào, tận dụng tốt nguồn lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản
xuất một cách tối ưu, giúp quản lý chi phí, giá thành theo từng công trình,
từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử
dụng lao động, vật tư, chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp
thời ra các quyết định đúng, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo
mục tiêu đã đề ra.
Nhận thức được vai trò kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, trong quá
trình thực tập và làm việc tại Công ty Cổ phần xây lắp điện I, em đã chọn đề
tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần xấy lắp điện I” cho luận văn cuối khóa của mình. Luận văn
cuối khóa của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
1
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài


Chính
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần xây lắp điện I
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ
phần xây lắp điện I
Trong quá trình nghiên cứu, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Thầy
PGS-TS Nguyễn Bá Minh và của các cô chú anh chị trong phòng kế toán- tài
chính cũng như các phòng ban khác trong công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em
tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn cuối khóa này. Mặc dù đã có
nhiều cố gắng nhưng với khả năng có hạn, thời gian tiếp xúc với thực tế chưa
nhiều nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong được tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp chỉ bảo để
em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của bản thân, phục vụ tốt cho
công tác thực tế sau này.
Hà Nội, năm 2012
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
2
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp xây lắp và ảnh hưởng
của chúng tới công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp có vai trò
đặc biệt quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất

nước. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng
cho cả nước. Vì vậy, lĩnh vực xây dựng cơ bản thu hút một bộ phận lớn thu
nhập quốc dân, các quỹ cùng với vốn đầu tư, tài chính trong và ngoài nước .
Sản phẩm của ngành là những công trình xây dựng đã hoàn thành quá trình
xây lắp, được nghiệm thu và đi vào sử dụng. Chúng thường có thời gian thi
công và sử dụng kéo dài, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, có giá trị lớn, và
mang tính cố định, nơi sản xuất sản phẩm cũng đồng thời là nơi sau này khi
sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư, trong đó giá trị thanh
toán của công trình cùng với các điều kiện khác được hai bên thống nhất với
nhau trong hợp đồng, do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không
được thể hiện rõ.
Xuất phát từ đặc trưng của sản phẩm xây lắp, đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh trong ngành xây dựng cơ bản có sự khác biệt so với các ngành sản
xuất khác, do đó tổ chức công tác kế toán trong ngành này cũng có nhiều
điểm khác, thể hiện trên các khía cạnh:
Thứ nhất, sản xuất xây lắp được thực hiện theo các hợp đồng đã ký với
đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu nên sản phẩm
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
3
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
xây lắp mang tính đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi đối tượng xây lắp đòi hỏi yêu cầu
kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật không giống nhau. Do đó, kế toán
phải tính toán hợp lý chi phí, giá thành và kết quả cho từng loại sản phẩm xây
lắp riêng biệt.
Thứ hai, điều kiện sản xuất trong xây dựng không ổn định, các điều
kiện cần thiết cho sản xuất như công nhân, công cụ lao động, máy móc thiết
bị… luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình khác, trong khi

công trình xây dựng thì cố định tại nơi sản xuất. Do đó phát sinh một số chi
phí cần thiết như: chi phí máy thi công, chi phí điều động công nhân, chi phí
của các công trình tạm phục vụ công nhân… yêu cầu kế toán phải phản ánh
chính xác, hợp lý các chi phí này.
Mặt khác, sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc… có chu
kỳ sản xuất dài ( thường sẽ có thời gian thi công kéo dài nhiều hơn kỳ kế toán
), giá trị lớn kết cấu phức tạp nên đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm
xây lắp hoàn chỉnh cũng có thể là khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm
dừng kỹ thuật, đến một giai đoạn quy ước nhất định. Do vậy, việc xác định
đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ đáp ứng yêu cầu
quản lý và thi công trong từng thời kỳ nhất định, tránh tình trạng căng thẳng
vốn trong doanh nghiệp xây lắp.
Bên cạnh đó, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình
và điều kiện thời tiết, khí hậu của từng địa phương… vì vậy đòi hỏi tổ chức
thi công khoa học, điều chuyển vốn máy móc một cách hợp lý, đồng thời đòi
hỏi phải xây dựng mức giá cho từng loại công tác xây lắp cho từng vùng lãnh
thổ.
Hơn nữa, việc thi công trong thời gian dài và diễn ra ngoài trời đồng
thời dễ gặp khó khăn trong vấn đề thu hồi vốn nên có thể gặp nhiều rủi ro,
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
4
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
thiệt hại bất ngờ, đòi hỏi được theo dõi chặt chẽ và có phương pháp hạch toán
thiệt hại phù hợp với nguyên nhân gây ra.
1.2 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1Khái niệm

