Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN: TÌM HIỂU YẾU TỐ HÁN VIỆT VÀ VIỆC HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHAI THÁC YẾU TỐ HÁN TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.01 KB, 12 trang )

tìm hiểu yếu tố hán và việc hớng dẫn học sinh
khai thác yếu tố hán trong văn học việt nam
Họ và tên: Trần Thị Thu
Chức vụ : Giáo viên
Tổ : Văn
Đơn vị :Trờng THPT A Phủ Lý.
I/ Đặt vấn đề:
1- Cơ sở lý luận:
Trong tiến trình lịch sử của đất nớc, nền văn hoá Việt Nam đã ảnh hởng sâu sắc
nền văn hoá các nớc trong khu vực, đặc biệt là nền văn hoá Trung Hoa.
Văn học - một loại hình nghệ thuật ngôn từ, với vai trò là một thành tố quan
trọng của nền văn hoá cũng nằm trong sự ảnh hởng đó.
Sự ảnh hởng này, do hoàn cảnh địa lý và hoàn cảnh lịch sử. Về địa lý, nớc ta có
đờng biên giới phía Bắc chung với Trung Quốc. Điều này, tạo nên sự ảnh hởng tự
nhiên. Về lịch sử, nớc ta trong suốt một nghìn năm đã phải chịu ách đô hộ của
phong kiến phơng Bắc, chúng đã thực hiện âm mu đồng hoá dân tộc ta trên nhiều
phơng diện, trong đó có văn hoá. Trong suốt thời gian dài chúng ta đã sử dụng
chữ Hán làm ngôn ngữ chính, và sáng tác văn thơ. Ngay cả khi chữ Nôm đã ra
đời và phát triển thì các nhà văn, nhà thơ vẫn sử dụng chữ Hán để sáng tác. Điều
đó chứng tỏ, chữ Hán có một vị trí quan trọng trong đời sống văn hoá Việt Nam,
đặc biệt là bộ phận văn học viết bằng chữ Hán. Chơng trình văn học bặc phổ
thông trung học, bộ phận văn học chữ Hán và các yếu tố Hán vẫn giữ một vai trò
khá lớn. Muốn tìm hiểu đợc nó, học sinh cần có một vốn từ Hán Việt. Thày cô
giáo dạy văn cũng phải biết đợc vốn từ Hán Việt của học sinh. Xuất phát từ cơ
sở đó, tôi chọn đề tài này.
2- Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn cho thấy, học sinh THPT hiện nay đều sinh ra và lớn lên trong
thời hiện đại (khoảng những năm 90 của thế kỷ XX), thời mà chữ quốc ngữ đã
trở thành ngôn ngữ chính thống của quốc dân. Vì vậy, việc hiểu từ Hán Việt,
hiểu các điển cố, điển tích của học sinh còn nhiều hạn chế, thâm chí còn hiểu
sai. Hơn nữa, trong hệ thống tiếng Việt, việc vay mợn tiếng Hán chiếm tỷ lệ cao


khoảng 70 đến 80%. Để hiểu đúng mảng từ vay mợn này không hề đơn giản. Vì
chữ Quốc ngữ của chúng ta phần lớn về thanh là âm quốc ngữ, nhng về nghĩa lại
là nghĩa Hán (hàm súc, cô đọng, nói ít gợi nhiều).
Bản thân tôi là giáo viên dạy văn, tôi nhận thấy giúp cho học sinh hiểu đúng
nghĩa âm Hán Việt, điển tích điển cố trong văn học Việt Nam là một việc làm
cần thiết và bổ ích cho việc học tập của các em. Vì những lí do trên, tôi viết đề
tài này.
1
Có thể nói, đây là đề tài mà phạm vi ảnh hởng khá rộng, có ý nghĩa thực tiễn
cao. Nhng trong bài này tôi mới chỉ đề cập hai vấn đề: Tìm hiểu từ Hán Việt và
các điển tích điển cố.
II/ Nội dung
A/Tìm hiểu yếu tố Hán của học sinh.
1) Chơng trình, nội dung kiến thức với việc tìm hiểu
a) Chơng trình:
Chơng trình và sách giáo khoa (SGK) trung học phổ thông từ năm 1981
dến năm 2000 (có chinh lý) và từ năm 2000 đến nay đã đợc biên soạn theo
tiến trình lịch sử phát triển của văn học là chủ yếu. Cụ thể:
Lớp 10 gồm:
- Văn học dân gian
- Văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX
Lớp 11 gồm:
- Một phần văn học trung đại và văn học Việt Nam giai đoạn từ đầu thế
kỷ XX đến năm 1945.
Lớp 12: Phần văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975. Tuy nhiên học
sinh vẫn học một số tác phẩm của giai đoạn trớc nh: " Vi hành" của Nguyễn ái
Quốc và" Tâm t trong tù" của Tố Hữu
Nhận xét: Dựa vào chơng trình trên ta thấy: Phần văn học lớp 10 nằm trọn vẹn
ở phần văn học trung đại. Đây là phần văn học Việt Nam chịu ảnh hởng sâu sắc
nhất của văn học Trung Hoa. Trong giai đoạn này, văn học Việt Nam đã sử dụng

