Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Đồ án tốt nghiệp - Xây dựng Website thương mại điện tử Bán sách qua mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.45 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Xây dựng Website thương mại điện tử “Bán sách qua mạng”
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đăng Hậu
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Luyến
MS sinh viên : 505104022
Lớp : 505104

Hà nội - 2008
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”

LỜI MỞ ĐẦU
Khi việc sử dụng máy tính ngày càng phổ biến thì mạng máy tính (mạng
Internet) ngày càng phát triển. Lợi ích của việc sử dụng mạng Internet rất nhiều
và đa dạng. Việc mua bán, giao dịch và kinh doanh trên mạng (hay còn gọi là
thương mại điện tử ) cũng đang phát triển và góp phần không nhỏ trong đời sống
hàng ngày của chúng ta. Mua bán qua mạng là một giải pháp tối ưu trong việc
phân phối thông tin và mục đích thương mại, và đây cũng là một mảnh đất mới
cho thị trường hàng tiêu dùng trong giai đoạn phát triển kinh tế ở nước ta.
Thương mại điên tử là một hình thức kinh doanh trên mạng đang rất phát triển
trên thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên
thương mại điện tử sẽ là câu nối giúp mở rộng thị trường, tham gia hội nhập tích
cực. Với một chi phí thấp, khả thi, bất cứ một doanh nghiệp Việt Nam nào cũng
có thể nhanh chóng tham gia thương mại điện tử để đem lại cơ hội kinh doanh
cho doanh nghiệp. Việt Nam đang trong quá trình tích cực hội nhập vào kinh tế
khu vực và thế giới, dù muốn hay không các doanh nghiệp cũng phải đối mặt
với sự cạnh tranh quyết liệt, không chỉ trong nước mà cả thị trường quốc tế. Các


doanh nghiệp nước ngoài mạnh về vốn công nghệ và kinh nghiệm sẽ thông qua
thương mại điện tử để đi vào thị trường Việt Nam cạnh tranh với các doanh
nghiệp Việt Nam. Vì vậy dù muốn hay không các doanh nghiệp Việt phải chấp
nhận tham gia thương mại điện tử. Không nên nghĩ tham gia thương mại điên tử
là phải mua bán hàng hóa và dịch vụ. Thực tế có thể tham gia thương mại điện
tử ở nhiều cấp độ khác nhau.
Từ nhu cầu nêu trên, em đã sử dụng vốn kiến thức ít ỏi của mình để tìm
hiểu và phân tích bài toán Quản lý bán hàng qua mạng. Nó chỉ mang tính chất
thử nghiệm để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm và làm quen với thực tế.
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
2
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Khái niệm về TMĐT
Thương mại điện tử là một hình thức mua bán hàng hoá và dịch vụ thông
qua mạng điện tử. Môi trường phổ biến nhất để thực hiện thương mại điện tử là
Internet.
Thương mại điện tử là một hệ thống không chỉ tập trung vào việc mua bán
hàng hóa, dịch vụ nhằm phát sinh lợi nhuận mà còn mà còn nhằm hỗ trợ cho các
nhu cầu của khách hàng cũng như hỗ trợ cho các doanh nghiệp giao tiếp với
nhau dễ dàng hơn.
Trong thương mại điện tử có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp(B) giữ
vai trò động lực phát triển TMĐT, khách hàng(C) giữ vai trò quyết định sự
thành công của TMĐT và chính phủ(G) giữ vai trò đinh hướng, điều tiết và quản
lý. Từ các mối quan hệ giữa các chủ thể này ta có các loại hình giao dịch
TMĐT: B2B, B2C, B2G, C2C, C2G Trong đó có ba loại hình giao dịch chính:
+ B2C: giữa doanh nghiệp với khách hàng.
+ C2C: giữa khách hàng với khách hàng.
+ B2B: giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp.

2. Lợi ích của thương mại điên tử
2.1. Lợi ích của TMDT với doanh nghiệp
- Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương
mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận
người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng
lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá
thấp hơn và bán được nhiêu sản phẩm hơn.
- Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia xẻ thông
tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
3
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong
phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ
trợ bởi các showroom trên mạng.
- Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua
Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện mà không mất thêm
nhiều chi phí biến đổi
- Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược
kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng.
- Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi
thế và giá trị mới cho khách hàng.
- Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả
năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời
gian tung sản phẩm ra thị trường.
- Giảm chi phí thông tin liên lạc.
- Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính
(80%); giảm giá mua hàng (5-15%).
- Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua

mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng
thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với
khách hàng và củng cố lòng trung thành.
- Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá
cả đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
- Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích
bằng cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc
thu nếu triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet.
- Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất
lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa
các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
4
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và
hoạt động kinh doanh.
2.2. Lợi ích của TMDT với người tiêu dùng
- Tùy từng nhóm khách hàng: Nhiều lựa chọn về sản phẩm, dịch vụ hơn.
- Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép
khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới.
- Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép
người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.
- Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên
khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó
tìm được mức giá phù hợp nhất.
- Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản
phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm việc giao hàng được thực
hiện dễ dàng thông qua Internet
- Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có
thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ

tìm kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh,
hình ảnh)
- Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có
thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm
những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
- Cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh TMĐT cho phép
mọi người tham gia có thể phối hợp, chia xẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả
và nhanh chóng.
- “Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các
đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng.
- Thuế: Trong giai đoạn đầu của TMĐT, nhiều nước khuyến khích bằng
cách miến thuế đối với các giao dịch trên mạng.
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
5
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
2.3. Lợi ích của TMDT với xã hội
- Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm
việc, mua sắm, giao dịch từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn
- Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm
giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của
mọi người
- Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản
phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua In- ternet và TMĐT. Đồng thời
cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng được đào tạo qua mạng.
- Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y
tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ được thực hiện qua mạng với chi
phí thấp hơn, thuận tiện hơn.
3. Các phương tiện thương mại điện tử
3.1. Điện thoại
Điện thoại là một phương tiện phổ thông, dễ sử dụng, thường mở đầu cho

các cuộc giao dịch thương mại. Một số loại dịch vụ có thể cung cấp trực tiếp của
điện thoại như dịch vụ bưu điện, ngân hàng, hỏi đáp, tư vấn, giải trí, với sự phát
triển của điện thoại di động, liên lạc qua vệ tinh, ứng dụng của điện thoại đang
và sẽ trở nên càng rộng rãi hơn. Tuy nhiên, trên quan điểm kinh doanh, công cụ
điện thoại có mặt hạn chế là chỉ truyền tải được âm thanh, mọi cuộc giao dịch,
cuối cùng vẫn phải kết thúc bằng giấy tờ, ngoài ra chi phí giao dịch điện thoại,
nhất là điện thoại đường dài và điện thoại nước ngoài vẫn còn cao.
3.2. Máy điện báo (Telex) và máy Fax
Máy Fax có thể thay thế dịch vụ đưa thư và gửi công văn truyền thông và
nay gần như đã thay thế hẳn máy Telex chỉ truyền được lời văn. Nhưng máy Fax
có một số hạn chế là không thể truyền tải được âm thanh, hình ảnh động, hình
ảnh không gian ba chiều, ngay các hình ảnh phức tạp cũng không truyền được
ngoài máy và chi phí sử dụng còn cao.
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
6
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
3.3. Truyền hình
Toàn thế giới hiện có khoảng một tỷ máy thu hình, một số người sử dụng
máy thu hình rất lớn đã khiến cho truyền hình trở thành một trong những công
cụ điện tử phổ thông nhất hiện nay. Truyền hình đóng vai trò quan trọng trong
thương mại, nhất là trong quảng cáo hàng hoá, ngày càng có nhiều người mua
hàng nhờ vào xem quảng cáo trên truyền hình, song truyền hình chỉ là một công
cụ viễn thông “một chiều”, qua truyền hình khách hàng không thể tìm kiếm
được các điều khoản mua bán cụ thể. Nay, máy thu hình được kết nối với máy
tính điện tử, thì công dụng của nó được mở rộng hơn.
3.4. Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử
Mục tiêu cuối cùng của mọi cuộc mua bán là người mua nhận được hàng
còn người bán nhận được tiền trả cho số hàng đó, vì thế thanh toán là khâu quan
trọng bậc nhất trong thương mại và thương mại điện tử không thể thiếu công cụ
thanh toán thông qua các hệ thống thanh toán điện tử và chuyển tiếp điện tử mà

bản chất là các phương tiện tự động chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản
khác. Thanh toán điện tử sử dụng rộng rãi các máy rút tiền tự động, thẻ tín dụng
các loại, thẻ mua hàng, thẻ thông minh ( thẻ từ có gắn vi chíp điện tử mà thực
chất là một máy tính điện tử rất nhỏ ).
3.5. Mạng nội bộ và liên mạng nội bộ
Theo định nghĩa, mạng nội bộ là toàn bộ mạng thông tin của một xí
nghiệp hay cơ quan và các liên lạc mọi kiểu giữa các máy điện tử trong cơ quan
xí nghiệp đó, cộng với các liên lạc di động. Theo nghĩa hẹp, đó là mạng nối
nhiều máy tính ở gần nhau (gọi là mạng cục bộ LAN) hoặc kết nối các máy tính
trong một khu vực rộng lớn hơn (gọi là mạng diện rộng WAN). Hai hay nhiều
mạng nội bộ liên kết với nhau sẽ tạo thanh liên mạng nội bộ (cũng có thể gọi là
“mạng ngoại bộ”) và tạo ra cộng đồng điện tử liên xí nghiệp.
3.6. Internet va Web
Năm 1969, cơ quan các dự án nghiên cứu cao cấp thuộc Bộ quốc phòng
Mỹ bắt đầu nghiên cứu các tiêu chuẩn và công nghiệp thiết bị truyền dữ liệu cho
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
7
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
phép lập một mạng toàn quốc, nối ghép với nhau thành một mạng cục bộ và
miền rộng sử dụng các chuẩn công nghệ khác nhau thành một mạng chung để
trao đổi thông tin nhanh chóng và kịp thời, đồng thời đảm bảo cho sự hoạt động
liên tục của mạng máy tính. Năm 1983, dự án này thành công, một mạng toàn
cầu ra đời, sau đó tách thành hai mạng: MILnet chuyên dùng cho quân đội và
ARPAnet dùng cho nghiên cứu giáo dục. Các mạng máy tính đều có thể kết nối
với ARPAnet, vì thế nó được đặt tên là Internet ( tức là liên mạng ).
Từ năm 1995, Internet được chính thức công nhận là Mạng toàn cầu, nó là
“mạng của các mạng”. Một máy tính có địa chỉ Internet thoạt tiên được nối vào
mạng LAN, rồi tới mạng WAN, rồi vào Internet, nhờ đó các mạng và các máy
tính có địa chỉ Internet có thể giao tiếp với nhau, truyền gửi cho nhau các thông
điệp ( gọi là thư điên tử, tức là E_mail ), và các dữ liệu thuộc hàng trăm ứng

