Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.13 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn : TS. Phan Hồng Mai
Sinh viên thực hiện
:
Tăng Thị Huyền
Mã sinh viên
:
CQ531729
Lớp
:
Tài chính doanh nghiệp 53A
1
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
HÀ NỘI - 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản NHTMCP Phương Nam giai đoạn 2006-2013
2
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


NH Ngân hàng
TMCP Thương mại cổ phần
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
DN Doanh nghiệp
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
UBND Ủy ban nhân dân
TSĐB Tài sản đảm bảo
3
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ và hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Những biến động kinh tế không ngừng đã và
đang tác động đến toàn bộ các chủ thể tham gia vào thị trường. Ngân hàng
thương mại là một tổ chức tài chính kinh doanh tiền tệ, được coi là kênh trung
gian lưu chuyển vốn quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng đến toàn bộ những hoạt
động sản xuất kinh doanh khác. Tuy nhiên, hiện nay toàn hệ thống ngân hàng
đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là vấn đề liên quan đến chất lượng hoạt động
tín dụng - hoạt động chính của ngân hàng. Chất lượng tín dụng thấp, tỷ lệ nợ xấu
tăng cao ảnh hưởng đến lợi nhuận, tính thanh khoản, uy tín và sự an toàn vốn
trong kinh doanh của hệ thống ngân hàng. Một nguyên nhân cơ bản của tình
trạng này là do những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại. Ngân hàng TMCP Phương Nam Hà Nội cũng là một trong
những ngân hàng đang gặp những khó khăn trong vấn đề quản lý rủi ro tín dụng
dẫn đến tỷ lệ nợ xấu và trích lập dự phòng còn cao, ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh ngân hàng. Việc nghiên cứu thực trạng về quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Phương Nam Hà Nội từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp
hữu hiệu giải quyết vấn đề rất cần thiết.

Vì vậy, em xin chọn vấn đề: “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng doanh
nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam chi nhánh Hà Nội”
là đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ những thực tiễn kể trên, đề tài được thực hiện với mong
muốn tìm hiểu kỹ lưỡng và sâu sắc về thực trạng quản lý rủi ro tín dụng doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Phương Nam – Hà Nội, cũng như tìm ra những điểm
còn thiếu sót và nguyên nhân. Từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị đóng
góp nhằm hoàn thiện, tăng cường hoạt động quản lý rủi ro đối với tín dụng doanh
nghiệp, cải thiện chất lượng tín dụng hướng đến sự phát triển bền vững của ngân
hàng.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại, chú trọng vào hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp- là
4
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
hoạt động quan trọng nhất trong mối ngân hàng thương mại. Nội dung nghiên
cứu tuân theo những nội dung trong công tác quản lý rủi ro tín dụng.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý rủi ro tín dụng
với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
chi nhánh Hà Nội.
- Về không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn từ năm
2011 đến 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu điều tra, tổng hợp, so sánh
kết hợp thống kê và phân tích. Với việc sử dụng nguồn thông tin bao gồm thông
tin sơ cấp lấy từ việc điều tra bảng hỏi tại địa bàn đơn vị thực tập và các báo cáo
tổng hợp tại đơn vị.

6. Kết cấu của nghiên cứu
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục sơ đồ bảng biểu, danh mục tài liệu
tham khảo và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM CHI
NHÁNH HÀ NỘI
5
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng
thương mại
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại tín dụng doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế. Nó ra đời và phát triển, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế hàng hoa. Hoạt động vay mượn tồn tại trong khoảng thời
gian 2000 – 1500 năm trước công nguyên, và hoạt động này còn xuất hiện trước
sự ra đời của các ngân hàng. Thuật ngữ “tín dụng” được xuất phát gốc từ La tinh,
“crediltum” tức là sự tin tưởng, tín nhiệm. Đã có rất nhiều quan điểm được đưa
ra về khái niệm tín dụng.
Theo Các -Mác: “Tín dụng dưới hình thái biểu hiện của nó là sự tín nhiệm
ít nhiều có căn cứ đã khiến cho người này giao cho người khác một số tư bản nào
đó, dưới hình thái hàng hoa hoặc được đánh giá thành một số tiền nhất định. Số

tiền này, bao giờ cũng phải được trả lại trong một thời gian đã được ấn định.”
(Các Mác(1962), Tư Bản, quyển 3 tập 2)
Theo từ điển Bách Khoa toàn thư của Việt Nam: “Tín dụng là một phạm trù
kinh tế, thể hiện mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Trong quan hệ
này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoa
cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Đến kỳ hạn trả nợ, người đi vay
có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền, hoặc hàng hoa đã vay, có kèm hoặc
không kèm một khoản lãi”.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng 2010: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để
tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền, theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiêp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiêp vụ cấp tín dụng
khác.”
Các khái niệm có sự giống và khác nhau nhất định, tuy nhiên, trong chuyên
đề nghiên cứu tập trung phát triển theo khái niệm tín dụng trong từ điển Bách
6
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
khoa toàn thư của Việt Nam cùng với hướng tiếp cận về các hình thức cấp tín
dụng trong Luật các Tổ chức Tín dụng 2010.
Tín dung có các đặc điểm chính đó là chỉ chuyển giao quyền sử dụng,
không chuyển giao quyền sở hữu; việc chuyển giao quyền sử dụng này có thời
hạn xác định, khi đến hạn thì người được cấp tín dung phải hoàn trả một khoản
tiền gốc và lãi cho người cấp tín dung. Cụ thể, người cho vay chuyển giao cho
người đi vay một lượng giá trị, và người đi vay được quyền sử dụng lượng giá trị
đó trong một thời gian nhất định. Sau khi khoản vay hết thời hạn sử dụng theo
thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay phần vốn gốc, cộng với
khoản phí cơ hội của việc sử dụng vốn mà người cho vay mất đi. Vì vậy, giá trị
được hoàn trả thường lớn hơn lúc hai bên kí kết hợp đồng tín dung.
1.2.1.2 Tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại

Có nhiều loại hình tín dung, trong đó tín dung ngân hàn là hình thức tín
dung phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, giữ vị trí chủ chốt
trong hoạt động của mỗi ngân hàn. Tín dung ngân hàn là quan hệ tín dung giữa
một bên là ngân hàn - là một tổ chức tài chính trung gian kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ, với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Tuy nhiên, do tính
chất phức tạp của hoạt động ngân hàn, nên tín dung ngân hàn được xác định theo
một chiều là quan hệ vay mượn hoặc cam kết tài chính, trong đó ngân hàn là bên
cấp tín dung, còn các tổ chức, cá nhân trong xã hội là người nhận các khoản cấp
tín dung đó, trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi vào một thời điểm xác định
trong tương lai, như hai bên đã thoả thuận.
Hoạt động cấp tín dung ngân hàn được thực hiện đối với nhiều đối tượng
khách hàn khác nhau, khách hàn doanh nghiệp luôn là đối tượng khách hàn quan
trọng với mỗi ngân hàn thương mại. Theo luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh”.
Như vậy, tín dung doanh nghiệp tại ngân hàn thương mại là quan hệ vay
mượn hoặc cam kết tài chính, trong đó ngân hàn là bên cấp tín dung, còn các tổ
chức, cá nhân trong xã hội là người nhận các khoản cấp tín dung đó, trên nguyên
tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi vào một thời điểm xác định trong tương lai như hai
bên đã thoả thuận, bao gồm các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàn và các nghiệp vụ cấp tín dung khác
7
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
nhưng thu hẹp với đối tượng khách hàn là doanh nghiệp.
1.2.1.3 Phân loại tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
Tín dụng doanh nghiệp là một bộ phận trong hoạt động tín dụng tại ngân
hàng thương mại. Vì vậy, tín dung doanh nghiệp cũng được phân loại tương tự
như tín dung nói chung. Có rất nhiều cách phân loại tín dung ngân hàng dựa vào

các căn cứ khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường
phân loại theo một số tiêu thức sau:
Theo thời gian sử dụng vốn vay:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dung có thời hạn dưới một năm, thường được sử
dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay đáp ứng nhu cầu vón lưu động thiếu hụt
tạm thời của các doanh nghiệp.
- Tín dụng trung hạn: thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vón phục vụ
nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng, và xây dựng
các công trình, có thời hạn thu hồi vón nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dung có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp
vón cho đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Tín
dung trung và dài hạn được đầu tư, để hình thành vón cố định và một phần vón
tối thiểu, cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại tín dụng theo thời hạn tín dung chỉ mang tính chất tương đối, vì
nhiều trường hợp, không xác định được chính xác thời hạn tín dung do nhiều
khoản tín dung được cơ cấu lại kỳ hạn, gia hạn nợ hoặc trả trước hạn. Tuy
nhiên, việc phân loại cũng giúp cho ngân hàng cân đối được kỳ hạn giữa nguồn
vốn và tài sản giúp chủ động trong kế hoạch kinh doanh.
Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Sự đảm bảo đối với các khoản cấp tín dung cho khách hàng là sự đảm bảo
bằng tài sản thế chấp, cầm cố, hay bảo lãnh của bên thứ ba, nhằm mục đích hạn
chế rủi ro mất mát trong trường hợp người vay không trả được nơ được hay
không muốn trả nơ khi đến hạn. Bao gồm 2 loại:
- Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dung mà các khoản cấp tín dung đều có tài
sản có giá trị dùng để thế chấp. Có các hình thức đảm bảo bằng tài sản như: thế
chấp, cầm cố, chiết khấu và bảo lãnh.
- Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dung mà các khoản cấp tín dung
8
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai

không có tài sản thế chấp, chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình tín dung này được áp
dụng với khách hàng quen thuộc, có quan hệ lâu dài và tốt đẹp với ngân hàng,
những doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân
hàng như trả nơ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, phương án sản xuất kinh doanh
khả thi, có khả năng hoàn trả nơ
Tài sản đảm bảo là yếu tố quan trọng, nhưng không phải là yếu tố tiên
quyết ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dung, vì điều ngân hàng quan tâm nhất
là dòng tiền thực trong tương lai của doanh nghiệp, được đánh giá thông qua
phương án sản xuất kinh doanh. Đây mới là nguồn trả nơ chính cho khoản cấp
tín dung. Tài sản đảm bảo chỉ đóng vai trò thứ yếu, đảm bảo nguồn trả nơ thứ
hai khi nguồn trả nơ đầu tiên không chắc chắn.
Theo hình thức tài trợ: bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng.
- Cho vay là hình thức cấp tín dung, theo đó, bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.
- Bao thanh toán là hình thức cấp tín dung cho bên bán hàng, hoặc bên mua hàng
thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dung, theo đó tổ chức tín dung cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dung sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng, khi khách hàng không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín
dung theo thỏa thuận.
- Cho thuê tài chính là hoạt động tín dung trung và dài hạn thông qua việc cho
thue máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở

hợp đồng cho thue giữa bên cho thue với bên thue. Bên cho thue cam kết mua
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, và các động sản khác theo yêu cầu
của bên thue và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thue. Bên thue sử
dụng tài sản thue và thanh toán tiền thue trong suốt thời hạn thue đã được hai
9
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
bên thoả thuận. (Luật các Tổ chức tín dung 2010)
Ngoài ra, còn một số tiêu chí phân loại khác như phân loại theo ngành kinh
tế, theo đối tượng cấp tín dung, theo mục đích sử dụng… Việc phân loại tín dung
ngân hàng theo các tiêu thức trên rất quan trọng, cho thấy tính đa dạng và chuyên
môn hóa trong hoạt động cấp tín dung của ngân hàng. Phân loại tín dung giúp ích
cho việc nghiên cứu sự vận động của vốn tín dung trong từng loại hình cho vay
và là cơ sở so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế.
1.2.2 Quy trình tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
Quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp được bắt đầu từ khi cán bộ tín
dụng tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận hồ sơ khách hàng, thẩm định khách hàng và
quyết định cấp tín dung, giải ngân, thu nợ và kết thúc hợp đồng tín dung. Bao
gồm các bước cơ bản sau:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dung thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Khi tiếp xúc khach hàng, cán bộ tín dung sẽ tìm hiểu những yếu tố cơ bản
cần thiết như ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, mục đích sử dụng vốn
vay, xem xét dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có năm trong phạm vi cấp tín dung, phù hợp với chiến lược của ngân hàng hay
không. Nếu như phù hợp, cán bộ tín dung sẽ hướng dẫn khach hàng về hồ sơ vay
vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu, để đảm bảo là đã
nhận được thông tin đầy đủ thông tin cần thiết.
Bước 2: Thẩm định và xét duyệt tín dụng
Phân tích tín dung là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khach

hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay nhằm dự đoán những tình
huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, lường trước khả năng khắc
phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn
thất cho ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng phân tích độ tin cậy của những thông
tin đã thu thập được từ phía khach, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khach
hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
Các cán bộ tín dung và hội đồng tín dung tiến hành thẩm định khach hàng
doanh nghiệp trên những nội dung sau:
- Tìm hiểu và phân tích về khach hàng, tư cách và năng lực pháo lý, năng lực điều
hành, năng lực quản lý kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh
10
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
nghiệp.
- Thẩm định, đánh giá khả năng tài chính thông qua phân tích báo cáo tài chính,
đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tiêu thị hàng hóa
- Phân tích tình hình quan hệ với các tổ chức tín dung khác và mối quan hệ tín
dung trước đây của khach hàng với ngân hàng nếu có.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Sau khi thẩm định các điều kiện vay vốn, cán bộ tín dung lập tờ trình thẩm
định khoản cấp tín dung và báo cáo thẩm định tài sản đảm bảo (nếu có) lên hội
đồng tín dung. Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối
cho vay đối với một hồ sơ của khach hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản là đồng ý cho vay với một
khach hàng không tốt hoặc từ chối cho vay với một khach hàng tốt. Cả 2 sai lầm
đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dung, thậm chí sai lầm thứ 2 còn
ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành cấp tín dung cho khach hàng theo hợp
đồng tín dung đã ký kết. Nguyên tắc giải ngân phải gắn liền sự vận động tiền tệ

với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử
dụng vốn vay của khach hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời
cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh
của khach hàng.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát tín dụng
Kiểm tra giảm sát khoản tín dung là quá trình thực hiện các bước công việc
sao khi giải ngân nhằm hướng dẫn, đôn đốc khach hàng sử dụng vốn đúng mục
đích, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài
chính của khach hàng, để đảm bảo khả năng thu nợ đồng thời thực hiện các
biện pháp thích hợp nếu khach hàng không thực hiện đầy đủ theo cam kết.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Khi khach hàng trả hết nợ gốc và lãi, hợp đồng tín dung sẽ hết hiệu lực,
chấm dứt nghĩa vụ giữa các bên, đồng thời xuất trả các giấy tờ, tài sản cầm cố thế
chấp tín dung,
1.2 Rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
11
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
Tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế đều tiềm ẩn rủi ro.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ càng đối diện
với nhiều rủi ro hơn. Trong các hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dung đặc
biệt với đối tượng khách hàng doanh nghiệp là một trong những hoạt động chính,
mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng nhưng luôn đi kèm với đó là rủi ro có thể
xảy ra, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển bền vững của cả hệ thống
ngân hàng và từng ngân hàng thương mại nói riêng.
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
Theo hiệp ước Basle I năm 1988, Ủy ban Basle định nghĩa “rủi ro tín dụng
là khả năng khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ
của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận”
Theo điều 3 khoản 1 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, ngày 21/01/2013 của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: “Rủi ro tín dung trong hoạt động ngân hàng
(sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra, đối với nợ của tổ chức
tín dung, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo
cam kết.”
Tuy mỗi cách định nghĩa trên có sự diễn đạt khác nhau, tuy nhiên đều
chung nhau ở nội dung cơ bản nhất là rủi ro tín dung là khả năng xảy ra những
tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không
trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Rủi ro tín dụng doanh nghiệp là rủi ro tín dung nhưng với đối tượng là các
khách hàng doanh nghiệp, có mối quan hệ tín dung với ngân hàng. Khi rủi ro tín
dung xảy ra sẽ khiến ngân hàng không thu đủ vốn và lãi khi đến hạn, làm phát
sinh chi phí lớn hoặc lãi thu được thấp hơn dự kiến, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận sau đó là tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2 Đặc điểm, phân loại rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng
thương mại
1.1.2.1 Đặc điểm rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
Xuất phát từ những đặc điểm chung của rủi ro và những đặc điểm riêng có
của hoạt động tín dung doanh nghiệp tại ngân hàng, rủi ro tín dung doanh nghiệp
tại ngân hàng thương mại có những đặc điểm sau:
- Rủi ro tín dụng doanh nghiệp mang tính gián tiếp.
12
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
Trong quan hệ tín dung, ngân hàng có sự chuyển giao về vốn hoặc cam kết
tài chính giữa ngân hàng và doanh nghiệp, có sự tách rời về quyền sử dụng và
quyền sở hữu về vốn, trong một thời gian nhất định. Do vậy nếu doanh nghiệp sử
dụng vốn không hiệu quả, sai mục đích vay, kinh doanh thua lỗ thì có thể dẫn
đến rủi ro cho khách hàng và khi doanh nghiệp không có khả năng trả nợ, sẽ phát
sinh rủi ro tín dung cho ngân hàng.

