I. LỜI NÓI ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Hiện nay, nước ta đang trên đà đổi mới, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Trước tình hình khoa học thế giới phát triển và biến đổi như vũ bão, chúng ta
rất cần thiết sự góp sức của một đội ngũ trí thức giàu năng lực, đủ tài năng để hòa
mình vào dòng xoáy khoa học và công nghệ ấy.
Nước ta, dân tộc ta là một dân tộc có ngôn ngữ riêng,một ngôn ngữ được đưa vào
làm ngôn ngữ chính thức trong các trường học và là ngôn ngữ chính trong nhiều
ngành khoa học khác- Đó là tiếng Việt.
Tức là chúng ta càng hiểu sâu về Tiếng Việt bao nhiêu thì chúng ta sẽ càng có cơ
hội nâng cao khả năng nhận thức lên bấy nhiêu.
Để góp phần quảng bá về Tiếng việt và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt tôi
xin giớ thiệu một vài kinh nghiệm nho nhỏ mà tôi đã từng áp dụng trong thực tiễn
với vai trò là một giáo viên bằng cách giúp học sinh “khai thác yếu tố Tiếng Việt
từ các môn học khác ở Tiểu học.”
2. Lịch sử vấn đề:
Thời gian qua , tôi đang công tác tại trường Tiểu học Vĩnh Phú B xã Vĩnh
Phú-Giang Thành Kiên Giang. Trong năm học 2010-2011, tôi được phân công dạy
lớp ghép 3 + 4 nhưng bản thân trước đây cũng đã từng đảm nhận nhiệm vụ trực tiếp
giảng dạy ở các khối lớp 2,3,4,5 theo chương trình hiện hành. Qua đó, tôi đã có dịp
tiếp xúc, tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến việc dạy và học môn Tiếng Việt
trong nhà trường Tiểu học hiện nay một cách liên tục và chính xác, đầy đủ.
3. Phạm vi đề tài:
Vấn đề tôi đang đề cập đến là một vấn đề mà bất cứ người giáo viên Tiểu học
nào cũng nhìn thấy trong lớp học, trong cuộc sống thậm chí ngay trong gia đình
mình.Đề tài này giúp người trực tiếp giảng dạy ở tiểu học có cái nhìn khái quát
hơn về vị trí của môn Tiếng Việt trong nhà trường so với các môn học khác.Đặc
1
biệt là khai thác được hết các yếu tố kiến thức Tiếng Việt còn tiềm ẩn trong các
môn học khác.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
1. Thực trạng tình hình:
Như trên đã trình bày,do sự hạn chế về mặt Tiếng Việt kéo theo học sinh chúng ta
bị hạn chế về các môn học khác cả về kiến thức lẫn kĩ năng.
Ví dụ: Học ở Tiếng Việt, học sinh không hiểu được thế nào là “quan hệ “ thì trong
môn Tự nhiên xã hội sẽ không hiểu hết kiến thức trong bài “ Quan hệ họ hàng”
Hoặc học sinh sẽ rất ngỡ ngàng khi ở môn Toán Lớp 3 yêu cầu học sinh tóm tắt
bài toán trong khi đến lướp Năm thì học sinh mới hiểu thế nào là tóm tắt tin tức,
tóm tắt văn bản.
Điều này có thể thấy rất rõ qua việc hàng năm, thành tích của học sinh của trường
tôi cũng như trên địa bàn huyện ta trong các kì thi,các cuộc thi còn nghèo
nàn,không theo kịp các đơn vị khác .
2.Những hạn chế, khó khăn khi giải quyết vấn đề này trong thực tế:
Nhìn chung, tình hình dạy học môn Tiếng Việt đều mang những điểm chung sau:
-Hầu hết học sinh sau cấp học đều đủ vốn Tiếng Việt để lên học ở bậc học tiếp
theo cao hơn( THCS) .
