1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Khai thác khống sản là một ngành cơng nghiệp quan trọng của đất
nước. Từ những nguồn khống sản thơ được khai thác từ trong lịng đất trải
qua các quy trình cơng nghệ chế biến hiện đại đã trở thành những sản phẩm
tinh và được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới. Sự phát triển lớn mạnh của
ngành cơng nghiệp khai khống đã góp phần to lớn vào sự phát triển của toàn
bộ nền kinh tế.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao địi hỏi các doanh nghiệp khai khống
phải tăng cường cải tiến, ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới phương thức
kinh doanh, phương thức quản lý cũng như hệ thống các cơng cụ quản lý, mà
trong đó kế tốn là một trong những công cụ quản lý kinh tế quan trọng của
doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, cùng với tiến trình hội nhập nền kinh tế thế
giới, cơng tác kế tốn tại Việt Nam nói chung và tại các doanh nghiệp thuộc
Tổng Cơng ty Khống sản nói riêng đã khơng ngừng được cải tiến, hồn
thiện, tiếp cận với các chuẩn mực quốc tế phần nào đáp ứng được yêu cầu
quản lý kinh tế ngày càng cao. Tuy nhiên với đa số các doanh nghiệp, hệ
thống kế toán mới chỉ đề cập đến kế tốn tài chính là chủ yếu cịn kế tốn
quản trị vẫn là một vấn đề mới mẻ, chưa được các doanh nghiệp thực sự quan
tâm. Kế tốn quản trị có lợi Ých kinh tế đặc biệt đối với việc thiết lập hệ
thống thông tin một cách chi tiết, tỷ mỷ, phục vụ cho việc quản lý và điều
hành doanh nghiệp mà ở đó kế tốn quản trị chi phí có một vai trị hết sức
quan trọng, góp phần khơng nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh và nâng tầm vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
2
Xuất phát từ sự cần thiết cả về lý luận và yêu cầu thực tiễn, tôi đã mạnh
dạn chọn đề tài “Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
thuộc Tổng Cơng ty khống sản Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Do nét đặc thù của ngành khai khoáng là khai thác, chế biến khoáng
sản; đa số các doanh nghiệp đều là các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản
xuất gắn liền với giá thành sản phẩm. Bởi vậy luận văn tập trung vào việc
nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn quản trị chi phí sản xuất,
kinh doanh và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất nói chung và
thực tế tổ chức kế tốn quản trị chi phí sản xuất, kinh doanh và giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty khống sản Việt Nam nói
riêng.
Luận văn có sử dụng nguồn tài liệu của Tổng Cơng ty Khống sản Việt
Nam, Cơng ty TNHH một thành viên Kim loại màu Thái Nguyên, Công ty
TNHH một thành viên Kim loại màu Nghệ Tĩnh……, Nhà máy kẽm điện
phân Thái Nguyên và một số đơn vị khác thuộc Tổng Công ty để minh hoạ
cho bài viết
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu, hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận của
kế tốn quản trị nói chung và kế tốn quản trị chi phí sản xuất, kinh doanh và
giá thành sản phẩm nói riêng trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Phân tích làm rõ thực trạng tổ chức kế tốn quản trị chi phí sản xuất,
kinh doanh và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp thuộc Tổng Cơng ty
khống sản Việt Nam.
- Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn đã nghiên cứu để đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế tốn quản trị chi phí sản xuất,
3
kinh doanh và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp thuộc Tổng Cơng
ty khống sản Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, cùng
với các quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử và các quan điểm của Đảng
về sự phát triển kinh tế trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới, luận văn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu như: Tổng hợp, phân tích, kiểm chứng.
Thơng qua khảo sát thực tế để đánh giá thực trạng; rót ra các vấn đề tồn tại để
đưa ra phương hướng giải quyết.
5. Kết quả nghiên cứu và đóng góp mới của luận văn:
Luận văn đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm các vấn đề về Kế toán
quản trị. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn
quản trị chi phí và giá thành tại các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty khống
sản Việt Nam, luận văn đã phân tích những gì đã làm được và những gì cịn
hạn chế, từ đó tác giả đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế
tốn quản trị chi phí sản xuất, kinh doanh và giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp thuộc Tổng Cơng ty khống sản Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn:
Luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế tốn quản trị chi phí sản xuất, kinh
doanh và giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất, kinh
doanh và giá thành tại các doanh nghiệp thuộc Tổng Cơng ty Khống sản Việt
Nam.
Chương 3: Hồn thiện tổ chức kế tốn quản trị chi phí sản xuất, kinh
doanh và giá thành trong các doanh nghiệp thuộc Tổng Cơng ty khống sản
Việt Nam.