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ
nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương thưởng,
phụ cấp và các khoản trích theo lương của lao động. Chi phí lao động vật hóa
là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động
dưới các hình thái vật chất, tài chính và phi tài chính.
Chỉ những chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất được coi là chi phí sản xuất.
Hơn nữa quá trình hoạt động của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục,
thường xuyên do vậy chi phí phải được đo lường theo từng thời kỳ: tháng,
quý, năm… phù hợp với kỳ báo cáo.
Chi phí của doanh nghiệp xây lắp mang tính cá biệt, nghĩa là các doanh
nghiệp, đơn vị cùng thi công một công trình, hạng mục công trình như nhau
nhưng với trình độ quản lý, điều kiện sản xuất khác nhau thường cho ra sản
phẩm với kết cấu và độ lớn khác nhau. Tính cá biệt trong chi phí tạo nên sự
khác biệt trong giá thầu, là nhân tố quyết định thành bại của các nhà thầu
trong cuộc đua giành hợp đồng từ các chủ đầu tư.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản
ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên các yếu tố chi phí riêng biệt để phân
tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
5
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
theo nơi phát sinh chi phí. Dưới góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu
chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác
nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán.
- Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế (theo yếu tố chi phí)

Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất là căn cứ vào nội dung
kinh tế ban đầu (hình thái nguyên thủy ban đầu của chi phí ) để sắp xếp những
chi phí có cùng một nội dung kinh tế ban đầu vào cùng một yếu tố chi phí.
Không xem xét mục đích, công dụng, địa điểm phát sinh chi phí. Theo đó có
các yếu tố chi phí:
Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: yếu tố chi phí này bao gồm giá mua, chi phí
mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động xâp lắp trong kỳ. Bao gồm chi
phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động xâp lắp trong kỳ.
Yếu tố chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương, các khoản có
tính chất lương, các khoản trích theo lương của công nhân và nhân viên thực
hiện hoạt động xâp lắp trong doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí khấu hao: bao gồm khấu hao của những tài sản cố định phục
vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí sử dụng máy thi công: là các khoản chi phí về tiền lương
công nhân điều khiển máy thi công, chi phí nhiên liệu cho hoạt động xây lắp
của doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí mua ngoài dịch vụ sử dụng cho
hoạt động xâp lắp trong kỳ.
Yếu tố chi phí bằng tiền khác: là các chi phí sản xuất khác ngoài các yếu tố
đã kể ở trên.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất là cơ sở để lập và
phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố, là căn cứ để
lập phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố trên thuyết minh báo cáo tài
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
6
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
chính, và còn là cơ sở để lập các cân đối về lao động, vật tư, tiền vốn trong
doanh nghiệp, từng ngành, và cả nước.

- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng (theo khoản mục)
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng là căn cứ vào mục
đích, công dụng của chi phí để sắp xếp những chi phí có cùng một mục đích
và công dụng vào một khoản mục chi phí. Không xem xét nội dung kinh tế
ban đầu của chi phí. Các khoản mục chi phí gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí nguyên vật liệu chính, phụ,
nhiên liệu dùng trực tiếp cho xâp lắp sản phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, các khoản có tính chất lương,
các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xâp lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản
phẩm xây lắp gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí tiền lương công
nhân vận hành máy, chi phí nhiên liệu và các chi phí khác của máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: là chi phí quản lý, phục vụ chung ở bộ phận sản
xuất và các chi phí sản xuất khác ngoài các khoản mục kể trên.
Cách phân loại này có tác dụng: là cơ sở để tập hợp chi phí, tính giá thành
theo khoản mục, là cơ sở để xây dựng và phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và
khối lượng hoạt động
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm biến phí, định phí và chi
phí hỗn hợp. Trong đó:
Biến phí sản xuất: là chi phí sản xuất có sự thay đổi về tổng số chi khối
lượng hoạt động thay đổi. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản
xuất, số giờ máy hoạt động… Biến phí được chia thành biến phí tỷ lệ và biến
phí thay đổi không tỷ lệ trực tiếp.
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
7
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính

Định phí sản xuất: là những chi phí sản xuất có tổng số ít thay đổi khi khối
lượng hoạt động thay đổi. Các loại định phí: định phí tuyệt đối, định phí cấp
bậc, định phí bắt buộc và định phí không bắt buộc.
Chi phí sản xuất hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố
của định phí và biến phí. Để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ
động điều tiết chi phí hỗn hợp, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải phân
tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố định phí và biến phí.
Ngoài ra còn có các cách phân loại chi phí sản xuất khác như: phân loại chi
phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài
chính, phân loại chi phí theo khả năng quy nạp của chi phí với các đối tượng
kế toán chi phí, phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định…
Với mỗi cách phân loại đều có tác dụng riêng, vì vậy tùy vào mục đích phân
loại chi phí sản xuất mà ta lựa chọn cách phân loại cho phù hợp.
1.2.2 Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp
1.2.2.1 Khái niệm
- Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí
khác được tính trên một khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định.
Trong đó khối lượng xây lắp là khối lượng các công việc được tính theo chỉ
tiêu hiện vật nằm trong thiết kế công trình. Khối lượng xây lắp có thể là một
công trình hoàn thành hoặc có thể là khối lượng công tác đã thi công đến một
điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Từ đó giá thành sản phẩm xây lắp phân biệt thành:
giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn
thành một khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định, và giá thành hạng mục
công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là toàn bộ chi phí sản xuất để
hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây lắp đạt giá trị sử dụng.
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
8
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài

Chính
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp phải xem xét đến
phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa nhà thầu và bên
giao thầu.
Chỉ tiêu giá thành nếu được xác định một cách chính xác, trung thực có thể
giúp cho các doanh nghiệp cũng như Nhà nước có cơ sở để xem xét, đánh giá
thực trạng hoạt động sản xuất, từ đó đưa ra những biện pháp, đường lối thích
hợp cho từng giai đoạn cụ thể.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu
được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ
ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào
mới chỉ là đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục đích
chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ hàng
hóa sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải bảo đảm có lãi. Do đó, việc quản
lý, hạch toán công tác giá thành sao cho vừa hợp lý, chính xác vừa bảo đảm
vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan
trọng.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm như: phân loại theo thời
gian và cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm, phân loại theo phạm vi các
chi phí cấu thành… Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà có cách phân loại cho phù
hợp. Trong doanh nghiệp xây lắp người ta thường quan tâm đến các loại giá
thành phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm
gồm: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí
do Nhà nước quy định ( đơn giá bình quân khu vực thống nhất). Giá thành dự
toán được xác định:
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04

9
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
Giá trị dự toán
công trình, hạng
mục công trình
=
Giá thành dự
toán công trình,
hạng mục công
trình
+
Thu nhập
chịu thuế
tính trước
+
Thuế
GTGT
đầu ra
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trước khi thi công trên cơ
sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện
pháp tổ chức thi công. Giá thành kế hoạch thường nhỏ hơn giá thành dự toán
xây lắp ở mức hạ giá thành kế hoạch. Giá thành kế hoạch không bao gồm các
chi phí bất hợp lý, nó là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoach giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được xác
định:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn
thành sản phẩm xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế toán chi
phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ. Giá thành công trình lắp đặt thiết bị

không bao gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt, bởi vì thiết bị này thường do
đơn vị chủ đầu tư bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu xây lắp.
Trong hoạt động, để đánh giá được trình độ quản lý, chất lượng thi công,
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành người ta cần xem xét mối quan hệ giữa
ba loại giá thành trên với nhau.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là biểu
hiện hai mặt của quá trình kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
10
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
biểu hiện bằng tiền hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng.
- Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một kỳ nhất định,
không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi
nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định,
tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
- Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của
kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:
Giá thành
sản xuất =
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ

-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

1.2.4 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong
doanh nghiệp xây lắp.
Để có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh
nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng ý thức được một nguyên tắc hết sức cơ
bản trong hạch toán kinh doanh đó là làm sao bảo đảm lấy thu nhập bù đắp
chi phí bỏ ra, bảo toàn vốn và có lãi.
Đứng trên góc độ quản lý, thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được những quyết định đúng đắn.
Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không đầy đủ các nhà
quản trị sẽ gặp khó khăn trong quản lý và điều hành doanh nghiệp.
Yêu cầu đặt ra là làm thế nào tính toán, đánh giá một cách chính xác nhất
những chi phí đã bỏ vào sản xuất. Để đạt được điều này các nhà quản lý phải
có biện pháp quản lý chặt chẽ, thích hợp chi phí sản xuất, tìm cách giảm tối
thiểu chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng chất lượng xây dựng
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
11
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
không đổi mà vẫn thu được lợi nhuận cao. Bên cạnh đó cần cải tiến kỹ thuật
để tăng năng suất, tăng cường công tác quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản
lý chi phí sản xuất.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay bên cạnh phương thức quản
lý xây dựng cơ bản truyền thống, quản lý tập trung, các doanh nghiệp xây lắp
đã áp dụng một phương thức quản lý mới đó là phương thức giao khoán sản
phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công. Phương thức này rất

phù hợp với điều kiện cơ chế thị trường vì:
• Gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động, tổ đội thi công với
khối lượng, chất lượng và tiến độ thi công công trình.
• Xác định rõ trách nhiệm vật chất trong xây dựng.
• Mở rộng quyền tự chủ trong hạch toán kinh doanh.
• Phát huy khả năng sẵn có trên nhiều mặt của đơn vị cơ sở.
- Các doanh nghiệp hiện nay áp dụng chủ yếu hai hình thức khoán sau:
Hình thức khoán gọn công trình: theo hình thức này đơn vị giao khoán
khoán toàn bộ giá thành sản phẩm cho bên nhận khoán, khoán trọn gói các
khoản mục chi phí. Đội nhận khoán tự tổ chức thực hiện theo tiến độ quy
định, tự chịu trách nhiệm về tiến độ công trình, khi công trình bàn giao quyết
toán sẽ được thanh toán toàn bộ giá thành sản phẩm nhận khoán. Đội nhận
khoán nộp lại doanh nghiệp số phải nộp, số trích quỹ doanh nghiệp.
Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí: bên giao khoán tiến hành
giao khoán từng khoản mục chi phí cho đội nhận giao khoán theo hợp đồng
giao khoán (vật liệu, nhân công, máy thi công ). Đội nhận khoán thực hiện
các khoản mục chi phí được giao khoán, các khoản mục khác bên giao khoán
có trách nhiệm thực hiện đồng thời giám sát chất lượng công trình. Khi khối
lượng công việc công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, đội
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
12
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
nhận khoán sẽ được thanh toán khoản chi phí nhận khoán theo giá thành sản
phẩm giao khoán.
1.2.5 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Để phát huy vai trò của kế toán đòi hỏi kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành sản
phẩm, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất khoa học phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả của từng phần và toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc
biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của
doanh nghiệp.
Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho
lãnh đạo doanh nghiệp tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát
hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu
không ngừng tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
1.3 Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
13
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
1.3.1.1Tổ chức vận dụng chứng từ và tài khoản kế toán trong doanh nghiệp
xây lắp
- Chứng từ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp bao gồm:

