Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP xi măng Tiên Sơn Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.8 KB, 126 trang )

Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
CHƯƠNG 1
LUẬN CHUNG CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí sản
xuất luôn gắn liền với việc sử dụng tài sản. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở
tạo nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm được CPSX là tạo điều kiện hạ giá
thành sản phẩm. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp
sử dụng nhiều công cụ quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán luôn được
coi là công cụ quan trọng và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay khi mà
CPSX và tính giá thành sản phẩm đang là vấn đề then chốt thì kế toán ngày
càng có ý nghĩa thiết thực đối với công tác quản lý CPSX và tính giá thành
sản phẩm.
* Chi phí sản xuất và sự cần thiết phải tập hợp chi phí sản xuất ở
doanh nghiệp sản xuất.
Thực chất của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự
vận động của các yếu tố sản xuất đã bỏ ra và sự biến đổi chúng một cách có
mục đích thành sản phẩm cuối cùng đáp ứng nhu cầu xã hội. Để tiến hành
hoạt động sản xuất doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ bản đó là tư liệu lao
động nh nhà xuởng, máy móc thiết bị và TSCĐ khác…Đối tượng lao động
nh NVL và sức lao động con người. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản cũng
đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương
ứng với việc sử dụng TSCĐ là chi phí về khấu hao TSCĐ; tương ứng với việc
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
1
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
sử dụng NVL là chi phí nguyên vật liệu; tương ứng với việc sử dụng lao động
là tiền lương tiền công trích BHXH, BHYT, KPCĐ.


Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh
thì các chi phí này được biểu hiện dưới một lượng giá trị nhất định là bằng
tiền trong đó chi phí về tiền công biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động
sống còn chi phí khấu hao TSCD, chi phí NVL nhiên liệu được biểu hiện
bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá, xuất phát từ đó mà chi phí sản xuất
có thể được khái quát như sau:
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bé hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất trong một kỳ.
Tuy nhiên một doanh nghiệp sản xuất không chỉ có các khoản chi có
liên quan đến hoạt động sản xuất mà còn có các khoản chi cho các hoạt động
khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý,
hoạt động mang tính chất sự nghiệp…Do vậy tất cả những chi phí để tiến
hành hoạt động sản xuất mới được gọi là chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, mức độ chi phí nhiều hay Ýt còn phụ
thuộc vào khối lượng lao động tư liệu sản xuất đã chi ra trong kỳ và giá cả tư
liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương của một đơn vị
lao động đã hao phí.
Từ đó cho phép khẳng định: Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến
động thì việc xác định đúng đắn chi phí sản xuất không những là yếu tố khách
quan mà còn là vấn đề được coi trọng hàng đầu nhằm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thực hiện bảo toàn vốn theo yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế hiện
nay.
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
2
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
* Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất và sự cần thiết
phải tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các
doanh nghiệp sản xuất, nó phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng lao

động, vật tư tiền vốn của doanh nghiệp. Việc quản lý, sử dụng hợp lý tiết
kiệm các nguồn trên là tiền đề, là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm và ngược
lại. Ngoài ra việc hạ giá thành còn là con đường cơ bản để tăng doanh lợi, là
tiền đề để hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
trong và ngoài nước và nâng cao đời sống của người lao động.
Từ đó ta có thể định nghĩa giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là
biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính trong một khối lượng sản
phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
CPSX là cơ sở để tính giá thành nhưng không phải là toàn bộ chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ đều tính vào giá thành sản phẩm vì vậy cần phải
phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Xét về bản chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan
hệ mật thiết với nhau và có nguồn gốc giống nhau vì chúng đều là các hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá và các chỉ tiêu khác của doanh nghiệp.
Nhưng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá
trình sản xuất, một bên là các yếu tố chi phí “đầu vào" một bên là kết quả sản
xuất ở “đầu ra” cho nên chúng có những điểm khác nhau về phạm vi và hình
thái biểu hiện.
- CPSX gắn liền với một kỳ nhất định (tháng, quý, năm) và chi phí sản
xuất trong từng kỳ kế toán thường có liên quan đến hai bộ phận khác nhau:
sản phẩm đã hoàn thành trong kì và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
3
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
- Giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kì và
bao gồm: chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ này (sau khi đã trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ).
1.1.1. Khái niệm, bản chất và phân loại của chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất
CPSX là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi

phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để
tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong
quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi
phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động
sống. Trên phương diện này chi phí được xác định là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi Ých kinh tế trong kỳ kế toán, dưới hình thức các khoản tiền chi
ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm
vốn chủ sở hữu. Do vậy không phải mọi chi phí mà doanh nghiệp đã đầu tư
đều là chi phí sản xuất, để xác định được chính xác phạm vi và nội dung của
CPSX thì ta cần phải phân biệt được chi phí bỏ ra để tạo nên một giá trị sử
dụng nào đó cũng như thực hiện giá trị sử dụng này và các loại chi phí không
liên quan đến việc tạo ra giá trị sử dụng
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất được phân loại theo những tiêu thức nhất định như
sau:
* Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
4
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ
vào công dụng kinh tế của chi phí thì CPSXKD được chia thành: Chi phí hoạt động
kinh doanh thông thường và chi phí khác.
 Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường: Bao gồm chi phí sản
xuất kinh doanh và chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí sản xuất
CPSX của doanh nghiệp bao gồm:

+ Chi phí NVLTT: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng
trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
+ Chi phí NCTT: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp
cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản
xuất như: KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN.
+ CPSXC: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất
chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau: Chi phí nhân viên phân xưởng
chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vô mua
ngoài, chi phí bằng tiền.
- Chi phí ngoài sản xuất
+ Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ. dịch vụ.
Loại chi phí này bao gồm: Chi phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa
hồng bán hàng…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quản đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh
nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi
phí vật liệu quản lý…
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
5
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
- Chi phí hoạt động tài chính
Chí phí hoạt động tài chính là những chi phí và các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động về vốn nh: Chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chính, chi
phí liên quan cho vay vốn, lỗ liên doanh…
 Chi phí khác: Là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay
các nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được,
như: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phậm hợp đồng,

các khoản phạt , truy thu thuế…
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung, tính chất
kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung
và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi
phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Theo cách này chi phí
được chia thành:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu, yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật
liệu chính, chi phí nguyên vật liệu vật phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng
thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác.
Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về
tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố này bao gồm khấu hao của tất
cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
6
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
Ngoài ra, tùy theo đặc điểm sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của
các doanh nghiệp có thể phân chia chi phí sản xuất thành các yếu tố chi tiết và
cụ thể hơn.
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế
Phương pháp này căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí để phân
loại, những chi phí có cùng công dụng kinh tế được xếp vào cùng một khoản
mục chi phí, bất kể chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành

các khoản mục chi phí:
- chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
+ Chi phí vật liệu trực tiếp
+ Chí phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
- Chi phí ngoài sản xuất gồm:
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Phân loại CPSX theo MQH giữa CPSX và khối lượng hoạt động
- Biến phí sản xuất: Là những CPSX có sự thay đổi về tổng số khi khối
lượng hoạt động thay đổi.
- Định phí sản xuất: Là những CPSX có tổng số ít thay đổi khi khối
lượng hoạt động thay đổi.
Cách phân loại chi phí sản xuất này là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các
giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2. Khái niệm, bản chất giá thành và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm, bản chất giá thành
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các lao động cần thiết khác mà doanh nghiệp
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
7
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất tính cho một khối lượng, công việc,
lao vụ đã hoàn thành.
Xét về thực chất thì CPSX là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào
đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào trong qúa
trính sản xuất. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí đã chi ra
cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, số chi phí
đã chi ra đã cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao

nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả năng hạ thấp các loại chi phí này Chỉ
tiêu thoả mãn được những thông tin mang các nội dung trên chính là giá thành
sản phẩm.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau ta có các cách phân loại giá thành
khác nhau, tuỳ vào từng yêu cầu của quản lý và hạch toán mà giá thành sản
phẩm được chia thành nhiều loại khác nhau. Dưới đây là một số cách phân
loại giá thành chủ yếu áp dụng trong kế toán tài chính.
* Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại
sau:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán
trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sảm phẩm được tính trên cơ
sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định trên
cơ sở số liệu cho phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ
cũng nh số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
* Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi cấu thành
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
8
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành hai loại sau:
* Theo phạm vi các chi phí cấu thành
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Chỉ bao gồm phần biến phí sản xuất
trong khối lượng sản phẩm, công việc, dịch vụ hoàn thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Bao gồm phần
biến phí sản xuất và một phần định phí sản xuất được phân bổ hợp lý trong
khối lượng sản phẩm, công việc, dịch vụ hoàn thành.
- Giá thành sản xuất toàn bộ: Bao gồm toàn bộ CPSX trong khối lượng

sản phẩm, công việc, dịch vụ hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ SP tiêu thụ: Là toàn bộ biến phí trong khối lượng SP,
công việc, dịch vụ hoàn thành.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về bản chất thì CPSX và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh, là hai khái niệm riêng biệt nhưng chúng có mối
quan hệ rất mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp
đã bỏ ra nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới
hạn cho chúng một thời kì nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm
nào, đã hoàn thành hay chưa. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan
đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến chi phí sản xuất của
sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng.
Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng sản phẩm chưa
hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ. Tương tự nh vậy đầu kỳ có thể có một số khối lượng sản phẩm
sản xuất chưa hoàn thành ở thời kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất,
chứa đựng một lượng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
9
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
Khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản
xuất nhất định, tính cho một đại lượng hoàn thành nhất định. Giá thành sản
phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang
và một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Giá thành
sản xuất
=
Chi phí sản
xuất dở dang

đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ.
Do có sự khác nhau về lượng nh vậy nên các doanh nghiệp cần phân
biệt rõ để tính toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong kinh doanh ai cũng muốn chi phí mình bỏ ra Ýt nhưng khả năng
thu lợi là lớn nhất.Thực tế thì có rất nhiều biện pháp để tăng thu nhập nhưng
một trong các biện pháp có thể mang lại hiệu quả cao là tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm. Việc hạ giá thành sẽ tạo được lợi thế cho doanh nghiệp
trong cạnh tranh, doanh nghiệp có thể giảm bớt giá bán để đẩy nhanh tiêu thụ
sản phẩm, thu hồi vốn nhanh, làm tăng lợi nhuận. Nh vậy, công tác quản lý
chi phí và giá thành có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh.
Để quản lý chi phí có hiệu quả trước tiên phải nhận định và hiểu cách
phân loại của từng loại chi phí nhằm kiểm soát tổng chi phí và các chi phí
riêng biệt. Xây dựng định mức chi phí và quản lý chi phí theo định mức để có
thể xác định các khoản chi tiêu là tiết kiệm hay lãng phí để kịp thời điều
chỉnh. Phải quản lý chi phí theo từng loại chi phí và địa điểm phát sinh chi
phí, có nh vậy mới đảm bảo được việc tiết kiệm ở từng bộ phận sử dụng chi
phí.
Trong điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì yêu cầu quản lý khác nhau. Vì
vậy, cần không ngừng hoàn thiện và nâng cao tính hữu hiệu trong quản lý.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
10
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa

Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình
trong việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm như sau:
- Lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp CPSX, lựa
chọn phương pháp tập hợp CPSX phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức áp dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp và khoa học.
- Thực hiện tổ chức chứng từ hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu Thu nhận – Xử lý – Hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá
thành của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết giúp cho các nhà quản trị ra các
quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình Sản xuất – Tiêu thụ
sản phẩm.
1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành
1.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn (hay phạm vi ) để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức
năng
- Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vô do doanh
nghiệp đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
11
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
rất quan trọng trong toàn bộ tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất

và giá thành sản phẩm. Vì vậy, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình của doanh
nghiệp ở từng ngành mà xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách hợp lý.
Đó chính là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán
ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí
sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng, sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
1.2.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị .
Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành ở mỗi doanh nghiệp:
+ Đặc điểm tổ chức và cơ cấu sản xuất
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
+ Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm
+ Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định
+ Khả năng, trình độ quản lý, hạch toán
Chẳng hạn, nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính
giá thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. Nếu
quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tượng tính giá
thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có thể là các loại nửa thành
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
12
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất. Nếu quy trình công nghệ sản xuất
kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm đã lắp ráp hoàn
chỉnh cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết của sản phẩm Việc xác định đối
tượng tính giá thành đúng đắn, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của doanh

nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán, thẻ tính giá và tính giá thành
sản phẩm theo từng đại lượng cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng
tính giá thành
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Về bản chất, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành đều là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí và cùng phục vụ
cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy
vậy, giữa chúng cũng có sự khác nhau nhất định
+ Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi,
giới hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Còn xác định đối
tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến
kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
+ Trong thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể
trùng với một đối tượng tính giá thành. Cũng có trường hợp, một đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản
phẩm. Ngược lại, một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Vậy việc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành. Mối
quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
13
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
thành ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp
tính giá thành và kỹ thuật tính giá thành ở doanh nghiệp đó.
1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá
thành sản phẩm

1.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi
phí sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí
đã xác định.Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng kế
toán tập hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
một cách phù hợp.
1.3.1.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt.
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí. Vì vậy, phương pháp này có ưu điểm là độ chính xác cao nên
cần vận dụng tối đa phương pháp này trong điều kiên có thể. Tuy nhiên, trên
thực tế có rất nhiều chi phí liên quan đến nhiều đối tượng nên không thể theo
dõi riêng được. Mặt khác, tập hợp chi phí theo phương pháp này tốn nhiều
thời gian và công sức.
1.3.1.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có
liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập
hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này, phải tập hợp chung
cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ
chi phí cho các đối tượng liên quan theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ:
Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
14
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
H =
Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
C

i
= T
i
* H
Trong đó :
+ H là hệ số phân bổ
+ C
i
là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
+ T
i
Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tượng i
Sử dụng phương pháp này giảm bớt được khối lượng công việc kế toán,
không phải theo dõi chi tiết, cụ thể mỗi lần chi cho từng đại lượng. Tuy vậy,
việc phân bổ gián tiếp độ chính xác không cao, sự chính xác phụ thuộc chủ
yếu vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. Vì thế, những chi phí mà tìm được
tiêu thức phân bổ hợp lý thì có thể sử dụng phương pháp này.
1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
SPDD là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản
xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một
vài giai đoạn của quy trình công nghệ nhưng vẫn phải gia công chế biến mới
trở thành thành phẩm.
Đánh giá SPDD là xác định phần chi phí mà sản phẩm dở dang phải
gánh chịu
Việc kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất lớn trong công
tác hạch toán và quản lý chi phí. Tính hợp lý của việc đánh giá sản phẩm làm
dở ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Mức độ hợp lý của chỉ tiêu này phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Kiểm kê sản phẩm làm dở và đánh giá mức độ hoàn thành của sản