nhiều yếu tố Hán nh: Chữ viết, thể tài, văn liệu, thi liệu Chẳng
hạn, Trần Hng Đạo viết hịch kêu gọi tớng sĩ Việt Nam xông lên đánh giặc phơng
Bắc mà vẫn lấy gơng sáng của Trung Quốc nh: Kỷ Tín, D Nhợng, Vơng Công
Kiên, Cốt Đãi Ngột LangĐặng Trần Côn sáng tác "Chinh phụ ngâm" nói về nỗi
nhớ nhung , sầu muộn của ngời phụ nữ Việt Nam có chồng đi chinh chiến mà
vẫn đặt cả không gian, địa điểm của Trung Quốc. Nguyễn Du viết Truyện Kiều
mà vẫn dựa vào cốt truyện "Kim Vân Kiều truyện" của Thanh Tâm Tài Nhân ở
Trung Quốc.
Phần văn học lớp 11, 12 vẫn còn chịu ảnh hởng yếu tố Hán nhng ít hơn so
với phần văn học 10.
Trên cơ sở xem xét chơng trình nh trên, tôi đã tiến hành khảo sát yếu tố Hán
và các điển tích điển cố của học sinh.
b) Tìm hiểu yếu tố Hán của học sinh
* Phơng pháp tìm hiểu:
- Với học sinh lớp 10 : Để nắm đợc vốn từ Hán Việt và điển tích, điển
cố của học sinh, tôi đã tiến hành nh sau:
+ Phát phiếu khảo sát theo mẫu sau :
Phiếu tìm hiểu yếu tố hán
2
Họ và tên:.
Lớp:. Trờng THPT A Phủ Lý
STT Từ hán việt thờng
dùng
Từ đồng âm khác
nghĩa
Diển tích,
điển cố
Thành ngữ
hán việt
+Yêu cầu học sinh su tầm, điền vào bảng. Định thời gian nộp bài

+ Thu, tập hợp đánh giá kết quả.
- Với học sinh lớp 12 : Là học sinh cuối cấp, đã học qua chơng trình, tôi
không yêu cầu học sinh làm phiếu nh trên mà hớng dẫn học sinh tập hợp những
sáng tác viết bằng chữ Hán, những sáng tác viết bằng chữ Nôm, những sáng tác
viết bằng chữ Quốc ngữ và liệt kê những yếu tố Hán trong những sáng tác này.
* Kết quả tìm hiểu:
- Với học sinh lớp 10: Đa số các em có vốn từ Hán Việt còn nghèo
nàn, hiểu về điển tích điển cố còn ít. Sự hiểu biết không đồng đều.
Kết quả cụ thể nh sau:
STT Họ và tên Tổng
số từ
Các từ HV th-
ờng dùng trong
đời sống
Các từ HV
đồng âm khác
nghĩa
Điển tích,
điển cố hán
Việt
Thành
ngữ Hán
Việt
1 Phạm Tuấn Anh 133 133 0 0 0
2 Dơng T Ngọc Bích 131 79 14 9 28
3 Nguyễn T Linh Chi 100 100 0 0 0
4 Lạị Thuỳ Dung 88 57 5 9 17
5 Vũ T Hồng Hà 108 108 0 0 0
6 Bùi Thị Hà 125 112 8 0 5
7 Nguyễn Duy Hải 100 100 0 0 0