4
Ngồi ra luận văn cịn gồm có phần mở đầu, phần kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1 Tổng quan về kế toán quản trị
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hố, kế tốn ngày
càng hồn thiện và phát triển cả về nội dung và hình thức, thực sự trở thành
công cụ không thể thiếu được trong quản lý, kiểm tra, kiểm soát và điều hành
các hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị. Bên cạnh đó đối tượng sử dụng
thơng tin kế tốn ngày càng mở rộng, nhu cầu thông tin càng tăng và đa dạng
hơn với các mục đích cụ thể khác nhau với từng đối tượng sử dụng thơng tin.
ChÝnh điều đó đã thúc đẩy kế toán cho ra đời các loại kế tốn cụ thể khác
nhau, cụ thể đó là Kế tốn tài chính và Kế tốn quản trị.
KTTC thực hiện mục tiêu cung cấp các báo cáo tài chính cịn KTQT thực
hiện mục tiêu hoạch định các kế hoạch hoạt động dài hạn và ngắn hạn của
đơn vị và kiểm sốt kết quả các hoạt động của đơn vị.
Thơng tin do KTQT cung cấp phục vụ chủ yếu trong nội bộ doanh
nghiệp và phải thoả mãn yêu cầu thông tin của chủ doanh nghiệp, các nhà
quản lý, điều hành kinh doanh. Thông tin do KTQT cung cấp trọng tâm cho
tương lai. Nghĩa là KTQT không chỉ dừng lại ở việc chỉ cung cấp thông tin
quá khứ, về cái đã xảy ra, mà quan trọng hơn là tạo độ tin cậy cao cho những
dự đốn, những chính sách cho nhiệm vụ kinh doanh trong tương lai. Thông
tin của KTQT không chỉ biểu hiện bằng thước đo tiền tệ mà còn sử dụng rộng
rãi thước đo hiện vật và thời gian. Điều đó cho phép các nhà kinh doanh
5
thơng qua thơng tin của KTQT có được cái nhìn trực diện, rõ nét hơn về thực
trạng kinh doanh của doanh nghiệp và những vấn đề cần xử lý tác nghiệp. Nh
vậy có thể nói KTQT truyền đạt các thơng tin phục vụ cho việc quản lý điều
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
KTQT không những cung cấp thông tin cho các nhà quản trị cấp cao để
ra quyết định kinh doanh, quyết định đầu tư và sử dụng các nguồn lực mà cịn
cung cấp tất cả các thơng tin về mặt kỹ thuật để các nhà quản lý thừa hành sử
dụng thực thi trách nhiệm của mình.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của kế toán quản trị
Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về KTQT của các nhà nghiên
cứu nh:
- Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong
một tổ chức mà nhà quản trị dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt
động của tổ chức. (Ronald W. Hilton, Giáo sư Đại học Cornell – Mỹ)
- KTQT có liên hệ với việc cung cấp tài liệu cho các nhà quản lý là
những người bên trong tổ chức kinh tế và có trách nhiệm trong việc điều hành
và kiểm sốt mọi hoạt động của tổ chức đó. (Ray H. Garrison)
- KTQT là một hệ thống kế toán cung cấp tài liệu cho các nhà quản trị
những thông tin định lượng mà họ cần để hoạch định và kiểm soát. ( các giáo
sư đại học South Florida)
- KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế,
tài chính theo u cầu quản trị và ra quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ
đơn vị kế toán. (Luật kế toán – 2003)
Từ những khái niệm trên có thể rót ra đặc điểm của KTQT nh sau:
- KTQT là một hệ thống kế toán cung cấp các thông tin định lượng.
- Những người sử dụng thông tin của KTQT là những đối tượng bên
trong tổ chức, đơn vị.
6
- Mục đích sử dụng thơng tin của KTQT là để hoạch định và kiểm
soát các hoạt động của tổ chức, đơn vị.
Như vậy: KTQT là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những
thông tin định lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà
quản lý trong quá trình ra các quyết định liên quan đến việc việc lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm sốt và đánh giá tình hình thực hiện
các hoạt động của doanh nghiệp.
KTQT là loại kế tốn dành cho những người làm cơng tác quản lý, nó
được coi nh một hệ thống trợ giúp cho các nhà quản lý ra quyết định, là
phương tiện để thực hiện kiểm soát quản lý trong doanh nghiệp.
1.1.2 Chức năng của kế toán quản trị
Trách nhiệm của các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp là điều
hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chức năng
cơ bản của kế toán quản trị là:
- Chức năng quản trị tài sản: Đối tượng của kế tốn nói chung trong
doanh nghiệp là tài sản và sự vân động của tài sản đó trong doanh nghiệp. Do
vậy, kế tốn quản trị có chức năng quản trị tài sản nhằm cung cấp thơng tin
hàng ngày về tình hình tài sản cho nhà quản trị doanh nghiệp.
- Chức năng hoạch định: Chức năng hoạch định chính là cơng cụ giúp
cho kế toán quản trị đạt được mục tiêu đã vạch ra.