-Học sinh có đủ kiến thức về Tiếng Việt để học tập các môn học khác,tiếp cận
thông tin để lĩnh hội kiến thức một cách tôt hơn.
-Học sinh có thể vận dụng thành thục 4 kĩ năng Tiếng Việt.
- Sự thực hiện chưa đồng bộ: Giáo viên trên địa bàn là sự xen kẽ giữa thế hệ
mới với thế hệ cũ, trình độ này với trình độ khác , giáo viên được đào tạo ừ nhiều
nguồn, nhiều khu vực (tỉnh ) khác nhau, có cả giáo viên ở nhiều ngành khác nhau
của bậc THCS được phân công dạy ở Tiểu học.
-Một số trường hợp khác , học sinh không hiểu hết nghĩa một số từ mình gặp
phải trong giao tiếp( Kể cả văn bản nói và văn bản viết) do có sự khác nhau về
2
trình độ , do sự chênh lệch nhau trong quá trình học môn Tiếng Việt, khả năng
tiếp nhận của các em khác nhau.
-Khả năng vận dụng vốn kiến thức Tiếng Việt đã học vào thực tiễn ( sinh hoạt,
học tập , vui chơi…) còn hạn chế, ảnh hưởng đến sự tự tin,sự hình thành và phát
triển nhân cách của các em sau này.
- Diễn đạt ý nghĩ, cảm nhận của bản thân bằng lời nói hoặc bằng văn bản còn
hạn chế do nắm chưa chắc về nghĩa của từ, cách sử dụng câu, ngữ cảnh trong
câu văn, đoạn văn, bài văn.
- Học sinh chưa thấy hết tầm quan trọng của Tiếng Việt trong cuộc sống hằng
ngày và trong học tập , sinh hoạt , vui chơi….
* Tóm lại: Quá trình giảng dạy và học tập ở đây chưa thật sự đạt kết quả theo yêu
cầu cơ bản của môn Tiếng Việt.Đòi hỏi cấp thiết nhất hiện nay là tìm ra giải pháp
để xóa bỏ những bất cập trên.
III. GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ
1.Các giải pháp nhằm khai thác yếu tố Tiếng Việt trong các môn học khác:
Trước hết ,tôi xin trình bày sơ lược về cách sử dụng Tiếng Việt để dạy các môn
học khác.
Bắt đầu từ lớp Một ,khi học sinh vừa làm quen với chữ cái đầu tiên cũng là lúc học
sinh bắt đầu làm quen với các bài học môn Toán, Âm nhạc,Tự nhiên xã hội… mà
các loại sách giáo khoa này đều có kênh chữ mặc dù học sinh chưa biết đọc.
Đến lớp Hai,lớp Ba,học sinh đã biết đọc, biết viết nhưng vẫn còn nhiều khó khăn
để hiểu hết ý nghĩa các từ,các câu mà các em gặp hàng ngày trong các môn học ,lúc
này thường xuyên xuất hiện những khái niệm mới, những thuật ngữ mới gây khó
khăn cho học sinh mặc dầu nó có đơn giản đến đâu.
Đến lớp Bốn , lớp Năm, kiến thức của học sinh càng mở rộng hơn bởi các môn
học được tách ra thành một số môn mới gồm: Lịch sử, Địa lí, Khoa học.
Lúc này, cường độ sử dụng các thuật ngữ khoa học, các thuật ngữ chuyên môn
được tăng lên cả về tần số cũng như mức độ khó.Cũng trong thời điểm này, Tiếng
3
Việt được vận dụng ở mức độ cao hơn nữa để nêu lên những vấn đề có liên quan,để
diễn đạt những hiện tượng khoa học.