phẩm làm dở.
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
15
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
- Mức độ hợp lý và khoa học của phương pháp đánh giá sản phẩm làm
dở mà doanh nghiệp đang áp dụng.
1.3.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT
- Là phương pháp chỉ tính cho SPDD phần chi phí NVLTT (hoặc chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp) trường hợp doanh có quy trình công nghệ
phức tạp kiểu chế biến liên tục thì giá trị SPDD của các giai đoạn sau được
tính theo giá trị nửa thành phẩm bước trước chuyển sang.
- Các khoản chi phớ khỏc được tính hết cho sản phẩm hoàn thành
- Khối lượng sản phẩm làm dở không phải quy đổi thành khối lượng
hoàn thành tương đương.
Công thức:
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp bình quân để tính giá
thành
Dck =
Dđk +Cvl
Sht + Sdck
X Sdck
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp nhập trước - xuất trước
Dck =
Cvl
Ssxht + Sdck
X Sdck
Dđk, Dck: CPSX dở dang đầu và cuối kỳ
Sht: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Sdck: Khối lượng SPDD cuối kỳ
Ssxht: Khối lượng sản phẩm mới đưa vào sản xuất và hoàn thành ngay

trong kỳ.
Cvl: Chi phí NVLTT (nguyên vật liệu chính trực tiếp) phát sinh trong kỳ.
Ưu điểm: Tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít, không phải kiểm
kê đánh giá mức độ hoàn thành.
Nhược điểm: Độ chính xác của sản phẩm làm dở bị hạn chế vì chi phí
gia công chế biến tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
16
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp:
- Có chi phí NVLTT (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc
giá trị nửa thành phẩm bước trước chuyển sang) chiếm tỷ trọng lớn trong
CPSX (lớn hơn hoặc bằng 75%)
- Chi phí NVLTT (hoặc nguyên vật liệu chính trực tiếp) bỏ vào một lần
ngay từ đầu quy trình công nghệ
- Khối lượng SPDD cuối kỳ ít và không có sự biến động nhiều so với đầu kỳ
1.3.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
Căn cứ vào khối lượng SPDD cuối kỳ và mức độ chế biến hoàn thành
quy đổi khối lượng SPDD cuối kỳ thành khối lượng hoàn thành tương đương.
Sau đó, lần lượt tính từng khoản mục chi phí trong SPDD theo nguyên tắc:
+ Đối với các khoản mục chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình
công nghệ (Chi phí NVLTT, chi phí NVLCTT, chi phí nửa thành phẩm bước
trước chuyển sang) thì tính cho 1 sản phẩm hoàn thành và tính cho 1 SPDD là
như nhau.
+ Đối với những chi phí bỏ vào theo mức độ gia công, chế biến thì tính
cho SPDD theo khối lượng hoàn thành tương đương.
Công thức tính:
- trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp bình quân gia

quyền để tính giá thành
+ Với những chi phí bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghệ
Dc
k
=
Dđk +Cvl
Sht + Sdck
X Sdck
+ Với những chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến
Dck = Dđk +C X Sd’ck
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
17
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
Sht + Sd’ck
Sd’ck = Sdck x Mức độ chế biến hoàn thành
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp nhập trước xuất
trước để tính giá thành
+ Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ sản
xuất
Dck =
Cvl
Ssxht + Sdck
X Sdck
+ Với những chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến
Dck =
C
Sd’đk + Ssxht + Sd’ck
X Sd’ck
Sd’ck = Sdck x mc
Sd’dk = Sdđk x (100% - mđ)

