Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nớc, kế toán là một
công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả và cũng không ngừng đợc sửa đổi bổ sung,
hoàn thiện phù hợp với tình hình mới của nền kinh tế. Khi xã hội càng phát triển,
hoạt động sản xuất kinh doanh càng đợc mở rộng, càng mang tính chất đa dạng
thì nhu cầu về thông tin càng trở nên bức thiết và quan trọng. Xu hớng toàn cầu
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cho các quốc gia vận hội để phát triển
nhng cũng chứa đựng chính trong lòng nó những thách thức. Một lần nữa lại đặt
trớc các doanh nghiệp bài toán khó về hiệu quả.
Chính vì vậy kế toán quản trị ra đời đã minh chứng đợc sự cần thiết và
quan trọng của nó đối với việc cung cấp thông tin cho công tác quản trị, điều
hành các tổ chức, doanh nghiệp. Hiện nay, kế toán quản trị đã thực sự trở thành
một công cụ khoa học giúp cho các nhà quản trị thực hiện tốt các chức năng hoạt
động, kiểm soát và ra quyết định.
Trong các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp sản
xuất nói riêng hầu hết cha chú trọng đến kế toán quản trị. Ngoại trừ một số doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thì các doanh nghiệp sản xuất trong nớc nói chung
cha thực sự quan tâm đến công tác tổ chức kế toán quản trị trong việc thu thập
thông tin đối với quản lý, đặc biệt là thông tin về chi phí - doanh thu - kết quả.
Từ nhận thức thấy sự cấp thiết trên tôi đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài:
Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí - doanh thu - kết quả trong các
doanh nghiệp sản xuất Rợu - Bia - Nớc giải khát trên địa bàn tỉnh Hà Tây
làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua những lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí - doanh thu -
kết quả và thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí - doanh thu - kết quả trong
các doanh nghiệp sản xuất hiện nay để đa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí - doanh thu - kết quả góp phần nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất
Rợu - Bia - Nớc giải khát trên địa bàn Hà Tây.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
1
+ Đối tợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những lý luận cơ bản về kế
toán quản trị chi phí - doanh thu - kết quả và công tác tổ chức kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Rợu - Bia - Nớc giải khát.
+ Phạm vi nghiên cứu: Xuất phát từ mục đích nghiên cứu Luận văn trình
bày những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán quản trị chi phí - doanh thu - kết quả
liên quan đến hoạt động sản xuất cùng với đặc điểm, thực trạng công tác tổ chức
kế toán quản trị chi phí - doanh thu - kết quả của hoạt động sản xuất trong các
doanh nghiệp sản xuất để đa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí - doanh thu - kết quả trong các doanh nghiệp sản xuất Rợu - Bia - Nớc
giải khát trên địa bàn Hà Tây.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành đề tài Luận văn đã sử dụng các phơng pháp nh: Phơng pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp khoa học kinh tế vận dụng theo quan
điểm của Đảng và Nhà nớc đối với nền kinh tế thị trờng, phơng pháp thống kê,
phân tích so sánh cùng với những mô hình tài liệu kế toán phục vụ cho quá
trình nghiên cứu.
5. Những đóng góp chính của luận văn:
Khái quát hoá, bổ sung và phát triển những lý luận cơ bản về công tác kế
toán quản trị chi phí - doanh thu - kết quả trong các doanh nghiệp sản xuất. Đồng
thời phân tích, đánh giá và đa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản
trị chi phí - doanh thu - kết quả trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Rợu
- Bia - Nớc giải khát.
6. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, Luận văn đợc chia thành 3 chơng:
Chơng 1. Những vấn đề lý luận chung về tổ chức Kế toán quản trị chi phí -
doanh thu - kết quả trong các DNSX.
Chơng 2. Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí - doanh thu - kết quả
trong các DNSX Rợu Bia Nớc giải khát trên địa bàn Hà Tây.
Chơng 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí -
doanh thu - kết quả trong các DNSX Rợu Bia Nớc giải khát trên địa bàn Hà
Tây.
2
Chơng 1. Những vấn đề lý luận chung về tổ chức Kế
toán quản trị chi phí - doanh thu - kết quả trong các
dnsx
1.1. Lý luận chung về chi phí - doanh thu - kết quả trong
các DNSX:
1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh:
1.1.1.1. Khái quát về chi phí sản xuất kinh doanh:
* Bản chất của chi phí:
Quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có thể khái quát với
3 giai đoạn cơ bản, có mối quan hệ mật thiết với nhau:
- Quá trình mua sắm, chuẩn bị các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Quá trình tiêu dùng, biến đổi các yếu tố sản xuất đầu vào của quá trình
sản xuất kinh doanh một cách có mục đích thành kết quả cuối cùng.
- Quá trình tiêu thụ kết quả cuối cùng của quy trình sản xuất kinh doanh.
