Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Phân tích chi phí sản xuất tại công ty cổ phần NAGAKAWA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265 KB, 41 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
“ Phân tích chi phí sản xuất tại công ty cổ phần NAGAKAWA “
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn
Quang Hùng, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình em trong suốt thời
gian thực tập và hoàn thành chuyên đề này
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty cổ phần Nagakawa và
đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán của công ty đã giúp đỡ và chỉ bảo
hướng dẫn giúp em hoàn thiện đề tài này
Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều
thiếu sót, nội dung đề tài chuyên đề của em không tránh những thiếu sót. Em mong
nhận được sự đóng góp của thầy cô, các anh chị trong công ty để đề tài của em có
thể hoàn thiện hơn về cả nội dung và hình thức
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả điều tra phân tích chi phí sản xuất tại công ty cổ phần
Nagakawa
Bảng 2.2 : Phân tích chung cơ cấu và sự biến động các khoản mục chi phí sản xuất
Bảng 2.3: Phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bảng 2.4: Phân tích tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (model A104)
Bảng 2.5 : Phân tích chi phí nhân công trực tiếp theo từng loại sản phẩm
Bảng 2.6: Phân tích chi phí sản xuất chung theo các khoản mục chi phí
Bảng 2.7: Phân tích chung sự biến động của chi phí sản xuất trong mối liên hệ với
chỉ tiêu sản lượng
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ


Sơ đồ 01 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Nagakawa
Sơ đồ 02: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần Nagakawa
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty cổ phần Nagakawa
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài 1
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài 3
1.3 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu 3
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung về phân tích chi phí sản xuất 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
NAGAKAWA
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về phân tích chi phí sản xuất tại công ty cổ phần
NAGAKAWA 10
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu tại công ty cổ phần NAGAKAWA 10
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu 11
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới vấn đề
nghiên cứu 12
2.2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần NAGAKAWA 12
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề nghiên cứu 17
2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập 19
2.3.1 Đối với phương pháp điều tra 19
2.3.2 Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp 21
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ
SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAGAKAWA
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu tại công ty cổ phần Nagakawa

3.1.1 Những kết quả đã đạt được 28
3.1.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân 29
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
3.2 Các đề xuất, kiến nghị nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất tại công ty cổ phần
Nagakawa Việt Nam 31
3.2.1 Nâng cao chất lượng lao động 31
3.2.2 Xây dựng định mức chi phí sản xuất và kế hoạch chi phí sản xuất 31
3.2.3 Tiết kiệm chi phí trong sản xuất của doanh nghiệp. Tăng chi phí tốt, giảm chi
phí xấu 32
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
1.1.1 Về góc độ lý thuyết
Trong nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đang phát triền, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt. Vì vậy để duy trì và phát
triển hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp sản xuất một mặt phải tăng
cường đổi mới công nghệ sản xuất, chú trọng công tác quản lý sản xuất, quản lý
kinh tế đảm bảo thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Và điều quan
trọng là phải bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất và có lãi. Yêu cầu này chỉ có thể
được thực hiện được khi doanh nghiệp quản lý chặt chẽ việc sử dụng lao động, vật
tư tiền vốn, năng lực sản xuất, giá thành, lợi nhuận… Trong đó việc quản ly, sử
dụng chi phí có ý nghĩa quan trọng. Chi phí sản xuất là một bộ phận trong chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp, là một trong những yếu tố làm giảm doanh thu từ đó
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy để thực hiện mục tiêu đạt mức lợi
nhuận cao nhất thì vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là làm thế nào để quá trình
sản xuất diễn ra với mức chi phí thấp nhất.

