Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH WINCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.71 KB, 23 trang )

Chuyên đề kế toán trưởng
Lời mở đầu
Ngày nay, kế toán đang chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước với
yêu cầu về tốc độ xử lý nhanh và độ chính xác ngày càng cao hơn, đặc biệt là
trong các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài. Do đó đòi hỏi về các kỹ
năng kế toán phải được nâng cao trong các hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
Với xu hướng phát triển nền kinh tế thị trường toàn cầu hiện nay, các
doanh nghiệp mới xuất hiện trên thị trường ngày một đông, do đó các hình
thức kế toán ngày càng đa dạng phong phú hơn, đòi hỏi về hoàn thiện phương
pháp tính trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải cao hơn. Vậy nên
tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH WINCO”
Cơ cấu nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận của phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng phương pháp tính giá thành tại Công ty TNHH
WINCO
Phần III: Hoàn thiện phương pháp tính giá thành tại Công ty TNHH
WINCO
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giảng dạy trong khoa kế toán
cùng các thầy cô ở Trung tâm đào tạo kế toán trưởng đã vun đắp kiến thức và
giúp em hoàn thành bài viết này.
2
Chuyên đề kế toán trưởng
Phần I: Cơ sở lý luận của phương pháp tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
I. Giá thành sản phẩm
* Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa để sản xuất một khối lượng sản phẩm hoặc
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.


* Giá thàn sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong phạm vi các phân xưởng sản xuất.
II. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
2.1. Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ
trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được (theo từng đối tượng chi phí)
trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành
sản phẩm với công thức sau:
= + -
Giá thành đơn vị =
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến. Phương pháp trực tiếp
được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có qui trình công nghệ sản
xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi sản phẩm
đầu ra hoàn thành, số lượng mặt hàng Ýt, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ
sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như các doanh
nghiệp điện nước; các doanh nghiệp khai thác quặng, than gỗ; các doanh
nghiệp sản xuất nhỏ
2.2. Phương pháp hệ số
Theo phương pháp này, trước hết, kế toán phải căn cứ vào hệ số quy
đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, sau đó, dựa vào tổng chi
phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành
sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm với công thức sau:
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc =
3
Chuyên đề kế toán trưởng
= x
Q
0
= ∑ Q

i
. H
i
= ∑ x (i = 1,n)
= + -
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong
cùng một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng
lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khá nhau và chi phí
không tập trung cho tất cả quá trình sản xuất như ở các doanh nghiệp đa dạng
hóa chủng loại, kích cỡ sản phẩm và các doanh nghiệp có nhiều phân xưởng
sản xuất riêng biêt.
2.3. Phương pháp tổng cộng chi phí (bình quân cả kỳ dự trữ).
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được xác định bằng cách
cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản
xuất của các giai đoạn và bộ phận sản xuất tạo ênhà nước thành phẩm với
công thức sau:
Tổng giá thành sản phẩm (PX) = ∑ các chi phí từng loại sản phẩm
= Z
1
+ Z
2
+ + Z
n
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Phương pháp tổng cộng chi phí áp dụng với các doanh nghiệp mà quá
trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai
đoạn công nghệ với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết
sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất như: áp dụng phổ
biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc
2.4. Phương pháp tỷ lệ

Theo phương pháp này, việc tập hợp chi phí sản xuất trong cả qui trình,
đồng thời xây dựng hệ thống giá thành định mức (hay kế hoạch) cho từng loại
sản phẩm sản xuất. Tiếp đó căn cứ vào tỷ lệ giữa tổng chi phí sản xuất thực tế
với tổng chi phí sản xuất theo định mức để tính giá thành tựhc tế từ giá thành
định mức (hay kế hoạch) với công thức sau:
Tỷ lệ tính giá thành =
4
n
i=1
Chuyên đề kế toán trưởng
= x
Phương pháp tỷ lệ thường áp dụng trong mét qui trình công nghệ sản
xuất với những sản phẩm có mẫu mã, kích cỡ theo những tỷ lệ nhất định để
các doanh nghiệp có điều kiện đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm.
2.5. Phương pháp định mức
Phương pháp này phải dựa trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao
động, vật tư hiện hành và dự đoán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ phải
xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời cần tính riêng
các thay đổi, các chênh lệch so với định mức, phát sinh trong quá trình sản
xuất và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại để
tính giá thành thực tế của sản phẩm với công thức sau:
= ± ±
2.6. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên
cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ
(như: các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mỳ ăn liền ) để tính giá trị
sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phô ra khỏi tổng chi phí
sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều
phương pháp như: giá kế hoạch, giá ước tính, giá nguyên liệu ban đầu với
công thức sau:

= + - -
= x
2.7. Phương pháp liên hợp
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản
xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm đòi hỏi việc tính giá
thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: các doanh nghiệp hóa
chất, dệt kim đóng giầy, may mặc Thực tế, kế toán có thể kết hợp các
5
Chuyên đề kế toán trưởng
phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tổng
cộng chi phí với phương pháp tỷ lệ, phương pháp hệ số với phương pháp loại
trừ sản phẩm phụ để tính giá thành sản phẩm từ tập hợp các chi phí có liên
quan đến các phương pháp trên.
6
Chuyên đề kế toán trưởng
Phần II: Thực trạng tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH WINCO
I. Tổng quan về Công ty TNHH WINCO
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Công ty TNHH WINCO là một doanh nghiệp liên doanh, có tư cách
pháp nhân tính độc lập, được thành lập vào năm 1994
- Tên giao dịch trong nước: Công ty TNHH WINCO
- Địa chỉ: Số 30 ngõ 18A - Nguyên Hồng - Đống Đa - Hà Nội.
- Email:
Trong 10 năm qua, Công ty đã sản xuất và phân phối những sản phẩm
đặc trưng như: sản phẩm bỉm trẻ em unidry, nước khoáng fawa, nước khoáng
Cúc Phương Công ty đã được cải tiến một số điều kiện làm việc và đội ngũ
lao động có trình độ nghiệp vụ cao, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng hiện tại và tiềm năng. Tốc độ lưu chuyển tiền hàng rất cao với
tổng doanh thu bình quân đạt khoảng 10 tỷ đồng trên 1 năm.

Ngay từ khi ra đời, Công ty đã sản xuất những mặt hàng chủ đạo của
mình là nước khoáng Fawa để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nước sạch của Thủ
đô Hà Nội. Sau đó đời sống kinh tế của Hà Nội và các thành phố khác được
nâng cao dần lên thì nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng cao.
Trong giai đoạn 1995-1997, Công ty đã có một số đổi mới trong cơ chế
quản lý có hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ, đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng với khối lượng lớn, với mức tiêu thu khoảng 7 triệu
tiền hàng/ngày.
Trong giai đoạn 1997-2004, Công ty đã mở rộng đầu tư sản xuất bằng
cách liên doanh, liên kết với đối tác nước ngoài để nâng cao chất lượng của
sản phẩm và mở rộng các loịa mặt hàng tiêu thụ trên thị trường trong thời kỳ
nền kinh tế nước ta được hòa nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới.
Ở giai đoạn này nền kinh tế đang đi lên rất nhanh chóng, nhu cầu tiêu dùng
tăng lên rất cao và Công ty đã được cải thiện về chất lượng, khối lượng,
chủng loại và mẫu mã sản phẩm cho nên khối lượng nước khoáng công ty tiêu
7
Chuyờn k toỏn trng
th rt ln. c biờt vi nm gn õy, Cụng ty mi tung ra th trng sn
phm bm tr em Unidry rt phự hp vi nhu cu tiờu dựng ca th trng vi
doanh thu khụng nh.
1.2. c im t chc hot ng ca Cụng ty
Ta cú mụ hỡnh t chc sau:
S t chc hot ng ca Cụng ty
Phng thc t chc hot ng sn xut, tiờu th sn phm ca Cụng ty
l qun lý tp trung thng nht vi cỏc b phn chc nng nh sau:
Giỏm c Cụng ty l ngi i din phỏp nhõn ca Cụng ty, l ngi
ch do iu hnh cỏc b phõn hot ng sn xut kinh doanh ca Cụng ty.
Phú Giỏm c kinh doanh l ngi giỳp giỏm c iu hnh b phn
kinh doanh ca Cụng ty, ph trỏch iu hnh kinh doanh tiờu th sn phm v
cụng tỏc hnh chớnh theo chc nng;