8 Nguyễn T Thu Hằng 185 160 5 0 20
9 Nguyễn T Thu Hiền 109 87 1 14 7
10 Võ T Thu Hiền 100 99 0 0 1
11 Phạm Thị Hồng 81 81 0 0 0
12 Nguyễn Công Huân 105 104 1 0 0
13 Trần T Mai Hơng 151 149 1 0 1
14 Mai Thị Hơng 163 129 6 0 28
15 Nguyễn Thị Hơng 154 147 2 0 5
16 Nguyễn Cong Khanh 100 100 0 0 0
17 Hoàng Thị Lệ 100 94 0 0 0
18 Nguyễn T Hơng Liên 124 114 0 0 6
19 Nguyễn Đức Long 100 97 10 0 0
20 Vũ Thuỳ Liên 100 98 0 0 3
21 Nguyễn Thuý Nga 101 89 0 0 2
22 Nguyễn Thuỳ Nhung 100 100 1 3 8
23 Lê T Kiều Oanh 102 76 0 0 0
24 Lơng Công Phóng 103 82 10 6 10
25 Nguyễn Thị Quyên 161 143 2 14 5
3
26 Lại Thị Sinh 100 86 0 5 18
27 Nguyễn Ngọc Sơn 171 170 0 0 14
28 Bạch Văn Sự 135 104 0 1 0
29 Nguyễn T PhơngThanh 170 170 2 5 24
30 Nguyễn T Phơng Thảo 88 63 0 0 0
31 Trần Phơng Thảo 115 115 3 5 17
32 Phạm Hồng Thắng 100 80 0 0 0
33 Đinh Quang Thắng 107 106 0 20 0
34 Bùi Đức Thọ 132 132 1 0 0
35 Bạch Thu Thuỷ 118 116 0 0 0
36 Nguyễn Thị Thu Trang 100 100 2 0 0

37 Đỗ Cẩm Tú 135 135 0 0 0
38 Vũ Anh Tuấn 102 85 2 0 15
39 Nguyễn T ánh Tuyết 90 68 9 0 32
40 Nguyễn Huy Tởng 74 60 0 6 8
41 Vũ Thanh Tùng 200 180 0 20 0
42 Đinh T ánh Tuyết 100 93 0 0 7
43 Đặng Hải Yến 100 95 0 0 5
44 Phạm T Hồng Vân 102 102 0 0 0
45 Nguyễn T Thuỳ Vân 101 82 1 3 15
-Với các em lớp 12, các em đã tập hợp theo yêu cầu khá tốt, Các em đã
phân biệt đợc những tác phẩm viết bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ trong
đó vẫn sử dụng yếu tố Hán. Cụ thể các em đã tập hợp đợc nh sau:
+ Tác phẩm viết bằng chữ Hán
Tụng giá hoàn kinh s ( Trần Quang Khải)
Thuật Hoài (Phạm Ngũ Lão)
Bạch Đằng giang phú (Trơng Hán Siêu)
Ngôn Hoài (Không Lộ thiền s)
Thuật Hoài (Đặng Dung)
Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi)
Dục Thuý sơn (Nguyễn Trãi)
Độc Tiểu Thanh ký (Nguyễn Du)
Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái)
Chinh phụ ngâm
Dơng phụ hành (Cao Bá Quát)
Khóc Dơng Khuê (Nguyễn Khuyến)
Xuất dơng lu biệt (Phan Bội Châu)
Nhật ký trong tù (Hồ Chí Minh)
+Tác phẩm viết bằng chữ Nôm:
Bảo Kính cảnh giới (Trích Quốc âm thi tập- Nguyễn Trãi)
Mời trầu (Hồ Xuân Hơng)

Tự tình (Hồ Xuân Hơng)
Truyện Kiều (Nguyễn Du)
Chùm thơ thu: Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm (Nguyễn Khuyến)
4
Mồng hai tết viếng cô ký (Tú Xơng)
Thơng vợ (Tú Xơng)
áo bông che bạn (Tú Xơng)
+ Tác phẩm viết bằng chữ quốc ngữ vẫn còn sử dụng yếu tố Hán:
Thơ duyên (Xuân Diệu)
Đây mùa thu tới (Xuân Diệu)
Tràng giang (Huy Cận)
Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
Tống biệt hành (Thâm Tâm)
Chữ ngời tử tù (Nguyễn Tuân)
Tây tiến (Quang Dũng)
Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm)
Việt Bắc (Tố Hữu)
Kính gửi cụ Nguyễn Du (Tố Hữu)
Mảnh trăng cuuôí rừng (Nguyễn Minh Châu)
Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên)
Các vị La Hán chùa Tây Phơng (Huy Cận)
Đất nớc (Nguyễn Khoa Điềm)
Sóng (Xuân Quỳnh)
2) Nhận xét chung:
Căn cứ vào kết quả khảo sát và tập hợp trên đây của học sinh lớp 10A7 và
lớp 12A7, 12A5 của hai khối ta thấy rằng các tác phẩm văn học có sử dụng yếu
tố Hán rất phổ biến. Đồng thời cũng cho ta thấy vốn từ Hán Việt, sự hiểu biết các
điển tích điển cố của các em còn nghèo. Vì vậy việc tiếp thu các tác phẩm văn
chơng có yếu tố Hán của các em sẽ gặp không ít khó khăn; và cũng chính vì thế
mà vai trò của ngời thày càng nặng nề to lớn.