Chi phí sản xuất là những khoản chi phí tạo nên giá thành sản phẩm sản
xuất.Việc quản lý, sử dụng chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng, nó có ảnh hưởng
trực tiếp và quyết định đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất về số lượng, chất lượng
và giá thành sản phẩm. Việc doanh nghiệp có tồn tại được hay không phụ thuộc vào
doanh nghiệp có bù đắp được chi phí sản xuất kinh doanh hay không? Điều đó có
nghĩa doanh nghiệp phải tính toán chi phí hợp lý chi phí sản xuất và thực hiện quá
trình sản xuất theo đúng sự tính toán đó.
Chi phí sản xuất sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm phản ánh kết quả của
việc quản lý và sử dụng chi phí. Tiết kiệm chi phí sản xuất một mặt giảm giá thành
sản phẩm, mặt khác đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tăng tính cạnh tranh của hàng
hoá trên thị trường, vị thế của công ty được nâng lên. Giảm chi phí cũng làm tăng
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
lợi nhuận cho doanh nghiệp, là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ công ty nào. Do đó
chúng ta cần có các biện pháp quản lý và sử dụng chi phí sản xuất một cách hợp lý
• Phân tích tình hình chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm
mục đích nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan tình hình quản
lý sử dụng chi phí sản xuất trong toàn bộ chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Qua
phân tích có thể thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí sản xuất của doanh
nghiệp có hợp lý không? Có phù hợp với nhu cầu sản xuất, với nguyên tắc quản lý
kinh tế - tài chính và mang lại hiệu quả kinh tế không? Đồng thời phân tích chi phí
sản xuất nhằm tìm ra những mặt tồn tại bất hợp lý trong quản lý và sử dụng chi phí.
Từ đó đề ra các chính sách, biện pháp khắc phục nhằm quản lý và sử dung chi phí
sản xuất tốt hơn.
1.1.2 Về thực tế
Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế quốc tế, vấn đề đặt ra với
mọi doanh nghiệp là cần phải tìm ra phương thức tối ưu để tồn tại và phát triển.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác Công ty NAGAKAWA được thành lập trong cơ
chế thị trường, quy mô của công ty ngày càng đựơc mở rông với phương châm

“không ngừng đổi mơi không ngừng cải tiến và tiết kiệm chi phí” để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng, tạo chỗ đứng tốt trong long người tiêu dùng đạt
được mục tiêu đó, công tác phân tích kinh tế trong doanh nghiệp là rất cần thiết.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng mà công ty tiến hành phân tích là chỉ tiêu chi
phí sản xuất. Chi phí sản xuất không chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp, của nhà
sản xuất mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng và của xã hội, giảm chi phí
sản xuất làm tăng lợi nhuận của công ty, tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, đồng
thời làm tăng lợi ích cho người tiêu dùng. Tầm quan trọng của phân tích chi phí sản
xuất được thể hiện qua kết quả điều tra trắc nghiệm mà tôi đã tiến hành tại công ty
trong quá trình thực tập. Trong 10 người được điều tra phỏng vấn thì có 5/10 người
cho rằng chi phí sản xuất là một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tình hình hoạt
động sản xuất của công ty và 7/10 người cho rằng công ty cổ phần NAGAKAWA
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
cần tiến hành các biện pháp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Từ góc độ nhận thức được tầm quan trọng đối với phân tích chi phí sản xuất
của doanh nghiệp, kết hợp với nhận thức, phát hiện vấn đề nghiên cứu trong thời
gian thực tập tại công ty, kiến thức đã được tích luỹ trong học tập cùng với định
hướng của thầy giáo, các anh chị trong phòng kế toán, đồng thời từ tình hình tính
cấp thiết của vấn đề đã được trình bày trong mục 1.1, em đã chọn đề tài “ Phân tích
chi phí sản xuất tại công ty cổ phần NAGAKAWA “ làm chuyên đề tốt nghiệp
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Để giải quyết được những vấn đề cấp thiết trên, bài chuyên đề của tôi xin đề
cập đến 3 mục tiêu chính sau:
• Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về chi phí sản xuất và
phân tích chi phí sản xuất
• Phân tích tình hình quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp, đánh giá

