Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ở tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 126 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





ĐÀO QUANG VŨ





VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN
KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ Ở TỈNH PHÚ THỌ







LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH











Hà Nội - 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐÀO QUANG VŨ



VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN
KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ Ở TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VŨ THẮNG




Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận
văn là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn
là vấn đề mới, chưa được công bố trong công trình nghiên
cứu nào.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN





Đào Quang Vũ



MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
ii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
ii
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: VỐN ĐẦU TƢ VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT
TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ
11
1.1. Vốn đầu tƣ cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
11
1.1.1. Khái niệm kết cấu hạ tầng và kết cấu hạ tầng kinh tế
11
1.1.2. Vốn đầu tư và vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế
19
1.1.3. Đặc điểm của vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế
28
1.1.4. Vai trò của vốn đầu tư với phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
30
1.2. Những điều kiện và nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn đầu
tƣ cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
31
1.2.1. Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
31
1.2.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
32
1.2.3. Chính sách huy động vốn
32
1.2.4. Môi trường đầu tư
36

1.4. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong việc huy động vốn đầu tƣ
cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
33
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
33
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên
36
1.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc
40
1.3.4 Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Phú Thọ trong việc huy
động vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
42


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG KINH TẾ Ở TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2006-2013
44
2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu về vốn cho đầu tƣ
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-
2013
44
2.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-
2013
44
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế trong phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh giai đoạn 2006-2013
48
2.1.3. Kết cấu hạ tầng kinh tế trong phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh giai đoạn 2006 - 2013
49

2.2. Tình hình huy động vốn đầu tƣ cho phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2013
59
2.2.1. Chính sách huy động vốn của tỉnh.
59
2.2.2. Môi trường đầu tư
61
2.2.3. Vốn huy động của tỉnh giai đoạn 2006-2013
63
2.2.4. Vốn huy động của tỉnh giai đoạn 2006-2013 theo từng lĩnh
vực
64
2.3. Những tồn tại và nguyên nhân trong huy động vốn đầu tƣ cho
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ở tỉnh Phú Thọ
68
2.3.1. Những tồn tại trong huy động vốn đầu tư cho phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
68
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc huy động vốn
đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
75
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH
TẾ Ở TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
79
3.1. Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2011 - 2015 và yêu cầu đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng
79



kinh tế
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2011-2015
79
3.1.2. Dự báo về nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế và khả năng huy động vốn đầu tư cho phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế
81
3.1.3. Phương hướng huy động vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế.
89
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ở tỉnh Phú Thọ
đến năm 2020
98
3.2.1. Nhóm các giải pháp chung
98
3.2.2. Nhóm các giải pháp huy động vốn cho từng loại kết cấu hạ
tầng kinh tế
107
KẾT LUẬN
113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
114


i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
KÝ HIỆU

NGUYỄN NGHĨA
1
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
2
BT
Xây dựng, chuyển giao
3
BTO
Xây dựng - chuyển giao - vận hành
4
BOT
Xâyd ựng - vận hành - chuyển giao
5
FII
Vốn đầu tư gián tiếp
6
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
7
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
8
HĐND
Hội đồng nhân dân
9
JICA
Tổ chức hợp tác Quốc tế Nhật Bản
10
KCHT

Kết cấu hạ tầng
11
KCHTKT
Kết cấu hạ tầng kinh tế
12
NSNN
Ngân sách Nhà nước
13
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
14
PPP
Vốn đầu tư theo hình thức đối tác công - tư
15
UBND
Ủy ban Nhân dân
16
WB
Ngân hàng thế giới


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
NỘI DUNG PHẦN BẢNG
TRANG
1
Bảng 2.1
Vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong 3 năm
2011-2013 của giai đoạn 2011-2015 (theo nguồn

vốn)
62
2
Bảng 2.2
Vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong 3 năm
2011-2013 của giai đoạn 2011-2015(theo lĩnh vực)
68
3
Bảng 3.1
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội Phú
Thọ thời kỳ 2011 - 2020
82
4
Bảng 3.2
Tổng hợp dự báo nhu cầu nguồn vốn cho một số
ngành
giai đoạn 2011 – 2015
83
5
Bảng 3.3
Kế hoạch đầu tư phát triển giao thông vận tải Phú
Thọ
giai đoạn 2011 - 2015
85
6
Bảng 3.4
Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng trạm biến áp và đường
dây điện tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2015
86
7

Bảng 3.5
Nhu cầu về vốn đầu tư xây dựng các công trình
nước sạch nông thôn giai đoạn 2011 - 2015
88

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
TT
NỘI DUNG PHẦN SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TRANG
1
Hình 1.1
Sơ đồ kết cấu hạ tầng
14
3
Biểu 3.1
Cơ cấu dự kiến huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình
hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2011-2020
82