Hoạt động của doanh nghiệp thực chất là sự vận động, kết hợp, tiêu dùng,
chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo thành các sản phẩm
công việc, lao vụ nhất định. Trên phơng diện này, chi phí của doanh nghiệp có thể
đợc hiểu là: toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Nh vậy, bản
chất của chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp luôn đợc xác định là những
phí tổn (hao phí) về tài nguyên, vật chất, về lao động và gắn liền với mục đích
kinh doanh. Mặt khác, khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp vẫn
phải xác định rõ các mặt sau:
Thứ nhất: Chi phí của doanh nghiệp phải đợc đo lờng và tính toán bằng
tiền trong một khoảng thời gian xác định.
Thứ hai: Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu (khối lợng
các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất
đã hao phí).
* Chi phí theo quan điểm của KTTC:
3
Theo KTTC chi phí đợc nhận thức nh những khoản phí tổn, phát sinh gắn
liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt đợc một sản phẩm, một dịch vụ, của
cải nhất định. Nó đợc định hớng bằng một lợng tiền chi ra, một mức giảm sút giá
trị tài sản, một khoản nợ dịch vụ, thuế, một khoản phí tổn làm giảm vốn sở hữu
của doanh nghiệp (không phải phân chia vốn hoặc hoàn vốn cho cổ đông). Với
tính chất đặc trng này, chúng ta có thể dễ dàng nhận biết chi phí thể hiện qua các
tài liệu trong lĩnh vực KTTC; chúng thờng gắn liền với một chứng cứ nhất định
(chứng từ). Cụ thể khi xuất vật t dùng vào lĩnh vực sản xuất thì đây là một dòng
chi phí vì nó gây nên sự giảm sút giá trị hàng tồn kho gắn liền với hoạt động sản
xuất và đợc chứng minh trên chứng từ (phiếu xuất kho); khi nhận một dịch vụ
bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì đây
là một dòng chi phí vì nó thể hiện sự gia tăng trách nhiệm vật chất về công nợ
phải trả và đồng thời cũng đợc chứng minh bằng một chứng từ (hoá đơn), trong
quá trình dự trữ hàng tồn kho cũng tạo ra một dòng chi phí vì nó gắn liền với sự
giảm sút giá trị hàng tồn kho do biến động thị trờng và chứng minh bằng một
khoản mất giá gắn liền chứng cứ chênh lệch giữa giá gốc so với giá thị trờng của
từng danh mục hàng tồn kho tơng ứng.
* Chi phí theo quan điểm KTQT:
Mục đích của kế toán quản trị trong lĩnh vực chi phí là cung cấp thông tin
chi phí thích hợp hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Vì
vậy, đối với kế toán quản trị không chỉ đơn thuần nhận thức chi phí nh quan điểm
của kế toán tài chính, chi phí còn đợc nhận thức theo phơng diện thông tin ra
quyết định. Theo lý trên thì chi phí có thể là dòng phí tổn thực tế gắn liền với
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện kiểm tra, ra quyết
định, chi phí cũng có thể là dòng phí tổn ớc tính để thực hiện dự án, những phí
tổn mất đi do lựa chọn phơng án, bỏ qua cơ hội kinh doanh. Trên cơ sở này, khi
nhận thức chi phí trong kế toán quản trị chúng ta cần chú ý đến sự lựa chọn, so
sánh theo mục đích sử dụng, môi trờng kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng
minh bằng các chứng cứ, chứng từ.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm trong công tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhà quản trị. Chi phí ảnh hởng trực tiếp đến nguồn
lợi nhuận, tài sản, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh
4
doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Việc phân loại
chi phí theo những tiêu thức phù hợp sẽ đảm bảo cho công tác quản lý, hạch toán,
kiểm soát chi phí cũng nh phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh một cách
chính xác và hiệu quả.
a. Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí đợc chia thành chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất.
* Chi phí sản xuất: là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết, lao động
vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc
chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện bằng
tiền.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đợc
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng và các khoản phải trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lơng của công nhân sản
xuất nh BHXH, BHYT, KPCĐ
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, đội sản xuất. Chi phí
sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: bao gồm chi phí tiền lơng, các khoản phải
trả, các khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng sản
xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xởng
để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xởng sản xuất quản lý và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xởng và đội sản xuất.
5
+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xởng sản xuất.
* Chi phí ngoài sản xuất: bao gồm:
- Chi phí bán hàng: là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có: chi
phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán
hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu
quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh
nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí khách tiết, hội nghị,
b. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đầu vào của quá trình
sản xuất, kinh doanh ở doanh nghiệp:
Nếu nghiên cứu chi phí ở phơng diện đầu vào của quá trình sản xuất, kinh
doanh thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí ban đầu và
chi phí luân chuyển nội bộ.
* Chi phí ban đầu:
Chi phí ban đầu là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn
bị từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban đầu
phát sinh trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trờng kinh tế bên ngoài
nên còn gọi là các chi phí ngoại sinh.