Phú Giỏm c k thut l ngi giỳp giỏm c iu hnh b phn k
thut ca Cụng ty, ph trỏch cụng tỏc k thut sn xut, iu hnh k hoch
sn xut cỏc phõn xng v cụng tỏc bi dng nõng cao trỡnh nhõn viờn
sn xut;
K toỏn trng l ngi ph trỏch vic iu hnh, kim soỏt cỏc hot
ng ti chớnh ca Cụng ty v tham mu cho Giỏm c v cỏc cụng tỏc k
8
Giám đốc công ty
Phó Giám
đốc kinh
doanh
Kế toán
trởng
Phó Giám
đốc kỹ
thuật
Phòng
nhân sự
Ban bảo
vệ
NV
kinh
doanh
NV
giao
hàng
NV
kỹ
thuật
NV

sản
xuất
Chuyờn k toỏn trng
toỏn ti chớnh nh: vic huy ng vn, thanh toỏn, tớnh lng thng, tớnh
khu hao qun lý cỏc hot ng k toỏn ti chớnh trong Cụng ty;
Phũng nhõn s l phũng hnh chớnh qun lý v i sng, y t sc khe
ca cỏc nhõn viờn trong Cụng ty. Phũng ny cú chc nng tham mu cho
Giỏm c v t chc cỏn b v nhõn viờn, son tho cỏc ni quy v quy ch
tuyn dng lao ng;
Ban bo v l t cụng tỏc trụng gi bo v cỏc ti sn ca Cụng ty.
1.3. c im t chc k toỏn ca Cụng ty
Ta cú mụ hỡnh t chc k toỏn sau:
S k toỏn ca Cụng ty
Phng thc t chc k toỏn ti Cụng ty l t chc thc hin tp trung
cụng tỏc tớnh k toỏn ca Cụng ty t vic x lý chng t ghi s, k toỏn tng
hp chi tit n vic lp bỏo cỏo k toỏn. B phn k toỏn cú chc nng tham
mu cho Giỏm c Giỏm c ch o, kim tra cụng tỏc thc hin tớnh cỏc
nghip v kinh t v ỏnh giỏ hiu qu hot ng sn xut kinh doanh, hiu
qu s dng vn trong Cụng ty. Nhim v ca b phn k toỏn: phi t chc
thng kờ, ghi chộp, tớnh toỏn, phn ỏnh tỡnh hỡnh tng gim ti sn, ngun vn
v phõn tớch kt qu hot ng kinh doanh ca Cụng ty mt cỏch chớnh xỏc v
trung thc; phi chun b y cỏc th tc, ti liu v vic x lý cỏc khon
mt mỏt, h hng v ra cỏc bin phỏp x lý. T chc k toỏn cú cỏc b
phn chc nng nh sau:
9
Kế toán trởng
Kế toán
lơng
Kế toán
vật t sản

xuất
Kế toán
bán hàng
Thủ kho
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
giao dịch,
thủ quỹ
Chuyên đề kế toán trưởng
Kế toán trưởng: là trưởng phòng kế toán có trách nhiệm chỉ đạo điều
hành toàn bộ công tác kế toán, thống kê về các thông tin tài chính trong Công
ty;
Kế toán lương là người có nhiệm vụ thực hiện tính chi tiết và tổng hợp
tiền lương, các khoản trích theo lương, tập bảng thanh toán lương cho cán bộ,
nhân viên trong toàn Công ty. Kế toán lương phụ trách tài khỏan 334, 338,
622, 6271;
Kế toán vật tư, sản xuất là người thực hiện tính nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ được nhập, xuất và tồn kho với các tài khỏan phụ trách: 152, 153,
142 và thực hiện tính chi phí sản xuất, tính các chi phí của kỳ kế toán với các
tài khoản phụ trách: 621, 622, 627, 641, 642;
Kế toán bán hàng: là người có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh tình hình
thanh toán của khách hàng, các đại lý, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm với
các tài khoản phụ trách: 131, 511, 512, 515, 333 và đồng thời có nhiệm vụ
phản ánh tình hình biến động tăng, giảm thành phẩm tiêu thụ căn cứ vào
chứng từ xuất, nhập kho thành phẩm, hóa đơn thuế GTGT với các tài khỏan
phụ trách: 155, 157, 632
Thủ kho là người quản lý việc xuất, nhập, tồn kho, có nhiệm vụ ghi sổ
các loại thành phẩm đã thực hiện;
Kế toán giao dịch, thủ quỹ: là người phụ trách các công việc giao dịch,