dụng khác nhau.
Việc kết nối mạng như trên được thực hiện trên cơ sở các tiêu chuẩn
đường truyền dẫn dữ liệu trong môi trường Internet, chủ yếu là giao thức chuẩn
TCP/IP. Để có thể nối vào Internet, cac mạng LAN nhất thiết phải được chuẩn
hoá theo giao thức TCP/IP, chuẩn IP hiện nay cho phép liên thông được với
nhiều hệ thống tiêu chuẩn công nghệ thông tin như SNA của IBM, X.25 ở Châu
Âu, ISDN, Frame Relay, FDDI, ATM v.v Một “ tử lộ” Internet sử dụng khí
cụ điều hợp đặc biệt sẽ cho phép truyền dẫn dữ liệu giữa các mạng riêng biệt.
Internet tạo ra bước phát triển mới của ngành công nghệ truyền thông,
chuyển từ thế giới “một mạng, một dịch vụ” sang thế giới “một mạng, nhiều
dịch vụ” và đã trở thành công cụ quan trọng nhất của thương mại điện tử. Dù
rằng không dùng Internet/web vẫn có thể làm thương mại điện tử ( qua các
phương tiện điện tử khác, qua mạng nội bộ và liên mạng nội bộ). Song ngày
nay, nói đến thương mại điện tử thường có nghĩa là nói đến Internet và Web, vì
thương mại điện tử đã và đang trong tiến trình toàn cầu hoá và hiệu quả hoá, nên
cả hai xu hướng ấy đều đỏi hỏi phải sử dụng triệt để Internet và Web như các
phương tiện đã được quốc tế hoá cao độ và có hiệu quả sử dụng cao.
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
8
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
4. Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử
4.1. Thư điện tử
Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước, sử dụng thư điện tử để gửi
thư cho nhau một cách "trực tuyến" thông qua mạng, gọi là thư điện tử
(electronic mail, viết tắt là e-mail). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân
theo một cấu trúc định trước nào.
4.2. Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua
thông điệp điện tử (electronic message) thay cho việc giao dịch dùng tiền mặt; ví
dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng

bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v thực chất đều là dạng thanh toán điện tử.
Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các
lĩnh vực mới đó là:
a. Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data
Interchange, gọi tắt là FEDI): Chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa
các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử.
b. Tiền mặt Internet (Internet Cash: Là tiền mặt được mua từ một nơi
phát hành (ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển
đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi
một nước cũng như giữa các quốc gia; tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật
số hóa, vì thế tiền mặt này còn có tên gọi là "tiền mặt số hóa" (digital cash), có
công nghệ đặc thù chuyên phục vụ mục đích này, đảm bảo được mọi yêu cầu
của người bán và người mua theo luật quốc tế. tiền mặt Internet được người mua
hàng mua bằng đồng nội tệ, rồi dùng mạng Internet để chuyển cho người bán
hàng. Thanh toán bằng tiền Internet đang trên đà phát triển nhanh, nó có ưu
điểm nổi bật sau:
+ Có thể dùng để thanh toán những món hàng giá trị nhỏ, thậm chí ngay cả
tiền mua báo (vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp không đáng kể);
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
9
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
+ Không đòi hỏi phải có một quy chế được thỏa thuận từ trước, có thể tiến
hành giữa hai con người hoặc hai công ty bất kỳ, các thanh toán là vô danh;
+ Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả.
c. Túi tiền điện tử (electronic purse): Còn gọi là "ví điện tử" là nơi để
tiền mặt Internet, chủ yếu là thẻ thông minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền
(stored value card), tiền được trả cho bất ký ai đọc được thẻ đó; kỹ thuật của túi
tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp dụng cho "tiền mặt Internet". Thẻ thông
minh, nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng, nhưng ở mặt sau của thẻ, thay cho dải từ
là một chíp máy tính điện tử có một bộ nhớ để lưu trữ tiền số hóa, tiền ấy chỉ