Vấn đề đặt ra đối với giáo viên dạy văn là giúp cho học sinh hiểu đợc nghĩa
của các từ Hán Việt - nhất là các từ đồng âm khác nghĩa, các từ đa nghĩa, các
điển cố, điển tíchtạo sự say mê học văn và yêu thích môn văn.
B/ Hớng dẫn học sinh tìm hiểu yêú tố Hán.
1) Giáo viên hớng dẫn học sinh tự tìm hiểu yếu tố Hán
a) Tìm hiểu nghĩa của từ Hán Viêt
- Đọc kỹ chú giải trong SGK
- Đọc kỹ phần dịch nghĩa ở những bài thơ chữ Hán
b) Tìm hiểu các điển tích, điển cố
- Giáo viên yêu cầu học sinh tập hợp các điển tích, điển cố trong những
bài học ở chơng trình.
- Học sinh tìm hiểu những câu chuyện, những nhân vật có liên quan
đến điển tích điển cố.
5
- Bớc đầu giải thích tại sao các nhà văn nhà thơ lại sử dụng những điển
tích, điển cố ấy.
2) Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm hiểu .
a) Qua bài giảng:
* Tìm hiểu từ Hán Việt
- Giải thích từ Hán Việt trong văn học dân gian
Nh chúng ta đã biết, văn học dân gian là những sáng tác văn học do nhân
dân sáng tác và lu truyền. Văn học dân gian cũng là những sáng tác nghệ thuật
ngôn từ nh văn học viết. Ngôn từ đợc sử dụng trong văn học dân gian chủ yếu là
từ ngữ Việt song không phải là không có yếu tố Hán.
Trong chơng trình biên soạn ở lớp 10 về phần văn học dân gian, bài khái
quát trong sách giáo khoa trang 13,14,15,16,17,18,19.20. ngời biên soạn đã sử
dụng khá nhiều từ Hán Việt.
Ví dụ1: - Văn học dân gian là những sáng tác vô danh và truyền miệng. Từ
"vô danh", "Sáng tác" ở câu trên là từ Hán Việt. Khi giảng khái niệm này, giáo
viên phải giải thích từ : "sáng tác" là những tác phẩm văn học đợc viết ra ."Vô

danh" là không tên (không có tên ngời sáng tác)
Từ phân tích trên rút ra ý nghĩa: Những tác phẩm văn học dân gian là những
sáng tác không định đợc tên ngời sáng tác.
Ví dụ2: Sách giáo khoa trang 15 đã viết: "so sánh, đối chiếu, các dị bản là một
phơng pháp cần thiết để có thể nắm đợc đầy đủ đời sống của một tác phẩm văn
học dân gian"
Trong câu trên, từ "dị bản" là từ Hán Việt. Giáo viên cần giải thích để các em
hiểu rõ: "Dị" là khác. là thay đổi. "Bản" là gốc. "Dị bản" là những bản khác nhau
của cùng một tác phẩm dân gian.
Ví dụ3: " Phơng pháp tìm hiểu những nhóm tác phẩm giống nhau có tác
dụng phát hiện ra những cái chung của các dân tộc, tức là cái có tính chất nhân
bản của loài ngời nói chung" (SGK văn học lớp 10-Trang 16)
ở ví dụ này, ngoài những từ Hán Việt nh: "phơng pháp", "tác phẩm", "tác
dụng". Giáo viên cần giải thích từ "nhân bản" để học sinh hiểu: "Nhân bản" là
bản chất ngời của loài ngời.
Ngoài những ví dụ nêu trên, trong bài "khái quát về văn học dân gian " còn rất
nhiều từ Hán Việt cần phải làm rõ nh: "nhận thức", "hiện thực", "nguyên thuỷ",
"vô tri", "vô giác", "phát sinh tín ngỡng", "Sơn Tinh", "Thuỷ Tinh", "địa bàn c
trú", "kỳ ảo", "nhân loại", "thần thoại", "truyền thuyết", "sử thi", "ngụ ngôn",
"kỳ tích", "quy mô", "dung lợng", "số lợng"
Có những bài ca dao đã sử dụng từ Hán Việt với mật độ cao nh:
"Yêu nhau tam tứ núi cũng trèo
Ngũ lục sông cũng lội, thất bát cửu đèo cũng qua"
6
Giáo viên giải thích ý nghĩa các từ Hán Việt : Tam, tứ, ngũ, lục, thất, bát, cửu
và chỉ rõ cách dùng từ Hán Việt này đạt đợc hiệu quả cao để nhấn mạnh sức
mạnh của tình yêu nam nữ.
- Giải thích từ Hán Việt trong văn học viết:
+Các tác phẩm văn học viết bằng chữ Hán
Khi giảng các tác phẩm này giáo viên nên căn cứ vào văn bản (phiên âm),