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kết cấu hạ tầng kinh tế là điều kiện hết sức quan trọng cho phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói chung, mỗi ngành, mỗi địa phương nói
riêng. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ, hiện đại tạo nền
tảng cho kinh tế phát triển nhanh, toàn diện và bền vững là điều kiện quyết
định sự tăng trưởng, phát triển của nền sản xuất và dịch vụ kinh tế - xã hội.
Mặt khác, kết cấu hạ tầng kinh tế còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

ngành và cơ cấu các thành phần kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn, với
thời hạn hoàn vốn dài, vì vậy nâng cao hiệu quả huy động vốn cho phát triển
kết cấu hạ tầng chính là góp phần tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội
theo hướng hiện đại.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng quốc gia cũng như của các địa phương như
hệ thống giao thông, bến cảng, cung cấp điện, nước sạch, thông tin liên lạc, y
tế giáo dục… Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X đã khẳng định: “Nhà nước ưu
tiên ngân sách và huy động các nguồn lực khác để đẩy nhanh việc xây dựng
đồng bộ kết cấu hạ tầng trong từng vùng và trên cả nước, xem đây là một
khâu đột phá để phát triển đất nước hiện nay và chuẩn bị cho các bước tiếp
theo, khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia phát triển lĩnh vực này” [16,
tr.199].
Phú Thọ là một tỉnh miền núi, thuộc trung du Bắc bộ, có vị trí trung
tâm vùng, là cửa ngõ Tây bắc của thủ đô Hà Nội, trên trục hành lang kinh tế
Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh (Trung Quốc), là cầu nối giữa các
tỉnh vùng Tây bắc, Đông bắc với cả nước và quốc tế. Phú Thọ cách Thủ Đô


2
Hà Nội 80 km, cách sân bay quốc tế Nội bài 50 km, cách cửa khẩu Hà Khẩu
(Lào Cai) và cửa khẩu Thanh Thủy (Hà Giang) khoảng 200 km, cách cảng
Hải Phòng 170 km và cảng Cái Lân (Quảng Ninh) 200km, là nơi hợp lưu của
3 con sông lớn ở miền bắc Việt Nam là sông Hồng, sông Đà và sông Lô. Với vị
trí địa lý kinh tế thuận lợi Phú Thọ có nhiều tiềm năng trong việc phát triển kinh
tế - xã hội, đặc biệt là phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, đô thị hóa của Tỉnh,
phù hợp với xu thế hội nhập, hợp tác trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, trên
thực tế, kết cấu hạ tầng kinh tế ở Tỉnh Phú Thọ còn kém, số vốn đầu tư vào lĩnh

vực này còn thấp, chủ yếu là trông chờ nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo kế
hoạch, ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường thu hút đầu tư. Câu hỏi được đặt ra
là: Làm thế nào để tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhằm hấp dẫn các nguồn vốn
đầu tư, đồng thời đáp ứng yêu cầu cơ bản cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
đồng bộ theo hướng hiện đại? Do đó, đề tài “Vốn đầu tư cho phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế ở Tỉnh Phú Thọ” được chọn làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, một vấn đề
đặt ra với các địa phương nhất là các Tỉnh nghèo là làm thế nào để huy động
được nhiều nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nói chung và kết cấu
hạ tầng kinh tế nói riêng. Hơn nữa, kết cấu hạ tầng kinh tế là một trong những
nhân tố quan trọng quyết định tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội nói chung
và địa phương nói riêng. Song đòi hỏi vốn lớn, khả năng thu hồi vốn chậm, bởi
vậy, phát triển KCHTKT nhận được nhiều sự quan tâm của toàn xã hội. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết xoay quanh vấn đề này:
- Đặng Thành Cương (2012) [41], Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu
trước đây về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), kết hợp với khảo
sát thực tiễn, luận văn đã hệ thống bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư FDI theo cách tiếp cận vĩ mô đứng trên góc độ nhà quản lý, đó là: Giá


3
trị gia tăng; hệ số ICOR; năng suất lao động; hiệu suất sử dụng điện năng, sử
dụng đất; mức độ đóng góp vào xuất khẩu, GDP, ngân sách Nhà nước và tạo
việc làm của khu vực FDI.
Luận văn cũng đã luận giải các chính sách để thu hút vốn FDI vào địa
phương đó là chính sách cơ cấu ngành tại địa phương, chính sách thuế, phí và
lệ phí, chính sách về đất đai, chính sách về lao động, ưu đãi hỗ trợ đầu tư,
chính sách cải cách thủ tục hành chính, xúc tiến đầu tư.

