Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Nghiên cứu giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản trị nhân sự trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhân sự tại công ty Plink Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.21 KB, 62 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
mở đầu
Hiện nay sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ đã dần thay thế
sức lao động của con người, nhờ dây truyền tự động, máy móc, R«b«t công
nghiệp. Chóng dần làm thay đổi bộ mặt của xã hội. Không phải vì vậy mà vai trò
của người lao động bị xem nhẹ mà ngày càng được đề cao và càng khó nhận
biết. Chính sách con người phải được coi là chính sách hàng đầu của các chính
sách quản lý. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực sẽ tiết kiệm được các
chi phí đầu vào như: nguyên nhiên vật liệu, thời gian, tăng tính kû luật lao động.
Nh vậy sẽ giảm chi phí, tăng chất lượng, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, từ
đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là góp
phần củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Công tác quản trị nhân sự của mỗi tổ chức là sự kết hợp giữa khoa học và
nghệ thuật một cách khéo léo. Nó liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học như:
kinh tế, khoa học quản lý, quản trị học, xã hội học, tâm lý học những khoa
nọc này được áp dụng linh hoạt đối với từng cá nhân, phòng ban và tổ
chức.Công tác quản trị nhân sự bao gồm một số nội dung như: Hoạch định tài
nguyên nhân sự, phân tích công việc, tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát
triển, đánh giá nhân sự, chế độ lương thưởng, quan hệ nhân sự Nhận thức
được vai trò to lớn của nguồn lực con người nên mọi cơ quan, tổ chức trong
xã hội đều quan tâm đến vấn đề quản trị nhân sự. Làm tốt công tác quản trị
nhân sự sẽ đem lại cho tổ chức hiệu quả cao và ngược lại. Quản trị nhân sự
luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của một tổ chức.
Qua quá trình học tập trong nhà trường và thời gian thực tập tại Công ty
Cổ phần Plink Việt Nam, em đã có cơ hội tiếp cận thực tế công tác quản trị
nhân sự, qua đó thấy được vai trò của công tác quản trị nhân sự. Cùng với sự
giúp đỡ của Cô giáo – Phó Giáo Sư – Tiến sĩ Phan Tố Uyên em đã chọn đề


tài: “Nghiên cứu giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản trị nhân sự
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
1
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhân sự tại công ty Plink Việt Nam”.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, do có sự hạn chế về thời gian và
khả năng thu thập thông tin nên bài viết không tránh khái những thiếu sãt. Rất
mong có sự góp ý của cô để bài viết này tiếp tục được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Để nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này em đã sử dụng một số
phương pháp:
+ Quan sát hoạt động của Công ty cổ phần Plink Việt Nam thực tế và
thu thập và xử lý thông tin, số liệu đối chiếu với lý luận để đánh giá hoạt động
của cơ quan.
+ Dựa vào các tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu: Giáo trình
Quản trị nhân sự, Nghiệp vụ văn phòng, Báo cáo tổng kết năm của Công ty cổ
phần Plink Việt Nam và quy chế, thỏa ước lao động Từ đó đưa ra các giải
pháp mang tính khả thi.
Kết cấu của báo cáo chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận còn bao
gồm có 3 phần lớn:
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về Quản trị nhân sự được áp dụng
trong hoạt động kinh doanh, phát triển dịch vụ ở các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Đào tạo và Cung
ứng nhân sự.
Chương II: Thực trạng công tác quản trị nhân sự trong hoạt động
phát triển dịch vụ tại Công ty cổ Phần Plink Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản trị nhân sự
nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Công
ty cổ phần Plink Việt Nam.

Trần Thu Hương K38B QTKDTM
2
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
Phần 1
NhỮng vẤn ĐỀ cƠ bẢn vỀ QuẢn trỊ nhân sỰ ĐƯỢc
áp dỤng trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Đào tạo và
Cung ứng nhân lực
1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của công tác Quản trị nhân sự
1.1.1 Kh¸i niÖm
Để nghiên cứu tốt được chuyên đề này, trước hết ta phải hiểu thỊ nào là
Quản trị nhân sự ? Hiện nay có rất nhiều quan niệm về Quản trị nhân sự như:
Quản trị: Là sự tác động một cách thường xuyên, liên tục có chủ thể lên
đối tượng bị quản trị nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
Nhân sự: Là những con người cụ thể tham gia vào bất kỳ hoạt động nào
của bất kỳ một tổ chức nào, bất kể vai trò tổ chức của họ là gì và tổ chức nơi họ
hoạt động có quy mô như thế nào. Nhân sự phải gắn liền với tổ chức, với việc
sắp xếp con người vào những vị trí nhất định trong bộ máy tổ chức để đảm bảo
khả năng quản trị, điều hành được doanh nghiệp cả hiện tại lẫn tương lai.
Giáo sư người Mü Dinock cho rằng: “Quản trị nhân sự bao gồm toàn
bộ những biện pháp và thủ tục áp dụng cho nhân viên của một tổ chức và
giải quyết tất cả những trường hợp xảy ra có liên quan đến một loại công
việc nào đó”.
Còn giáo sư Felix Migro thì cho rằng: “Quản trị nhân sự là nghệ
thuật chọn lựa những nhân viên mới và sử dụng những nhân viên cũ sao
cho năng suất và chất lượng công việc của mỗi người đều đạt tới mức tối
đa có thể được”.
Quản trị nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của quá trình
quản trị. Bởi con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất của một doanh
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
3