thực hiện tính các khỏan thu, chi, tồn quỹ tiền mặt, tổng tính nội bộ Công ty
như: tạm ứng, thanh toán tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả theo kế hoạch,
nhận ký cược, ký quỹ dài hạn, với các tài khoản phụ trách: 111, 141, 3388,
341; phụ trách việc theo dõi, tính toán lãi vay, lên kế hoạch trả lãi vay và trả
gốc vay với ngân hàng, theo dõi các khỏan phải trả nhà cung cấp với các tài
khỏan phụ trách: 112, 331, 311 ; phụ trách việc xuất, nhập quỹ và ghi sổ quỹ
căn cứ vào các chứng từ hợp pháp.
Kế toán tổng hợp: là người có trách nhiệm tính các lĩnh vực khác, tổng
hợp toàn bộ các số liệu phụ trách về các tài khoản còn lại, lập bảng cân đối kế
10
Chuyờn k toỏn trng
toỏn, bỏo cỏo kt qu kinh doanh, lp cỏc biu bỏo cỏo k toỏn, lp bng gii
trỡnh cui quý v bng quyt toỏn vo cui nm gii trỡnh lờn cp trờn.
1.4. c im t chc b s k toỏn ca Cụng ty
Ta cú mụ hỡnh t chc b s k toỏn nh sau:
S t chc b s k toỏn ca Cụng ty
Cụng ty TNHH WINCO s dng qui trỡnh vo b s k toỏn di hỡnh
thc: Nht ký chung. Hỡnh thc ghớ s ny rt phự hp vi vic s dng k
toỏn trờn mỏy vi tớnh ca Cụng ty, gm cỏc s nh: Nht ký chung, S th k
toỏn chi tit, Nht ký c bit v S Cỏi.
Cụng ty s dng phng phỏp tớnh thu VAT khu t vi thu sut
10%, tớnh giỏ thnh theo phng phỏp trc tip, tớnh thnh phm tn kho theo
phng phỏp kờ khai thng xuyờn vi mt h thng cỏc ti khan chi tit
cho tng loi sn phm v khỏch hng c mó húa theo dừi riờng v cỏc
phng thc thanh toỏn tin hng.
11
Chứng từ gốc
Nhật ký
đặc biệt
Nhật ký

chung
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi itết
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Ghi đối chiếu
Chuyên đề kế toán trưởng
II. Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH WINCO theo phương
pháp trực tiếp
2.1. Tính chi phí sản xuất
2.1.1. Tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty chiếm khoảng 70% tổng
chi phí sản xuất với tài khoản phụ trách 152 được chi tiết thành tiểu khoản:
- 1521: nguyên vật liệu về nước tự nhiên, khoáng chất;
- 1522: nguyên vật liệu về giấy, vải;
- 1523: nhiên liệu đốt;
- 1524: bao gãi nilon, bình nhựa, hộp carton, băng dính;
- 1528: phế liệu thu hồi.
Ta có bảng chi tiết chứng từ - bút toán sau:
Ngày 31/08/2004
Đơn vị tính: VNĐ, kg, cái
Tên vật tư Lượng Đơn giá Tiền TK Nợ TK Có
Nước tự nhiên 2.000 500 1.000.000 621A 1521
Khoáng chất 4 50.000 200.000 621A 1521
Giấy 500 2.500 1.250.000 621B 1522
Vải 2 30.000 60.000 621B 1522