Bảng chấm công (Mẫu 01a-LĐTL)
Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02-LĐTL)
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu 11-LĐTL)
Phiếu xuất kho (01-VT)
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (06-TSCĐ)

- Để tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp sử dụng các tài
khoản sau:
Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ,
lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công ngiệp, cung cấp dịch vụ.
Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động
thuộc doanh nghiệp quản lý và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công
việc, như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp. Không hạch toán vào tài
khoản này khoản tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo
hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây
lắp. Tài khoản không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
14
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
Tài khoản dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Tài khoản này chỉ sử dụng
để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh

nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn
hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy. Không hạch toán vào tài khoản này khoản
trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công. Tài khoản
623 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6231: Chi phí nhân công
Tài khoản 6232: Chi phí vật liệu
Tài khoản 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
Tài khoản 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6238: Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của phân xưởng, đội,
công trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý phân xưởng, đội xây
dựng, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo
hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định trên lương phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý
phân xưởng, đội (thuộc biên chế doanh nghiệp); khấu hao tài sản cố định
dùng chung cho hoạt động của phân xưởng, đội, chi phí đi vay nếu được vốn
hóa tính vào giá trị tài sản đang trong quá trình sản xuất dở dang, chi phí sửa
chữa và bảo hành công trình xây lắp và những chi phí khác liên quan tới hoạt
động của phân xưởng, đội… Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và có 6
tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
Tài khoản 6272: Chi phí vật liệu
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
15
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính

Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6278: Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh,
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp,
dịch vụ, lao vụ doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1541: Xây lắp
Tài khoản 1542: Sản phẩm khác
Tài khoản 1543: Dịch vụ
Tài khoản 1544: Chi phí bảo hành xây lắp
1.3.1.2 Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ, các chi phí sản xuất được tập hợp ở các TK 621, TK 622, TK 623,
TK 627 sẽ được kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong kỳ.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp được thể hiện
tổng quát trong sơ đồ sau:
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
16
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
Sơ đồ 1.1

SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
17
TK 621

TK 622
TK 623
TK 632
TK 627
TK 154
(12)
(15)
(16)
(17)
(19)
(18)
TK 152
(1)
TK 111,112,331
(2)
TK 335
TK 338
TK 334
TK 152,153
TK 214
TK 133
TK 111,112
TK 334, 338
TK 214
TK 152,153
TK 133
(3)
(4)
(5)
(6)

(8)
(9)
(3)
(10)
(11)
(7)
(13)
(14)
TK 632
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
(1) Tập hợp chi phí NVLTT
(2) NVL mua dùng ngay
(3)Thuế GTGT được khấu trừ phát sinh
(4)Trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNTTSX
(5)Các khoản trích theo lương ( BHYT, BHXH, BHTN, CPCĐ)
(6)Tiền lương phải trả người lao động
(7)Tiền lương phải trả CN điều khiển máy
(8)Chi phí khấu hao TSCD
(9)Chi phí dịch vụ mua ngoài
(10) Chi phí nhân công đội công trình
(11) Chi phí NVL, CCDC xuất dùng
(12) Kết chuyển chi phí NVLTT vào CPXL trong kỳ
(13) Kết chuyển phần CPNVLTT vượt trên mức bình thường
(14) Kết chuyển phần CPNCTT vượt trên mức bình thường
(15) Kết chuyển CP NCTT vào CPXL trong kỳ
(16) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
(17) Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào CPXL trong kỳ
(18) Kết chuyển chi phí SXC CĐ do mức sử dụng thực tế thấp hơn thiết kế
(19) Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao

SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
18
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
1.3.2 Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp những sản phẩm làm dở là các công trình,
hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây dựng dở
dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
Toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng đã xác
định có liên quan đến công trình, hạng mục công trình, khối lượng công tác
xây lắp hoàn thành hay chưa hoàn thành. Để có những thông tin phục vụ cho
công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành cũng như phục vụ yêu cầu quản
lý, kiểm tra, kiểm soát chi phí; kế toán xác định số chi phí sản xuất đã bỏ ra
liên quan đến công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành là bao nhiêu.
Đó chính là công việc đánh giá sản phẩm dở dang.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản có kết cấu phức tạp, nên việc xác
định chính xác mức độ hoàn thành thường rất khó. Vì vậy khi đánh giá sản
phẩm làm dở kế toán phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ
chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của bộ phận dở dang một cách
chính xác.
Trong hoạt động xây lắp, việc xác định giá trị công tác xây lắp dở dang
phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành đã ký kết với chủ đầu tư.
- Trong điều kiện được thanh toán khối lượng hoàn thành theo giai đoạn
xây dựng có dự toán riêng
Nếu công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán theo
từng giai đoạn xây dựng, lắp đặt thì những giai đoạn dở dang chưa bàn giao,
thanh toán là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được
tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối. Chi phí thực tế của khối

lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
19
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
Chi phí
thực tế
khối
lượng
hay giai
đoạn
xây lắp
dở
dang
cuối kỳ
=

Chi phí thực tế
của khối lượng
hay giai đoạn
xây lắp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí xây lắp thực
tế phát sinh trong kỳ
X
Chi phí (hay
giá trị) khối
lượng xây

lắp dở dang
cuối kỳ theo
dự toán tính
Chi phí (hay giá
trị) của khối
lượng hay giai
đoạn xây lắp
hoàn thành
trong kỳ theo dự
toán
+
Chi phí (hay giá trị)
khối lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ theo
dự toán tính theo
mức độ hoàn thành
- Trong điều kiện tính toán hoàn thành khi công trình hoặc hạng mục công
trình hoàn tất được bàn giao
Trong trường hợp này đối tượng tính giá là công trình, hạng mục công
trình hoàn thành vì vậy khi công trình chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản
xuất tập hợp được từ khi bắt đầu khởi công, thi công công trình cho đến thời
điểm đánh giá sản phẩm dở dang đều được coi là chi phí dở dang.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức thanh toán gọn, bên nhận
khoán có tổ chức kế toán riêng thì không phải đánh giá sản phẩm dở. Khi
công trình hoàn thành bàn giao toàn bộ hoặc theo khối lượng quy ước thì bên
nhận khoán mới bàn giao cho bên giao khoán. Còn nếu bên nhận khoán
không tổ chức kế toán riêng thì kế toán bên giao khoán cũng vẫn tổ chức đánh
giá sản phẩm dở dang như trường hợp trên.
1.3.3Tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trong hoạt động xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục

công trình hoàn thành đạt giá trị sử dụng. Giá thành các công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng các chi phí sản
xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở các thẻ tính giá thành
sản phẩm.
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
20
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình, hạng mục
công trình nhưng phương thức thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu
là theo khối lượng hay giai đoạn xây lắp, đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý hoàn
thành thì ngoài việc tính giá thành sản phẩm cuối cùng, kế toán còn phải tính
giá thành của các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và được chấp nhận thanh
toán trong kỳ. Giá thành của các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành trong kỳ
được tính trên cơ sở chi phí sản xuất xây lắp tập hợp trong kỳ sau khi điều
chỉnh chênh lệch chi phí sản xuất tính cho các giai đoạn xây lắp chưa hoàn
thành đầu kỳ, cuối kỳ.
1.4 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.1Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm
1.4.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên,
quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Việc xác định đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định những phạm vi, giới hạn
mà chi phí sản xuất cần tập hợp.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) chi phí
sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành sản phẩm.

Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là
các công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn quy ước của hạng
mục công trình có giá trị dự toán riêng hay nhóm công trình, các đơn vị thi
công (đội, đội thi công xây lắp).
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
21
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
1.4.1.2 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ do
doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành có thể là công trình,
hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình
có giá trị dự toán riêng hoàn thành.
1.4.2 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau
ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản
xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi
phí, giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên chúng vẫn có sự khác nhau nhất định:
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới
hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi
phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản
xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
1.4.3Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành

sản phẩm xây lắp
1.4.3.1Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tùy theo đặc điểm của loại chi phí là liên quan đến một đối tượng tập hợp
chi phí hay liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà kế toán sử dụng
một trong hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
22
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
Điều kiện áp dụng: khi các chi phí phát sinh chỉ liên quan trực tiếp đến một
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp: chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào thì tiến
hành tập hợp chi phí cho đối tượng đó, tức là kế toán lấy số liệu ở chứng từ
gốc liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và ghi thẳng cho đối
tượng đó mà không cần tính toán phân bổ.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp
Điều kiện áp dụng: khi các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp phân bổ: khi các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất
cho tất cả các đối tượng chịu chi phí có liên quan, sau đó sẽ tiến hành phân bổ
cho từng đối tượng. Việc phân bổ cần phải theo một tiêu thức hợp lý. Tiêu
thức phân bổ hợp lý phải thỏa mãn hai điều kiện:
Có mối quan hệ trực tiếp với đối tượng phân bổ.
Có mối quan hệ tương quan tỷ lệ thuận với chi phí phân bổ.
Sau khi xác định được tiêu thức phân bổ thích hợp thì việc phân bổ thực
hiện theo trình tự:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ (H)

H
=
C
T
Trong đó: C là tổng chi phí phân bổ
T là tổng đại lượng làm tiêu chuẩn phân bổ
Bước 2: Tính chi phí phân bổ cho từng đối tượng
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
23
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci là số chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti là số tiêu thức phân bổ của đối tượng i
1.4.3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm: là phương pháp sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành
đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá
thành.
Có nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm, riêng đối với doanh nghiệp
xây lắp thường áp dụng: phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng và
phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp),
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng đội, đơn vị chi tiết theo
từng đơn đặt hàng.
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm của từng đơn đặt hàng.
Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất, chỉ khi nào hoàn thành đơn
đặt hàng thì kế toán mới tính giá thành.
Nội dung: trên cơ sở các đơn đặt hàng đã ký kết giữa doanh nghiệp với

khách hàng, doanh nghiệp sẽ tiến hành sản xuất các đơn đặt hàng. Chứng từ
sử dụng là các phiếu xuất kho, các chứng từ mua nguyên vật liệu về sử dụng
ngay cho trực tiếp sản xuất, phiếu theo dõi lao động…. và được phản ánh vào
tờ kê chi phí (hoặc phiếu tính giá thành) được mở riêng cho từng đơn đặt
hàng. Khi nhận được các chứng từ xác nhận đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán
tổng cộng chi phí trên tờ kê chi phí để tính giá thành của đơn đặt hàng hoàn
thành. Những chi phí cho đơn đặt hàng chưa hoàn thành đều là chi phí sản
xuất dở dang.
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
24
Luận v n cuă ối khóa Học viện Tài
Chính
- Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp):
Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến trong doanh nghiệp xây lắp vì
hiện nay sản xuất thi công thường mang tính đơn chiếc và đối tượng tính giá
thành lại phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp
cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành
chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trường
hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì kế toán phải tiến hành đánh giá sản
phẩm làm dở và giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành, cách
xác định:
Giá thành thực
tế của khối
lượng xây lắp
hoàn thành bàn
giao
=

Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí của
khối lượng
dở dang
cuối kỳ
Trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình, giá thành thực tế
phải tính riêng cho từng hạng mục công trình thì kế toán có thể căn cứ vào chi
phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng
mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. Nếu
trên cùng một địa điểm thi công, cùng một đội thi công và không có điều kiện
quản lý theo dõi riêng nhưng hạng mục công trình có thiết kế riêng khác
nhau, dự toán khác nhau thì từng loại chi phí phải tiến hành phân bổ cho mỗi
hạng mục công trình. Khi đó:
SV: Bùi Thu Hương Lớp
CQ46/21.04
25

×