Luận văn nghiên cứu thực trạng thu hút và hiệu quả sử dụng vốn FDI
tại Nghệ An, nơi đã có một số đề tài nghiên cứu về thu hút vốn FDI nhưng ít
có nghiên cứu đề cập đến hiệu quả sử dụng vốn FDI. Thông qua việc đánh giá
thực trạng vốn FDI tại Nghệ An, luận văn đã chỉ ra nhiều hạn chế dẫn đến kết
quả có sự mất cân đối trong thu hút vốn FDI, hiệu quả sử dụng vốn FDI thấp,
quy mô vốn nhỏ.
Luận văn cũng khẳng định hiệu quả sử dụng vốn FDI còn thấp so với
kỳ vọng được chứng minh qua tác động của vốn FDI đến đóng góp vào kinh
tế, tạo việc làm, cải thiện môi trường, đồng thời cũng chỉ ra những nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế trong đó nhấn mạnh đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
quản lý nhà nước, hoạt động xúc tiến và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Bên cạnh đó, việc tăng cường thu hút FDI tại Nghệ An cần gắn quy mô với
chất lượng và hiệu quả sử dụng, chứ không thu hút bằng mọi giá. Dựa trên cơ
sở thực tế tại địa phương, luận văn cũng đã đưa ra các giải pháp để tăng
cường thu hút vốn FDI vào địa bàn tỉnh, đó là: Tăng cường đầu tư vào cơ sở
hạ tầng kỹ thuật tạo sự hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài; thúc đẩy hoạt
động xúc tiến; nâng cao chất lượng công tác quy hoạch; phát triển công
nghiệp hỗ trợ; cải cách thủ tục hành chính; đầu tư phát triển nguồn nhân lực;
đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra thực hiện các biện pháp chống chuyển
giá; cần thực hiện đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI bằng các mô hình kinh
tế lượng.


4
- Vũ Thanh Mại (2007) [42]: trong thời gian qua, Đăk Lăk và các tỉnh
vùng Tây Nguyên được Nhà nước quan tâm đầu tư thông qua chương trình
phát triển vùng Tây Nguyên, các chương trình mục tiêu quốc gia góp phần cải
thiện đáng kể cơ sở hạ tầng. Nền kinh tế của tỉnh đã có bước phát triển nhất
định, song nhìn chung lại thì xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp. Tốc độ
tang trưởng chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh, tỷ trọng nông

nghiệp trong cơ cấu kinh tế cao. Huy động các nguồn lực cho phát triển kinh
tế còn hạn chế, tích lũy nội bộ nền kinh tế thấp; vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước chỉ đủ tập trung cho xây dụng cơ sở hạ tầng thiết yếu, thiếu vốn đầu tư
cho phát triển sản xuất; bên cạnh đó hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chưa cao,
hiện tượng thất thoát lãng phí vốn đầu tư còn nhiều, nhất là khu vực Nhà nước
gây nhiều bức xúc trong nhân dân.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế; kinh
nghiệm của một số nước trong việc huy động và sử dụng vốn đầu tư cho tăng
trưởng kinh tế trong giai đoạn đầu thời kỳ công nghiệp hóa, các tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Trên cơ sở lý luận, đi sâu phân tích và
đánh hiện hiện trạng huy động vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn
tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2001-2005, từ đó tác giả đề ra các giải pháp cụ thể,
đồng bộ và cố hệ thống phù hợp thực tiễn trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk giai đoạn
2006-2010.
- Nguyễn Lương Thành (2006) [43], Tác giả Nguyễn Lương Thành đã
làm rõ được:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã được phân tích một cách hệ
thống, bao gồm khái niệm và nội hàm của kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Đặc biệt đã chỉ ra đặc điểm của kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có ảnh hưởng
đến thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình này. Tác giả đã
khảo sát các kinh nghiệm của các tỉnh Hà Tây, Hưng Yên, Quảng Ninh và


5
Hải Dương và rút ra được những thành công và những hạn chế trong quá trình
huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Phân tích đánh giá thực trạng việc huy động vốn đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh sau khi tái lập tỉnh
(1997-2005), từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm làm cơ sở đề xuất các