phần dịch nghĩa là chủ yếu, phần dịch thơ thì tuỳ theo bản dịch vì phần này, đôi
khi để đảm bảo yêu cầu của vần mà ngời dịch đã làm giảm đi phần nghĩa.
Ví dụ: Bài "Thuật hoài" (tỏ lòng) của Pham Ngũ Lão
Phiên âm:
Hoành sóc giang sơn cáp kỷ thu
Tam quân tì hổ khí thôn ngu
Nam nhi vị liễu công danh trái
Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu
Dịch nghĩa:
Cắp ngang ngọn giáo (bảo vệ) non sông đã mấy thu
Ba quân mạnh nh hổ báo, khí thế át sao Ngu
Kẻ nam nhi này cha trả xong nợ công danh
Nên thẹn khi nghe ngời đời kể chuyện Vũ Hầ
Dịch thơ:
Múa giáo non sông trải mấy thâu
Ba quân hùng khí át sao Ngu
Công danh nam tử còn vơng nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu
Phần dịch thơ: Câu thơ " Múa giáo non sông trải mấy thâu". Từ "múa giáo"
trong câu thơ này, không lột tả đợc ý thơ "hoành sóc" (cắp ngang ngọn giáo)
trong bản phiên âm, bởi hình ảnh "cắp ngang ngọn giáo" đã thể hiện đợc t thế
hiên ngang, bất khuất của ngời con trai thời Trần mà từ "múa giáo" không thể
hiện đợc.
Trong bài thơ "Tảo giải" trích "Nhật ký trong tù" của Hồ Chí Minh có câu
dịch: "Rát mặt đêm thu trận gió hàn", giáo viên phải chỉ ra câu thơ trong bản gốc
" Nghênh diện thu phong trận trận hàn" và hớng dẫn để học sinh hiểu đợc ý
nghĩa của câu trong bản phiên âm và hiểu rõ, thấy đợc cái hay của câu thơ, hiểu
rõ đợc khí thế hiên ngang, tinh thần cách mạng của Bác. Từ Hán Việt "nghênh
diện" là "Đối mặt", sẵn sàng đón nhận gian khổ, không khuất phục khác hẳn với
"Rát mặt" chỉ nói đợc một nghĩa hẹp là "chịu đựng" mà thôi.

+ Các tác phẩm văn học viết bằng chữ Nôm
Trong những tác phẩm viết bằng chữ Nôm, yếu tố Hán còn rất nhiều, xin nêu
vài ví dụ:
7
Trong bài thơ"Tự tình" của Hồ Xuân Hơng, tác giả đã sử dụng từ "hồng
nhan"- nghĩa là má hồng- chỉ ngời con gái- là từ Hán Việt. Hay trong tác phẩm "
Truyện Kiều " của Nguyễn Du chẳng hạn, lúc sáng tác Nguyễn Du đã đặt tên
cho tác phẩm là "Đoạn trờng tân thanh" nghĩa là " Tiếng nói mới về nỗi đau đứt
ruột". Sau này đợc đổi thành "Truyện Kiều" (Là tên gọi thông thờng theo tên
nhân vật chính)
Nh vậy, ngay tên tác phẩm "Đoạn trờng tân thanh" đã hoàn toàn dùng từ Hán
Việt. Khi dạy "Truyện Kiều" giáo viên không thể không giải thích nhan đề này.
Trong trích đoạn "Thúc Sinh từ biệt Thuý Kiều" có đoạn:
"Ngời lên ngựa, kẻ chia bào
Rừng phong thu đã nhuộm màu quan san
Dặm hồng bụi cuốn chinh an
Trông ngời đã khuất mấy ngàn dâu xanh"
Trên đây chỉ có bốn câu thơ đã có tới ba từ Hán Việt. Hoặc ngay tên nhan
đề chùm thơ thu nổi tiếng của nhà thơ Nguyễn Khuyến, tác giả cũng đã sử dụng
từ Hán Việt "Thu vịnh"(Mùa thu làm thơ), "Thu điếu" (Mùa thu câu cá), "Thu
ẩm" (Mùa thu uống rợu)Khi giảng chùm thơ này, công việc đầu tiên giáo viên
phải làm đó là giải nghĩa từ.
+Giải thích từ Hán Việt trong các tác phẩm viết bằng chữ Quốc ngữ,
Với các tác phẩm viết bằng chữ Quốc ngữ cũng vẫn còn các từ Hán Việt,
giáo viên nên giảng giải để các em hiểu đợc nghĩa của từ giúp các em hiểu và
nắm vững bài. Đơn cử bài "Tràng giang" của Huy Cận chẳng hạn. Khi giảng bài
này, ngoài việc giảng giải nhan đề của bài, giáo viên còn phải cắt nghĩa vì sao tác
giả lại dùng nhan đề đó.
Hoặc nh bài "Tây tiến" của Quang Dũng cũng thế, các từ Hán Việt nh:
"biên cơng", "viễn xứ", "áo bào", "chiến trờng", "độc hành"đã đợc sử dụng khá