Toàn bộ chi phí ban đầu đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm các chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
- Chi phí nhân công: Là các chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho ng-
ời lao động và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng, tiền công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả TSCĐ
trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
6
- Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
* Chi phí luân chuyển nội bộ:
Chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí phát sinh trong quá trình phân
công và hiệp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp, chẳng hạn: giá trị lao vụ
sản xuất phụ cung cấp cho nhau trong các phân xởng sản xuất chính; giá trị bán
thành phẩm tự chế đợc sử dụng nh vật liệu trong quá trình chế biến
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí ban đầu theo yếu tố và
chi phí luân chuyển nội bộ có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng
nh đối với quản trị doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất kinh doanh ban đầu theo yếu tố là cơ sở để lập và kiểm
tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, là cơ sở để lập
các kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nh ở từng
doanh nghiệp (cân đối giữa dự toán chi phí với kế hoạch cung cấp vật t, kế hoạch
lao động - tiền lơng, kế hoạch khấu hao TSCĐ )
- Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân của
doanh nghiệp, ngành và toàn bộ nền kinh tế.
c. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí
với các khoản mục trên báo cáo tài chính:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi
phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
* Chi phí sản phẩm:
Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Nh vậy, trong các doanh nghiệp
sản xuất chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nếu sản phẩm hàng hoá cha đợc
bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ nằm trong giá thành hàng tồn kho trên Bảng cân
đối kế toán. Chi phí sản phẩm trên bảng cân đối kế toán sẽ trở thành chi phí giá
vốn hàng bán trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi sản phẩm, hàng
hoá đợc bán ra.
* Chi phí thời kỳ:
7
Chi phí thời kỳ là các chi phí để hoạt động kinh doanh trong kỳ, không tạo
nên hàng tồn kho mà ảnh hởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của kỳ mà chúng
phát sinh. Chi phí thời kỳ gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
Nh vậy, chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ khác nhau ở chỗ: Chi phí thời
kỳ phát sinh ở thời kỳ nào đợc tính ngay vào thời kỳ đó và ảnh hởng trực tiếp đến
lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Ngợc lại, chi phí sản phẩm chỉ phải tính để
xác định kết quả ở kỳ mà sản phẩm đợc tiêu thụ, không phụ thuộc vào kỳ mà
chúng phát sinh. Tuy nhiên, chi phí sản phẩm có thể ảnh hởng đến lợi tức của
doanh nghiệp, có thể đến lợi tức của nhiều kỳ vì sản phẩm có thể đợc tiêu thụ ở
nhiều kỳ khác nhau.
d. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ và khả
năng quy nạp chi phí vào các đối tợng kế toán chi phí:
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
* Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến sản xuất một
loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định
và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ
đó.
* Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công
việc, lao vụ, nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối t-
ợng bằng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Cần phân biệt cặp chi phí cơ bản - chi phí chung với cặp chi phí trực tiếp -
chi phí gián tiếp. Các chi phí cơ bản thờng là chi phí trực tiếp, nhng chi phí cơ
bản cũng có thể là chi phí gián tiếp khi có liên quan đến hai hay nhiều đối tợng
khác nhau. Chi phí chung là chi phí gián tiếp nhng cũng có thể là chi phí trực tiếp
nếu phân xởng (hoặc doanh nghiệp) chỉ sản xuất một loại sản phẩm.
e. Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lợng hoạt động:
Theo mối quan hệ của chi phí với khối lợng sản phẩm (doanh thu thực
hiện) các chi phí đợc phân thành: Chi phí khả biến (biến phí), chi phí bất biến
(định phí) và chi phí hỗn hợp.
+ Chi phí khả biến (biến phí): Biến phí là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ
lệ với sự thay đổi về mức độ hoạt động. Khối lợng (hay mức độ) hoạt động có thể
8
là số lợng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động, số km thực hiện, doanh
thu bán hàng thực hiện
+ Chi phí bất biến (định phí): Định phí là các chi phí mà tổng số không
thay đổi khi có sự thay đổi về khối lợng hoạt động thực hiện.
+ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
biến phí và định phí. Các ví dụ điển hình về chi phí hỗn hợp là chi phí điện thoại,
fax, chi phí sửa chữa, bảo trì
g. Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định:
Theo cách phân loại này, cần phân biệt chi phí kiểm soát đợc và chi phí
không kiểm soát đợc.
+ Tùy thuộc vào các cấp quản lý, một chi phí nào đó có thể đợc kiểm soát
bởi một cấp quản lý này nhng lại nằm ngoài tầm kiểm soát đối với cấp quản lý
khác. Nh vậy chi phí kiểm soát đợc ở một cấp quản lý nào đó là chi phí mà cấp
đó có thẩm quyền ra quyết định. Ví dụ, chi phí vận chuyển là chi phí kiểm soát
đợc của bộ phận bán hàng, chi phí nhân viên quản lý phân xởng là chi phí không
kiểm soát đợc của bộ phận bán hàng vì bộ phận này không thể quyết định đợc
việc tuyển dụng hay sa thải nhân viên quản lý phân xởng sản xuất.
Việc xem xét chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc chỉ có
ý nghĩa thực tế khi đặt nó ở phạm vi một cấp quản lý nào đó và đợc các nhà quản
trị ng dùng để lập báo cáo kết quả (lãi, lỗ) của từng bộ phận trong doanh nghiệp.
Báo cáo lãi, lỗ của từng bộ phận nên liệt kê các khoản chi phí mà bộ phận đó
kiểm soát đợc.