Nhiên liệu đốt
&Điện năng
200 1.500 300.000 621 1523
Bao gãi nilon 7.500 50 375.000 621B 1524
Bình nhựa 60 15.000 900.000 621A 1524
Hộp carton 50 1.000 50.000 621B 1524
Băng dính 6 12.000 72.000 621 1524
Tổng cộng - - 4.207.000 - -
Bảng chi tiết chứng từ - bút toán nguyên vật liệu sản xuất trong ngày
Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư kế toán vật tư sản xuất sẽ đối chiếu
với báo cáo sử dụng vật tư để thống kê phân xưởng gửi đến các phân
xưởng, kế toán phải nhập số liệu vào Nhật ký chung và Sổ kế toán chi
tiết với Bảng tổng hợp Xuất, nhập tồn kho nguyên vật liệu để máy tính
tự động nhập số liệu vào sổ Cái tài khỏan 621 và 152 như sau:
Nợ TK 621A Nước khoáng: [2.100.000 + 2 x ()] x 30 = 70.440.000
12
Chuyên đề kế toán trưởng
Nợ TK 621B Bỉm Unidry: (1735.000 + 124.000) x 30 = 55.770.000
Có TK 152 Nguyên vật liệu: 126.210.000
Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 154A : 70.440.000
Có TK 621A: 70.440.000
Nợ TK 154A: 55.770.000
Có TK 621B: 55.770.000
2.1.2. Tính chi phí nhân công trực tiếp
* Thu nhập của nhân viên sản xuất
= + x + x + Tiền ăn -
Với các tài khoản phụ trách: 334, 335, 111, 622
Bình quân một nhân viên thực hiện được:

- Lương cơ bản = 400.000đ ;
- Lương theo sản phẩm = 2.000x360 = 720.000đ
- Lương theo doanh thu = 0,1% x 10.500.000 = 105.000đ
- Tiền ăn = 150.000đ
- Các khoản phụ tính theo lương = 6% x Lương phải trả =
= 6% x 1.350.000 = 82500đ
= (400.000+720.000+105.000 + 150.000) - 82.500
= 1.292.500đ
* Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương gồm: Bảo hiểm xã hội 20% lương cơ bản;
Bảo hiểm y tế 3%; Kinh phí công đoàn 2%, được tính vào chi phí sản xuất là
19% lương cơ bản, được tính vào lương cơ bản là 6% với các tài khoản phụ
trách: 3383, 3384, 3382, 334, 622, 627
Bình quân nhân viên sản xuất được trích là:
Trích vào chi phí sản xuất = 19% x 400.000 = 76.000đ
Trích vào lương cơ bản = 6% x 1.375.000 = 825.000đ
Bảo hiểm xã hội = 20% x 1.375.000 = 275.000đ
13
Chuyên đề kế toán trưởng
Bảo hiểm y tế = 3% x 1.375.000 = 41.250đ
Kinh phí công đoàn = 2% x 1.375.000 = 27.500đ
Ta có bảng chi phí nhân công trực tiếp trên sổ Cái tài khỏan 622 như sau:
Sổ Cái TK 622
Từ ngày 01 đến ngày 31/08/2004
Đơn vị tính: VNĐ
Chi phí TK đối ứng Nợ Có
Phân bổ lương T4 cho PX nước khoáng I 334 23.265.000
Phân bổ lương T4 cho PX nước khoáng II 334 15.510.000
Phân bổ lương T4 cho PX nước khoáng III 334 31.020.000
Cộng 334 69.795.000

Trích KPCĐ tháng 4 – PX nước khoáng I 3382 495.000
Trích KPCĐ tháng 4 – PX nước khoáng II 3382 330.000
Trích KPCĐ tháng 4 – PX nước khoáng II 3382 660.000
Cộng 3382 1.485.000
Trích BHXH tháng 4 - PX nước khoáng I 3383 4.950.000
Trích BHXH tháng 4 - PX nước khoáng II 3383 3.300.000
Trích BHXH tháng 4 - PX nước khoáng III 3383 660.000
Cộng 3383 14.850.000
Trích BHYT tháng 4 - PX nước khoáng I 3384 742.500
Trích BHYT tháng 4 - PX nước khoáng II 3384 495.000
Trích BHYT tháng 4 - PX nước khoáng III 3384 990.000
Cộng 3384 2.227.500
Tổng cộng 88.357.500
14
Chuyên đề kế toán trưởng
Kế toán lương phải nhập số liệu vào Nhật ký chung và sổ Cái các tài
khoản 622 như sau:
Nợ TK 622: 69.795.000
Có TK 334 Lương phải trả: 69.795.000
Nợ TK 622: 1.485.000
Có TK 3382 Trích KPCĐ: 1.485.000
Nợ TK 622: 1.485.000
Có TK 3383 Trích BHXH: 1.485.000
Nợ TK 622: 2.227.500
Có TK 3384 Trích BHYT: 2.227.500
Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154A: 49.323.906
Có TK 622A Nước khoáng: 88.375.500 . = 49.323.906
Nợ TK 154B: 39.051.594
Có TK 622B Bỉm Undry: 39.051.594