những kết quả đạt được cũng như những mặt còn tồn tại và tìm ra những nguyên
nhân
• Từ những kết quả phân tích chi phí sãn xuất của công ty, đề xuất những
giải pháp giúp công ty cổ phần NAGAKAWA tiết kiêm chi phí sản xuất
1.4 Phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Chi phí sản xuất
* Không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần NAGAKAWA
* Thời gian nghiên cứu: số liệu, tài liệu năm 2008, 2009
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung về phân tích chi phí sản xuất
1.5.1 Một số khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.5.1-1 Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm về doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu
* Khái niệm về chi phí kinh doanh: Theo giáo trình phân tích hoạt động kinh tế
doanh nghiệp thương mại - Trường đại học Thương Mại –NXB Thống Kê 2006:
Chi phí kinh doanh thương mại là những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh
nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại. Về bản chất, đó là
những khoản tiêu hao về lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình hoạt
động kinh doanh
* Khái niệm về chi phí sản xuất:
- Theo giáo trình phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại
-Trường đại học Thương Mại – NXB Thống kê 2006: Chi phí sản xuất là biểu hiện
bằng tiền của những hao phí về lao động bao gồm lao động sống và lao động vật
hoá và những chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản
xuất để tạo ra sản phẩm

- Theo đề cương bài giảng Kế toán tài chính - Trường đại học Thương Mại:
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng, tổ, đội,
bộ phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh
nghiệp
1.5.1-2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục chi phí cơ bản sau:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm
• Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tê, kinh phí công đoàn trích theo tiền lương của công nhân trực
tiếp sản xuất
• Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp như: chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí công
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
cụ dụng cụ phục vụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất,
chi phí dịch vụ phục vụ sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp quản lý định mức chi phí, sử
dụng chi phí hiệu quả, nâng cao năng suất lao động
1.5.2 Một số lý thuyết về vấn đề phân tích chi phí sản xuất
1.5.2-1 Nội dung phân tích chi phí sản xuất
a) Phân tích chung cơ cấu và sự biến động của các khoản mục chi phí sản xuất
Phân tích chi phí sản xuất theo cơ cấu từng khoản mục chi phí nhằm đánh
giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí sản xuất của đơn vị, khoản mục chi phí nào
đã được sử dung hợp lý và hiệu quả, khoản mục chi phí nào sử dụng chưa tốt. Từ đó
đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp
Việc phân tích chung cơ cấu và sự biến động của các khoản mục chi phí sản
xuất căn cứ vào số liệu kế hoạch, hạch toán chi tiết chi phí sản xuất của từng khoản

mục chi phí
b) Phân tích chi tiết chi phí sản xuất
* Phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tíêp
Phân tích tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhằm nhận thức đánh giá
một cách đúng đắn việc sử dụng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp
trong kỳ, giải thích nguyên nhân tăng giảm của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện trên cơ sở so
sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch trong kỳ để xác định mức độ hoàn thành và
số chênh lệch tăng giảm
* Phân tích chi phí nhân công trực tiếp
Phân tích chi phí nhân công trực tiếp nhằm mục đích nhận thức, đánh giá
tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về chi phí và sự tác động, ảnh hưởng của nó
đến việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sản xuất. Đồng thời, qua phân tích cũng tìm ra
những điểm tồn tại, từ đó đề xuất ra các giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả chi phí
nhân công trực tiếp
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
Phân tích chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện trên cơ sở so sánh số
thực hiện với số kế hoạch để đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch và số
chênh lệch tăng giảm
* Phân tích chi phí sản xuất chung
Phân tích chi phí sản xuất chung nhằm mục đích nhận thức, đánh giá tình
hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tổng chi phí, chi phí theo từng khoản mục và cơ
cấu tỷ trọng của chúng. Đồng thời, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phân bổ
chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
Phân tích chi phí sản xuất chung được thực hiện trên cơ sở so sánh và lập
biểu so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, tính toán tỷ lệ %, số chênh lệch và
tỷ trọng của từng khoản muc
c) Phân tích chung sự biến động của chi phí sản xuất trong mối quan hệ với chỉ tiêu