- Rủi ro tín dụng doanh nghiệp có tính chất đa dạng phức tạp.
Do hoạt động tín dung rất đa dạng và phức tạp, quan hệ tín dung với mỗi
khách hàng lại có những đặc điểm riêng biệt nên rủi ro tín dung xảy ra đối với
mỗi trường hợp cụ thể cũng không giống nhau. Bên cạnh đó, hoạt động của chính
các doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng cũng đa dạng và phức tạp. Do
vậy, trong hoạt động tín dung doanh nghiệp cần có nhiều biện pháp, phương án
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dung xảy ra.
- Rủi ro tín dung doanh nghiệp luôn gắn liền với hoạt động của NHTM.
Trong hoạt động ngân hàng, tín dung là hoạt động quan trọng bậc nhất. Bất
cứ khoản cấp tín dung nào, cũng luôn đi kèm với rủi ro. Khi phát sinh một
nghiệp vụ tín dung, thì đồng thời đã đi kèm một mức độ rủi ro được xác lập. Tín
dung doanh nghiệp là một phần quan trọng trong hoạt động tín dung của NHTM.
Ngân hàng luôn muốn biết toàn bộ thông tin về tình hình doanh nghiệp và nhu
cầu vay, còn doanh nghiệp chỉ cung cấp những thông tin ngân hàng yêu cầu.
Chính bản thân doanh nghiệp cũng bị tác động rất nhiều yếu tố rủi ro khách quan
và chủ quan khác nhau. Do vậy việc sử dụng tiền vay của khách hàng trong một
khoảng thời gian nhất định, luôn chứa đựng những yếu tố rủi ro đối với ngân
hàng trong việc thu hồi vốn vay và lãi.
1.1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
Phân loại rủi ro tín dung có vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro tín
dung, giúp cho ngân hàng có thể theo dõi, đánh giá khả năng xảy ra rủi ro tín
dung trên các góc độ khác nhau từ đó có biện pháp phù hợp, toàn diện nhằm hạn
chế đến mức thấp nhất tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro rủi ro tín dung được chia thành
các loại được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng
13
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch
Rủi ro danh mục
Rủi ro lựa chọn
Rủi ro bảo đảm
Rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro nội tại
Rủi ro tập trung
Nguồn: Tín dụng ngân hàng. Nhà xuất bản thống kê
Rủi roiigiaoidịch là rủi ro phát sinh do những sai sót trong quá trình giao
dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận
là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ.
- Rủiiro lựaichọn là rủi ro do quá trình đánh giá và phân tích tín dung khi
ngân hàng lựa chọn những phương án vay vón có hiệu quả để quyết định cho
vay.
- Rủi ro bảoiđảm phátisinh do các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảmibảo, cách thức đảm bảo và hạn mức
cho vay trên tài sản đảmibảo.
- Rủi ro nghiệpivụ liên quan đến công tác quảnilý khoản vay và toàn bộ
danh mục cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
14
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
Rủi ro danhimục là hình thức rủi ro tín dung phát sinh do những hạn chế
trong quản lý danh mục cấp tín dung của ngân hàng, gồm hai loại: rủi ro nội tại
và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nộiitại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng biệt trong mỗi chủ
thể đi vay hoặc ngành vay, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động
và đặc điếm sử dụng vón của khách hàng vay vón.
- Rủi ro tậpitrung xảy ra khi ngân hàng tập trung choivay quá nhiều đối với

một số khách hàng, cho các doanh nghiệp cùng hoạt động. trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế, cùng một vùngiđịa lý. nhất định, hoặc cùng một
loạiihình cho vay có rủi ro cao.
Ngoài ra, còn có một số cách phâniloại theo các tiêuichí khác như:
- Theo tính kháchiquan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì rủi ro
tín dung bao gồm rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
- Theo phươngidiện quản lý, giám sát củaingân hàng, rủi ro tín dung bao
gồm rủi ro tín dunginhậnidiện được và rủi ro tín dung chưainhận diện được.
1.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng doanh nghiệp đối với hoạt động
kinhidoanh của ngân hàng và nền kinhitế
Đối với bản thân ngân hàng:
Thứ nhất, do ngân hàng không thu hồi được hoặc thu hồi không đủ, đúng
hạn gốcivà lãi của khoản tín dung làm giảm doanh thu theo dự kiến của ngân
hàng trong khi nguồnivốn được ngân hàng huy động chủ yếu từ bên ngoài và vẫn
phải trả chi phí huy động vốn nên hậu quả, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Thứ hai, nếu như rủi ro tín dung chỉ xảy ra tạm thời, có thể xử lý rủi ro sau
một khoảng thời gian sẽ làm cho nguồn vốn của ngân hàng không quay vòng
được như dự kiến nên có khả năng sẽ ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân
hàng, làm giảm uy tín của ngân hàng.
Thứ ba, rủi ro tín dung xảy ra thường xuyên, không có khả năng thu hồi sẽ
làm mất vốn kinh doanh của ngân hàng đe dọa đến sự ổn định và sự an toàn
trong hoạt động kinh doanh dẫn tới nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng.
Đối với nền kinh tế:
Hoạt động ngân hàng có liên quan mật thiết tới tất cả các hoạt động của nền
kinh tế và giữa chúng có sự tác động hai chiều đến nhau. Sự không ổn định của
15
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
nền kinh tế là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dung và rủi ro tín dung của ngân
hàng thương mại cũng tác động đến sự phát triển nền kinh tế. Khi rủi ro tín dung