2.1.3. Tính chi phí sản xuất chung
* Chi phí nhân viên phân xưởng
Cơ sở để tính lương nhân viên phân xưởng là dựa vào sản lượng hoàn
thành và mức lương cơ bản của nhân viên.
Kế toán lương phản ánh số liệu vào Nhật ký chung như sau:
Nợ TK 6271: 11.632.500
Có TK 334 Lương phải trả: 11.632.500
Máy tính sẽ tự nhập bút toán vào Sổ Cái TK 627 và 334
Nợ TK 6271: 247.500
Có TK 3382 Trích KPCĐ: 247.500
Nợ TK 6271: 2.475.000
Có TK 3383 Trích BHXH: 2.475.000
Nợ TK 6271: 371.250
Có TK 3384 Trích BHYT: 371.250
15
Chuyên đề kế toán trưởng
* Chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chung
Nợ TK 6272: 5.150.000
Có TK 152 Nguyên vật liệu: 5.150.000
* Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng
Nợ TK 6273: 15.450.000
Có TK 153 Công cụ dụng cụ: 15.450.000
* Chi phí khấu hao tài sản cố định
Nợ TK 6274: 1.500.000
Có K 214 Khấu hao TSCĐ: 1.500.000
* Chi phí khác của phân xưởng sản xuất
Nợ TK 6278: 4.500.000
Có TK 111 Tiền mua ngoài: 4.500.000
Cuối tháng kế toán kết chuyển các chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154A: 23.064900

Có TK 627A Nước khoáng: 41.326.250 = 23.064900
Nợ TK 154B: 18.261.350
Có TK 627B Bỉm Undry: 18.261.350
2.2. Tính giá thành sản phẩm
* Đối tượng tính giá thành: Công ty sản xuất trong quy trình sản xuất
ngắn, khép kín và không có sản phẩm dở dang với nhiều loại sản phẩm nên kế
toán phải xác định giá thành phù hợp với từng loại sản phẩm. Kỳ tính giá
thành được thực hiện vào cuối tháng, sau khi đã tập hợp đầy đủ các chi phí có
liên quan đến sản xuất sản phẩm để tính giá trị. Đơn vị tính giá thành: đ/sản
phẩm.
* Phương pháp tính giá thành của Công ty trên ba khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực iếp
- Chi phí sản xuất chung
Dùng phương pháp trực tiếp
Mỗi phân xưởng sẽ lập một bảng tính giá thành theo khỏan mục:
16
Chuyên đề kế toán trưởng
=
Giá thành dơn vị sản phẩm =
Giá thành theo khoản mục = Chi phí sản xuất theo khoản mục
Giá thành đơn vị SPkhỏan mục =
Căn cứ vào các số liệu chi phí sản xuất trên ta tính được thành phẩm
nhập kho có giá thành là:
= + +
Tổng giá thành nước khoáng = 70.440.000 + 49.323.906 + 23.064.900
= 142.828.806
Tổng giá thành của sản phẩm bỉm Undry = 55.770.000 + 390.051.594 + 18.261.350
= 113.082.944
Với tổng sản phẩm nước khoáng hoàn thành là 1.800; Tổng chi phí bỉm

Unidry là 1.500 thùng
Ta có giá thành đơn vị sản phẩm:
Giá thành đơn vị sản phẩm nước khoáng = = 79.349đ/bình
Giá thành đơn vị sản phẩm bỉm Undry = = 75.389 /thùng
Kế toán phản ánh giá trị thành phẩm nhập kho:
Nợ TK 155A Nước khoáng: 142.828.806
Có TK 154A: 142.828.806
Nợ TK 155B Bỉm Unidry: 113.082.944
Có TK 154B: 113.082.944
Ta có các bảng sau:
17
Chuyên đề kế toán trưởng
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Từ ngày 01 đến ngày 31/08/2004
Đơn vị tính: VNĐ/sản phẩm
Sản lượng nước khoáng: 1.800 bình
Sản lượng bỉm Unidry: 1.500 thùng
Khoản mục chi phí A CPPS trong kỳ Tổng giá thành A Giá thành đơn vị A
Chi phí NVLTT 70.440.000 70.440.000 39.133
Chi phí NCTT 49.323.906 49.323.906 27.403
Chi phí SXC 23.064.900 23.064.900 12.813
Tổng cộng 142.828.806 142.828.806 79.349
Khoản mục chi phí B CPPS trong kỳ Tổng giá thành B Giá thành đơn vị B
Chi phí NVL TT 55.770.000 55.770.000 37.180
Chi phí NCTT 39.051.594 39.051.594 26.035
Chi phí SXC 18.261.350 18.261.350 12.174
Tổng cộng 113.082.944 113.082.944 75.389
Sổ Cái Tài khoản 154
Từ ngày 01 đến ngày 31/08/2004
Ngày Diễn giải TKĐƯ Nợ Có