Xác định khối lượng và khối lượng tương đương của phân xưởng
Khối lượng bắt đầu sản xuất
và hoàn thành trong kỳ
=
Khối lượng hoàn
thành trong kỳ
-
Khối lượng dở
dang đầu kỳ
Khối lượng tương đương của khối lượng dở dang cuối kỳ là khối lượng
quy đổi cho khối lượng dở dang đó căn cứ trên tỷ lệ hoàn thành của từng
khoản mục (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, CPSXC) so với thành phẩm hoàn
thành của phân xưởng đó.
Khối lượng tương đương của khối lượng dở dang đầu kỳ là khối lượng
quy đổi phần phải tiếp tục hoàn thiện để hoàn thành khối lượng dở dang đó ra
thành phẩm (theo từng khoản mục).
Ưu điểm: Kết quả tính toán chính xác hơn.
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc kiểm kê, xác định mức độ
chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng bước công nghệ khá phức
tạp.
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
18
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này được áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp:
Có chi phí NVLTT (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc
nửa thành phẩm bước trước chuyển sang) chiếm tỷ trọng không lớn trong
tổng CPSX (Chưa đến 75%).
Xác định được mức độ chế biến hoàn thành của SPDD.
Chú ý: Trường hợp khối lượng SPDD ở cỏc khõu trờn dây chuyền sản

xuất tương đối đồng đều ta có thể vận dụng mức độ hoàn thành chung của
SPDD là 50% để tính.
1.3.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở
dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi
phí ở từng công đoạn tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí
định mức ở khối lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập hợp lại
cho từng sản phẩm.
- Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu ( chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp ) thì tính theo công thức:
Chi phí sản phẩm Khối lượng sản phẩm Định mức chi phí
dở dang cuối kỳ = dở dang cuối kỳ * giai đoạn i
giai đoạn i giai đoạn i
- Đối với những chi phí sản xuất bỏ từ từ ( chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung ) thì tính theo công thức:
Chi phí sản phẩm Khối lượng sản phẩm Mức độ hoàn thành Định mức chi phí
dở dang cuối kỳ = dở dang cuối kỳ * của sản phẩm dở * giai đoạn i
giai đoạn i giai đoạn i dang
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
19
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
Sử dụng phương pháp này giúp chúng ta có thể tÝnh toán nhanh,
thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin nhanh chóng hơn. Tuy nhiên nó vẫn có
những hạn chế như: Độ chính xác của kết quả tính toán không cao, khó áp
dụng vì thông thường khó xây dựng được định mức chuẩn xác.
Phương pháp này được sử dụng thích hợp với những doanh nghiệp đã
xây dựng được định mức chi phí sản xuất cho từng giai đoạn một cách hợp lý
hoặc sử dụng hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định
mức.
1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm

Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán để tính ra tổng giá thành và giá
thành đơn vị của những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo các
khoản mục chi phí đã quy định và đúng với kỳ tính giá thành.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm của đối tượng tính giá thành và tình hình cụ thể
của từng đơn vị mà kế toán giá thành có thể lựa chọn một trong các phương
pháp tính giá thành sau:
1.3.3.1. Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn
* Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ
trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và giá trị sản phẩm dở
dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm.
Công thức :
Tổng giá
thành của
sản phẩm
=
CPSX dở
dang đầu
kỳ
+
CPSX phát
sinh trong
kỳ
-
CPSX dở
dang cuối
kỳ


SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
20
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
Tổng giá thành
Gía thành đvị =
Khối lượng sản phẩm
* Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
Trường hợp quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu,
kết thúc tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, còn gọi là quy trình sản xuất
liên sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn
thành.
Công thức: Q
H
= Q
A
. H
A
+ Q
B
. H
B
+ Q
C
. H
C
Q
H :
Sản lượng quy ước
Q

A
, Q
B
, Q
C
: Sản lượng thực tế của các loại sản phẩm
H
A
, H
B
, H
C
: Hệ số tính giá thành quy ước cho các loại sản
phẩm
Khi đó : D
đk
+ C

– D
ck

ZA = x Q
A
. H
A
Q
H
ZA
zA =
Q

A
D
đk
+ C

– D
ck

ZB = x Q
B
. H
B
Q
H
ZB
zB =
Q
B
D
đk
+ C

– D
ck

SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
21
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
ZC = x Q
C

. H
C
Q
H

ZC
zC =
Q
C
* Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Trường hợp quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại chi phí nguyên
vật liệu chính, kết quả ngoài sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ, để
tính giá thành sản phẩm phải loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ .
Công thức : Z
C
= D
đk
+ C

– D
ck
– C
p
Trong đó:
Z
C
: Tổng giá thành sản phẩm chính.
D
đk :
chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.