xảy ra trước hết ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng thương mại – là những chủ
thể quan trọng trong nền kinh tế.
Thứ hai, nếu xảy ra trên phạm vi rộng, ảnh hưởng đến sự an toàn của toàn
bộ hệ thống ngân hàng thì mọi sự vận động của nền kinh tế sẽ bị ngưng trệ do
kênh dẫn vốn quan trọng bị ứ tắc. Vốn dư thừa không thể đến được đến nơi có
nhu cầu dẫn đến các hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ và kìm hãm sự
phát triển nền kinh tế.
1.3 Quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với mục tiêu là tối
đa hóa lợi nhuận trong điềuikiện tiên quyết là an toàn về vốn. Nguồn thu từ hoạt
động tín dung luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thuinhập của ngân hàng và
đem lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng nhưng lại là hoạt động có nhiều rủi ro
nhất và phức tạp nhất. Rủi ro tín dung luôn tồn tại cùng với hoạt động tín dung,
không thể loại bỏ hoàn toàn chúng. Vì vậy, tại ngân hàng thương mại rất cần thiết
thực hiện các nghiệp vụ quản lý rủi roitín dung để kiểm soát rủi ro và hạn chế
đến mức thấp nhấtitổn thất do những rủi ro trong hoạt động tín dung gây ra.
1.3.1 Khái niệm về quảnilý rủi ro tínidụng doanh nghiệp tại ngân hàng
thương mại
Để nghiên cứu về quản lýirủi ro tín dung tại ngân hàng thương mại, cần
hiểu rõ khái niệm về quản lý. Có rất nhiều cách tiếp cận khái niệm quảnilý, trong
đó có một số quan điểm như sau:
Theo Henrry Fayol (1886-1925) là một trong những người đầuitiên tiếp cận
quản lý theo quy trình và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng
quản lý từ thời cận- hiện đại tới nay, cho rằng: “Quảnilý là một tiếnitrình bao
gồm tất cảicác khâu lập kế hoạch, tổ chức, phân công, điều khiển và kiểm soát
các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệuiquả các nguồn lực vật chất
khác của tổ chức để đạt được mục đích đề ra.”
Theo lý thuyết hệ thống: “Quảnilý là sự tác động có hướng đích của chủ thể
quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạngithái này sang trạng
thái khác theo nguyênilý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệithống mới và điều

16
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
khiển hệ thống”. (Giáo trình Khoa học quản lý- Tập 2- NXB KHKT-2001)
Từ những khái niệm về quảnilý được nêu ra, gắn liền với hoạt động kinh tế
cụ thể là hoạt động tín dung doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại, quản lý rủi
ro tín dung được hiểu là một tiếnitrình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn
diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, và tối thiểu hoá những
tác động bất lợi của rủi ro, hạn chế và giảm thấp nợixấu trong kinh doanh tín
dung nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn
và dài hạn của NHTM. Cụ thể hơn, quản lý rủiiro tín dung là một hệ thống các
phương pháp, công cụ, biện pháp nghiệp vụ được sử dụng để kiểm soát rủi ro tín
dung ở mức ngân hàng có thể chấp nhận được trong những điều kiện cụ thể của
từng thời kỳ tại ngân hàng thương mại, được thu hẹp với đối tượng là khách
hàng doanh nghiệp.
Quản lý rủiiro tín dụng doanh nghiệp được thực hiện xuyênisuốt trong cả
quá trình từ trước khi cấp tín dung, trong khi giải ngân cho đến khi kết thúc hợp
đồng tín dung. Mục tiêu là đảm bảo anitoàn của hoạt động tín dung và nâng cao
chất lượng tín dung của NHTM trong những điều kiện thịitrường biến động lớn,
nguy cơ rủi ro không ngừng tăng cao. Nói một cách cụ thể hơn thì quản lý rủi ro
tín dung hướng tới việc hạ thấp rủi ro tín dung, nâng cao mức độ an toàn cho
hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM bằng các phươngipháp, công cụ, biện
pháp nhằm hoạch định chiến lược, tổ chức thực hiện, kiểm soát thực hiện quy
trình này từ nhận diện, phòngingừa, hạn chế và xử lý rủi ro trong hoạt động tín
dụng doanh nghiệp mà NHTM đã đề ra.
1.3.2 Một số mô hình quản lý rủi ro tín dụng
1.3.2.1 Mô hình quản lý rủi ro tín dụngitập trung
Mô hình quản lý rủi ro tín dung tập trung phân chia độc lập ba chức năng:
quản trị rủi ro, kinh doanh, tác nghiệp. Sự phân chia độc lập này hướng tới mục
tiêu hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất bên cạnh đó phát huy tối đa

điểm mạnh về chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dung.
Ưu điểm: Mô hình này đảm bảo được công việc quản trị rủi ro trên quy mô
toàn hệ thống ngân hàng. Xây dựng chính sách quản trị rủi ro thống nhất cho
toàn hệ thống, đảm bảo tính bền vững, và cạnh tranh lâu dài. Tạo môi trường
quản trị rủi ro đồng bộ, chuyên nghiệp phù hợp với quá trình quản lý rủi ro gắn
với hoạt động của bộ phận kinh doanh từ đó nâng cao năng lực kiểm soát rủi ro.
Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.
17
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
Nhược điểm: Mô hình quản lý tậpitrung đặt ra yêu cầu phải đầu tư công sức
lớn và thời gian dài. Đội ngũ cán bộ phải có kỹ năng tốt và biết áp dụng lý thuyết
với thực tiễn.
1.3.2.2 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phânitán
Mô hình quản lý rủi ro tín dung phân tán vẫn chưa cho sự phân chia độc lập
và rõ ràng ba chức năng quảnitrị rủi ro, kinh doanh và tácinghiệp. Trong đó,
phòng tínidung hoặc phòng kinh doanh vẫn đảm nhận thực hiện cả ba chức năng
và chịu trách nhiệm đối với mọi bước trong quy trình của một khoản cấp tín
dung.
Ưu điểm: Cơ cấu tổichức đơn giản, dễ dàng quản lý, phù hợp với ngânihàng
quy mô nhỏ.
Nhược điểm: Có thể dẫn đến sự quản lý không đồnginhất trong toàn hệ
thống ngân hàng. Tại một đơn vị, việc tập trung đảm nhiệm cả ba chức năng ở
một nơi khiến sự quản lý khó đi vào chuyên sâu. Quản lý rủi ro tín dung đều
dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc giánitiếp thông qua chính sách tín
dung.
1.3.3 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng
thương mại
1.3.3.1 Nhận diện rủi ro
Nhậnidiện rủi ro tín dung doanh nghiệp là bước tiềniđề trong hoạt động