- Chức năng tổ chức điều hành và quản lý doanh nghiệp: Nhà quản trị
trong quá trình điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch phải biết kết hợp các
yếu tố sao cho kế hoạch thực hiện tốt nhất. Để thực hiện chức năng này thì
nhà quản trị cần được kế tốn quản trị cung cấp những thơng tin cần thiết. ví
dụ để đưa ra quyết định loại bỏ hay tiếp tục sản xuất một phân xưởng sản
xuất; quyết định tự sản xuất hay th ngồi…. thì kế tốn quản trị cung cấp
những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định trong quá trình điều hành, chỉ
7
đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó các quyết định dài hạn trong
quá trình thực hiện các kế hoạch đầu tư dài hạn cũng cần phải được cung cấp
các thông tin cần thiết và đầy đủ.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá và đưa ra quyết định trong quản lý: Nhà
quản trị sau khi lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế hoạch đòi
hỏi phải kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch (thường so sánh với số liệu
kế hoạch và dự tốn). Từ đó tìm ra những sai biệt giữa kết quả đạt được với
các mục tiêu đặt ra nhằm nhận diện những vấn đề còn tồn tại và cần có tác
động của nhà quản lý.
1.1.3 Nội dung cơ bản của kế toán quản trị
Việc xác định nội dung cơ bản của KTQT là một vấn đề phức tạp và
đang có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, khi xác định nội dung của KTQT
cần xem xét các yêu cầu cụ thể của nó; đồng thời phải xem xét trong mối
tương quan với KTTC để đảm bảo cho KTQT không trùng lặp với kế toán chi
tiết thuộc KTTC và phát huy được tác dụng đích thực của nó trong cơng tác
quản trị doanh nghiệp.
1.1.3.1- Nếu xét theo nội dung các thơng tin mà KTQT cung cấp thì nội
dung cơ bản của KTQT là :
- KTQT các yếu tố sản xuất kinh doanh (lao động, hàng tồn kho, TSCĐ)
- KTQT chi phí và giá thành sản phẩm
- KTQT doanh thu và kết quả kinh doanh.
- KTQT các hoạt động khác của doanh nghiệp.
1.1.3.2- Nếu xét quá trình KTQT trong mối quan hệ với các chức năng
quản lý thì nội dung KTQT bao gồm:
- Chính thức hố các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu kinh
tế.
8
- Lập dự toán chung và dự toán chi tiết.
- Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu.
- Soạn thảo báo cáo KTQT.
1.1.4 Các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị
KTQT là một bộ phận của kế toán nói chung. Vì vậy về cơ bản KTQT
cũng sử dụng các phương pháp giống nh KTTC nh: phương pháp chứng từ kế
toán, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tính giá, phương pháp
tổng hợp cân đối. Song do mục đích, yêu cầu của KTQT khác KTTC nên các
phương pháp này có những nét riêng biệt cụ thể là:
- Phương pháp chứng từ kế tốn: Ngồi các chứng từ kế tốn mang tính
bắt buộc thì KTQT cịn sử dụng các chứng từ hướng dẫn để cụ thể hoá các chỉ
tiêu phục vụ trực tiếp cho việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin nội bộ.
- Phương pháp tài khoản kế toán: KTQT cũng sử dụng hệ thống tài
khoản kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/TT-BTC ngày
20/3/2006. Nhưng để có số liệu một cách chi tiết tỷ mỷ phục vụ cho việc quản
lý nội bộ doanh nghiệp thì KTQT phải sử dụng những tài khoản chi tiết hơn.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp mà kế toán mở các tài khoản cấp
2,3,4,5 để phản ánh chi tiết những đối tượng kế toán thuộc các chỉ tiêu quản
trị.
- Phương pháp tính giá: KTQT cũng phải tuân thủ ngun tắc và trình tự
tính giá giống như KTTC. Tuy nhiên, do mục đích và yêu cầu riêng của
KTQT nên các ngun tắc và trình tự tính giá này mang mét ý nghĩa và
phương pháp đặc thù nhất là trong việc phân bổ các chi phí chung cho các đối
tượng cần quản trị, hoặc trong việc phân loại chi phí thành chi phí khả biến và
chi phí bất biến để xác định điểm hoà vốn, trong việc phân loại tập hợp chi
phí theo q trình tập hợp chi phí (gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung…)
9
- Phương pháp tổng hợp cân đối: Do số liệu của KTQT cung cấp cho
việc lập báo cáo tài chính, nên KTQT phải có phương pháp hợp lý để tổng
hợp các số liệu có liên quan đến báo cáo tài chính. Phân tích các yếu tố cấu
thành của chi phí, kết quả từng hoạt động phục vụ cho việc lập báo cáo kết
quả kinh doanh và tính tốn một sổ chỉ tiêu cần thiết.
Ngồi các phương pháp trên, KTQT cịn sử dụng các phương pháp khác
như phương pháp thèng kê, phân tích, phương pháp hạch tốn, phân loại chi
phí, thiết kế thông tin thành dạng so sánh được, thiết kế mẫu biểu báo cáo
phục vụ yêu cầu quản trị và trình bày thơng tin dưới dạng đồ thị để đáp ứng
yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.2 Khái quát chung về chi phí sản xuất, kinh doanh và giá thành sản
phẩm.