Từ các điểm trên, tôi xin đưa ra các cách khai thác yếu tố Tiếng Việt theo hệ
thống từng môn học như sau:
1.1 Môn Toán:
1.1.1Giải thích các thuật ngữ Toán học và các từ ngữ dễ nhầm lẫn ở môn Toán
Để học sinh nắm bắt tốt nội dung bài , chúng ta nên vận dụng, khai thác yếu tố
Tiếng Việt bằng cách giải thích nghĩa những từ mới trong bài để học sinh nắm
được một cách cặc kẽ và từ đó tiếp thu bài tốt hơn, gúp các em hình thành biểu
tượng khoa học trong Toán học tốt hơn
Chú ý giải thích cho học sinh khi phải gặp các từ ngữ, thuật ngữ sau:
- Lớp 2:
Từ ngữ cần giải thích Bài Ghi chú
Phạm vi Ôn tập các số đến 100
Số hạng,tổng Số hạng,tổng
Số bị trừ , hiệu
Chữ Nhật, tứ giác Hình chữ nhật-Hình tứ giác
Đường thẳng Đường thẳng
Đo lường Ôn tập về đo lường
Thừa số, tích Thừa số , tích
Đường gấp khúc, độ dài Đường gấp khúc, độ dài đường gấp
khúc
Chia,số bị chia,số
chia,thương
Phép chia
Tực hành Thực hành xem đồng hồ
Chu vi Chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ
giác
So sánh,tứ tự So sánh các số tròn trăm, tròn nghìn
Nhớ Phép cộng không nhớ trong phạm vi
100
Giải nghĩa theo
nghĩa trong bài
Tiền Tiền Việt Nam
4
- Lớp 3:
Từ ngữ cần giải thích Bài Ghi chú
Dư Phép chia hết và chia có dư
Gấp Gấp một số lên nhiều lần Phân biệt nghĩa với
từ gấp: có nghĩ là làm
cho một vật biến đổi
hình dạng theo ý
muốn(xếp)
Giảm Giảm một số đi nhiều lần
Góc, vuông Góc vuông, góc không vuông
Nhận biết Thực hành nhận biết và vẽ góc
vuông bằng ê-ke
Độ dài Đơn vị đo độ dài Học sinh biết phân
biệt khi nào nói là dài
và khi nào nói là cao
Biểu thức Làm quen với biểu thức Giải nghĩa từ
Giá trị Tính giá trị của biểu thức
Chu vi Chu vi hình vuông
Trung điểm Điểm ở giữa, trung điểm của
đoạn thẳng
Biết được trung điểm
là cách đều hai đầu
còn ở giữa thì chưa
hẳn.
Tâm, đường kính,bán kính Hình tròn, tâm, đường kính,
bán kính
Chú ý giải thích kĩ
các từ: tâm, bán: có
nghĩa là một nửa
La Mã Làm quen với số La Mã
Diện tích Diện tích một hình
- Lớp 4:
Từ ngữ cần giải thích Bài Ghi chú
Triệu Triệu và lớp triệu Phân biệt với từ Triệu có
nghĩa là gọi lại
5
Dãy số, số tự nhiên Dãy số tự nhiên
Yến, tạ, tấn, khối lượng Yến ,tạ,tấn Nguồn gốc tên gọi của các
đơn vị này.
Hệ, thập phân Yến ,tạ,tấn
Thế kỉ Giây, thế kỉ Giúp học sinh nắm vững
nghĩa từ : kỉ
Trung bình Tìm số trung bình cộng
Biểu, đò, biểu đồ Biểu đồ
Giao, hoán, giao hoán Tính chất giao hoán của
phép cộng
Kết hợp Tính chất kết
hợp của phép cộng
Song song Hai đường thẳng song
song
Giúp học sinh phân biệt
được ngữ cảnh dùng từ
song song rong nhiều
trường hợp
Dấu hiệu Dấu iệu chia hết cho 2
Bình hành Giới hiệu hình bình hành Khái niệm mới
Quy đồng , quy , đồng Quy đồng mẫu số các
phân số
Hình thoi Hình thoi Hình ảnh về con thoi được
sử dụng để mô tả những
vật có tính chất tương tự.