* Các chi phí đợc sử dụng trong lựa chọn các phơng án:
+ Chi phí cơ hội: Là lợi ích bị mất đi do chọn phơng án và hành động này
thay vì chọn phơng án và hành động khác (là phơng án và hành động tối u nhất
có thể lựa chọn so với phơng án lựa chọn).
+ Chi phí chênh lệch: Là những khoản chi phí có ở phơng án này nhng
không có hoặc chỉ có một phần ở phơng án khác đợc gọi là chi phí chênh lệch.
Chi phí chênh lệch là một trong những căn cứ quan trọng để lựa chọn ph-
ơng án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh.
9
+ Chi phí chìm: Là loại chi phí luôn luôn tồn tại ở tất cả các phơng án. Do
đó loại chi phí này không thích hợp với việc ra quyết định.
Tóm lại: Nhận thức và phân loại chi phí là tiền đề để triển khai các quyết
định của nhà quản trị. Điều này đòi hỏi nhà quản trị, những nhà kế toán phải giải
quyết tốt về bản chất, quan điểm chi phí theo từng lĩnh vực khác nhau. Sự nhận
thức chi phí và hành vi ứng xử chi phí trong quản trị có thể tổng quát qua sơ đồ
sau:
10
Sơ đồ 1.1: Sự nhận thức và hành vi ứng xử chi phí trong kế toán quản trị
11
- Chức năng chi phí: CP NVLTT, CP NCTT,
CP SXC, CP BH, CP QLDN.
- Chi phí sản phẩm, chi phí thời kỳ
- Chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp
- ứng xử chi phí: biến phí, định phí, chi phí hỗn
hợp
- Chi phí kiểm soát, chi phí không kiểm soát
- Chi phí chìm
- Chi phí chênh lệch
Quyết định chi phí
Hoạt động sxkd
Chi phí kế toán
Chi phí cơ hội
Chi phí kinh tế
Chi phí
trên
báo cáo
kết quả
kinh
doanh
Yếu
Tố
Chi
phí
1.1.1.3. Yêu cầu của việc quản lý chi phí và vai trò kế toán trong quản lý
chi phí:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng, doanh nghiệp đều phải bỏ ra những chi phí nhất định. Những chi phí đó bao
gồm chi phí sản xuất, chi phí quản lý và chi phí tiêu thụ sản phẩm. Chi phí liên
quan đến hầu hết các hoạt động của doanh nghiệp nh từ việc sản xuất sản phẩm
đến việc tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả. Do vậy việc quản lý chi phí là rất
quan trọng, trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn
luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, doanh nghiệp phải kiểm soát đợc chi phí
sản xuất kinh doanh và tìm ra đợc những chi phí bất hợp lý vì mỗi chi phí bất hợp
lý xảy ra đều ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để quản lý tốt chi phí thì vai trò của kế toán là rất quan trọng, kế toán giúp
cho việc quản lý, hạch toán, kiểm tra và phân tích hiệu quả sử dụng chi phí, tìm
các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, phân loại chính xác các
chi phí, tránh trùng lặp, kế toán xác định rõ chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh và chi phí hoạt động khác, đa ra các thông tin liên quan đến chi phí cho
nhà quản lý ra quyết định. Đồng thời hàng năm kế toán lập dự toán chi phí và tìm
nguyên nhân tăng giảm chi phí so với kế hoạch để có những biện pháp khắc
phục.
1.1.2. Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh:
1.1.2.1. Khái niệm:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự
kiện đợc xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử
dụng tài sản. Nó đợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu đợc hoặc
sẽ thu đợc sau khi trừ các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và
hàng bán bị trả lại.
Trong các DNSX, doanh thu liên quan đến hoạt động sản xuất là doanh thu
từ việc bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra gọi là doanh thu bán thành
phẩm.
1.1.2.2. Phân loại doanh thu:
12
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mang tính tổng hợp. Các doanh nghiệp tiến hành nhiều loại hoạt
động sản xuất, mỗi loại hoạt động lại có thể bao gồm nhiều nghiệp vụ kinh
doanh, nhiều loại lao vụ, dịch vụ khác nhau. Doanh thu hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đợc chia thành: Doanh thu tiêu thụ thực tế và các khoản
giảm trừ doanh thu.
Với phạm vi nghiên cứu của đề tài là doanh thu bán thành phẩm nên việc
phân loại doanh thu bán thành phẩm có thể dựa trên các tiêu thức sau:
* Theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp
doanh thu bán thành phẩm gồm:
- Doanh thu bán thành phẩm ra bên ngoài: doanh thu có đợc do doanh
nghiệp bán sản phẩm cho các tổ chức, cá nhân ở bên ngoài doanh nghiệp.
- Doanh thu bán thành phẩm trong nội bộ doanh nghiệp: doanh thu có đợc
do bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty,
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác kết quả kinh
doanh thực tế trong kỳ và phục vụ việc lập báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất.
* Theo phơng thức bán thì doanh thu bán thành phẩm đợc chia thành:
- Doanh thu bán buôn.
- Doanh thu bán lẻ.
- Doanh thu bán đại lý.