30/4 Kết chuyển CPNVLTTA 621A 70.440.000
Kết chuyển CPNVLTTB 621B 55.770.000
Kết chuyển CPNCTT A 622A 49.323.906
Kết chuyển CPNCTT B 622B 39.051.594
Kết chuyển CPSXC A 627A 23.064.900
Kết chuyển CPSXC B 627B 18.261.350
30/4 Nhập kho TPA 155A 142.828.806
Nhập kho TPB 155B 113.082.944
Số dư đầu kỳ: 0
Số dư cuối kỳ: 0
18
Chuyên đề kế toán trưởng
Phần III: Hoàn thiện phương pháp tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH WINCO
I. Đánh giá khái quát tình hình tính giá thành sản phẩm
Công tách tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty nhìn
chung được thực hiện có phần tương đối chặt chẽ, đảm bảo được nguyên tắc
của tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Công ty đã lựa chọn đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng phân xưởng phù hợp với điều kiện tổ
chức sản xuất của phân xưởng, lựa chọn tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp trực tiếp và tính theo phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với
đặc điểm sản xuất của Công ty là không có sản phẩm dở dang, thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh được trực tiếp, kịp thời và thường xuyên đối
với việc ra quyết định sản xuất kinh doanh trong Công ty.
Bên cạnh đó, công tác tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn
thiếu sót và trình độ kế toán còn chưa cao so với trình độ kế toán quốc tế. Khi
Công ty triển khai sản xuất nhiều sản phẩm cùng một lúc thì đối với một số
khoản mục chi tiết theo từng nhóm sản phẩm là không rõ ràng. Do đó, trong
quá trình tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bị cộng dồn lại để
phân bổ nên thiếu chính xác và Công ty còn phải điều chỉnh lại thông tin về

chi phí sản xuất và giá thành cho chính xác vào cuối mỗi kỳ tính.
II. Giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty
* Về tính chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Đối với vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất các loại sản phẩm kế
toán phải liệt kê chi tiết, đầy đủ và thường xuyên theo dõi, đối chiếu các chi
phí thực tế để so sánh, đánh giá và điều chỉnh các định mức một cách kịp thời
với những biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất như: tránh sản
xuất quá thừa hay quá thiếu so với định mức và yêu cầu thực tế, giảm tối đa
phế liệu thu hồi trong sản xuất.
Đối với vật liệu phụ và các chi phí sản xuất chung khác cần phải quy
đổi rõ ràng theo các loại sản phẩm để tập hợp chi phí giá thành chính xác sử
dụng điện năng, nhiên liệu đốt hợp lý bằng cách tìm ra những ngồn cung cấp
19
Chuyên đề kế toán trưởng
nguyên vật liệu phù hợp, giá cả thấp, chất lượng bảo đảm để hạ thấp giá thành
sản phẩm.
* Về tính chi phí công cụ dụng cụ sử dụng cho sản xuất.
Đối với côngcụ dung cụ sử dụng công cụ trong kỳ cần xác định rõ thời
gian sử dụng để xác định định mức phân bổ hợp lý và Công ty nên sử dụng
"Sổ theo dõi công cụ lao động" ở từng phân xưởng để sử lý kịp thời các
trường hợp báo hỏng nhằm đảm bảo cho chi phí sử dụng công cụ dụng cụ
không lãng phí và sử dụng được lâu bền trong quá trình sản xuất.
* Về sử dụng hệ thống sổ sách chứng từ.
Công ty cần sử dụng hệ thống chứng từ và tổ chức sổ ghi hợp lý, việc
lập báo cáo sử dụng vật tư cần phải phân định rõ ràng trách nhiệm cụ thể của
thống kê phân xưởng và thủ kho phân xưởng trong việc ghi chép số lượng vật
tư xuất dùng hàng ngày để giảm nhẹ các khâu ghi chép sổ sách hợp lý và phản
ánh đúng các loại chi phí vật tư và chi phí khác để tính giá thành sản phẩm
chính xác.
* Về tính phân bổ khấu hao TSCĐ