Đường chéo Diện tích hình thoi
Tỉ số Giới thiệu tỉ số
Tỉ lệ Tỉ lệ bản đồ
- Lớp 5:
Từ ngữ cần giải thích Bài Ghi chú
Thập phân Phân số thập phân Giải thích rõ: thập phân có
nghĩa là phần mười
Hỗn Hỗn số Hỗn có nghĩa là trộn lẫn
6
hai hay nhiều thứ lại với
nhau
Tỉ số phần trăm Tỉ số phần trăm
Lập phương Hình hộp chữ nhật, hình
lập phương.
Thể, tích thể tích Hể tích của một hình
Trụ, cầu Giới thiệu hình trụ, hình
cầu
Nếu trong các tiết Toán , giáo viên dành chút thời gian để giải thích cặn kẽ
những từ vừa nêu như trên sẽ giúp ích rất nhiếu cho việc bổ sung vốn từ vựng khoa
học cho học sinh.Từ đó, các em sẽ cảm thấy vốn Tiếng Việt của mình phong phú
hơn và ngày càng thích thú hơn trong việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
1.1.2Khai thác các yếu tố về cụm từ, câu trong môn Toán
-Ở môn Toán nhất là phần bài tập có rất nhiều câu dạng yêu cầu , đề nghị chẳng
hạn: “Hãy so sánh hai số sau”,” Tìm số dư trong phép chi 17:3” đây là những câu
dạng câu khiến, mà trong phân môn Luyện từ và câu lại dành nhiều thời gian để tìm
hiểu và thực hành về câu khiến.
Do vậy khi dạy Luyện từ và câu đến mảng kiến thức này, giáo viên nên chú
trọng khai thác các yếu tố có sẵn trong sách mà các em đã tiếp cận trước đó rất
nhiều nhưng chưa hiểu được bản chất của nó.
- Chính môn Toán là nơi học sinh bắt gặp nhiều các trường hợp về cách đặt và trả
Lời câu hỏi dạng Ai thế nào? Bao nhiêu? Bao lâu? Lúc nào…
Khi dạy các bài gặp những câu hỏi như thế thí giáo viên cú ý hướng học sinh sử
dụng kiến thức Luyện từ và câu của mình để tiếp cận nội dung bài tập.
-Bên cạnh đó còn phải kể đến việc nhắc nhở học sinh chú ý khi viết tên riêng các
đơn vị đo đại lượng theo đúng quy tắc các từ phiên âm những từ có nguồn gốc
nước ngoài , phổ biến là các từ:
+Đơn vị đo độ dài:
7
Mét; mi-li-mét;xăng –ti – mét; đề-xi-mét;đề-ca -mét;héc-tô-mét;ki-lô-mét.
+ Đơn vị đo khối lượng:
Ki-lô-gam; héc-tô-gam; đề-ca –gam
+ Đơn vị đo diện tích:
Mét vuông; mi-li-mét vuông;xăng –ti – mét vuông; đề-xi-mét vuông ;đề-ca mét
vuông;héc-tô-mét- vuông;ki-lô-mét vuông.
+ Đơn vị đo thể tích:
Mét khối; mi-li-mét khối;xăng –ti – mét -khối; đề-xi-mét khối ;đề-ca mét khối;héc-
tô-mét khối;ki-lô-mét khối.
1.1.3 Các hình thức trình bày văn bản trong môn Toán
Cần lưu ý với học sinh đây là loại văn bản khoa học nên câu từ chặt chẽ, chính
xác từ đó, các em học hỏi và áp dụng cách trình bày này vào trong các văn bản như
như báo cáo,thống kê.