Theo cách phân loại này doanh nghiệp xác định đợc mức lu chuyển thành
phẩm theo từng phơng thức từ đó xác định đợc lợng thành phẩm dự trữ cần thiết.
* Theo khu vực địa lý doanh thu bán thành phẩm bao gồm:
- Doanh thu bán thành phẩm trong nớc.
- Doanh thu bán thành phẩm xuất khẩu.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định đợc nhu cầu tiêu thụ thành
phẩm của thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài để từ đó có đợc các quyết
định kinh doanh ở mỗi thị trờng.
* Theo phơng thức thanh toán thì doanh thu bán thành phẩm chia thành:
13
- Doanh thu bán thành phẩm thu tiền ngay.
- Doanh thu bán thành phẩm trả chậm.
- Doanh thu bán thành phẩm trả góp.
- Doanh thu bán thành phẩm cha thực hiện (Doanh thu nhận trớc).
Xác định đợc doanh thu bán thành phẩm theo phơng thức thanh toán giúp
doanh nghiệp có tính chủ động trong việc xác định công nợ của khách hàng.
* Theo mối quan hệ với điểm hòa vốn doanh thu bán thành phẩm đợc chia
thành:
- Doanh thu bán thành phẩm hòa vốn: đó là doanh thu có đợc khi đủ bù
đắp các khoản chi phí.
- Doanh thu bán thành phẩm an toàn: đó là mức doanh thu mà doanh
nghiệp có đợc khi đã bù đắp đợc các khoản chi phí.
Theo cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định rõ ràng vào thời điểm
nào trong kỳ kinh doanh, hay ở mức sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm
doanh nghiệp không bị lỗ, từ đó có các quyết định phù hợp để hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao.
* Theo mối quan hệ với việc xác định kết quả thì doanh thu bán thành
phẩm đợc chia thành:
- Doanh thu bán thành phẩm thực tế: là tổng doanh thu bán thành phẩm ch-
a trừ các khoản giảm trừ doanh thu.
- Doanh thu bán thành phẩm bị giảm trừ: bao gồm các khoản giảm trừ nh:
chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp.
- Doanh thu thuần bán thành phẩm: là doanh thu bán thành phẩm có đợc
sau khi trừ đi các khoản giảm trừ.
1.1.2.3. Phơng pháp ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán thành phẩm đợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua
14
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
15
1.1.2.4. Vai trò của kế toán trong quản lý doanh thu:
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trớc hết, doanh thu là nguồn tài chính
quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất, là nguồn để doanh nghiệp
có thể thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc Trờng hợp doanh thu không đủ đảm bảo
các khoản chi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình
trạng này kéo dài sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị trờng
và tất yếu sẽ đi tới phá sản. Với ý nghĩa quan trọng nh vậy của doanh thu thì kế
toán lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn vì chính kế toán là ngời xác định doanh
thu, phân loại doanh thu và cung cấp các thông tin liên quan đến doanh thu cho
nhà quản trị doanh nghiệp trong việc ra quyết định.
1.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả
hoạt động cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa tổng doanh
thu thuần về tiêu thụ thành phẩm với trị giá vốn thành phẩm, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xác
định theo công thức sau:
Trong đó:
Các khoản giảm trừ gồm:
- Chiết khấu thơng mại
- Giảm giá hàng bán
16
Lãi (lỗ) từ
hoạt động
sản xuất kinh
doanh của
doanh
nghiệp
Doanh thu
thuần về
tiêu thụ
thành
phẩm trong
kỳ
Trị giá
vốn của
thành
phẩm
trong kỳ
CPBH và
CPQLDN
tính cho
thành phẩm
đã tiêu thụ
trong kỳ
= - -
Doanh thu thuần
về tiêu thụ thành
phẩm
Tổng doanh thu thực
tế về tiêu thụ thành
phẩm theo hóa đơn
Các khoản
giảm trừ
=
-
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo phơng pháp
trực tiếp.
1.2. KTQT và vai trò của KTQT đối với quản lý doanh
nghiệp:
1.2.1. Bản chất của KTQT:
Chức năng của KTQT là cung cấp thông tin về hoạt động của một đơn vị,
một tổ chức. Trong các doanh nghiệp, thông tin kế toán không những cần thiết
cho ngời quyết định quản lý ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các
đối tợng ở bên ngoài doanh nghiệp. Do có phạm vi cung cấp, phục vụ thông tin
khác nhau nên kế toán doanh nghiệp đợc chia thành KTTC và KTQT.
Khác với các thông tin của KTTC chủ yếu phục vụ cho đối tợng bên ngoài
doanh nghiệp, KTQT cung cấp thông tin thoả mãn nhu cầu của các nhà quản trị
doanh nghiệp, là những ngời mà các quyết định và hành động của họ ảnh hởng
trực tiếp đến sự thành bại của doanh nghiệp đó. KTQT không những cung cấp
thông tin cho các nhà quản trị cấp cao để ra quyết định kinh doanh, quyết định
đầu t và sử dụng các nguồn lực mà còn cung cấp cả các thông tin về các mặt kỹ
thuật để các nhà quản lý thừa hành sử dụng thực thi trách nhiệm của mình.