nhiều trong bài thơ.
"Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cơng mồ viễn xứ
Chiến trờng đi chẳng tiếc đời xanh
áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành"
để nói về cái chết của ngời chiến binh nơi biên ải xa xôi - không chỉ có tính chất
"bi" mà còn mang tính chất "tráng". Ngoài ra cái chết của họ còn rất sang trọng,
hào hoa.
8
Hay nhà văn Nguyễn Minh Châu đã rất có ý thức trong việc đặt tên cho
nhân vật chính của mình trong truyện ngắn "mảnh trăng cuối rừng" là Nguyệt và
Lãm.
Nguyệt tiếng Hán là trăng
Lãm tiếng Hán là ngắm
"Nguyệt lãm" nghĩa là ngắm trăng. Vẻ đẹp của Nguyệt cứ hiện dần lên trong
sự ngắm nhìn của Lãm- là dụng ý của ngời sáng tác. Khi giảng bài này, giáo viên
không thể không giải thích điều nêu trên.
Tóm lại, thông qua việc điểm xuyết một số tác phẩm văn học trong chơng
trình bậc THPT, ta thấy từ văn học dân gian đến văn học viết, các yếu tố Hán đ-
ợc sử dụng rất nhiều. Muốn học sinh thấy đợc cái hay cái đẹp của văn học, khi
giảng dạy, các thày cô không thể không giảng giải nghĩa gốc của các từ Hán
Việt.
*Tìm hiểu điển tích, điển cố:
Tìm hiểu điển tích, điển cố là tìm hiểu những câu chuyện, những nhân vật có
liên quan đến điển tích, điển cố mà các tác giả sử dụng trong tác phẩm.
- Trong bài "Thuật hoài" của Phạm Ngũ Lão, tác giả đã sử dụng điển

tích chuyện Vũ Hầu:
"Nam nhi vị liễu công danh trái
Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu"
Vậy, Vũ Hầu là ai? Tại sao khi nghe chuyện Vũ Hầu thì ngời con trai thời
Trần là Phạm Ngũ Lão lại thấy thẹn? Giá trị của cái thẹn ở đây là gì? Đây là
những vấn đề khi giảng bài này, giáo viên cần làm rõ:
Vũ Hầu là Gia Cát Khổng Minh - một ngời nổi tiếng, có trí tuệ, có mu chớc
thuộc thời Tam quốc - Khổng Minh đã giúp Lu Bị ( nhà Hán ) và đợc phong tớc
Vũ lợng hầu, gọi tắt là Vũ hầu.
Sở dĩ Phạm Ngũ Lão khi nghe chuyện Vũ hầu lại thấy thẹn vì Ngũ Lão tự
thấy mình không có đủ mu chớc nh Vũ hầu để hoàn thành sứ mạng với đất nớc.
Có thể nói cái thẹn của Phạm Ngũ Lão là cái thẹn cao quý, cái thẹn của một ngời
đầy trách nhiệm - ngời đã từng cắp ngang ngọn giáo đi bảo vệ non sông mấy
mùa thu, đã từng lãnh đạo "ba quân" của mình mạnh nh hổ báo, khí thế át cả sao
Ngu - thế mà vẫn thấy món nợ công danh cha trả xong.
Điển tích trên là điển tích liên quan đến nhân vật.
Trong bài " Phú sông Bạch Đằng", Trơng Hán Siêu tác đã sử dụng điển tích
liên quan đến hai câu chuyện về hai trận đánh ở Xích Bích và Hợp Phì. Khi
giảng, giáo viên cần nêu bật câu chuyện có liên quan đến hai trận đánh trên.
Xích Bích - dãy núi trên bờ sông Dơng Tử. Thời Tam Quốc - Chu Du dùng
kế hoả công của Gia Cát Lợng, đốt thuyền tiêu diệt 82 vạn quân của Tào Tháo
trên quãng sông này.
9
Hợp Phì, tên một huyện ở tỉnh An Huy (Trung Quốc), nơi sông Hoài hợp
với sông Phì. Tạ Huyền đời Tấn đánh bại 100 vạn quân của Bồ Kiên nớc Tần tại
đây. Giáo viên cần làm rõ việc tác giả đa những điển tích trên vào bài phú của
mình với mục đích đề cao, ca ngợi quân dân ta bao lần đánh bại kẻ thù xâm lợc
trên sông Bạch Đằng:
" Đây là chiến địa buổi Trùng Hng nhị thánh bắt Ô Mã
Cũng là bãi đất xa, thuở trớc Ngô Chúa phá Hoằng Thao"