Đó cũng là mối liên hệ khá chặt chẽ giữa Toán và Tiếng Việt . Ta có thể thấy rõ
như sau:
Môn Toán Môn Tiếng Việt
Làm quen với thống kê số liệu
Biểu đồ
Báo cáo thống kê
Luyện tập làm báo cáo thống kê
Từ đó đặt ra yêu cầu , chuẩn mực về đọc hoặc viết khi dạy các bài có nội dung
tương đồng với nó.
1.2 Các môn Tự nhiên xã hội( Bao gồm cả Khoa học, Lịch sử, Địa lí khối
lớp 4 và khối lớp 5).
Từ các môn học này , ta có thể khai thác để giúp học sinh củng cố một số kiến thức
liên quan đến các phân môn Tập đọc ,Luyện từ và câu và Tập làm văn của môn
Tiếng Việt.
Một số nội dung cần tập trung chú ý khai thác:
8
Nội dung cần khai thác Mục đích hỗ trợ
(Bài học cụ thể )
9
Lịch
sử
Tên các nhân vật lịch sử, địa
danh lịch sử ,các hiện vật lịch
sử có trong chương trình lớp 4
và lớp 5
Bổ sung vốn kiến thức thực tế để các em hiểu bài
tập đọc sâu hơn nếu bài tập đọc của mình có nội
dung này .
Nước Âu Lạc( Lớp 4) Phong cảnh đền Hùng ( Lớp 2)
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
( Lớp 4)
Hai Bà Trưng( Lớp 3)
Nhà trần Thành lập
( Lớp 4)
Thái sư Trần Thủ Độ
Cuộc kháng chiến chống quân
xâm lược Mông - Nguyên( Lớp
4)
Trần Quốc (Toản ( lớp 2)
Quyết chí ra đi tìm đường cứu
nước
Người công dân số một
Việt Bắc –mồ chôn giặc Pháp Nhớ Việt bắc
Vượt qua tình thế hiểm nghèo Nhà tài trợ đặc biệt của Cách mạng
Nước nhà bị chia cắt Cháu nhớ Bác Hồ
Bến Tre đồng khởi Cây dừa
Đường Trường Sơn Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Xây dụng nhà máy thủy điện
đầu tiên
Tiếng đàn Ba-la –lai –ca trên sông Đà
Địa lí
Những địa danh trong bài học
Địa lí, những vùng miền khác
nhau, những đặc sản, sản vật
trong nước và trên thế giới.
Khắc sâu kiến thức, mở rộng vốn từ về lễ hội,
động vật, thực vật,về các dân tộc…Qua đó học
sinh thấy được những điều hay, bổ ích cho vốn
tiếng Việt của mình có sẵn trong thế giới xung
quanh rất nhiều.
Giúp học sinh mở rộng vốn từ về du lịch- thám
hiểm.
Các hiện tượng như mây ,mưa,
gió,bão,sấm…
Các từ ngữ, tục ngữ thành ngữ liên quan đến
thời tiết hoặc cuộc sống hằng ngày.
Khoa
Kiến thức về sức khỏe, về các
bộ phận trong cơ thể con người.
Từ ngữ về sức khỏe,sinh hoạt
10
học
Các vật chất và nguồn năng
lượng được sử dụng trong đời
sống hằng ngày
Bổ trợ cho các bài tập đọc có nội dung ca ngợi
việc xây dụng đất nước , quê hương trong thời
kì đổi mới.
TNXH
Các bài học về quan hệ họ
hàng, cây cối , con vật,đồ
vật,thành thị , nông thôn( Chủ
yếu là ở khối 2, 3)
có liên quan đến các bài , các yếu tố có sẵn khi
đã học ở môn Tự nhiên xã hội học sinh học các
bài dạng Mở rộng vốn từ tốt hơn, đồng thời hỗ
trợ học sinh làm tập là văn kiểu Kể, viết về Gia
đình,Trường học,Nông thôn,Thành thị…
1.3 Môn Đạo đức
1.3.1 Khai thác các kĩ năng
Khi dạy môn Đạo đức , một hoạt động không thể thiếu đó là đóng vai. Đóng vai
để bày tỏ thái độ, đóng vai để xử lí tình huống, đóng vai để thực hành trò chơi…
Có một điểm khác cần lưu ý là trong môn Tiếng Việt cũng không hiếm các
trường hợp cần đến hoạt động đóng vai. Đóng vai để dụng lại câu chuyện( Kể
chuyện), đóng vai để diễn một đoạn kịch trong một bài tập đọc(Tập đọc), đóng vai
để trình bày một đoạn hộc thoại nào đóc trong cách đáp lời trong một số tình huống
( Tập làm văn lớp Hai, lớp Ba ,).