được "chi trả" khi sử dụng hoặc thư yêu cầu (như xác nhận thanh toán hóa đơn)
được xác thực là "đúng".
d. Giao dịch ngân hàng số hóa (digital banking): Giao dịch chứng khoán
số hóa (digital securities trading).
4.3. Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng
Là một hệ thống lớn gồm các phân hệ như:
- Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các điểm
bán lẻ, các kiôt, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách
hàng, giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp.
- Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị).
- Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng.
- Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác.
4.4. Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, viết tắt là EDI) là
việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng "có cấu trúc" (stuctured form), (có cấu trúc
nghĩa là các thông tin trao đổi được với các đối tác thỏa thuận với nhau tuân thủ
theo một khuôn dạng nào đó) từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử
khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận buôn bán với nhau, theo cách
này sẽ tự động hóa hoàn toàn không cần có sự can thiệp của con người. Theo Ủy
ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), việc trao đổi dữ
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
10
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
liệu điện tử được xác định như sau: "Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc
chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng
phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận để cấu trúc
thông tin".
EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, chủ yếu phục vụ cho
việc mua và phân phối hàng (gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng,
hóa đơn v.v…), người ta cũng dùng cho các mục đích khác, như thanh toán tiền

khám bệnh, trao đổi các kết quả xét nghiệm v.v. EDI chủ yếu được thực hiện
thông qua mạng ngoài (extranet) với nhau và thường được gọi là "mạng thương
mại" (net-commerce). Cũng có khi có "EDI hỗn hợp" (hybird EDI) dùng cho
trường hợp chỉ có một bên đối tác dùng EDI, còn bên kia thì vẫn dùng các
phương thức thông thường (như fax, thư tín qua bưu điện…). Trước khi có
Internet đã có EDI, khi đó người ta dùng "mạng giá trị gia tăng" (Value Added
Network, viết tắt là VAN) để liên kết các đối tác EDI với nhau; cốt lõi của VAN
là một hệ thống thư điện tửcho phép các máy tính điện tử liên lạc được với nhau,
và hoạt động như một phương tiện lưu trữ và tìm kiếm; khi nối vào VAN, một
doanh nghiệp có thể liên lạc với nhiếu máy tính điện tử nằm ở nhiều thành phố
trên khắp thế giới. Ngày nay EDI chủ yếu được thực hiện thông qua mạng
Internet.
Để phục vụ cho buôn bán giữa các doanh nghiệp thuận lợi hơn với chi phí
truyền thông không quá tốn kém, người ta đã xây dựng một kiểu mạng mới gọi
là "mạng riêng ảo" (virtual private network), là mạng riêng dạng intranet của
một doanh nghiệp nhưng được thiết lập dựa trên chuẩn trang Web và truyền
thông qua mạng Internet. Hai mạng Intranet liên kết, trao đổi thông tin với nhau
được gọi là mạng extranet giữa hai doanh nghiệp. Mạng riêng ảo có các khối
phần cứng hoặc phần mềm dùng để mã hóa thông tin, đôi lúc có tác dụng như
một bức tường lửa bảo vệ thông tin (firewall) giữa các đối tác với nhau.
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
11
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
TMĐT có đặc tính phi biên giới (Cross border electronic commerce), về
bản chất phi biên giới là trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) giữa các doanh nghiệp ở
các quốc gia khác nhau, công việc trao đổi EDI thường là các nội dung sau:
- Giao dịch kết nối
- Đặt hàng
- Giao dịch gửi hàng
- Thanh toán

Vấn đề này đang được tiếp tục nghiên cứu và xử lý, đặc biệt là buôn bán
giữa các nước có quan điểm chính sách, và luật pháp thương mại khác nhau, đòi
hỏi phải có một pháp lý chung trên nền tảng thống nhất quan điểm về tự do hóa
thương mại và tự do hóa việc sử dụng mạng Internet, chỉ như vậy mới bảo đảm
được tính khả thi, tính an toàn, và tính có hiệu quả của việc trao đổi dữ liệu điện
tử (EDI).
Phân phối dung liệu, dung liệu (content) là nội dung của hàng hóa, mà
không phải là bản thân vật mang nội dung đó; ví dụ như: Tin tức, nhạc phim, các
chương trình phát thanh, truyền hình, các chương trình phần mềm, các ý kiến tư
vấn, vé máy bay, vé xem phim, xem hát, hợp đồng bảo hiểm, v.v
Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật (physical form)
bằng cách đưa vào đĩa, vào băng, in thành sách báo, thành văn bản, đóng gói bao
bì chuyển đến tay người sử dụng, hoặc đến điểm phân phối (như của hàng, quầy
báo v.v.) để người sử dụng mua và nhận trực tiếp. Ngày nay, dung liệu được số
hóa và truyền gửi theo mạng, gọi là "giao gửi số hóa" (digital delivery).
Các tờ báo, các tư liệu công ty, các ca-ta-lô sản phẩm lần lượt đưa lên
Web, người ta gọi là "xuất bản điện tử" (electronic publishing hoặc Web
publishing), khoảng 2700 tờ báo đã được đưa lên Web gọi là "sách điện tử"; các
chương trình phát thanh, truyền hình, giáo dục, ca nhạc, kể chuyện v.v cũng
được số hóa, truyền qua Internet, người sử dụng tải xuống (download); và sử
dụng thông qua màn hình và thiết bị âm thanh của máy tính điện tử. Đặt mua
chỗ trên máy bay, rạp hát qua Internet gọi là "Vé điện tử" (electronic ticket), ở
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
12
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
Mỹ đã chiếm tỷ trọng tới 70%. Người tiêu thụ dùng Internet liên lạc trực tuyến
với cơ quan tín dụng ngân hàng để biết các thông tin về bảo hiểm và số liệu phút
chót về tài chính của mình (tiền tiết kiệm, tiền gửi, tiền sắp phải trả v.v.). Với
góc độ kinh tế - thương mại, các loại thông tin kinh tế và kinh doanh trên
Internet đều rất phong phú, một nhiệm vụ quan trọng của công tác thông tin