1.2.1 Bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình
tiêu dùng các yếu tố sản xuất kinh doanh như tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động để tạo ra các sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định
nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tồn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng thước đo
tiền tệ , được tính cho một thời kỳ nhất định.
Nh vậy bản chất của CPSXKD của doanh nghiệp là:
- Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
kinh doanh gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
10
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đo lường
bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau. Để thuận
tiện cho cơng tác quản lý, hạch tốn, kiểm tra chi phí cũng nh phục vụ cho
việc ra các quyết định kinh doanh.
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động
a. Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là tồn bộ các chi phí liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất gồm 3
yếu tố:
- Chi phí NVLTT: là tồn bộ chi phí NVL chính, phụ vật liệu khác…
được sử dụng để cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Chi phí NCTT: là chi phí phải trả cho cơng nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm như: Tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT
trích theo tiền lương của cơng nhân trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Cũng giống nh chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp có thể
tách biệt cho từng loại sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí cần thiết để sản xuất ra
sản phẩm ngồi chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp.
• CPSXC bao gồm:
+ Chi phí NVL gián tiếp
+ Chi phí nhân cơng gián tiếp
+ Chi phí phân xưởng khác
• Đặc điểm của CPSXC:
+ Nã bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau
+ Có quan hệ gián tiếp với nhiều loại sản phẩm
11
+ Nó có một cơ cấu phức tạp bao gồm cả biến phí, định phí và
chi phí hỗn hợp.
+ Nó rất khó kiểm sốt.
• Sự kết hợp:
+ Chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp được gọi
là chi phí ban đầu.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung gọi là chi
phí chuyển đổi.
b. Chi phí ngồi sản xuất:
Chi phí ngồi sản xuất là những khoản chi phí phát sinh ngồi q trình
sản xuất liên quan đến việc quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm.
- Chi phí bán hàng: Là những chi phí cần thiết để đẩy mạnh q trình
lưu thơng hàng hố đến tay người tiêu dùng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí chi ra cho việc
tổ chức và quản lý trong toàn doanh nghiệp.
c. Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ
Theo phân loại này CPSXKD được chia thành chi phí sản phẩm và chi
phí thời kỳ
- Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với q trình sản
xuất sản phẩm hay q trình mua hàng hố để bán. Như vậy, chi phí sản phẩm
bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp
và chi phí sản xuất chung
Nếu sản phẩm hàng hố chưa bán thì chi phí sản phẩm sẽ nằm trong giá
thành hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán. Chi phí sản phẩm trên bảng cân
đối kế tốn trở thành chi phí “giá vốn hàng bán” trong báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh khi sản phẩm, hàng hoá được bán ra.
12
- Chi phí thời kỳ: Là các khoản chi phí để hoạt động kinh doanh trong
thời kỳ, không tạo nên hàng tồn kho mà chịu ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ bao gồm: Chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nh vậy, chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ khác nhau ở chỗ chi phí thời
kỳ phát sinh ở thời kỳ nào được tính ngay vào thời kỳ đó và ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi tức mà chúng phát sinh. Ngược lại, chi phí sản phẩm chỉ phải tính
để xác định kết quả ở thời kỳ mà sản phẩm được tiêu thụ, không phải tính ở
thời kỳ mà chúng phát sinh. Tuy nhiên, chi phí sản phẩm cũng ảnh hưởng đến
lợi tức của doanh nghiệp, có thể đến lợi tức của nhiều kỳ vì sản phẩm có thể
tiêu thụ ở nhiều kỳ khác nhau
Chi phí sản phẩm
Doanh thu bán hàng
Chi
phí
NVL
trực
tiếp
Chi
phí
NC
trực
tiếp
Chi
phí
sản
xuất
chung
Trị giá vốn hàng bán
=
LÃi gép
-
Chi phÝ SP dë dang
CPBH & CPQLDN
Thµnh phÈm
=
Chi phÝ thêi kú
SP tiêu thụ
L·i thn
Sơ đồ 1.1 Mơ hình vận động của chi phí trong DNSX
13
1.2.2.2. Phân loại CPSX theo cách ứng xử của chi phí.
Theo tiêu thức này CPSX được chia thành 3 loại: Chi phí biến đổi (biến
phí), chi phí cố định (bất biến) và chi phí hỗn hợp.
a. Biến phí:
- Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với sự biến động về mức
độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định, khơng thay đổi.
Biến phí khi khơng có hoạt động, bằng khơng. Biến phí thường gồm các
khoản nh: chi phí NVL trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp, giá vốn hàng hố
mua vào để bán, hoa hồng bán hàng.
- Biến phí có đặc điểm:
+ Tổng biến phí sẽ thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.
+ Biến phí đơn vị khơng thay đổi khi sản lượng thay đổi.
- Biến phí có hai loại: Biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc
+ Biến phí tỷ lệ: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp
với sự biến động của mức độ hoạt động. Biến phí tỷ lệ gồm các khoản chi phí
nh chi phí NVLTT, chi phí NCTT, hoa hồng bán hàng.