KTQT là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động
của doanh nghiệp một cách cụ thể, phục vụ cho các nhà quản lý trong việc lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch các
hoạt động của doanh nghiệp.
Nh vậy, có thể nói bản chất của KTQT là loại kế toán dành cho những ngời
làm công tác quản lý. KTQT đợc coi nh một hệ thống trợ giúp cho các nhà quản
lý ra quyết định, là phơng tiện để thực hiện kiểm soát, quản lý trong doanh
nghiệp.
1.2.2. Vai trò của kế toán quản trị trong việc thực hiện chức năng
quản lý của doanh nghiệp:
Trách nhiệm của các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp là điều hành
và quản lý các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Các chức năng cơ bản của quản
lý đợc khái quát bằng sơ đồ sau:
17
Lập kế hoạch
Kiểm tra
Thực hiệnĐánh giá Ra quyết định
Sơ đồ 1.2: Các chức năng cơ bản của doanh nghiệp
Qua sơ đồ trên, có thể thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập
kế hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay lại khâu lập kế hoạch
cho kỳ sau, tất cả đều xoay quanh trục ra quyết định.
Nh vậy, để làm tốt các chức năng quản lý, nhà quản trị phải có thông tin
cần thiết để có thể ra các quyết định đúng đắn. KTQT là nguồn chủ yếu, dù
không phải là duy nhất, cung cấp nhu cầu thông tin đó. Vai trò của kế toán quản
trị thể hiện trong các khâu của quá trình quản lý đợc thể hiện cụ thể nh sau:
* Trong giai đoạn lập kế hoạch và dự toán:
Để chức năng lập kế hoạch và dự toán của quản lý đợc thực hiện tốt , để
các kế hoạch, dự toán đợc đảm bảo tính khoa học và tính khả thi cao đòi hỏi phải
dựa trên những thông tin đầy đủ, thích hợp và có cơ sở. Các thông tin này chủ
yếu do kế toán quản trị cung cấp. Chẳng hạn, khi xây dựng chỉ tiêu lợi nhuận,
doanh nghiệp phải xác định cách làm cụ thể để đạt đợc mục tiêu lợi nhuận đã xác
định. Kế toán viên của bộ phận kế KTQT sẽ cung cấp cho các nhà quản trị các
thông tin, số liệu có cơ sở để nhà quản trị lựa chọn phơng án tối u nhất, nh chọn
đợc sản phẩm sinh lợi cao nhất, huy động các nguồn lực hợp lý và có hiệu quả
nhất, định đợc giá bán hợp lý và có tính cạnh tranh nhất
* Trong giai đoạn tổ chức thực hiện:
Trong khâu tổ chức thực hiện, các nhà quản trị phải biết cách liên kết tốt
nhất giữa các yếu tố, tổ chức, con ngời và các nguồn lực sao kế hoạch đợc thực
hiện ở mức cao nhất và hiệu quả nhất. Để thực hiện tốt chức năng này, nhà quản
trị cũng phải có nhu cầu rất lớn đối với các thông tin KTQT. Chẳng hạn, nhà quản
trị cần đợc kế toán cung cấp thông tin để ra quyết định kinh doanh đúng đắn
trong quá trình điều hành, chỉ đạo thực hiện các quyết định hàng ngày - các
quyết định ngắn hạn (quyết định loại bỏ hoặc tiếp tục duy trì kinh doanh một bộ
phận nào đó; quyết định tự sản xuất hay mua) quyết định nên bán ngay nửa thành
18
phẩm hay tiếp tục chế biến ). Ngoài ra, các quyết định dài hạn trong quá trình
thực hiện các kế hoạch đầu t dài hạn cũng cần phải có các thông tin cần thiết và
đầy đủ.
* Trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá:
Nhà quản trị sau khi đã lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế
hoạch, đòi hỏi phải kiểm tra và đánh giá việc thực hiện với số liệu của kế hoạch
và dự toán, xác định những sai biệt giữa kết quả đạt đợc với các mục tiêu đã đề
ra. Do đó, nhà quản trị cần đợc các kế toán viên quản trị cung cấp các báo cáo
thực hiện để nhận diện những vấn đề còn tồn tại và cần có tác động của quản lý.
Thông thờng, các nhà quản trị thừa hành thờng đánh giá từng phần trong
phạm vi kiểm soát của họ. Các nhà quản trị cấp cao hơn, không tham gia trực tiếp
vào quá trình hoạt động hàng ngày, đánh giá và kiểm tra dựa vào các báo cáo
thực hiện của từng bộ phận thừa hành do KTQT cung cấp.
* Trong khâu ra quyết định:
Phần lớn thông tin do KTQT cung cấp nhằm giúp cho các nhà quản trị ra
quyết định. Đó là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu quản trị doanh
nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, để kiểm tra, đánh giá.