Do đó, khi dạy môn Đạo đức lúc gặp các tình huống cần đóng vai như thế này
thì giáo viên cần thiết phải gợi để học sinh nhớ lại những bước mình cần chuẩn bị
cho hoạt động đóng vai từ đó học sinh củng cố và nâng cao kĩ năng ngày càng hoàn
thiện hơn.
1.3.2 Khai thác kiến thức
Hầu hết các bài học trong môn Đạo đức đều có nội dung thống nhất với các chủ
điểm Tập đọc tương ứng của từng lớp. do đó, khi dạy các bài học Đạo đức giáo
viên cũng cần chỉ cho học sinh thấy được mối liên hệ trong các Chủ điểm.
11
Để thực hiện được việc này, giáo viên cần chịu khó tìm hiểu trước kế hoạch theo
chuẩn kiến thức của từng môn học để có bước chuẩn bị cụ thể trong từng tiết dạy
của mình. Làm được như vậy tăng hiệu quả giáo dục mà không cần tốn nhiều thời
gian cho các hoạt động.
1.4 Các môn Nghệ thuật ( gồm cả các môn kĩ thuật lớp 4,5)
- Âm nhạc :
Môn học này đòi hỏi học sinh phải đọc được lời bài hát trước khi hát , do đó khi
học sinh tập hát cũng là lúc củng cố và rèn luện kĩ năng đọc một cách có hiệu quả
rất cao vì trong khi hát không thể nào ngập ngừng hay đánh vần được từ đó học
sinh nhận thấy được yêu cầu về kĩ năng đọc trong môn học Âm nhạc là rất cao và
các em tự có ý thức rèn luyện kĩ năng đọc của mình thật tốt để đáp ứng yêu cầu
trong khi học Âm nhạc.
- Mĩ thuật :
Ở hai môn Mĩ thuật và Tập viết có điểm chung là dùng các nét để tạo hình cho
hình vẽ hoặc nét chữ, con chữ.
Vậy khi dạy môn Mĩ thuật cũng cần phải chú ý yêu cầu học sin h rèn luyện theo
hướng tích cục phù hợp với yêu cầu về Tập viết sao cho các em vẽ càng chuẩn,
càng đẹp thì các em cũng sẽ viết càng đẹp bấy nhiêu.
2 Kết quả đạt được:
Sau khi tôi áp dụng , triển khai các giải pháp trên vào các hoạt động dạy
học thực tế đã có những chuyển biến rõ rệt về chất lượng :
Trong năm học 2009 – 2010 học sinh lớp tôi dạy ( Lớp Năm 4 –trường tiểu
học vĩnh Phú) Tổng số học sinh được xét hoàn thành chương trình Tiểu học :
13/13 em . trong đó, môn Tiếng Việt đạt trên 70% học sinh xếp loại khá hoặc
giỏi. 01 em đạt danh hiệu học sinh giỏi vòng huyện môn Tiếng Việt- một
thành tích cao đầu tiên mà đơn vị đạt được.
12
Trong năm học này , chất lượng cũng đang có những biểu hiện tích cực, khr
quan.