quản lý rủi ro tín dung. Hoạt động này được hiểuimột cách cơ bản nhất là quá
trình xác định liênitục và có hệ thống trong hoạt động kinh doanh của NHTM đối
với khách hàng doanh nghiệp để sớm nhận biết rủi ro tín dung có thể xảy ra và có
những biện pháp xử lý nhanh chóng, chuyêninghiệp giúp hạn chế tổn thất đến
mức thấp nhất.
Nội dung của công tác nhậnidiện rủi ro tín dung doanh nghiệp bao gồm việc
theo dõi, xem xét, nghiênicứu hoạt động tín dung doanh nghiệp và môi trường
kinh doanhicủa ngân hàng có liên quan đến hoạtiđộng tín dung.
Mục đích nhằm phátihiện, thống kê được tấticả các rủi ro có thể xảy ra đối
với ngân hàng, gồm những rủi ro có thể đã và đang xảy ra, dựibáo được những
dạng rủi ro mới tiềm ẩn có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất
các giảiipháp đoilường, kiểm soát và tàiitrợ rủi ro tín dung phù hợp. Những dấu
hiệu cảnhibáo sẽ giúp ngân hàng có thể nhận biết và có giải pháp xử lý sớm các
18
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
vấn đề phát sinh một cách hiệu quả.
Những dấuihiệu trong nhậnidiện rủi ro tín dung
Đối với từng khoản vay của khách hàng bao gồm các dấu hiệu tài chính và
phi tài chính: iiiiiiiiiiiiiiiiiiii
- Các chỉ tiêu tài chính cơ bản nhằm phản ánh khả năng thanh toán, khả
năng cân đối vốn, khả năng hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
- Những dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính ví dụ như sự chênh lệch lớn
giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị
cấp tín dung, có những khoản thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản
hay mức độ hoạt động của khách hàng.
- Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc
khách hàng không muốn trả nợ. Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần
không rõ lý do.
- Giá trị tài sảniđảm bảo giảmisút so với định giá khi cho vay, có dấu hiệu

tài sản đảm bảo đã cho người khác thuê, bán, trao đổi.
- Tình hình hoạt động, uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp; phương pháp
quản lý và chế độ hạchitoán trong doanh nghiệp.
Đối với toàn bộ hoạt động tín dung và môi trường kinh doanh
- Dự đoán xu hướng biến động kinh tế, xem xét những nhân tố có thể ảnh
hưởng đến hoạt động tín dung của ngân hàng. Điều này nhằm giúp ngân hàng
xây dựng chính sách tín dung phù hợp cho từng thời kỳ.
- Theo dõi tốc độ tăngitrưởng tín dung. Tốc độ tăng trưởng quá nhanh, vượt
quá khả năng và năng lực kiểmisoát cũng như nguồn vốn của ngân hàng sẽ gây
nguy cơ rủi ro. NHTM mở rộng tín dung bằng phương thức nào, có an toàn hay
không. iii
- Nhận diện ban đầu về chất lượng tín dung như cơ cấu tín dung chưa hợp
lý, cung cấp tín dung với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc nhóm
khách hàng mục tiêu của ngân hàng hoặc khoản vay lớn cho cùng một khách
hàng. Có chú trọng mở rộng tín dung mà giảm nhẹ tính an toàn của khoản tín
dung mặc dù có thể các khoản tín dung mới cấp sẽ ẩn chứa nguy cơ rủi ro cao.
Các phươngipháp sử dụng trong nhậnidiện rủi ro tín dụng: phân tích
tình hình tài chính của kháchihàng (thông qua báo cáo tài chính); thanh tra hiện
19
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
trường; phân tích hợp đồng; phân tích lưuiđồ; nghiên cứu sốiliệu tổn thất trong
quá khứ; phân tích hiểmihọa.
1.3.3.2 Đoilường rủi ro tín dụng
Đoilường rủi ro tín dung là việc ngân hàng sử dụng các chỉitiêu đo lường
hoặc sử dụng các môihình thích hợp để lượng hóa mứciđộ rủi ro tín dung, biết
được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổnithất khi rủi ro xảy ra nhằm xác định giới
hạn tín dung an toàn tối đa đối với ngân hàng và từng khách hàng, làm cơ sở ban
đầu cho công tác dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra.
Đo lường rủi ro tín dung là côngiviệc được thực hiện cả trước và trong quá

trìnhicấp tín dung để luôn xác định được mức độ rủi ro, có biện pháp điều chỉnh
phù hợp. Để đo lường rủi ro, ngân hàng cần thuithập số liệu, thông tin và phân
tích, đánh giáirủi ro. Đo lường rủi ro tín dung được thực hiện đối với từng khách
hàng doanh nghiệp và toàn bộ hoạt động tín dung của ngân hàng.
a, Đối với từng kháchihàng doanh nghiệp
Có hai phương pháp cơ bản để phân tích, đo lường rủi ro tín dung là
phương pháp địnhitính và phương pháp địnhilượng. Hai phương pháp này không
tách rời nhau mà hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phân tích, đo lường rủi ro tín
dung. Do vậy, tùy tình hình thực tế mà ngân hàng sử dụng một cách linh hoạt các
phương pháp để đánhigiá, đo lườngirủi ro tín dung.
- Phương pháp định tính:
+ Các mô hình định tính thông dụng là Mô hình 5P; Mô hình 6 C
+ Hệ thống chấm điểm tín nhiệm khách hàng bằng chữ có thể giống hoặc
khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia và từng tổ chức tín dung.
Phân tích cụ thể mô hình 6C
Mô hình được sử dụng để phân tích các yếu tố phi tài chính của khách
hang, thường được sử dụng để đánh giá khách hang ngay ban đầu từ đó quyết
định có nên cấp tín dung hay không. Trọng tâm của mô hình là đánh giá xem liệu
người vay có thiện chí và khả năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn. Cụ thể
bao gồm 6 yếu tố sau: Tưicách người vay (Character); Năngilực của người vay
(Capacity); Thuinhập của người vay (Cash); Bảoiđảm tiền vay (Collateral); Các
điềuikiện (Conditions); Kiểmisoát (Control)
- Tưicách người vay (Character):
20
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
Thứ nhất, cán bộ tín dung làm rõ mục đích xin vay của khách hang, xem
xét mục đích vay của khách hang có phù hợp với chính sách tín dung hiện hành
của ngân hang hay không. Thứ hai, ngân hang đánh giá tư cách khách hang thông
qua các mối quan hệ tín dung trước đây của khách hang với ngân hang mình và