Công ty cần phải có các định mức, kế hoạch phân bổ khấu hao cho từng
tháng vào giá thành sản phẩm để không có những đột biến về giá thành sản
phẩm đơn vị và nên có các điều chỉnh định mức chênh lệch khấu hao khi cần
thiết.
Trong mỗi phân xưởng, kế toán cần phải phân nhóm các tài sản cố định
để phân bổ chi phí khấu hao hợp lý, lập “Bảng phân bổ khấu hao” để tính giá
thành sản phẩm.
* Về chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp cần phải xác định chế độ tiền lương
cho nhân viên với những định mức phù hợp về tiền lương và các khoản tính
theo lương để đảm bảo thu nhập thực tế của nhân viên.
Đối với chi phí sản xuất chung cần phải tính các tiểu khoản của tài
khoản 627 trong các phân xưởng sản xuất cùng một loại sản phẩm để tính
chính xác giá thành sản phẩm cho một loại sản phẩm đó.
20
Chuyên đề kế toán trưởng
* Về tính giá thành sản phẩm
Công ty cần phải tập hợp tất cả các chi phí trong quá trình sản xuất sản
phẩm từng loại nhằm phản ánh chính xác giá thành của từng loại sản phẩm
được hoàn thành để tính ra giá thành sản phẩm đơn vị sản phẩm thực tế sao
cho giá thành sản phẩm đơn vị sản phẩm phải nhỏ hơn giá bán, giá cả trên thị
trường và đưa ra những biện pháp sử lý kịp thời đối với việc sản xuất sản
phẩm bằng các định mức mới về các chi phí sản xuất theo các chiến lược sản
xuất kinh doanh cụ thể của Công ty.
21
Chuyên đề kế toán trưởng
Kết luận
Qua bài viết, chúng ta có thể thấy “phương pháp tính giá thành sản
phẩm” chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường có nhiều doanh

nghiệp cạnh tranh lẫn nhau về chất lượng sản phẩm và giá cả sản phẩm. Do
đó phương pháp tính giá thành sản phẩm sẽ rất có hiệu quả đối với việc tiết
kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, Công ty TNHH WINCO đã
có một số hạn chế về phương pháp tính giá thành nên cũng cần phải “Hoàn
thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH WINCO”. Bởi
vì đây là một khâu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty, do đó, cần quan tâm thúc đẩy hoạt động tính chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm để đáp ứng nhu cầu hiện tại của các khách hàng và khả năng của
Công ty một cách hiệu quả nhất.
Do trình độ và thời gian còn hạn chế do đó bài viết của em sẽ còn một
số sai sót cho nên em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo tại Trung
tâm đào tạo Kế toán - kiểm toán.
22
Chuyên đề kế toán trưởng
MỤC LỤC
Lời mở đầu 2
Phần I: Cơ sở lý luận 3
I. Giá thành sản phẩm 3
II. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất 3
2.1. Phương pháp trực tiếp 3
2.2. Phương pháp hệ số 3
2.3. Phương pháp tổng cộng chi phí 4
2.4. Phương pháp tỷ lệ 5
2.5. Phương pháp định mức 5
2.6. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ 5
2.7. Phương pháp liên hợp 6
Phần II: Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH WINCO 7
I. Tổng quan về Công ty TNHH WINCO 7
1.1. Lịch sử hình thàn và phát triển Công ty 7

1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động của Công ty 8
1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty 9
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán của Công ty 11
II. Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH WINCO theo
phương pháp trực tiếp 11
2.1. Tính chi phí sản xuất 11
2.1.1. Tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 11
2.1.2. Tính chi phí nhân công trực tiếp 13
2.1.3. Tính chi phí sản xuất chung 15
2.2. Tính giá thành sản phẩm 16
Phần III: Hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH WINCO 19
I. Đánh giá khái quát tình hình tính giá thành sản phẩm 19
II. Giải pháp nhàm hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm tại
Công ty 19
Kết luận 22
23
Chuyên đề kế toán trưởng
24

×