giải pháp thực hiện huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tiếp theo.
Từ những phân tích trên, Tác giả đề xuất 6 quan điểm khi tổ chức huy
động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội và 5 giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động vốn đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2006-
2010.
- Đinh Văn Phượng (2000) [30]: trong luận văn, tác giả đã phân tích
được đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội ở miền núi phía Bắc, trên cơ sở đó tác
giả đã đưa ra 3 nhận xét có ý nghĩa quan trọng đối với việc huy động vốn và
sử dụng vốn đầu tư ở miền núi phía Bắc nước ta, đó là: Nhu cầu về vốn đầu tư
phát triển kinh tế các tỉnh miền núi phía Bắc là cấp thiết và mang tính khách
quan; Lượng vốn đầu tư để phát triển kinh tế miền núi có quy mô lớn, thời
bạn đầu tư dài, thậm chí có những lĩnh vực khó thu hồi vốn; Huy động và sử
dụng vốn để phát triển kinh tế ở các tỉnh miền núi phía bắc là vô cùng khó
khăn và bất lợi hơn so với những vùng khác trong cả nước.
Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình huy động và sử dụng vốn, tác
giả đã đưa ra những đề xuất: Tăng mức đầu tư từ Ngân sách và tín dụng để
các tỉnh miền núi phía Bắc thực hiện có hiệu quả chương trình dự án; Nhà
nước cần nhanh chóng hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư và phương thức
phối hợp tiến trình đầu tư giữa các chương trình dự án, nhắm tập trung vốn
đầu tư, sử dụng vốn có hiệu quả nhất để phát triển kinh tế miền núi phía Bắc;
Nhà nước cần xây dựng hành lang pháp lý thông thoáng và hấp dẫn hơn nữa


6
để miền núi phía bắc thu hút được mọi nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu
tư nước ngoài thông qua con đường hợp tác liên doanh, liên kết; Tăng thêm
lượng vốn đầu tư để mở rộng các lớp học nhằm trang bị kiến thức cơ bản của
nền kinh tế thị trường cho nhân dân, các chủ đầu tư và cán bộ cơ sở. Đồng

thời, cần có chính sách thực sự ưu đãi đối với cán bộ chuyên gia đến làm việc
tại các vùng núi.
- Khamphouthong Vichitlasy (2013) [44], luận văn đã hệ thống hoá các
vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư phát triển và huy động vốn cho đầu tư
phát triển ở một địa phương. Luận văn cũng đã nghiên cứu k inh nghiệm huy
động vốn đầu tư của thủ đô Hà Nội và rút ra các bài học bổ ích cho Thủ đô
Viêng Chăn.
Luận văn đã nghiên cứu và phân tích thực trạng huy động vốn đầu tư
phát triển ( theo 3 nguồn chủ yếu: vốn đầu tư của Nhà nước, vốn đầu tư của
khu vực dân cư và vốn đầu tư từ nước ngoài) của Thủ đô Viêng Chăn trong
giai đoạn 2006 - 2011. Qua nghiên cứu luận văn đã góp phần khẳng định các
thành tựu đạt được, đồng thời cũng chỉ rõ các hạn chế, tồn tại của công tác
huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn.
Luận văn trình bày các quan điểm định hướng, xác định nhu cầu vốn
đầu tư phát triển của Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn đến năm 2015 và 2020. Từ
đó luận văn đề xuất 3 nhóm giải pháp và 3 kiến nghị đối với cấp trên nhằm
huy động có hiệu quả vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Viêng
Chăn theo các định hướng.
Từ việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển
tại Thủ đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào những năm gần đây, luận văn đã
chỉ ra năm nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những bất cập trong việc huy động
vốn đầu tư phát triển hiện nay của Thủ đô Viêng Chăn, bao gồm: Việc tổ chức
thực hiện dự án đầu tư của Nhà nước nói chung trong những năm gần đây còn
nhiều khó khăn, do thu ngân sách vẫn chưa đạt kế hoạch đề ra, thực hiện kế


7
hoạch đầu tư chậm, nhà thầu không có tiền để quay vòng đầu tư, nhiều dự án
chậm tiến độ; Thủ đô Viêng Chăn vẫn chưa xây dựng được cơ cấu vốn cần
huy động từ các nguồn, mới chỉ cố gắng huy động được nhiều vốn đầu tư từ