ngày nay là khai thác Web và phân tích tổng hợp.
4.5. Bán lẻ hàng hóa hữu hình
Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng, từ hoa tới
quần áo, hoặc ôtô và xuất hiện một loại hoạt động gọi là "mua hàng điện tử"
(electronic shopping), hay "mua hàng trên mạng"; ở một số nước, Internet bắt
đầu trở thành công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hữu hình (Retail of tangible
goods). Tận dụng tính năng đa phương tiện (multimedia) của môi trường Web
và Java, người bán xây dựng trên mạng các "cửa hàng ảo" (virtual shop), gọi là
ảo bởi vì, cửa hàng có thật nhưng ta chỉ xem toàn bộ quang cảnh cửa hàng và
các hàng hóa chứa trong đó trên từng trang màn hình một. Để có thể mua bán
hàng, khách hàng tìm trang Web của cửa hàng, xem hàng hóa hiển thị trên màn
hình, xác nhận mua và trả tiển bằng thanh toán điện tử. Lúc đầu (giai đoạn một),
việc mua bán như vậy còn ở dạng sơ khai: người mua chọn hàng rồi đặt hàng
thông qua mẫu đơn (form) cũng đặt ngay trên Web. Nhưng có trường hợp muốn
lựa chọn giữa nhiều loại hàng ở các trang Web khác nhau (của cùng một cửa
hàng) thì hàng hóa miêu tả nằm ở một trang, đơn đặt hàng lại nằm ở trang khác,
gây ra nhiều phiền toái. Để khắc phục, giai đoạn hai, xuất hiện loại phần mềm
mới, cùng với hàng hóa của cửa hàng trên màn hình đã có thêm phần "xe mua
hàng" (shopping cart, shopping trolly), giỏ mua hàng (shopping basket,
shopping bag) giống như giỏ mua hàng hay xe mua hàng thật mà người mua
thường dùng khi vào cửa hàng siêu thị. Xe và giỏ mua hàng này đi theo người
mua suốt quá trình chuyển từ trang Web này đến trang Web khác để chọn hàng,
khi tìm được hàng vừa ý, người mua ấn phím "Hãy bỏ vào giỏ" (Put it into
shopping bag); các xe hay giỏ mua hàng này có nhiệm vụ tự động tính tiền (kể
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
13
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
cả thuế, cước vận chuyển) để thanh toán với khách mua. Vì hàng hóa hàng hóa
trên các gian hàng thương mại điện tử là hữu hình, nên tất yếu sau đó cửa hàng
phải dùng tới các phương tiện gửi hàng theo kiểu truyền thống để đưa hàng đến

tay người tiêu dùng.
Một trong những thuận lợi của mua hàng trên mạng là khách hàng mua
hàng tại nhà (home shopping) mà không cần phải đích thân đi tới nơi có cửa
hàng thật.
5. Các ngôn ngữ sử dụng trong thiết kế web
5.1. Giới thiệu về ASP ( Active Server Pages )
Microsoft Active Server pages là môi trường hỗ trợ cho các Script chạy
trên Server ( Server-Side Scripting ), cho phép ta dùng để tạo và chạy các ứng
dụng Web server động. Các script có chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào
đó ), các file được đặt trong thư mục ảo ( Virtual Dirrectory ) của Web Server.
Một file ASP có tên mở rộng là .asp bao gồm các thành phần như sau:
- Text
- HTML tags
- Script Commands
ASP hoạt động dựa vào các script do người lập trình tạo ra. Khi một Web
brower gửi requét tới một file.asp thì script chứa trong file này sẽ được chạy để
trả kết quả về cho browser đó. Khi Web server nhận được một request tới một
file .asp thì nó sẽ đọc từ đầu tới cuối file .asp đó, thực hiện các lệnh script trong
đó và trả kết quả về cho Web browser dưới dạng của một trang HTML.
Môi trường của ASP sẽ được cài đặt trên server cùng với webserver. ASP
chạy trên các môi trường sau đây:
- Microsoft Internet Information Server version 3.0 trên Windows NT
Server.
- Microsoft Peer Web Services version 3.0 trên Windows NT
workstation.
- Microsoft Persional Web Server trên Windows 95.
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
14
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
Các ứng dụng của ASP dễ tạo vì ta dùng các ASP Script để viết các ứng