sản lượng hoặc giá trị sản xuất
Trong doanh nghiệp chi phí sản xuất bỏ ra nhằm mục đích sản xuất ra sản
phẩm. Vì vậy, để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí sản xuất có hợp lý
hay không thì cần phân tích sự biến động của chi phí trong mối quan hệ với chỉ tiêu
sản lượng hoặc giá trị sản xuất
Phân tích chung sự biến động của chi phí sản xuất của doanh nghiệp là đánh
giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí giữa kỳ phân tích và kỳ
gốc, xác định mức tiết kiệm hay bội chi về chi phí. Đồng thời so sánh tốc độ tăng
của chi phí sản xuất so với tốc độ tăng của sản lượng hoặc giá trị sản xuất để đánh
giá tình hình sử dụng và quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiêp
1.5.2-2 Các chỉ tiêu phân tích chi phí sản xuất
a) Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có điều
chỉnh
Tỷ lệ % HTKH chi phí nguyên vật liệu có điều chỉnh được tính theo công thức:
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
Tỷ lệ % HTKH Chi phí nguyên vật liệu thực tế x 100
Chi phí nguyên =
vật liệu TT có Chi phí nguyên vật liệu kế hoạch x Tỷ lệ % HTKH sảnlượng
Trong đó:
Tỷ lệ % Tổng sản lượng sản phẩm thực tế x 100
HTKH =
sản lượng Tổng sản lượng kế hoạch
Số chênh lệch chi phí Chi phí Chi phí nguyên vật Tỷlệ%KHCH
Nguyên vật liệu thực = nguyên vật - x
tế có đ/c liệu TT liệu TT kế hoạch sản lượng
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ lệ % HTKH chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có điều
chỉnh được dùng để đánh giá việc thực hiện kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp có đảm bảo cho việc thực hiện tốt kế hoạch sản xuất hay không

b) Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm
VL
i
=
ij
n
li
i
smq

=
Trong đó : VL
i
: Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm
q
i
: Số lượng sản phẩm i sản xuất ra trong kỳ ( bao gồm cả chi phí sản xuất
sản phẩm dở dang quy đổi)
m
j
: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu j
S
j
: Đơn giá nguyên vật liệu j
Ý nghĩa : Căn cứ vào công thức trên, áp dụng phương pháp thay thế liên
hoàn ( hoặc phương pháp số chênh lệch ) ta có thể tính toán, xác định được mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tăng giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
c) Chỉ tiêu tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
Để giải thích được nguyên nhân tăng giảm đến chi phí nhân công trực tiếp ta
cần đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng căn cứ vào công thức sau:

SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
NC
i
=

=
n
i 1
q
i
.T
i
. P
i
Trong đó:
NC
i
: Tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
q
i
: Số lượng sản phẩm I sản xuất ra trong kỳ
T
i
: Mức tiêu hao giờ công sản xuất sản phẩm i
P
i
: Đơn giá một giờ công sản xuất sản phẩm i
Ý nghĩa : Căn cứ vào công thức trên, áp dụng phương pháp thay thế liên

hoàn ( phương pháp số chênh lệch ) ta có thể tính toán, xác định được mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tình hình tăng giảm chi phí nhân công trực tiếp
d) Tỷ trọng của các khoản mục chi phí trong tổng chi phí sản xuất chung
Tỷ trọng chi phí Chi phí nhân viên phân xưởng
Nhân viên phân =
xưởng Tổng chi phí sản xuất chung
Tỷ trọng Chi phí vật liệu
chi phí =
vật liệu Tổng chi phí sản xuất chung
Tỷ trọng chi Chi phí dụng cụ sản xuất
Phí dụng cụ =
sản xuất Tổng chi phí sản xuất chung
Tỷ trọng chi Chi phí khấu hao TSCĐ
Phí khấu hao =
TSCĐ Tổng chi phí sản xuất chung
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
Tỷ trọng chi Chi phí dịch vụ mua ngoài
Phí dịch vụ =
Mua ngoài Tổng chi phí sản xuất chung

Tỷ trọng chi Chi phí bằng tiền khác
Phí bằng =
tiền khác Tổng chi phí sản xuất chung
Ý nghĩa : Phân tích chi phí sản xuất chung nhằm mục đích nhận thức, đánh
giá tình hình thực hiện mục tiêu kế hoạch tổng chi phí, chi phí theo từng khoản mục
và cơ cấu tỷ trọng của nó. Từ đó xác định được khoản mục nào sử dụng chi phí hợp
lý, từ đó có định hướng trong các năm sản xuất tiếp theo
1.5.3 Phân định nội dung phân tích chi phí sản xuất tại công ty cổ phần