+ Biến phí cấp bậc: là những khoản chi phí chỉ thay đổi khi mức độ
thay đổi nhiều và rõ ràng vượt qua một ngưỡng nhất định hay quan hệ tỷ lệ
thuận nhưng không tuyến tính với sự biến động của mức độ đó.
b. Định phí:
- Là những khoản chi phí khơng biến đổi khi mức độ hoạt động thay
đổi. (Mức độ hoạt động thay đổi trong một phạm vi phù hợp giữa khối lượng
tối thiểu và khối lượng tối đa). Khi mức độ hoạt động tăng thì định phí tính
cho một đơn vị hoạt động giảm và ngược lại.
- Định phí có đặc điểm:
+ Tổng chi phí khơng thay đổi khi sản lượng thay đổi
14
+ Định phí đơn vị thay đổi khi sản lượng thay đổi
- Định phí có 2 loại: là định phí bắt buộc và định phí tuỳ ý
+ Định phí bắt buộc: Là định phí khơng thể thay đổi một cách
nhanh chóng vì chúng thường liên quan đến tài sản cố định và cấu trúc cơ bản
của doanh nghiệp.
+ Định phí tuỳ ý: Là định phí có thể thay đổi nhanh chóng bằng
hành động quản trị. Các nhà quản trị quyết định số lượng và mức độ định phí
này trong các quyết định hàng năm. Ví dụ nh chi phí quảng cáo, chi phí đào
tạo nhân viên.
c. Chi phí hỗn hợp:
- Là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và biến phí
ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, nếu q mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí hỗn
hợp có chi phí điện thoại, fax…
- Nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết
chi phí hỗn hợp các nhà quản trị doanh nghiệp cần phân tích chi phí hỗn hợp
thành các yếu tố định phí và biến phí.
- Các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp thường được sử dụng là:
Phương pháp cực đại cực tiểu, phương pháp bình phương bé nhất
- Phân loại chi phí theo cách này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi
phí sản xuất và xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí sản xuất
cho một đơn vị sản phẩm
1.2.2.3 Phân loại chi phí trên báo cáo kế tốn:
a. Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất:
Bảng 1.1 – Báo cáo kết quả kinh doanh của DNSX
Tổng doanh thu
xxxxx
15
Trừ: Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Trừ giá vốn hàng bán
Tồn kho TP đầu kỳ
Cộng: giá trị TP sản xuất trong kỳ
Giá trị TP chờ bán
Trừ: TP tồn kho cuối kỳ
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Trừ chi phí BH, QLDN
Lãi thuần
xx
xxxxx
xxxx
xxx
xxxxx
xx
xxxx
xxx
xx
xxx
Nh vậy, muốn lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
sản xuất, nhà quản trị phải lập bảng kê chi phí sản xuất trong kỳ. Bảng kê này
phản ánh q trình hạch tốn các khoản mục chi phí vào sản phẩm hồn thành
trong kỳ. Chúng gồm ba yếu tố của chi phí sản xuất. Trên bảng kê cũng phản
ánh chi phí sản xuất dở dang từ kỳ trước chuyển sang và còn lại vào cuối kỳ.
Bảng 1.2- Bảng kê chi phí sản xuất trong kỳ
(1) NVL trực tiếp
Tồn đầu kỳ
Cộng: NVL mua vào
NVL có sẵn để sử dụng
Trừ: NVL tồn cuối kỳ
NVL sử dụng trong kỳ
(2) Lao động trực tiếp
(3) Chi phí SXC
NVL gián tiếp
Lao động gián tiếp
……..
Tổng chi phí SXC
(4) Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
(5) Cộng: chi phí SX dở dang đầu kỳ
(6) Trừ: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
(7) Giá trị TP hoàn thành trong kỳ
xxxxx
xxxx
xxxxx
xxx
xxxx
xxx
xxx
xxx
xxxx
xxxx
xxx
xx
xxx
16
b. Bảng cân đối kế toán:
Tài sản lưu động:
- Tiền mặt
- Khoản phải thu
- Tồn kho
+ NVL
+ Sản phẩm dở dang: Có 3 TK hàng tồn kho NVL, SPDD, TP
+ Thành phẩm
Tổng tài sản lưu động
1.2.2.4. Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định
Theo cách phân loại này chi phí trong doanh nghiệp đựơc chia làm 2
loại: Chi phí kiểm sốt được và chi phí khơng kiểm sốt được.
+ Chi phí kiểm sốt được ở một cấp quản lý nào đó là chi phí mà cấp đó
có thẩm quyền ra quyết định ảnh hưởng đến chi phí đó.
+ Chi phí khơng kiểm sốt được: Là những khoản chi phí mà lãnh đạo ở
cấp đó khơng thể ra quyết định ảnh hưởng đến chi phí đó.