dụng. Khi tạo các Script của ASP ta có thể dùng bất cứ một ngôn ngữ Script
nào, chỉ cấn có Scripting Engine tương ứng của ngôn ngữ đó mà thôi. ASP cung
cấp sẵn cho ta hai Scripting Engine là Visual Basic Script ( VBScript ) và Java
Script ( Jscript ). Ngoài ra ASP còn cung cấp sẵn các ActiveX Compoment rất
hữu dụng, ta có thể dùng chúng thực hiện các công việc phức tạp như truy xuất
cơ sở dữ liệu, truy xuất file Không những thế ta có thể tự tạo ra những
Component của riêng mình và thêm vào để sử dụng trong ASP. ASP tạo ra các
trường HTML tương thích với các Web Browser chuẩn.
a.Truy xuất cơ sở dữ liệu trong ASP
Một ứng dụng Web Database viết bằng ASP có thể truy xuất dữ liệu trong
một database, bằng cách sử dụng Component Database Access của ActiveX hay
còn gọi là thư viện ADO ( Active DataObject ). Đây cũng chính là điểm mạnh
nhất của ASP trong việc phát triển ứng dụng của Web Database.
Các Object của ADO cung cấp có thể kết nối với hầu hết các kiểu
Database, cũng như việc truy xuất cập nhật các Database này.
b.ADO Interface
ADO được thiết kế đơn giản nhất, nó giao tiếp với Database qua phương
thức ODBC (Open Database Connectivity), chúng ta có thể sử dụng chúng với
bất kỳ loại Database nào nếu như ODBC có driver hỗ trợ. Hiện nay tồn tại driver
hầu hết các loại Database như Foxpro, Access, Oraccle, SQL Server.
c.Các Object trong ADO
Đó là Connection, Recordset và Command, ngoài ba Object chính này
còn có các Object tham số, thuộc tính, phương thức con. Sử dụng Connection ta
có thể thiết lập liên kết cơ sở dữ liệu, thông qua đó ta có thể thực hiện các Query
để lấy các record hoặc cập nhật những record đó bằng cách sử dụng Command
Object. Kết quả thực hiện của các Query trên Database sẽ được lưu vào đối
tượng Recordset. Sau đây là từng đối tượng cụ thể:
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
15
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”

- Connection: Để sử dụng Connection trước tiên ta phải tạo một instance
cho nó, đây thực sự là một thể hiện của Object này trong một trang ASP. Tạo
Instance cho Connection có cú pháp như sau:
<%
Connection_name = Server.CreatObject(“ADOB.Connection”)
%>
- Command: Ta có thể sử dụng đối tượng Command để thi hành các
thao tác với cơ sở dữ liệu. Việc tạo ra một Instance cho đối tượng Command
cũng giống như đối tượng Connection. Nghĩa là cũng sử dụng phương thức
Server.CreatObject
<%
Connection_name = Server.CreatObject(“ADODB.Command”)
%>
Recordset: Băng cách sử dụng các đối tượng Connection và Command ta
có thể thực thi các Query để Add, Update, Delete một record trong data source.
Tuy nhiên, trong các ứng dụng thì ta cũng phải thực hiện việc lấy ra các record
tử ADO để hiển thị giá trị chúng trong trang Web. Để lấy lại kết quả trả về từ
các Query, ta phải dùng đối tượng Recordset. Thực chất nó được hiểu như một
bảng trong bộ nhớ và nó cung cấp cho ta các phương thức, properties để dễ dàng
truy xuất các record trong nó. Để có được một biến Recordset ta tạo Instance
cho nó như sau:
<%
Connection_name = Server.CreatObject(“ADODB.Recordset”)
%>
5.2. Ngôn ngữ HTML
HTML ( Kypertext Markup Langguage ) là ngôn ngữ định dạng văn bản
siêu liên kết. Sự định dạng dựa trên các tag hoặc các đoạn mã để đánh dấu một
văn bản, một file ảnh hoặc một đoạn film giúp cho Web Browser thông dịch
và hiển thị chúng lên màn hình của bạn. HTML có những phần mở rộng rất quan
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022

16
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
trọng cho phép những liên kết Hypertext từ một tài liệu này tới một tài liệu khác
( cũng có thể là một đoạn text, cũng có thể là một file hình ảnh ). Cấu trúc của
một file HTML:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE> </TITLE>
</HEAD>
<BODY>