Các quyết định của nhà quản trị có thể là các quyết định đầu t dài hạn, có
thể là quyết định ngắn hạn cho một khoảng thời gian trớc mắt, cũng có thể là các
quyết định mang tính chất tác nghiệp, điều hành hàng ngày, đợc vận dụng liên
tục trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Để có các quyết định đúng đắn và kịp thời, các nhà quản trị cần phải có
các thông tin đầy đủ, đáng tin cậy và thích hợp. Không có thông tin thì không thể
ra quyết định quản lý. Đồng thời, nếu có nhiều thông tin nhiễu loạn, không phù
hơp thì rất khó khăn cho việc ra quyết định. Các thông tin thích hợp để ra quyết
định thờng không có sẵn. KTQT thực hiện các nghiệp vụ phân tích chuyên môn,
chọn lọc những thông tin cần thiết, thích hợp, rồi tổng hợp, trình bày chúng theo
một trình tự dễ hiểu nhất và giải thích quá trình phân tích đó cho các nhà quản
trị.
* Mối quan hệ giữa chức năng quản lý với quá trình KTQT:
19
Từ những vấn đề đã phân tích ở trên, có thể thấy các khâu, các giai đoạn
của quá trình quản lý và quá trình KTQT có mối quan hệ mật thiết với nhau và đ-
ợc mô tả qua sơ đồ sau:
20
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và quá trình
kế toán quản trị
Đối với mỗi doanh nghiệp, sau khi đã xác định các mục tiêu chung, chúng
sẽ đợc chính thức hoá bằng các chỉ tiêu kinh tế cụ thể. Các chỉ tiêu này trở thành
căn cứ để lập kế hoạch chính thức. Trên cơ sở đó, kế toán soạn thảo và triển khai
bản dự toán chung và các dự toán chi tiết để làm căn cứ tổ chức thực hiện, theo
dõi, kiểm tra và đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. Sau đó kế toán thu thập
kết quả thực hiện và soạn thảo báo cáo thực hiện, cung cấp cho nhà quản trị để
đánh giá, kịp thời phát hiện và khắc phục những điểm yếu kém. Chu kỳ quản lý
và KTQT vận động liên tục và lặp đi, lặp lại không ngừng trong hoạt động của
doanh nghiệp.
1.2.3. Nội dung cơ bản của kế toán quản trị trong các DNSX:
KTQT có nội dung rất rộng, sau đây là những nội dung cơ bản:
* Nếu xét theo nội dung các thông tin mà KTQT cung cấp, có thể khái
quát KTQT doanh nghiệp bao gồm:
21
Các chức năng quản lý
Xác định mục tiêu
Lập kế hoạch
Tổ chức thực hiện
Kiểm tra, đánh giá
Quá trình kế toán
Chính thức hóa thành
các chỉ tiêu kinh tiế
Lập dự toán chung và
các bản dự toán chi tiết
Thu nhận kết quả
thực hiện
Soạn thảo báo cáo
thực hiện
+ Kế toán các yếu tố sản xuất kinh doanh (bao gồm: hàng tồn kho, TSCĐ,
lao động và tiền lơng)
+ KTQT chi phí và giá thành sản phẩm.
+ KTQT doanh thu và kết quả kinh doanh.
+ KTQT về các hoạt động đầu t tài chính.
+ KTQT các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trong các nội dung trên, trọng tâm của KTQT là lĩnh vực chi phí. Vì vậy
một số ngời cho rằng KTQT là kế toán chi phí.
* Nếu xét quá trình kế toán quản trị trong mối quan hệ với chức năng quản
lý, KTQT bao gồm các khâu:
+ Chính thức hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu kinh
tế.
+ Lập dự toán chung và các dự toán chi tiết.
+ Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu.
+ Soạn thảo các báo cáo KTQT.
Nh vậy, thông tin của KTQT không chỉ là thông tin quá khứ, thông tin thực
hiện mà còn bao gồm các thông tin về tơng lai (kế hoạch, dự toán ). Mặt khác,
thông tin KTQT không chỉ là các thông tin về giá trị mà còn bao gồm các thông
tin khác (hiện vật, thời gian lao động ).
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu tôi chỉ tập trung vào xem xét theo nội
dung các thông tin mà kế toán cung cấp gồm:
- KTQT chi phí.
- KTQT doanh thu.
- KTQT kết quả kinh doanh.
Mà không đề cập đến các hoạt động khác của doanh nghiệp.
1.3. Nội dung tổ chức KTQT chi phí - doanh thu - kết quả
trong các DNSX:
1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh:
22
Phận loại chi phí theo quản trị, phục vụ cho các báo cáo nội bộ của KTQT.
Đây là cách phân loại đặc thù, chỉ dành cung cấp thông tin cho đối tợng bên
trong, tức là các nhà quản trị doanh nghiệp. Không giống cách phân loại chi phí
nh KTTC, phân loại chi phí theo KTQT rất linh hoạt, không có khuôn mẫu quy
định nào cả. Ví dụ cùng là chi phí thuê TSCĐ nhng là chi phí khả biến đối với
doanh nghiệp này, và có thể là chi phí bất biến ở một doanh nghiệp khác.