IV.KẾT LUẬN
Nhà trường là nơi kết tinh văn hóa cụ thể , rõ nét của một quốc gia trong giai
đoạn xã hội- lịch sử nhất định ,là nơi thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo con
người .Sản phẩm của nhà trường , kết quả giáo dục của nhà trường thể hiện rõ nét
qua kết quả học tập ở từng môn học, từng phân môn mà học sinh được tham gia .
Tất cả những gì tôi đã từng trải , thất bại cũng như thành công đã được tôi nung
đúc tất cả vì mục tiêu chung của ngành giáo dục, vì tương lai của đmất nước và của
thế hệ mai sau tôi chỉ có thể góp bấy nhiêu vào sự nghiệp chung của dân tộc nhưng
tôi xin khẳng định lại một lần nữa: việc khai thác yếu tố Tiếng Việt trong các
môn học khác là rất quan trọng .Nó có sự ảnh hưởng sâu xa đến từng ngõ ngách
của con người trong một xã hội .
Vì vậy muốn nâng cao chất lượng các môn học , nâng cao chất lượng giáo dục
thì trước tiên phải nâng cao chất lượng dạy học ở Tiểu học,nâng cao chất lượng các
thế hệ học sinh . Tôi nghĩ chúng ta phải không ngừng học hỏi, nghiên cứu, sáng
tạo đào sâu, khơi mới nhiều hơn nữa để mang lại hiệu quả cao nhất trong giảng
dạy.
Trên đây là tất cả những gì tôi đã thấy , đã làm và không ngừng quan sát để tìm
ra nguyên lí của nó để xây dựng, chọn lựa một hướng đi phù hợp nhất cùng dìu dắt
nhau trên con đường hội nhập.
Những kết quả thực tế đã được tôi cập nhật rõ ràng ,đầy đủ và cũng là kinh
nghiệm tự có sau thời gian công tác . Hiệu quả của đề tài này tôi đã nhận thấy có
tính tích cực trong bước đầu. Tôi mong muốn rằng, Sáng kiến kinh nghiệm này
được chia sẻ ,xem xét và đánh giá của đồng nghiệp trong đơn vị cũng như trong
ngành để tôi phát huy được tính tích cực và loại bỏ những mặt hạn chế để có điều
13
kiện đưa kinh nghiệm này trở thành một tài liệu có gia trị,đóng góp một phần naokf
đó vào sự nghiệp chung.
Xin trân trọng cảm ơn.
Giang Thành , ngày 24 tháng 3 năm 2011
14
MỤC LỤC
I. LỜI NÓI ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:………………………………………………….Trang 1
2. Lịch sử vấn đề: ………………………………………………….Trang 1
3. Phạm vi đề tài: ………………………………………………….Trang 1
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
2. Thực trạng tình hình:Trang 2
2.Những hạn chế, khó khăn khi giải quyết vấn đề này trong thực tế:
……………………………………………………………………Trang 2
III. GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ
1.Các giải pháp nhằm khai thác yếu tố Tiếng Việt trong các môn học khác:
1.1 Môn Toán:
1.1.1Giải thích các thuật ngữ Toán học và các từ ngữ dễ nhầm lẫn ở môn Toán
……………………………………………………………………….Trang 4
1.1.2Khai thác các yếu tố về cụm từ, câu trong môn Toán………………. Trang 8
2.1.3 Các hình thức trình bày văn bản trong môn Toán ………………Trang 9
1.2Các môn Tự nhiên xã hội( Bao gồm cả Khoa học, Lịch sử, Địa lí khối
lớp 4 và khối lớp 5). ………………………………………………Trang 9
1.3Môn Đạo đức
1.3.1 Khai thác các kĩ năng ……………………………………………Trang 11
1.3.2 Khai thác kiến thức …………………………………………… Trang 11
1.4Các môn Nghệ thuật ( gồm cả các môn kĩ thuật lớp 4,5)
………………………… ……………………………………………Trang 12
2.Kết quả đạt được………………………………………………… Trang 12
IV.KẾT LUẬN
15
16