ở bài "Bảo kính cảnh giới, 43", Nguyễn Trãi cũng đa vào thơ mình tích "Ngu
cầm":
" Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ khắp đòi phơng"
"Ngu cầm" nghĩa là đàn của vua Thuấn đời Ngu thời Trung Quốc cổ đại, có
tiếng là thời đại thái bình, dân rất sung sớng. Vua Thuấn có khúc đàn "Nam
phong", ngụ ý là khi có gió nam thuận thì dân làm ra nhiều của cải.
Sử dụng tích này, Nguyễn Trãi đã nói lên khát vọng của mình: Vua sáng, tôi
hiền; dân giàu, nớc mạnh.
Trong "Truyện Kiều", Nguyễn Du đã sử dụng nhiều điển tích điển cố. Tiêu
biểu có thể kể đến điển "liễu Chơng Đài":
"Khi về hỏi liễu Chơng Đài
Cành xuân đã bẻ cho ngời chuyên tay"
Tích này có liên quan đến câu chuyện tình cảm động: Vào đời Đờng có ngời
tên là Hàn Hoành giỏi văn chơng, rất chung tình, kết duyên với ngời con gái họ
Liễu ở phố Chơng Đài, thuộc kinh đô Trờng An. Lúc kinh đô có biến, Liễu thị bị
tớng giặc bắt đi, đến khi loạn đợc dẹp yên, Hàn Hoành cho ngời đem vàng bạc
và bài thơ "Liễu Chơng Đài" đi khắp nơi tìm ngời tình cũ của chàng. Ngời nhà
Hàn Hoành đã dò tìm đợc Liễu thị. Sau nhờ mu của Hữu Tuấn mà Liễu thị đã trở
về đoàn tụ với Hàn Hoành. Nguyễn Du mợn tích này để nói lên sự chung tình
của Thuý Kiều.
Trên đây là một số tích điển hình. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên không
chỉ giúp học sinh tái hiện những câu chuyện, những nhân vật có liên quan mà
còn giúp học sinh thấy đợc ý nghĩa sâu xa của việc sử dụng các điển tích, điển
cố.
b) Giúp học sinh tìm hiểu yếu tố Hán thông qua bài làm của học sinh.
Trong bài làm tập làm văn của học sinh, hiện tợng dùng từ sai hoặc sai lỗi chính
tả vẫn còn. Tìm hiểu nguyên nhân, tôi nhận thấy: Học sinh cha hiểu đúng nghĩa
của từ Hán Việt, nhất là những từ đồng âm khác nghĩa.
Ví dụ: " Nguyễn Tuân là một chí thức giàu lòng yêu nớc và tinh thần dân tộc"

(Bài làm của học sinh)
ở ví dụ này học sinh đã không hiểu nghĩa của từ "chí" (là hớng- chí hớng)
với "trí" trong từ "trí thức.
10
Hay câu:
"Sông Đà có hai tính cách trái ngợc nhau: Thơ mộng và chữ tình"
ở câu văn này học sinh đã nhầm chữ "trữ" với từ "chữ".Giáo viên phân tích ý
nghĩa của những từ trên để học sinh hiểu và sử dụng từ chính xác, kết hợp từ
đúng hơn.
Cũng trong bài làm của học sinh, hiện tợng lặp ý vẫn còn:
Ví dụ:
"Chúc lên đờng thợng lộ bình an"
ở câu này, "thợng lộ" cũng có nghĩa là "lên đờng". Học sinh đã dùng cả hai loại
từ Thuần Việt và Hán Việt mặc dù cả hai loại từ chỉ có cùng một nghĩa. Để giúp
học sinh tránh lỗi này, ngoài việc giải thích nghĩa của từ, giáo viên còn phải chỉ
ra đợc cách sử dụng loại từ này: Học sinh chỉ đợc dùng một trong hai loại từ,
tuyệt đối không đợc dùng cả hai. Tuỳ theo hoàn cảnh, đối tợng chia tay mà dùng
từ thuần Việt hay từ Hán Việt.
Ngoài ra. tuỳ theo điều kiện thời gian có thể cho học sinh tìm hiểu yếu tố
Hán thông qua việc trao đổi lớp, tổ, nhóm, hội thảo, nói chuyện ngoại khoá với
Tổ chức những buổi trao đổi về việc tìm hiểu các yếu tố Hán theo đơn vị lớp,
tổ, nhóm hoặc tổ chức các buổi ngoại khoá. Để làm đợc việc này giáo viên cần
hớng dẫn các em su tầm tài liệu để có những kiến thức cần thiết cho các hoạt
đông trên. Việc trao đổi còn tạo điều kiện hiểu biết, học hỏi lẫn nhau và làm giàu
vốn kiến thức cho các em. Việc làm trên cũng còn có ý nghĩa bảo vệ và góp phần
giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
c/ Kết quả đạt đợc
1)Kết quả đối chứng:
a) Khi cha áp dụng:
Học sinh hiểu nghĩa của từ còn hời hợt, thâm chí còn hiểu sai nghĩa của từ,