các ngân hang khác, xem xét khách hang có thiện chí trả nợ vay đầy đủ và đúng
hạn hay không qua nhiều nguồn thông tin khác nhau như Trung tâm thông tin tín
dung, từ NH khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng…Thứ ba, đánh giá năng
lực của khách hang như năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp, có người bảo
lãnh cho khoản vay hay không.
- Năngilực của người vay (Capacity)ii
Tùy thuộc vào quy định luật pháp của từng quốc gia, người vay phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Trong đó, hồ sơ pháp lý
chứng minh năng lực pháp lý của doanh nghiệp vay vốn nhằm mô tả quá trình
hoạt động của doanh nghiệp đến thời điểm hiện tại, cơ cấu sở hữu, chủ sở hữu,
tính chất hoạt động, sản phẩm, khách hang chính, người cung cấp chính của
doanh nghiệp. Năng lực hành vi dân sự của chủ doanh nghiệp và của người bảo
lãnh cho khoản cấp tín dung.
- Thuinhập của người vay (Cash) ii
Xác định được nguồn trả nợ của doanh nghiệp như luồng tiền từ doanh thu
bán hang hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành
chứng khoán…Sau đó cần phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay
vốn thông qua các tỷ số tài chính. Đối với cấp tín dung cho doanh nghiệp để thực
hiện các phương án sản xuất kinh doanh, cần đánh giá hiệu quả tài chính của
phương án đó, xác định dòng tiền trong tương lai mà dự án đem lại.
- Bảoiđảm tiền vay (Collateral)
Đây là điều kiện để NH cấp tín dung và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng
để trả nợ vay cho NH. Các vấn đề ngân hang quan tâm khi đánh giá tài sản đảm
bảo bao gồm các điều kiện pháp lý như tính hợp pháp và tính chất sở hữu của tài
sản như tình trạng đã bị cầm cố, thế chấp của tài sản, các hạn chế khác, đã được
dùng để bảo lãnh cho người khác…, đã được mua bảo hiểm chưa, quyền lợi của
ngân hang đối với tài sản đảm bảo như thế nào khi có sự cố xảy ra.
- Các điềuikiện (Conditions)
NH đánh giá điều kiện của khách hang doanh nghiệp so với mặt bằng
21

SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
chung. Ví dụ như địa vị cạnh tranh hiện tại của khách hang trong ngành công
nghiệp và thị phần trong tương lai, kết quả hoạt động của khách hang so với các
đối thủ cạnh tranh khác trong ngành; tình hình cạnh tranh của sản phẩm; mức độ
nhạy cảm của khách hang đổi với chu kỳ kinh doanh và những thay đổi về công
nghệ; điều kiện/tình trạng thị trường lao động trong ngành hay trong khu vực thị
trường mà khách hang đang hoạt động; các yếu tố chính trị, pháp lý, xã hội, công
nghệ, môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, ngành nghề của khách
hang.
- Kiểmisoát (Control)
Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy chế hoạt động
đến khả năng khách hang đáp ứng các yêu cầu của NH, các luật, qui định, qui
chế hiện hành liên quan đến khoản tín dung đang được xem xét; mức độ phù hợp
của khoản vay đối với qui chế, qui định của Ngân hang
Mô hình 6C phụ thuộciqua nhiều vào mức độ chính xác của nguồn thông
tin thu thập được, khả năng khách hang dự báo cũng như trìnhiđộ phân tích, đánh
giá chủ quan của cán bộ tín dung và sự đánh giá chỉ mang tính chất tương đối.
- Phương pháp địnhilượng (hay mô hình điểm số tín dụng):
Một số mô hình định lượng đo lường rủi ro khách hàng doanh nghiệp
+ Xếp hạng của Moody’s và Standard &Poor’s
+ Mô hình điểm số Z dự đoán khả năng phá sản
+ Mô hình tỷ lệ vỡ nợ qúa khứ
+ Mô hình tỷ lệ sinh lời điều chỉnh theo mức rủi ro RAROC
Mô hình điểm số Z-score là mô hình thông dụng được sử dụng đo
lường khả năng phá sản của các doanh nghiệp.
Chỉ số Z được xây dựng bởi Edward I. Altman (1968), Đại Học New York,
dựa vào việc nghiên cứu bộ số liệu gồm 60 công ty của Mỹ, trong đó 30 công ty
hoạt động rất tốt và 30 công ty đã (sắp) phá sản. Chỉ số Z là công cụ được cả hai
giới học thuật và thực hành, công nhận và sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới.