NAGAKWA
Phân tích chi phí sản xuất tại công ty cổ phần NAGAKAWA, bao gồm các
nội dung sau
1.5.3-1 Phân tích chung cơ cấu và sự biến động của các khoản mục chi phí sản
xuất
1.5.3-2 Phân tích chi tiết chi phí sản xuất
a) Phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b) Phân tích chi phí nhân công trực tiếp
c) Phân tích chi phí sản xuất chung
1.5.3-3 Phân tích chung sự biến động của chi phí sản xuất trong mối liên hệ với chỉ
tiêu sản lượng
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
NAGAKAWA
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về phân tích chi phí sản xuất tại công ty cổ
phần NAGAKAWA
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu tại công ty cổ phần NAGAKAWA
Thu thập dữ liệu là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khoa học trong đó có phân tích hoạt động kinh tế. Nếu các số liệu thu thập được
chính xác, đầy đủ thì nó sẽ là căn cứ chắc chắn để tiến hành hoạt động phân tích
kinh tế trong doanh nghiệp được chính xác. Ngược lại, nếu thu thập không được
chính xác, đầy đủ thì dẫn đến kết quả phân tích không chính xác và đưa đến những
kết luận không đúng về hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. Khi tiến hành thu
thập dữ liệu ta có thể sử dụng các phương pháp sau:
2.1.1-1 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Phương pháp này dùng các biểu mẫu phiếu điều tra có sẵn thông tin cần thu
thập liên quan đến việc nghiên cứu và phân tích chi phí sản xuất, tiến hành phát

phiếu điều tra và tổng hợp các phiếu nhằm đánh giá tầm quan trọng của các vấn đề
về đề tài ở mức độ nào dựa trên cách tính tỷ lệ trên tổng số phiếu phát ra
Sử dụng phương pháp này giúp chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng
của việc phân tích chi phí sản xuất tại công ty dưới con mắt của nhà lãnh đạo, từ đó
chúng ta có cái nhìn sát thực hơn về vấn đề đó để tìm ra hướng giải quyết hay vấn
đề cần hoàn thiện hơn
Các bước để thực hiện việc điều tra bao gồm:
- Chuẩn bị và tập hợp thành một mẫu phiếu điều tra in sẵn các câu hỏi có liên
quan đến đề tài của mình
- Gặp gỡ những đối tượng liên quan và phát các phiếu điều tra để thu về các ý
kiến đã có sẵn trong phiếu điều tra của mình
- Tổng hợp ý kiến trên các phiếu và lập báo cáo về các vấn đề đó
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
Phiếu điều tra được gửi đến các cán bộ, lãnh đạo của công ty và thu thập
được các ý kiến khác nhau về đề tài đang hoàn thiện
Trong thời gian thực tập, em đã tiến hành phát phiếu điều tra phỏng vấn đối
với cán bộ nhân viên trong công ty với số phiếu phát ra là 5 phiếu. Nội dung của
các phiếu điều tra sẽ được tổng hợp ở mục 3 chương này
2.1.1-2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp sử dụng các nguồn tài liệu
có sẵn để tiến hành phân tích. Với nội dung phân tích chi phí sản xuất và các giải
pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất tại công ty cổ phần NAGAKAWA tôi đã sử
dụng các tài liệu luận văn, chuyên đề, các sách báo, tạp chí và các tài liệu thu thập
được tại công ty như phiếu xuất kho,sổ chi tiết, sổ nhật ký chung, sổ cái… của công
ty để quản lý hoạt động sản xuất
2.1.1-3 Phương pháp tổng hợp số liệu
Qua các dữ liệu đã thu thập được từ phòng kế toán, phòng nghiệp vụ, phòng
kinh doanh, các số liệu tổng hợp, số liệu chi tiết và các số liệu thu thập được qua