Việc xem xét chi phÝ kiểm sốt được và chi phí khơng kiểm sốt được
chỉ có ý nghĩa thực tế khi đặt nó ở một phạm vi quản lý nào đó và được các
nhà quản trị ứng dụng để lập báo cáo kết quả (lãi, lỗ) của từng bộ phận trong
doanh nghiệp
1.2.2.5. Một số cách phân loại chi phí khác được sử dụng trong việc lựa chọn
các phương án.
+ Chi phí chênh lệch: là những khoản chi phí có ở phương án này nhưng
khơng có hoặc chỉ có một phần phương án khác.
+ Chi phí chìm: là loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và vẫn sẽ phải
chịu cho dù doanh nghiệp chọn phương án hay hành động nào. Chi phí chìm
khơng có tính chênh lệch thường là khoản chi phí doanh nghiệp đã chi rồi.
17
+ Chi phí cơ hội: là lợi Ých tiềm tàng bị mất khi lựa chọn phương án hay
hành động này thay cho phương án hay hành động khác. Chi phí này khơng
được phản ánh trên sổ sách kế tốn nhưng nó là thơng tin hữu Ých mà doanh
nghiệp sử dụng để ra quyết định
1.2.3 Bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và điều hành sản
xuất ra sản phẩm, lao vụ dịch vụ thì doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí đó là các
yếu tố cơ bản của q trình sản xuất (lao động tư liệu lao động và đối tượng
lao động). Nhưng những chi phí này khơng nói lên chất lượng của sản phẩm
kết quả sử dụng lao động, vật tư tiền vốn, tài sản trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp. Do vậy, để đánh giá chất lượng của sản xuất thì chi phí chi ra
phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với nó là giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ là biểu hiện bằng tiền số chi phí sản
xuất cho khối lượng công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Nh vậy, bản chất kinh tế của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các
yếu tố vật chất vào giá trị sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường giá thành sản phẩm bao gồm các khoản hao phí vật
chất thực tế cần được bù đắp ở từng công đoạn hình thành giá, biểu thị bằng
chi phí cấu thành giá. Hạch tốn giá thành chính là cơng việc tính tốn xác
định sự chuyển dịch của các yếu tố vật chất tham gia vào khối lượng sản
phẩm và thoát ra khỏi quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện
các chức năng của giá thành sản phẩm
1.2.4 Phân loại giá thành trong kế toán quản trị
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại
khác nhau. Và để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và cơng tác KTQT
18
nói riêng cần phân loại giá thành sản phẩm theo tiêu thức thích hợp. Hai tiêu
thức thường được sử dụng trong KTQT là :
1.2.4.1. Theo phạm vi tính tốn
Theo tiêu thức phân loại này thì giá thành sản phẩm được chia làm 03
loại:
a. Giá thành sản xuất toàn bộ:
- Là giá thành bao gồm tồn bộ chi phí cố định và chi phí biến đổi thuộc
CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC
Dựa vào giá thành sản xuất tồn bộ, doanh nghiệp có thể xác định được là
sản phẩm lãi hay lỗ.
Giá thành toàn bộ thơng thường đóng vai trị chủ yếu trong các quyết định
mang tính chiến lược dài hạn nh là quyết định ngừng sản xuất hoặc tiếp tục
sản xuất một loại sản phẩm nào đó. Do đó chỉ tiêu giá thành sản xuất tồn bộ
có ý nghĩa quan trọng trong quản trị doanh nghiệp.
b. Giá thành sản xuất theo biến phí:
- Là giá thành chỉ bao gồm các biến phí sản xuất kể cả biến phí trực
tiếp và biến phí gián tiếp. Như vậy, trong phương pháp xác định giá thành sản
xuất theo biến phí, các chi phí sản xuất cố định được tính ngay vào báo cáo
kết quả kinh doanh như là chi phí thời kỳ trong niên độ mà khơng tính vào giá
thành sản xuất.
- Từ việc xác định giá thành biến phí đơn vị, doanh nghiệp sẽ xác định
được lãi trên biến phí đơn vị.
- Ưu điểm:
+ Tính tốn đơn giản, nhanh chóng
+ Là cơ sở để xác định điểm hoà vốn
+ Cung cấp số liệu cho nhà quản lý ra các quyết định ngắn hạn.
- Nhược điểm:
19
+ Việc phân biệt giữa biến phí và định phí chỉ là tương đối, một chi phí
có thể là biến phí của một bộ phận nhưng lại là định phí đối với tồn bộ doanh
nghiệp.
+ Khơng phải chỉ có biến phí mới là chi phí thích hợp cho việc ra quyết
định ngắn hạn.
+ Chỉ tiêu này thường hướng các nhà quản lý vào các mục đích ngắn
hạn, bỏ qua chi phí cố định, chi phí mà họ khơng kiểm sốt được.
c. Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định.