các nguồn nhất là vốn đầu tư nước ngoài mà chưa xác định được là huy động,
thu hút vốn đầu tư vào ngành nào, lĩnh vực nào; Các doanh nghiệp tư nhân
ngoài quốc doanh có quy mô nhỏ, khả năng tài chính hạn chế, kết quả kinh
doanh khiêm tốn, thiếu định hướng dài hạn; Chính quyền Thủ đô Viêng Chăn
chưa xây dựng được các quy định và chưa đưa ra được cá biện pháp cụ thể để
hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; Công tác quy hoạch còn những
bất hợp lý làm cho tình trạng các dự án FDI tập trung vào lĩnh vực có lợi thế,
có khả năng thu hút nhanh mà không tập trung vào lĩnh vực có lợi thế.
Luận văn cũng đã đề xuất bốn nhóm giải pháp huy động vốn đầu tư
phát triển phù hợp tại Thủ đô Viêng Chăn, bao gồm: Hoàn thiện cơ chế chính
sách nhằm tăng cường huy động vốn nhà nước trên cả 3 mặt: Vốn ngân sách
nhà nước; vốn đầu tư của khu vực dân cư; vốn đầu tư nước ngoài; Tạo cơ chế
khuyến khích tư nhân và dân cư đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và
tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội của Lào nói chung
và của Thủ đô Viêng Chăn nói riêng; Hoàn thiện môi trường pháp lý và thủ
tục hành chính để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI);
Tập trung tháo gỡ vướng mắc để đẩy nhanh tốc độ giải ngân các dự án ODA.
Luận văn cũng đã đề xuất kiến nghị đối với cấp trên và với chính quyền
Thủ đô Viêng Chăn trong việc hoàn thiện môi trường pháp lý, hoàn thiện cơ
chế chính sách và công tác điều hành quản lý vốn đầu tư phát triển.
- Thu hút vốn đầu tư và cơ sở hạ tầng: đột phá từ hình thức hợp tác
công - tư, bài viết của Phùng Tuấn đăng trên tạp chí tài chính
(tapchitaichinh.vn) ngày 02-01-2012. Trong bài viết, tác giả Phùng Tuấn đã
mạnh dạn đánh giá thực trạng nguồn vốn NSNN ở nước ta “Việt Nam nổi lên
như một điển hình thành công về phát triển kinh tế ở Đông Nam Á trong gần


8
thập kỷ qua với tốc độ phát triển GDP nhanh nhất vùng và là điểm sáng thu
hút các nguồn vốn đầu tư bên ngoài. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của

kinh tế, nhu cầu vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng ở Việt Nam cũng tăng rất nhanh
trong khi hiện nay đầu tư của Nhà nước cho lĩnh vực này còn khá hạn chế và
thiếu hiệu quả. Vì vậy, việc thu hút nguồn vốn bên ngoài thông qua phương
thức hợp tác công tư (PPP) đang được coi là hướng đi thích hợp nhất trong
bối cảnh Việt Nam đang tiến hành tái cấu trúc đầu tư công, giảm dần nguồn
NSNN đầu tư để giảm bội chi ngân sách”. Tác giả phân tích làm rõ sự hạn chế
của việc huy động vốn từ NSNN, trong khi nhu cầu sử dụng vốn đầu tư ngày
một tăng. Đối với nguồn vốn huy động ngoài NSNN, tác giả chỉ ra 4 nguyên
nhân dẫn đến việc huy động vốn từ bên ngoài khó khăn. Từ đó, tác giả cho
rằng huy động vốn theo hình thứ hợp tác công - tư là bước đột phá quan trọng
và hiệu quả. Bằng phương pháp phân tích, dẫn chứng và tổng hợp từ các dự
án và một số quốc gia đã sử dụng hình thức huy động vốn này, tác giả đã làm
rõ những ưu điểm của nguồn vốn theo hình thức hợp tác công - tư. Đồng thời,
tác giả cũng chỉ ra 5 vấn đề cơ bản mà Việt Nam phải làm để có thể thu hút
mạnh mẽ được nguồn vốn đầu tư bên ngoài và từ khu vực tư nhân trong nước.
Nhìn chung, các công trình đã công bố chủ yếu tập trung nghiên cứu
vấn đề huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế- xã hội nói chung hoặc nghiên cứu về một nguồn vốn cụ thể nào
đó trong phát triển kết cấu hạ tầng trên phạm vi cả nước và ở một số tỉnh,
thành phố, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về huy động vốn đầu tư
cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ở tỉnh Phú Thọ. Vì vậy, đề tài mà học
viên lựa chọn làm luận văn Thạc sĩ là không trùng lặp với các nghiên cứu đã
được công bố.


9
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn cho đầu tư
cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, trên cơ sở phân tích đánh giá thực

trạng. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn cho phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế ở Tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về huy động vốn
đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế ở Tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2013.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ở Tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới (đến
năm 2020).
4. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài
có thể huy động cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ở Tỉnh Phú thọ.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên các phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp cơ bản của triết học, phương pháp nghiên cứu của kinh
tế chính trị Mác - Lênin và các chính sách của Nhà nước, của Tỉnh Phú Thọ.
- Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể
như khảo sát, thống kê, gắn lý luận với thực tiễn trong phân tích và tổng hợp
để rút ra các kết luận cần thiết.