</BODY>
</HTML>
Theo cấu trúc đã trình bày như trên, ta thấy một file HTML chia thành hai
phần cơ bản:
- Phần đầu: Được tạo bởi hai thẻ (tag) <HEAD>,</HEAD>. Tại đây định
nghĩa tên hay gọi là tiêu để của trang Web. Phần này được hiển thị trên thanh
tiêu đề của trang Web, được khai báo giữa hai thẻ ( tag ) <TITLE>,</TITLE>.
- Phần thân: Được bao bởi hai thẻ (tag) <BODY>,</BODY>. Tại đây, trình
bày nội dung thể hiện trên trang Web. Các nội dung cần hiển thị hay xử lý trên
trang Web sẽ được sinh động hơn, ngôn ngữ HTML còn bao gồm nhiều thẻ (tag)
dùng cho việc định trang, liên kết các trang với nhau, thêm hình ảnh vào trang
5.3. Ngôn ngữ VBScript
Giới thiệu: VBScript là một thành phần mới nhất trong họ ngôn ngữ lập
trình Visual Basic, cho phép tạo những script sử dụng được nhiều trên môi
trường khác nhau như các script chạy trên môi trường Browser của Client (MS
Internet Explorer 3.0) hay trên Web Server ( MS Internet Information Server 3.0
). Cách viết VBScript tương tự như cách viết các ứng dụng trên Visual Basic
hay Visual Basic for Application. VBScript giao tiếp với các ứng dụng chủ

( host application ) bằng cách sử dụng ActiveX Scripting.
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
17
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
Các kiểu dữ liệu trong VBScript: VBScript chỉ có một loại dữ liệu gọi là
Variant. Ở đây đơn giản nhất một Vareant có thể chứa thông tin số hoặc chuỗi
tuỳ theo văn cảnh sử dụng. Các loại dữ liệu mà Variant có thể biểu diễn là:
Empty, null, boolean, byte, currency, date, time, string, object, error VBScript
có sẵn một số hàm để chuyển từ subtype này sang subtype khác.
Biến trong VBScript: Một biến là một tên tham khảo đến một vùng nhớ,
là nơi chứa thông tin của chương trình mà thông tin này có thể được thay đổi
trong thời gian script chạy. Trong VBScript biến luôn có kiểu và Variant. Tên
biến phải bắt đầu bằng một ký tự chữ, trong tên biến không có chứa dấu chấm,
chiều dài tối đa là 255 ký tự.
Hằng trong VBScript: Hằng là một tên biến có nghĩa đại diện cho một số
hay một chuỗi va không thể thay đổi quá trình chạy. Tạo hằng như sau:
Ví dụ: Const Mystring = “This is my string”
Các toán tử trong VBScript: VBScript có các toán tử khác nhau như: lý
luận, số học, so sánh. Nếu muốn chỉ định thứ tự ưu tiên như sau ( từ trên xuống
dưới, từ trái qua phải):
- Số học: ^, - (âm), *, /, mod, +, -, \ ( chia lấy phần nguyên ).
- So sánh: =, <>, <, >, <=, >=, Is.
- Lý luận: Not, And, Or, Xor, Eqv, Imp.
Cấu trúc điều kiện:
If Then Else EndIf
Do Loop
While Wend
For Next
Procedure trong VBScript: Có hai loại procedure trong VBScript là sub và
Funtion.

- Sub procedure: là một chuỗi các câu lệnh nằm trong Sub và EndSub,
thực hiện một số công việc và không trả về giá trị.
- Function procedure: tương tự như Sub cũng trả về giá trị.
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
18
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
5.4. CSDL Microsoft Access
Microsoft Access là một Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu tương tác người sử
dụng chạy trong môi trường Windows.
Microsoft Access cho ta các khả năng thao tác dữ liệu, khả năng liên kết
và công cụ truy vấn mạnh mẽ giúp quá trình tìm kiếm thông tin nhanh.
Microsoft Access và khả năng kết xuất dữ liệu cho phép người sử dụng thiết kế
những biểu mẫu và báo cáo phức tạp đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý.
Microsoft Access là một công cụ đầy năng lực để nâng cao hiệu suất công
việc. Bằng cách dùng các Wizard của MS Access và các lệnh có sẵn (macro) ta
có thể dễ dàng tự động hóa công việc mà không cần lập trình. Đối với những
nhu cầu quản lý cao, Access đưa ra ngôn ngữ lập trình Access Basic (Visual
Basic For application) một ngôn ngữ lập trình mạnh trên CSDL.
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
19
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
CHƯƠNG II
KHẢO SÁT HỆ THỐNG
1. Nhiệm vụ khảo sát
Để xây dựng một website “Bán sách qua mạng”, việc đầu tiên ta sẽ tham khảo
các trang web bán sách tương tự trên mạng thu thập những thông tin cần thiết
cho việc thiết kế Website của mình.
-
-
-