- Tồn bộ biến phí sản xuất (Trực tiếp và gián tiếp)
- Phần định phí được phân bổ trên cơ sở mức độ hoạt động thực tế so
với độ hoạt động chuẩn (theo công suất thiết kế và định mức)
- Phần định phí cịn lại gọi là chi phí hoạt động dưới cơng suất và được
coi nh chi phí thời kỳ tính vào kết quả trong kỳ.
d. Giá thành tồn bộ của sản phẩm tiêu thụ:
Gồm có giá thành sản xuất cộng các chi phí bán hàng, chi phí quản lý
của doanh nghiệp, cụ thể là:
Giá thành toàn bộ của = Giá thành sản
sản phẩm tiêu thụ
xuất tồn bộ
+
Chi phí
bán hàng
Chi phí
+ bán
+
hàng
+
Giá thành tồn
Giá thành sản
bộ của sản
=
xuất theo
+
phẩm tiêu thụ
biến phí
Chi phí
cố
định
Giá thành tồn
Giá thành sản
bộ của sản
= xuất phân bổ chi
phẩm tiêu thụ
phí CĐ hợp lý
Chi phí hoạt
Chi phí
+ động dưới + bán
+
cơng suất
hàng
Chi phí
QLDN
Chi phí
QLDN
Chi phí
QLDN
Ý nghĩa: Cách phân loại này giúp nhận thức vị trí của từng loại chi phí
trong giá thành sản phẩm để tổ chức cơng tác kế tốn thích hợp với từng loại,
20
làm cơ sở để phân tích đưa ra kết cấu chi phí hợp lý cho sản phẩm để hạ giá
thành sản phẩm.
1.2.4.2. Theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
+ Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành của sản phẩm thường do bộ phận
kế hoạch của doanh nghiệp tính trên cơ sở sản phẩm kế hoạch và chi phí sản
xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch được tính trước khi bắt đầu quá trình sản
xuất và chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là một trong những chỉ tiêu
quan trọng và là mục tiêu để doanh nghiệp phấn đấu tiết kiệm CPSX và phấn
đấu hạ thấp giá thành sản phẩm.
+ Giá thành định mức sản phẩm được tính tốn trên cơ sở định mức kinh
tế kỹ thuật sản xuất hiện hành và được tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá
thành định mức của sản phẩm có thể thay đổi khi có sự thay đổi các định mức
về chi phí sản xuất. Giá thành định mức được tính tốn trước khi bắt đầu quá
trình sản xuất. Giá thành định mức được coi nh thước đo chuẩn để đánh giá
kết quả tiết kiệm hay lãng phí các loại chi phí sản xuất trong thời kỳ nhất
định.
+ Giá thành thực tế của sản phẩm được tính tốn trên cơ sở chi phí sản
xuất thực tế phát sinh trong từng thười kỳ, khác với gía thành kế hoạch và giá
thành định mức. Giá thành thực tế của sản phẩm chỉ có thể được tính khi đã
kết thúc q trình sản xuất và sản phẩm đã thực sự hoàn thành. giá thành thực
tế của sản phẩm phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong
việc tiết kiệm các loại chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm
Ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát
thường xuyên tình hình chấp hành các định mức kinh tế xác định được
nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong thời kỳ hạch tốn. Từ đó có
21
thể đề ra biện pháp kịp thời để phát huy khả năng tiềm tàng, phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm thực tế
1.3 Kế tốn quản trị chi phí sản xuất, kinh doanh và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1 Hệ thống tập hợp chi phí và tính giá thành theo quan điểm truyền
thống
1.3.1.1 Đặc điểm của hệ thống tập hợp chi phí và tính giá thành theo quan
điểm truyền thống
a. Đối tượng tập hợp chi phí:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với
nội dung kinh tế, mục đích, cơng dụng và địa điểm phát sinh chi phí khác
nhau. Do vậy, cơng việc đầu tiên trong KTQT chi phí và giá thành sản phẩm
dịch vụ là xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất hay nói cách khác đó là
việc xác định phạm vi, giới hạn mà chi phí cần được tập hợp theo yêu cầu
quản trị doanh nghiệp. Yêu cầu quản trị doanh nghiệp trong việc xác định
phạm vi, giới hạn chi phí cần căn cứ vào nhân tố sau:
+ Mục đích và nơi phát sinh chi phí
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất
+ Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm, đặc điểm
của sản phẩm.
+ Yêu cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp
+ Chi phí – lợi nhuận của cơng tác hạch tốn
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế tốn chi phí
(Phạm vi giới hạn cần tập hợp chi phí) trong các doanh nghiệp có thể là:
+ Từng chi tiết bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất
22
+ Tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm tồn doanh nghiệp
Các chi phí phát sinh sau khi tập hợp, xác định theo các phạm vi, giới
hạn nêu trên là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối
tượng đã được xác định.
b. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vô do
doanh nghiệp đã sản xuất, thực hiện cần tính được tổng giá thành và gía thành
đơn vị.
Căn cứ xác định:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất: đơn chiếc hoặc hàng loạt
+ Quy trình Cơng nghệ
+ u cầu và khả năng quản lý
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng loại sản phẩm,
cơng việc là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất
hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là đối tượng giá thành. Trường hợp doanh
nghiệp tổ chức sản xuất nhiều với khối lượng lớn thì mỗi loại sản phẩm là
một đối tượng tính gía thành.