10
- Phương pháp tổng hợp từ kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế của một số tỉnh. Đồng thời, tham khảo kết quả
nghiên cứu của một số công trình khoa học đã công bố.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Vấn đề vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế

bao gồm hai nội dung đó là huy động vốn và sử dụng vốn. Tuy nhiên, do hạn
chế về thời gian không cho phép nên luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu
vấn đề huy động vốn cho đầu tư phát triển một số lĩnh vực thuộc hệ thống kết
cấ hạ tầng kinh tế đó là: hệ thống giao thông; hệ thống công trình cấp điện; hệ
thống cấp nước sạch; hệ thống thoát nước và xử lý rác thải tại Tỉnh Phú thọ.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề huy động vốn đầu tư cho
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2013, và
giải pháp huy động vốn đầu tư chô phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế đến năm
2020.
6. Đóng góp về mặt khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa đặc điểm chủ yếu của vốn đầu tư cho phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế, nguồn vốn và các hình thức huy động vốn cho lĩnh vực này.
- Phân tích đánh giá thực trạng, làm rõ những hạn chế, nguyên nhân và
những vấn đề đặt ra trong việc huy động vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc huy động vốn đầu tư cho
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế trong những năm tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày trong 3 chương, 8 tiết.




11
Chƣơng 1
VỐN ĐẦU TƢ VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN
KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ

1.1. VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ

1.1.1. Khái quát chung về kết cấu hạ tầng kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm kết cấu hạ tầng và kết cấu hạ tầng kinh tế
Kết cấu hạ tầng (KCHT) - theo nguyên nghĩa tiếng Anh, tiếng Pháp từ
gốc được du nhập vào nước ta được viết “Infrastructure”, ghép bởi 2 từ, Infra
có nghĩa là nền móng, nền tảng, phần nền dưới hay còn gọi là hạ tầng và
Structure có nghĩa là kết cấu, cấu trúc, kiến trúc, công trình xây dựng, công
trình kiến trúc.
Theo nghĩa hẹp, kết cấu hạ tầng là tập hợp các ngành phi sản xuất, bao
gồm các công trình vật chất kỹ thuật phi sản xuất và các tổ chức dịch vụ có
chức năng đảm bảo những điều kiện chung cho sản xuất kinh doanh và đời
sống xã hội. Với cách hiểu này, kết cấu hạ tầng bao gồm các công trình giao
thông, thủy lợi, cấp thoát nước, cung ứng điện, trường học, hệ thống thông tin
liên lạc, bệnh viện …với chức năng bảo đảm lưu thông, phục vụ cho khu vực
sản xuất và khu vực khác. Như vậy, kết cấu hạ tầng chưa phản ánh được hết
mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận vốn không cùng tính chất nhưng lại có
mối quan hệ mật thiết với nhau trong hệ thống thống nhất.
Theo nghĩa rộng, kết cấu hạ tầng được hiểu là tổng thể các công trình
và nội dung hoạt động có chức năng bảo đảm những điều kiện “ bên ngoài”
cho khu vực sản xuất và sinh hoạt dân cư. Nếu hiểu theo cách này thì KCHT
xét về mặt hình thức rất rộng, bao gồm các lĩnh vực khác nhau từ hệ thống
giao thông, thủy lợi, năng lượng, cấp thoát nước đến các cơ sở vật chất như
trường học, bệnh viện…, từ thể chế pháp lý đến hệ thống đảm bảo thông tin
kinh tế.


12
Nếu hiểu theo từ điển kinh tế của Liên xô trước đây: KCHT là tổng thể
các ngành kinh tế (hay các công trình kỹ thuật), những điều kiện tạo ra, phục
vụ cho việc phân bổ và hoạt động của các ngành sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp (hay của những xí nghiệp riêng biệt của các ngành sản xuất ấy), đồng

thời cũng phục vụ cho việc phân bổ và sinh sống của dân cư. Đó là vận tải,
bưu điện, công trình đường xá, cầu cống, cảng sông và cảng biển, kho tàng,
cơ sở năng lượng, hệ thống tưới tiêu, phát triển giáo dục chung và giáo dục
nghề nghiệp, khoa học, các lĩnh vực dịch vụ, bảo vệ sức khỏe…[25, tr.62].
Ở Việt Nam, thuật ngữ KCHT được dùng khá phổ biến trong quá trình
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, nhưng quan điểm nhìn nhận khác
nhau, chưa thật nhất quán. Một số nhà học giả cho rằng, KCHT là những cấu
trúc vật chất - kỹ thuật, là hệ thống những công trình, thiết bị làm nền tảng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động văn hóa, xã hội và các hoạt
động khác diễn ra trên đó. Cũng có tác giả định nghĩa kết cấu hạ tầng quốc gia
bao gồm những cơ sở kinh tế xã hội của đất nước như giao thông, nhà ga, sân
bay, bến cảng, hệ thống năng lượng, thông tin liên lạc, bệnh viện, trường học,
trung tâm thương mại… Theo Lê Du(1996) Phong cho rằng:
“Kết cấu hạ tầng là tổng hợp các yếu tố và điều kiện vật chất kỹ
thuật được tạo lập và tồn tại trong mỗi quốc gia, là nền tảng và điều
kiện chung cho các hoạt động kinh tế - xã hội, các quá trình sản xuất
và đời sống diễn ra trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cũng
như trong mỗi khu vực, vùng lãnh thổ đất nước” [29, tr.5].
Như vậy, khái niệm KCHT được hiểu là tổng thể những hệ thống, cấu
trúc, thiết bị và công trình vật chất - kỹ thuật được tạo lập, tồn tại và phát huy
tác dụng trong mỗi quốc gia, khu vực hay mỗi vùng lãnh thổ; đóng vai trò nền
tảng và là điều kiện chung cho phát triển kinh tế - xã hội, cho các quá trình
sản xuất, tái sản xuất và nâng cao đời sống của dân cư.
Trong nhiều c
ông trình nghiên cứu về kết cấu hạ tầng, các tác giả