-
2. Khảo sát hiện trạng
2.1. Website “www.halabook.com”
a. Nội dung
Mục Tiêu
kinh doanh
Chức năng web Cách thể hiện CSDL
Chuyên bán
và giới thiệu
các loại sách
1. Catalogue điện tử Hình ảnh các cuốn sách, khách
hàng muốn chọn cuốn sách nào
có thể nhấp chuột vào cuốn đó
để xem thông tin chi tiết.
Csdl hàng hóa
2. Tìm kiếm Sử dụng combobox để tìm
kiếm theo chủ đề sách và
textbox để nhập tên sách cần
tìm theo chủ đề.
Csdl hàng hóa
3. Giới thiệu Dạng văn bản chứa nội dung
giới thiệu về nhà sách.
Csdl giới thiệu
4. Liên hệ Dạng văn bản chứa các thông
tin địa chỉ của nhà sách và các
hình thức thanh toán, vận
chuyển.
Csdl liên hệ
5. Tin tức Hình ảnh và một phần nội
dung của tin tức, nhấp chuột

vào ảnh tin để xem nội dung
chi tiết.
Csdl tin tức
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
20
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
6. Góp ý Một form gồm các ô textbox
và nút bấm để khách hàng điền
thông tin cá nhân và nội dung
góp ý.
Csdl khách hàng
7. Giỏ hàng Một form chứa các thông tin
về những cuốn sách mà khách
hàng đã chọn mua.
1.Csdl hàng hóa
2.Csdl đơn ĐH
8. Hàng hot Hình ảnh và tên những cuốn
sách bán chạy, sách mới và
sách sắp phát hành.
Csdl hàng hóa
9. Chủ đề sách Các siêu liên kết dẫn đến các
chủ đề sách khác nhau.
Csdl hàng hóa
10. Quảng cáo Các siêu liên kết hình ảnh dẫn
đến các trang quảng cáo của
các hãng khác.
Csdl quảng cáo
Hình 1: Bảng nội dung của Website "www.halabook.com"
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
21

Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
b. Layout trang chủ
Hình 2: Layout trang chủ Website “www.halabook.com”
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
22
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
c. Hình ảnh trang chủ
Hình 3: Hình ảnh trang chủ Website “www.halabook.com”
2.2. Website “www.nhasachkimdung.com”
a. Nội dung
Mục Tiêu
kinh doanh
Chức năng
web
Cách thể hiện CSDL
Chuyên bán
và giới thiệu
các loại sách
1. Catalogue
điện tử
Hình ảnh các cuốn sách, khách
hàng muốn chọn cuốn sách nào có
thể nhấp chuột vào cuốn đó để xem
thông tin chi tiết.
Csdl hàng hóa
2. Đăng ký
thành viên
Một form gồm các ô textbox và nút
bấm yêu cầu khách hàng điền các
thông tin cá nhân khi muốn đăng

ký làm thành viên trang Web.
Csdl khách hàng
3. Đăng nhập
thành viên
Một form yêu cầu khách hàng điền
tên tài khoản và Password để đăng
nhập.
Csdl khách hàng
4. Tìm kiếm Một form có combobox để KH
chọn chủ đề cần tìm và ô textbox
điền thông tin cần tìm theo chủ đề.
Csdl hàng hóa
5. Giỏ hàng Một bảng chứa các thông tin về
những cuốn sách mà khách hàng
1.Csdl hàng hóa
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
23
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
chọn mua. 2.Csdl đơn ĐH
6. Giới thiệu Dạng văn bản chứa nội dung giới
thiệu về nhà sách.
Csdl giới thiệu
7. Góp ý Một form gồm các ô textbox và nút
bấm yêu cầu khách hàng điền
thông tin cá nhân và nội dung góp
ý.
Csdl khách hàng
8. Liên hệ Một form gồm các ô textbox và
button để khách hàng điền thông
tin cá nhân và nội dung liên hệ.

Csdl liên hệ
9. Hướng dẫn Dạng văn bản chứa nội dung
hướng dẫn khách hàng khi mua
hàng ở website.
Csdl hướng dẫn
10. Phương
thức thanh toán
Dạng văn bản nêu rõ các hình thức
thanh toán của khách hàng cho nhà
sách.
Csdl PTTT
11. Cước vận
chuyển
Một form chứa các thông tin về giá
cả vận chuyển của từng loại mặt
hàng và cách vận chuyển.
Csdl PTVC
12. Hàng hot Hình ảnh và tên những cuốn sách
bán chạy, sách mới, sách nổi tiếng
và sách báo chí giới thiệu.
Csdl hàng hóa
13. Chủ đề sách Các siêu liên kết dẫn đến các chủ
đề sách khác nhau.
Csdl hàng hóa
14. Nhận bản
tin
Một form gồm một ô textbox yêu
cầu khách hàng nhập vào địa chỉ
mail và nút button để gửi thông tin.
Csdl bản tin

15. Hỗ trợ trực
tuyến
Hình ảnh nhỏ thông báo người
quản trị nhà sách đang online hay
ofline để khách hàng có thể chát
trực tiếp với nhà sách.
16. Quảng cáo Các siêu liên kết hình ảnh dẫn đến
các trang quảng cáo.
Csdl quảng cáo
17. Hỏi và đáp Siêu liên kết “Hỏi và đáp” dẫn đến
diễn đàn trang web chứa các câu
hỏi của khách hàng và trả lời của
nhà sách.
Csdl khách hàng
Hình 4: Bảng nội dung của Website "www.nhasachkimdung.com"
b. Layout trang chủ
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
24
Xây dựng website TMDT “ Nhà sách Trí Tuệ”
Hình 5: Layout trang chủ Website” www.nhasachkimdung.com”
Nguyễn Thị Luyến – MSSV: 505104022
25

×