Mặc dù chỉ số Z được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết các nuớc vẫn có thể sử
dụng với độ tin cậy khá cao. Ban đầu giáo sư Altman đã sử dụng 22 chỉ tiêu tài
chính khác nhau để tính chỉ số Z-score, sau đó ông rút gọn lại còn sử dụng 5 chỉ
tiêu bao gồm:
22
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
X1: Vốn lưu động rồng/ Tổng tài sản
X2: Lợi nhuận giữu lại/ Tổng tài sản
X3: EBIT/ Tổng tài sản
X4: Giá trị thị trường của vốn cổ phần / Giá trị ghi sổ của Nợ
X5: Doanh thu / Tổng tài sản
Hệ số Z = 1.2 X1 + 1.4 X2 + 3.3 X3 + 0.6 X4 + 0.999 X5
Z < 1.81: DN bị phá sản
Z > 2.99: DN không có nguy cơ phá sản
Ngoài ra, từ một chỉ số Z ban đầu, giáo sư Edward I. Altman đã phát triển
ra Z’ và Z’’ để có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp
+ Doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5
- Nếu Z > 2.99: DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
- Nếu 1.8 < Z < 2.99: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản.
- Nếu Z <1.8: DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
+ Doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất
Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
- Nếu Z’ > 2.9: DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
- Nếu 1.23 < Z’ < 2.9: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản.
- Nếu Z’ <1.23: DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
+ Loại hình doanh nghiệp khác

Z’’ = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
- Nếu Z’’ > 2.6: DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
- Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản.
- Nếu Z <1.1: DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Nguồn:VietnamRating - Website xếp hạng rủi ro tín dụng
23
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
Mô hình Zscore có ưu điểm là đánh giá tổng quát nguy cơ pháisản của công
ty dựa trên các tỷ số tàiichính cơ bản và dễ tính toán, đánh giá định lượng. Tuy
nhiên lại có nhược điểm là những kết luận mang tính thực nghiệm và chưa phản
ánh các khía cạnh tài chính khác của DN.
b, Đo lường rủi ro tín dụng với toàn bộ hoạt động tín dụng: là việc sử
dụng các số liệu về dư nợ, tính toán và đánh giá rủi ro tín dung theo các chỉ tiêu
với toàn bộ danh mục tín dung trong hoạt động tín dung của ngân hàng.
Một số chỉ tiêu chính được dùng để đo lường rủi ro tín dung:
- Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ
1.3.3.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát rủi ro tín dung là sử dụng các biện pháp, các kỹ thuật, các công
cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm
thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với
ngân hàng. Các kỷ thuật kiểm soát rủi ro tín dung được sử dụng gồm:
- Né tránh rủi ro là chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra hoặc loại bỏ
những nguyên nhân gây rủi ro.
- Ngăn ngừa tổn thất là tìm cách giảm bớt số lượng các rủi ro xảy ra hoặc
loại bỏ chúng hoàn toàn.
- Giảm thiểu tổn thất làm giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra (tức
giảm nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất).

- Chuyển giao kiểm soát rủi ro
- Đa dạng hóa là hoạt động của NHTM làm giảm sự tác động của tổn thất
lên toàn bộ ngân hàng. Kỹ thuật này thường sử dụng nhiều cho rủi ro suy đoán,
đặc biệt là đầu tư chứng khoán.
1.3.3.4 Xửilý rủi ro tín dụng
Là việc sử dụng những kỹ thuật, công cụ để tài trợ cho chi phí của rủi ro và
tổn thất, làm lành mạnh hóa bảng cân đối kế toán của ngân hàng.
Đối với những khoản cấp tín dung quá hạn: Sau khi cấp tín dung cho các
khách hàng, hàng tháng, hoặc hàng quý, ngân hàng tiến hành phân loại nợ,
chuyển nhóm nợ và áp dụng lãi phạt, đối với các khoản nợ quá hạn. Đồng thời
24
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Hồng Mai
trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nhằm
giúp ngân hàng chủ động đối phó với những tổn thất tín dung dự kiến. Dự phòng
rủi ro bao gồm: Dự phòng rủi ro chung và dự phòng rủi ro cụ thể.
Đối với nợ nhóm 5 sẽ được chuyển ra ngoại bảng và được tiến hành xử lý
nợ bằng một số biện pháp như sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dung, và phát mại
tài sản đảm bảo. Bù đắp tổn thất bằng quỹ dự phòng rủi ro là biện pháp bù đắp
tổn thất cho những khoản rủi ro tín dung xảy ra. Tuy nhiên, sau khi khoản nợ
được bù đắp bằng quỹ dự phòng không có nghĩa là khoản nợ được ngân hàng
xóa cho khách hàng mà nó chỉ được chuyển từ trong bảng ra theo dõi ngoại
bảng.
Ngoài ra, NHTM còn sử dụng một số biện pháp xử lý rủi ro khác như:
* Báninợ: gồm hai loại chính là bán nợ tham gia và chuyển nhượng nợ
* Hợpiđồng trao đổi tín dung (Credit swap)
* Hợpiđồng quyền tín dung (Credit option)
* Hợpiđồng trao đổi các khoản tín dung rủi ro
* Chứngikhoán hoá các khoản vay
1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý rủi ro tín dụng

Quản lý rủi ro tín dung là một quy trình được thực hiện xuyên suốt trong
toàn bộ các khâu của hoạt động tín dung. Vì vậy, việc xem xét kết quả quản lý
mang tính chất thời kỳ và cần kết hợp phân tích theo định tính và định lượng để
đưa ra những đánh giá toàn diện và chính xác nhất.
• Các chỉ tiêu định lượng
Mục tiêu cuối cùng đồng thời là mục tiêu quan trọng nhất của hoạt động
quản lý rủi ro tín dung là kiểm soát và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có
thể xảy ra làm gây thiệt hại cho ngân hàng. Khi chưa xét đến những yếu tố bất
thường làm sai lệch kết quả quản lý rủi ro tín dung và trong điều kiện thông tin
tín dung sẵn có và có thể tiếp cận được, các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dung cũng
được mỗi ngân hàng được sử dụng như là một công cụ đánh giá hữu hiệu kết quả
công tác quản lý rủi ro tín dung. Quản lý rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cao hay
thấp cũng được thể hiện qua các chỉ tiêu về đánh giá mức độ rủi ro tín dung. Vì
vậy các chỉ tiêu phản ánh quản trị rủi ro tín dụng đã trình bày ở mục 1.1.4 cũng
được sử dụng như những chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng.
25
SV: Tăng Thị Huyền Lớp: Tài chính doanh nghiệp 53A

×