13
thường phân chia kết cấu hạ tầng thành hai loại cơ bản, gồm: kết cấu hạ tầng
kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội.

- Kết cấu hạ tầng kinh tế: Bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật
như: năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các
công trình giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường
sông, đường hàng không, đường ống), bưu chính- viễn thông, các công trình
thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp… Kết cấu hạ tầng kinh tế là
bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn,
tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư.
- Kết cấu hạ tầng xã hội: Kết cấu hạ tầng xã hội là tập hợp một số
ngành có tính chất dịch vụ xã hội; sản phẩm do chúng tạo ra thể hiện dưới
hình thức dịch vụ và thường mang tính chất công cộng, liên hệ với sự phát
triển con người cả về thể chất lẫn tinh thần, loại này gồm nhà ở, các cơ sở
khoa học, trường học, bệnh viện, các công trình văn hoá, thể thao… và các
trang, thiết bị đồng bộ với chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ,
nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân
lực phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Việc phân chia KCHT thành các bộ phận cụ thể hay khu vực chỉ mang
ý nghĩa tương đối. Bởi vì, trên thực tế có nhiều trường hợp các công trình
KCHT đồng thời đảm bảo cả hai chức năng vừa trực tiếp phục vụ sản xuất,
vừa phục vụ đời sống sinh hoạt của của dân cư như hệ thống điện, hệ thống
giao thông, hệ thống cấp thoát nước, thông tin liên lạc…Vậy, KCHT là nền
tảng vật chất có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình xây dựng, phát triển
kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, cũng như mỗi vùng lãnh thổ.


14






KẾT
CẤU
HẠ
TẦNG


KẾT
CẤU
HẠ
TẦNG
KINH
TẾ



KẾT
CẤU
HẠ
TẦNG

HỘI
Hệ thống giao thông
Hệ thống các công trình cấp điện
Hệ thống cấp nước sạch
Hệ thống công trình bưu chính, viễn thông.
Hệ thống công trình bảo vệ môi trường.
Hệ thống kho tàng, bến cảng, sân bay.
Các kết cấu hạ tầng kinh tế khác.
Các công trình giáo dục đào tạo

Các công trình y tế
Các công trình phục vụ văn hóa, nghệ
thuật.
Các khu công viên, vui chơi giải trí
Các khu nhà ở
Trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp
Cơ sở nghỉ ngơi, an dưỡng
Các công trình thể dục, thể thao.
Các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thương mại.
Các công trình kết cấu hạ tầng xã hội khác.
Nguồn: [38].
Hình 1.1: Sơ đồ kết cấu hạ tầng


15
Qua sơ đồ trên cho thấy một cách khái quát kết cấu hạ tầng bao gồm:
KCHTKT và KCHT xã hội, tuy nhiên mỗi thành tố của kết cấu hạ tầng có
chức năng, đặc điểm và vai trò khác nhau. Vì vậy khi nghiên cứu KCHTKT
chúng ta thường đi nghiên cứu bộ phận cụ thể của nó như là: Hệ thống giao
thông, hệ thống cấp điện, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, hệ thống
công trình bảo vệ môi trường…
1.1.1.2. Vai trò của kết cấu hạ tầng kinh tế
KCHTKT có đặc trưng cơ bản là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật
chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là
đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất
mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Điều này đã được C.Mác nhấn
mạnh: “Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất vật chất của xã hội, các nhân tố
kết cấu hạ tầng sản xuất (kỹ thuật) có vai trò và ý nghĩa hết sức to lớn, nếu thiếu
chúng quá trình sản xuất sẽ không diễn ra hoặc sẽ bị gián đoạn” [24, tr.327].
Vậy có thể nói, KCHTKT có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế

- xã hội của mọi quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng. Điều này
được thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, KCHTKT phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất và tái sản xuất
xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- KCHTKT cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đầu vào cũng như dịch
vụ đầu ra đối với mỗi hoạt động của của các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế,
tạo ra những mối liên hệ giữa các bộ phận trong trong vùng và giữa các vùng
khác nhau trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Nhờ đó mà mọi tiềm năng kinh
tế của vùng có cơ hội được khai thác, sử dụng và phát huy hiệu quả; hoạt
động sản xuất kinh doanh được đẩy mạnh, nâng cáo năng suất, chất lượng và
hạ giá thành sản phẩm… đó cũng là cơ hội để kinh tế địa phương, kinh tế
vùng có điều kiện tăng trưởng phát triển cao, bền vững cả bề rộng lẫn chiều
sâu, tạo việc làm và nâng cao thu nhập, đồng thời tạo điều kiện để nâng cao


16
đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển
kinh tế ngày càng cao.
- Sự phát triển của hệ thống giao thông đảm bảo sẽ là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng, tạo ra cơ hội lớn cho việc mở rộng thị trường và thực hiện
chuyên môn hóa sản xuất cho mọi vùng miền trong một quốc gia và phạm vi
quốc tế; đồng thời là cầu nối giữa các trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội các
vùng miền khác nhau, cùng tạo đà cho nhau tăng trưởng và phát triển bền
vững kinh tế của địa phương.
- Sự phát triển của mạng lưới điện quốc gia tạo điều kiện mở rộng và
nâng cao năng suất, chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh; nhờ có
điện nhiều ngành nghề đã áp dụng, chuyển giao khoa học công nghệ một cách
nhanh chóng vào ngành sản xuất của mình; nhiều ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ có bước phát triển mới cả về chất lẫn về lượng; đời sống
vật chất tinh thần, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, truyền thanh, truyền hình

được cải thiện rõ rệt.
- Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc góp phần tạo ra sự thuận
lợi giao lưu giảm bớt chi phí đi lại giữa các vùng miền trong nước và trong
phạm vi quốc tế. Đây cũng là yếu tố tạo điều kiện thông tin nhanh về thị
trường hàng hóa - một yêu cầu cấp thiết để gắn sản xuất với thị trường tiêu
thụ, đảm bảo nắm bắt sản xuất và thay đổi nhanh nhạy với điều kiện của thị
trường, do đó đã tạo ra nhiều cơ hội cho phát triển sản xuất làm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững.
- Cùng với sự phát triển của hệ thống KCHTKT nêu trên, việc phát
triển hệ thống nước sạch và hệ thống thoát nước cũng có một ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Đây là vấn đề được người
dân quan tâm, bởi dùng nước sạch và có hệ thống xử lý nước thải tránh gây ô
nhiễm môi trường sẽ là nhân tố tác động trực tiếp đến sức khỏe của nhân dân,
chính vì vậy người ta xem sự phát triển hệ thống nước sạch là một trong


17
những tiêu chí để đánh giá sự tiến bộ của xã hội, góp phần ổn định và phát
triển chất lượng cuộc sống ngày càng cao.
Thứ hai, KCHTKT góp phần tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư thúc đẩy
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một quá trình lâu dài, khó khăn và phức
tạp. Để thực hiện được việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi phải có
nhiều vốn, mà KCHTKT là một tiền đề không thể thiếu được cho quá trình đô
thị hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi vậy, đầu tư phát triển
KCHTKT có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó là tiền đề mang tính chất “xương
cốt” của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Hiện nay, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
tăng nhiều, nhưng chủ yếu tập trung vào các tỉnh thành phố lớn và các khu

vực kinh tế trọng điểm. Điều này đã đáp ứng được nhu cầu về dịch vụ công
cộng thiết yếu cho các nhà đầu tư, góp phần quan trọng làm giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của suất đầu tư. Hơn nữa, khi đầu tư, các
nhà đầu tư trong nước và nước ngoài thường quan tâm đến lĩnh vực xây dựng
các công trình KCHTKT, sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực này dưới nhiều hình
thức như BOT, BTO, BT…
Tóm lại, thực chất của KCHTKT vừa là điều kiện, vừa là tiền đề của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vừa là kết quả trực tiếp của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Song nếu xây dựng KCHTKT tốt sẽ tạo ra những
tiền đề quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, kích thích
tăng đầu tư trong nước, thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba, KCHTKT, tác động tích cực đến việc bảo vệ môi trường, nâng cao
chất lượng cuộc sống, nâng cao dân trí và tiếp cận với nền văn minh nhân loại.
- Tại các khu đô thị, hệ thống KCHTKT là một trong những điều kiện
cơ bản góp phần bảo vệ môi trường, khi mà hàng ngày các đô thị phải đón

×