Lý luận cơ bản về phân loại chi phí sản xuất kinh doanh đã đợc trình bày ở
mục 1.1.1.2 của luận văn (trang 6)
1.3.2. Lập dự toán chi phí, doanh thu, kết quả:
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển ổn định cần phải có chiến lợc kinh doanh hợp lý. Vì vậy cần
phải có những dự kiến chi tiết, cụ thể cho từng thời kỳ cũng nh cả quá trình sản
xuất kinh doanh. Điều đó có nghĩa là cần phải lập dự toán sản xuất kinh doanh.
Lập dự toán sản xuất kinh doanh là việc dự kiến (kế hoạch) những chỉ tiêu của
quá trình sản xuất kinh doanh một cách chi tiết, phù hợp với yêu cầu quản lý cụ
thể của doanh nghiệp.
Trong công tác quản trị doanh nghiệp, dự toán sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa to lớn thể hiện trên các mặt dới đây:
- Cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp toàn bộ thông tin về kế
hoạch sản xuất, kinh doanh trong từng thời gian cụ thể và cả quá trình sản xuất
kinh doanh. Giúp họ có những dự định trong tơng lai cần thực hiện giải pháp nào
đề đạt đợc mục đích đề ra.
- Là căn cứ đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đã dự kiến. Từ đó thấy
đợc những mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại cần có giải pháp hữu hiệu đề
khắc phục.
- Là căn cứ để khai thác các khả năng tiềm tàng về nguồn lực tài chính
nhằm phát huy nội lực và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều quá
trình có liên quan mật thiết với nhau nh quá trình mua nguyên liệu, quá trình sản
xuất , quá trình tiêu thụ sản phẩm Mỗi quá trình khác nhau có yêu cầu quản lý
cũng khác nhau, đòi hỏi có các chỉ tiêu dự toán cụ thể phù hợp với từng quá trình
kinh doanh cụ thể đó. Trong doanh nghiệp hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh
23
bao gồm nhiều các chỉ tiêu nhng với phạm vi nghiên cứu của đề tài nội dung lập
dự toán trong công tác tổ chức KTQT chi phí, doanh thu, kết quả bao gồm:
- Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh:
+ Lập dự toán chi phí sản xuất gồm: dự toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, dự toán nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung.
+ Lập dự toán chi phí bán hàng.
+ Lập dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Lập dự toán doanh thu.
- Lập dự toán kết quả.
1.3.3. Tổ chức thu thập thông tin thực hiện về chi phí, doanh thu, kết
quả:
1.3.3.1. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh:
a. Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trong KTQT tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc mở chi
tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn là chi phí trực tiếp nên đợc
tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng trực tiếp liên quan căn cứ vào các chứng từ
xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xởng sản xuất.
Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp, tiêu chuẩn phân bổ thờng sử dụng là:
- Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có
thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng
sản phẩm sản xuất
- Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là:
Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí thực tế của nguyên liệu, vật liệu
chính, khối lợng sản xuất sản phẩm
b. Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp:
Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp trong KTQT thờng đợc tính
trực tiếp vào từng đối tợng chịu chi phí liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công
trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc (nh
tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp, hoặc tiền lơng theo thời gian của công trình
24
sản xuất thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày ) thì đợc tập hợp chung,
sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tợng chịu chi
phí có liên quan.
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là: Chi phí tiền
công định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lợng
sản phẩm sản xuất Các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí
công đoàn đợc tính cho từng đối tợng căn cứ tỷ lệ trích quy định hiện hành và số
chi phí tiền lơng đã tập hợp (hoặc trực tiếp, hoặc phân bổ gián tiếp) của từng đối
tợng.
c. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung:
Trong KTQT, chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát
sinh chi phí (phân xởng, đội sản xuất ) và đợc phản ánh trên tài khoản 627 Chi
phí sản xuất chung.
Trờng hợp mỗi đơn vị, bộ phận sản xuất một loại sản phẩm, một loại công
việc lao vụ nhất định, chi phí sản xuất chung của bộ phận, đơn vị đó là chi phí
trực tiếp và đợc kết chuyển trực tiếp cho loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đó.
Nếu có nhiều loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ, chi phí sản xuất chung của
từng bộ phận, đơn vị đợc phân bổ cho các đối tợng liên quan theo tiêu chuẩn
phân bổ nhất định. Có thể phân bổ theo tổng số chi phí sản xuất phát sinh, cũng
có thể phân bổ theo từng bộ phận chi phí sản xuất chung đã tập hợp trên các tài
khoản cấp 2 của tài khoản 627.
Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung là: Chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tổng chi phí sản xuất cơ bản (bao
gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), dự toán
(hoặc định mức, chi phí sản xuất chung). Trong một hệ thống tính giá thành linh
hoạt hơn, chi phí sản xuất chung có thể tính cho các đối tợng liên quan theo định
mức, hay dự toán. Phần chênh lệch giữa mức thực tế và dự toán đợc xử lý cuối kỳ
kế toán theo một phơng pháp nhất định.
d. Kế toán chi tiết giá vốn:
Việc tổ chức kế toán chi tiết giá vốn hàng bán trớc hết phải đợc tiến hành
theo từng bộ phận kinh doanh tiếp đến kế toán chi tiết cho từng mặt hàng, nhóm
hàng tiêu thụ.
Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán phải xem xét trên các mặt sau:
25