- Xét theo quy trình cơng nghệ chế tạo sản phẩm thì đối tượng tính giá
thành sản phẩm có thể chỉ là sản phẩm dịch vụ hoàn thành ở cuối quy trình
cơng nghệ phức tạp kiểu liên tục tuỳ theo yêu cầu quản lý mà đối tượng tính
giá thành có thể là NTP ở từng giai đoạn, phân xưởng sản xuất và thành phẩm
hồn thành ở giai đoạn cơng nghệ cuối cùng và trong các doanh nghiệp có
quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp kiểu song thì đối tượng tính gía thành
có thể là từng bộ phận, chi tiết sản phẩm và sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
c. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành:
23
- Khác nhau:
+ Đối tượng tập hợp CPSX là cơ sở mở TK, sổ sách kế toán tập hợp
CPSX.
+ Đối tượng tính giá thành là căn cứ lập bảng tính giá thành.
- Mối quan hệ:
+ Một đối tượng tập hợp CPSX liên quan đến một hoặc nhiều đối tượng
tính giá thành.
+ Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất liên quan đến một đối tượng
tính giá thành.
d. Phương pháp tập hợp chi phí:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có
quan hệ trực tiếp với một đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp
này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ
sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp
theo đúng đối tượng. Phương pháp tập hợp trực tiếp đảm bảo việc hạ giá
thành chi phí sản xuất được chính xác.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng CPSX có
liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tổ chức việc ghi
chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này kế
toán phải tổ chức ghi chép ban đầu và tập hợp chi phí sản xuất theo từng địa
điểm phát sinh chi phí. Sau đó cuối kỳ kế tốn tiến hành phân bổ CPSX đã tập
hợp chung đó cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan theo một tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý nhất. Và quá trình phân bổ này thông thường gồm hai bước
như sau:
- Xác định hệ số phân bổ (H):
Tổng chi phí cần phân bổ (C)
Hệ số phân bổ =
24
(H)
Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ (Ti)
(trong đó: i=1,n)
- Xác định chi phí phân bổ cho đối tượng i:
Chi phí phân bổ
=
Hệ số phân bổ
x
tiêu chuẩn phân bổ
Cho đối tượng i
của i
Hay:
Ci
=
H
x
Ti
Trong cơng tác kế tốn, kế tốn phải vận dụng linh hoạt cả hai phương
pháp tập hợp chi phí trên. Kế toán phải xác định được những khoản chi phí
nào có thể tập hợp riêng cho từng đối tượng chịu chi phí và những khoản chi
phí nào phải tập hợp gián tiếp để cuối kỳ phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Xác định được nh vậy là giúp cho cơng tác kế tốn phù hợp từ khâu lập chứng
từ, mở tài khoản tiểu khoản ghi chép vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
một cách khoa học và hợp lý.
Để đáp ứng được yêu cầu tính giá thành sản phẩm một cách nhanh chóng
kịp thời chính xác các chi phí chia ra trong q trình sản xuất được tập hợp
theo một trình tự hợp lý khoa học phù hợp với đặc điểm sản xuất sản phẩm
của từng doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các phân xưởng, bộ phận quản lý
doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể nói q trình tập hợp chi phí giá thành sản
phẩm tổng quát qua năm bước sau:
B1: Tập hợp chi phí sản xuÊt có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng
phải chi phí.
B2: Tính tốn và phân bổ lao vơ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ
có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ
phục vụ và giá thành đơn vị lao vô.
25
B3: Tập hợp và phân bổ các khoản CPSXC cho các đối tượng liên quan
theo tiêu thức phân bổ phù hợp.
B4: Xác định thiệt hại trong sản xuất tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
B5: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Phương pháp kế toán tập hợp CPSX có quan hệ trực tiếp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp. Xét theo mối quan hệ này thì
chi phí sản xuất được tập hợp theo mét trong hai phương pháp sau:
+ Phương pháp kê khai thường xun: Thích hợp với các doanh nghiệp
quy mơ lớn, sản xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị cao, sử dụng Ýt
chủng loại NVL khác nhau.
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ: Thích hợp với các doanh nghiệp quy
mô nhỏ, sản xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị thấp, sử dụng Ýt
chủng loại NVL, điều kiện thơng tin liên lạc khó khăn.
Nh vậy, các doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh, căn cứ vào quy mô và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn
một trong hai phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
e. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
* Kế tốn chi phí NVL trực tiếp
Kế tốn chi phí NVL trực tiếp căn cứ vào các chứng từ phiếu xuất kho
để tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng trực tiếp và tập hợp theo các đối
tượng đã xác định.
Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp có thể được thực hiện theo phương
pháp ghi trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu chuẩn
nh:
+ Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, NTP, có thể chọn tiêu thức
phân bố là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản
xuất….