phương pháp điều tra, phỏng vấn, tôi sẽ tiến hành tổng hợp các dữ liệu đã có nhằm
tiến hành phân tích để đưa ra các kết luận và giải pháp cho doanh nghiệp
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
a) Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để phân tich sự biến động của chi phí sản xuất điều
hoà của công ty. Số gốc so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước ( tức năm nay so với
năm trước, quý này so với quý trước, tháng này so với tháng trước) và có thể lựa
chọn bằng số tuyệt đối hoặc số bình quân. Kỳ báo cáo được chọn là kỳ phân tích, kỳ
kế hoạch được chọn là kỳ gốc. Gốc so sánh được chọn là thời gian hoặc không gian.
Phương pháp so sánh được sử dụng tại công ty để thực hiện các nội dung
phân tích mà hiện nay công ty đang thực hiện như: Phân tích doanh thu, phân tích
lợi nhuận, phân tích chi phí sản xuất…
b) Phương pháp dùng biểu, sơ đồ phân tích
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
Trong phân tích hoạt động kinh tế người ta phải dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ
phân tích để phản ánh một cách trực quan các số liệu phân tích
Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng và cột để ghi chép các chỉ tiêu và
số liệu phân tích. Các dạng biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh
giữa các chỉ tiêu kinh tế có sự liên hệ với nhau. Số lượng các dòng và cột tuỳ thuộc
vào mục đích, yêu cầu và nội dung phân tích. Tuỳ theo nội dung phân tích mà biểu
phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau. Phương pháp này được công
ty sử dụng để phân tích tất cả các nội dung đang thực hiện
c) Phương pháp tỷ lệ %
Phương pháp này được sử dụng phổ biến như phương pháp so sánh. Trong
tất cả các nội dung phân tích chi phí sản xuất của công ty đều sử dụng phương pháp
này nhằm đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch ( tăng hay giảm so với kỳ trước ),
sự biến động của chi phí sản xuất thay đổi theo chiều hướng nào.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới vấn

đề nghiên cứu
2.2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần NAGAKAWA
• Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần NAGAKAWA tiền thân là công ty liên doanh
NAGAKAWA Việt Nam được thành lập vào năm 2002 tại tỉnh Vĩnh Phúc. Vào
tháng 7/2002 Công ty đã đầu tư máy móc thiết bị để sản xuất máy điều hoà trong
nước. Tổng số vốn đầu tư giai đoạn 1 là 4,8 triệu USD, giai đoạn 2 là 10 triệu USD.
Nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động và đa dạng hoá sản
phẩm công ty đã chuyển từ hình thức liên doanh sang hình thức công ty cổ phần và
hiện nay cổ phiếu của công ty đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
Thông tin vắn tắt về doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần NAGAKAWA Việt Nam
- Tên giao dịch: Nagakawa Viêt Nam joint stock company
- Tên viết tắt: Công ty Nagakawa
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
- Địa chỉ: Km9 Phúc Thắng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc
- Điện thoại: 02114.873.569 – Fax: 0211.530265
- Ngày thành lập: Năm 2002
- Vốn điều lệ: 100.000.000.000
- Văn phòng đại diện: Tầng 4 Hà Thành Plaza, 102 Thái Thịnh - Đống Đa –
Hà Nội
• Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty Nagakawa hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp các sản
phẩm điều hoà không khí, tủ đông và các sản phẩm điện gia dụng khác bao gồm cả
sản xuất, lắp ráp, kinh doanh máy móc, thiết bị và cung cấp các giải pháp tổng thể
về hệ thống thông gió và điều hoà không khí dân dụng và công nghiệp
• Quy mô của công ty

Hiện nay công ty có gần 400 đại lý được phân bố rộng khắp trên 64 tỉnh thành trong
cả nước
Công ty đã cho ra đời hơn 20 chủng loại máy điều hoà không khí dan dụng và trung
tâm, gần 10 loại tủ đông, máy giặt và hàng chục các loại sản phẩm gia dụng khác
• Bộ máy tổ chức của công ty
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
Sơ đồ 01 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Nagakawa
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
Phòng tc kế
toán
Phòng vật tư
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
Phó TGĐ đầu

Phó TGĐ tài
chính
Phó TGĐ kinh
doanh
Giám đốc bán hàng
Phòng hc nhân sự
Phòng đầu tư XDCB
Phòng kế hoạch
Phòng Marketing

Chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh HCM
Ban vật giá
Phòng KSCL hệ thống
Nhà máy
Chăm sóc khách hàng
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
• Sơ đồ 02: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần Nagakawa
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
Trưởng phòng TCKT
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp nội bộ
KT công
nợ trong
nước,
Tạm
ứng, nội
bộ ,
TSCĐ
KT giá
thành,
giá hàng
nhập
khẩu
KT các
đơn vị
thành
viên

Thủ quỹ,
kế toán
ngân
hàng
Kế toán
thanh
toán
KT bán
hàng,
công nợ,
bán hàng
các CN
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
• Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty cổ phần Nagakawa
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
Chứng từ gốc
Nhập dữ liệu và hạch toán
trên máy
Máy tính tự động xử lý theo
chương trình đã mặc định
sẵn
Sổ kế toán tổng
hợp
Sổ kế toán chi
tiết
Các báo cáo chi
tiết
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng

2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề nghiên cứu
a) Môi trường bên trong
• Trình độ quản lý, sử dụng lao động và chế độ đãi ngộ lao động trong doanh
nghiệp:
Công ty đã khẳng định yếu tố con người là nguồn lực cũng là động lực cho
sự phát triển lâu dài toàn diện. Đây là quan điểm rất đúng đắn và có tầm chiến lược
của lãnh đạo công ty, bởi vì con người là nhân tố trung tâm của tất cả mọi hoạt
động. Việc sử dụng và quản lý lao động có tác động mạnh đến chi phí sản xuất của
doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp tuyển chọn lao động tốt, tổ chức lao động khoa
học hợp lý sẽ kích thích người lao động sáng tạo, tiết kiệm chi phí và nâng cao năng
suất lao động. Nhờ phương thức quản lý lao động phù hợp, đã làm cho cán bộ lãnh
đạo và công nhân viên trong công ty ngày một đoàn kết gắn bó, tạo nên một tập thể
vững mạnh. Trong những năm qua công ty đã được các cấp trung ương, thành phố
và các tổ chức quốc tế tặng bằng khen và nhiều giải thưởng cao quý như: “ Giải
thưởng Quả cầu vàng, Cúp vàng thương hiệu Công nghiệp Việt Nam, chứng chỉ
ISO 9001-2000, Cúp Sen Vàng, Bằng khen và cúp đơn vị xuất sắc do tỉnh Vĩnh
Phúc trao tặng, và các bằng khen của các sở ban ngành và hội doanh nghiệp. Đây là
phần thưởng xứng đáng có tác động cổ vũ động viên tinh thần tập thể CBCNV hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời đời sống của người lao động được quan
tâm chu đáo, không ngừng cải thiện và nâng cao, bên cạnh đó hàng năm công ty
cũng trích một phần lợi nhuận để hình thành quỹ khen thưởng cho CBCNV, có chế
độ thưởng phạt hợp lý. Tất cả những điều đó đã làm cho công ty cổ phần Nagakawa
trở thành một tập thể vững mạnh, với năng suất lao động cao, hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ngày một mở rộng và phát triển
• Vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh
Tháng 7 năm 2002 công ty đã đầu tư máy móc trang thiết bị để sản xuất máy
điều hoà ở trong nước. Tổng số vốn đầu tư giai đoạn 1 là 4,8 triệu USD & giai đoạn
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng

2 là 10 triệu USD nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động và
đa dạng hoá sản phẩm. Đối với mỗi doanh nghiệp nhằm duy trì và phát triển hoạt
động sản xuất thì vốn là một yếu tố quan trọng và cần thiết, khi doanh nghiệp có
vốn thì mới có thể tiến hành sản xuất, đồng thời đầu tư máy móc thiết bị nhằm tăng
năng suất lao động, giảm chi phí trong sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tại công ty cổ phần Nagakawa, công ty đã đầu tư dây truyền lắp ráp liên hoàn, hiện
đại chuyên môn hoá cao từng bộ phận, cùng với trình độ và kỹ năng của người lao
động doanh nghiệp không ngừng cải tiến và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng,
nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường
• Chính sách quản lý doanh nghiệp
Công ty đã tạo được một môi trường làm việc thân thiện, năng động và hiệu
quả. Các cán bộ quản lý trong công ty đều là những người có kinh nghiệm quản lý,
chính vì vậy mà hoạt động kinh doanh của công ty phát triển cả về chất và lượng,
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng, hệ thống phân phối rộng khắp, mặt
hàng kinh doanh đa dạng… Tổ chức huy động vốn hợp lý và sử dụng vốn có hiệu
quả, giảm các chi phí không cần thiết trong tất cả hoạt động của doanh nghiệp nhằm
tiết kiêm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
b) Môi trường bên ngoài
• Môi trường kinh doanh
Trước hết là hệ thống pháp luật về kinh doanh, luật tài chính và các văn bản
có tính pháp quy dưới luật. Hệ thống này ràng buộc về mặt pháp lý và tác động trực
tiếp đến quá trình quá trình tổ chức quản lý kinh doanh. Thực tế hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam nói riêng đã chứng minh hệ thống pháp luật thiếu và không
đồng bộ gây cản trở lớn cho mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Đồng thời
môi trường cạnh tranh ngành cũng rất khốc liệt, có rất nhiều công ty lớn cũng kinh
doanh các mặt hàng như của doanh nghiệp như: Sony, Toshiba, Samsung… Điều
đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đề ra hướng đi riêng, tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm
của mình.
• Tình hình phát triển kinh tế
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6

24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Quang Hùng
Từ cuối năm 2008, khủng hoảng kinh tế đã diễn ra trên phạm vi toàn cầu và
không ngoại trừ Việt Nam. Tỷ lệ tăng trưởng GDP của cả nước giảm xuống còn
6,2%. Vì vậy trong năm 2009, do nhu cầu hàng gia dụng trong nước giảm nên việc
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn. Hàng hoá không bán được làm
tăng chi phí của doanh nghiệp do chi phí bảo quản lưu kho, chi phí bán hàng tăng
cho mỗi đầu sản phẩm
• Chính sách kinh tế tài chính của nhà nước
Trước tình hình suy giảm kinh tế ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động của
doanh nghiệp. Theo thống kê của doanh nghiệp nhỏ và vừa về tác động của khủng
hoảng kinh tế cho thấy trong tổng số doanh nghiệp, các doanh nghiệp khó khăn
trung bình khoảng 70%, rất khó khăn khoảng 20%. Để khắc phục tình trạng trên,
Chính phủ đã kịp thời thực hiện các giải pháp kích cầu, vào tháng 2/2009 do chính
phủ đã chấp nhận giảm 5% thuế giá trị gia tăng nên tiết kiệm được chi phí cho
doanh nghiệp. Ngoài ra từ quý IV/2008 mức thuế thu nhập doanh nghiệp còn 25%
đã giúp doanh nghiệp có them nguồn vốn để duy trì hoạt động. Những biện pháp,
chính sách kịp thời của nhà nước đã giúp được một phần nào cho các doanh nghiệp
và công ty cổ phần Nagakawa nói riêng
• Tình hình biến động của thị trường trong nước và thế giới
Khi giá cả của các mặt hàng thiết yếu tăng giá làm cho giá cả toàn bộ các các
sản phẩm trên thi trường tăng giá sẽ ảnh hưởng đến chi phí hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Đặc biệt trong năm nay giá điện tăng và giá xăng dầu tăng đến
16.500 đồng/lít, đây là những mặt hàng thiết yếu cho cuộc sống, vì vậy khi giá các
mặt hàng này tăng lên hàng loạt các mặt hàng khác trên thị trường cũng tăng giá,
đồng thời giá cả tư liệu lao động, giá nhân công đều tăng làm tổng chi phí sản xuất
của doanh nghiệp tăng, gây khó khăn cho doanh nghiệp
2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập
2.3.1 Đối với phương pháp điều tra
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả điều tra phân tích chi phí sản xuất tại công ty cổ phần

Nagakawa
SV: Trần Thị Thuý Lớp: K42D6
25

×