D
ck :
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
C
p :
CPSX tính cho sản phẩm phụ.
1.3.3.2. Tính giá thành sản phẩm đối với đoanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục
Các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên
tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn phân xưởng chế biến kế tiếp nhau, nửa
thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau, tuỳ
thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của đối tượng tính giá thành trong doanh
nghiệp loại hình này có thể là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối kỳ hoặc
là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối.
* Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm (NTP)
Theo phương pháp này để tính được giá thành của thành phẩm hoàn
thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng cần phải xác định được giá thành của
NTP ở giai đoạn trước và chi phí của NTP giai đoạn trước chuyển sang giai
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
22
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
đoạn sau cùng với các chi phí của giai đoạn sau để tính giá thành NTP giai
đoạn sau, cứ như vậy tuần tự cho tới giai đoạn cuối cùng khi tính được giá
thành sản phẩm. Có thể khái quát trình tự tính giá thành phân bước có tính giá
thành NTP sau :
Giả sử doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phải qua những giai đoạn (phân
xưởng) chế biến liên tục theo sơ đồ sau:

SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
23

Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
Sơ đồ 03: kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3
+ +
+ + +


Việc kết chuyển chi phí tuần từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau
theo trình tự như trên có thể theo số tổng hợp (theo tổng giá thành sản phẩm
của NTP ) . Hoặc theo từng khoản mục giá thành thực tế, người ta thực hiện
kết chuyển tuần tự theo từng khoản mục giá thành vì nó sẽ cho ta giá thành
của NTP bước sau và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng theo khoản mục này,
nên được áp dụng phổ biến.
GĐ1 : Z
NTP1
= D
đk1
+ C
1
– D
ck1

GĐ2 : Z
NTP2
= D
đk2
+ C
1
– D
ck2


GĐn : Z
TP
= Z
TPn-1
+ C
n
+ D
đkn
– D
ckn


Tổng Z
TP
Z đvị TP =
Q
TP
Trong đó :
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
24
CP NVLTT
Bá 1 lÇn )
C¸c cp SX kh¸c
cña giai ®o¹n 1
Z vµ z cña NTP
giai ®o¹n 1( NTP1)
NTP 1 chuyÓn
sang
C¸c chi phÝ SX kh¸c

cña giai ®o¹n 2
Z vµ z cña NTP
giai ®o¹n 2 (NTP 2)
NTP ( n - 1 )
chuyÓn sang
C¸c cp SX kh¸c
cña giai ®o¹n n
Z vµ z cña
thµnh phÈm
Học Viện Tài Chính Luận Văn Cuối Khóa
Z
NTP1
, Z
NTP2
… Z
NTPn
: Gía thành nửa thành phẩm gia đoạn 1, 2… n.
D
đk :
chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
D
ck :
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Q
TP :
Khối lượng thành phẩm
* Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
Theo phương pháp này, đối tượng tính toán giá thành chỉ là thành phẩm
ở bước công nghệ cuối cùng.
Công thức :

D
đk gđi
+

C
gđi
CPSX nằm trong TP của gđ i = x Q
TP
Q
Hgđi
+ Q
dgđi x
M%

Z
TP
=

Z
TP
z đvị =

Q
TP
Trong đó :
D
đk gđi :
CPSX dở dang đầu kỳ gđ i.
C : CPSX trong kỳ ở gđ i.
Q

Hgđi :
sản lượng sản phẩm hoàn thành ở gđ i.
Q
dgđi :
sản lượng sản phẩm dở ở gđ i.
M% : mức độ hoàn thành.
Q
TP
: sản lượng thành phẩm ở gđ cuối cùng.
SV: Đỗ Thị Nhường - Líp: K45/21.18
25

=
n
Ii
cpsx
1

×