sai nhiều lỗi chính tả, lỗi dùng từ, diễn đạt.
b) Khi đã áp dụng: Trong nhiều năm gần đây, mặc dù thời gian cho bài dạy
rất sít nhng tôi đã cố gắng đa việc làm rõ các yếu tố Hán trong bài dạy và thấy
rằng bài giảng trở nên sinh động, tạo đợc hứng thú
- Hạn chế rất nhiều việc dùng từ thiếu chính xác.
- Tránh đợc hiện tợng sai lỗi chính tả.
- Tránh đợc hiện tợng lặp từ Hán Việt, từ thuần Việt.
- Tạo đợc sự say mê tìm hiểu từ Hán Việt, tìm hiểu các điển tích, điển cố
- Làm phong phú vốn từ cho học sinh.
Qua các bài kiểm tra, kết quả cũng cho thấy, nếu giáo viên chú ý khai thác từ
Hán Việt sẽ giúp các em hứng thú học tập và đạt đợc kết quả cao. Môn văn
không phải là môn khó học mà ngợc lại là môn học đầy hấp dẫn và lý thú.
Trong các năm qua kết quả kiểm tra đã nâng cao rõ rệt. Các lớp khối 12 các em
có điểm khá giỏi đạt từ 10 đến 15% so với trớc tăng từ 5 đến 10%. Các lớp khối
11
10 cũng có kết quả tơng tự. Tuy nhiên cần phải đúc rút qua nhiều năm và thống
kê thật tỷ mỷ mới có thể khẳng định sự so sánh trên. Điều thấy rõ nhất là các em
hiểu bài hơn và hứng thú học môn văn.
1)Kết quả cụ thể:
- Kết quả về ý thức học tập qua bài giảng: Học sinh trật tự, ham học
- Kết quả qua các bài kiểm tra: Xin lấy kết quả năm học 2005 - 2006 lớp
12A7
+Qua các bài kiểm tra HSI (bài 15 phút): Học sinh có điểm TB trở lên
đạt 80%. Trong đó điểm khá giỏi chiếm khoảng 35%
+Qua các bài kiểm tra HSII, bài học kỳ ( bài viết, bài tập làm văn, bài
kiểm tra học kỳ): Học sinh có điểm TB trở lên đạt 75%. Trong đó điểm khá giỏi
chiếm khoảng 25%. Kết quả bài HSII có phần thấp hơn một phần do lý do các
em xác định yêu cầu đề còn cha tốt.
d/ Kết luận
Tìm hiểu yếu tố Hán trong VHVN bậc PTTH và việc hớng dẫn học sinh tìm

hiểu các yếu tố Hán là một đề tài rông, khó nhng cũng rất hay. Tuy nhiên, trong
bài viết này, tôi mới chỉ nêu lên một vài kinh nghiệm nhỏ chủ yếu ở hai lĩnh
vực: Tìm hiểu nghĩa của từ Hán Việt và những điển tích, điển cố có trong bài
giảng các tác phẩm có trong chơng trình học và độc thêm.
Tôi nhận thấy, đây là một đề tài có tính thực tiễn cao. Tôi không chỉ chọn để
viết sáng kiến kinh nghiệm, mà trong từng bài giảng của mình, tôi đã cố gắng
vận dụng nhằm tăng sức hấp dẫn của bộ môn với học sinh, nâng cao kết quả
giảng dạy. Tuy nhiên yếu tố hán không chỉ dừng lại ở hai phơng diên trên, mà
còn rất phong phú và đa dạng. Xin đợc trình bày ở phần tiếp theo của đề tài. Tôi
rất mong đợc sự góp ý của đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn./.
Phủ lý ngày 20- 4-2006
Ngời viết
Trần Thị Thu

12

×