Bỏo Cỏo Thc Tp Tt nghip
nghip. Do ú, vic la chn, sp xp con ngi cú nng lc, phm cht phự
hp vi cỏc v trớ trong b mỏy t chc l nhim v hng u ca nh qun
tr.
Nh vy chỳng ta cú th tng hp li rng: Qun tr nhõn s l h thng
nhng hot ng, nhng phng phỏp, cỏch thc t chc cú liờn quan n
vic tuyn chn, duy trỡ, phỏt trin, khuyn khớch ói ng ca cỏc mi quan h
khỏc vi nhõn viờn nhm s dng cú hiu qu yu t con ngi, m bo
hon thnh mc tiờu ca cỏ nhõn v xó hi.
1.1.2 Tầm quan trọng của vấn đề Quản trị nhân sự
Qun tr nhõn s gi vai trũ c bit quan trng v ngy cng c cỏc
nh qun tr quan tõm nghiờn cu v phõn tớch, xem õy l mt chc nng ct
lừi v quan trng nht ca tin trỡnh qun tr.
Vic nghiờn cu Qun tr nhõn s l ht sc cn thit bi nhng lý do
sau:
Th nht: Nn kinh t nc ta hin nay l nn kinh t th trng cú s
iu tit ca Nh nc do ú c trng ni bt l tớnh cnh tranh. Cỏc t chc
qun tr núi chung v kinh doanh núi riờng buc phi ci thin t chc, trong
ú yu t con ngi l quyt nh. Vic tỡm ỳng ngi phự hp giao ỳng
vic, hay ỳng cng v ang l vn ỏng quan tõm i vi mi hỡnh thc
t chc hin nay.
Th hai: S tin b ca khoa hc k thut hin i cựng vi s phỏt trin
ca nn kinh t m buc cỏc nh qun tr phi bit thớch ng, do ú vic tuyn
chn, sp xp, o to, iu ng nhõn s trong b mỏy t chc nh th no
nhm t hiu qu tt nht ang c mi ngi quan tõm.
Th ba: Nghiờn cu Qun tr nhõn s giỳp cho cỏc nh qun tr hc bit
Trn Thu Hng K38B QTKDTM
4
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
được cách giao dịch với người khác, biết cách đặt câu hỏi, biết lắng nghe, biết

tìm ra ngôn ngữ chung với nhân viên, biết cách nhạy cảm nắm bắt được ý
nghĩ cùng với nhân viên, biết cách đánh giá nhân viên một cách tốt nhất, biết
cách lôi kéo nhân viên say mê với công việc và tránh được các sai lầm trong
việc tuyển chọn và sử dụng lao động, nâng cao chất lượng công việc, nâng
cao hiệu quả tổ chức.
GS.TS Robert Reich dự báo: “ Trong tương lai gần đây các công ty sẽ
không còn Quốc tịch mà chỉ còn tên riêng của công ty bởi công ty trở thành
những mạng nhện (mạng lưới) bao phủ toàn cầu”. Và ông cho rằng: “ Tài
nguyên duy nhất thực sự còn có tính cách quốc gia là nhân công, năng lực trí
tuệ và óc sáng tạo của họ. Đó là những gì quyết định sự thịnh vượng trong
tương lai”.
Con người đúng là đối tượng đặc biệt của quản trị. Con người không
những đòi hỏi nhu cầu về vật chất mà còn đòi hỏi những nhu cầu về tinh thần
khác, nhiều khi tác động rất lớn đến kết quả của doanh nghiệp. Do vậy phải
chăm lo cho họ, xuất phát từ l khoa học công nghệ và lợi ích của doanh
nghiệp. Quản trị nhân sự là một nghệ thuật. nghiên cứu bộ môn khoa học này
giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển vững mạnh.
1.2 CHứC NăNG, NHIệM Vụ CủA Quản trị nhân sự
1.2.1. Chức năng
Hoạt động quản trị ra đời nhằm thực hiện bốn chức năng cơ bản đó là:
hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Đó cũng là những chức năng mà
người phụ trách bộ phận nhân sự phải thực hiện nhằm phục vụ cho các bộ
phận khác và h ợi ích của cá nhân người lao động, từ việc hoạch định trong
việc phân công lao động xã hội, sự tiến bộ của oµn thành mục tiêu tài nguyên
nhân sự của bộ phận, tài nguyên nhân sự của tổ chức.
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
5
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
Chức năng hoạch định: Là việc căn cứ vào khả năng thực tế, xác định các
kế hoạch trong tương lai của doanh nghiệp phải làm gì ? Ai làm ? Khi nào ? ở

đâu ? Và làm nh thế nào ? Tức là phải trả lời câu hỏi What? là việc xác lập các
mục tiêu tổng thể, từ đó đề ra các chương trình thực hiện, các phương pháp đánh
giá đó là cơ sở để xây dựng nhu cầu nhân sự cho văn phòng.
Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình xác định quyền hạn, trách
nhiệm cũng như lợi ích của mọi người. Thiết lập mối quan hệ giữa các bộ
phận trong văn phòng với nhau và với các bộ phận khác ở trong và ngoài
doanh nghiệp, bố trí nhân viên hợp lý.
Chức năng lãnh đạo: Là việc áp dụng các phương pháp tác động khác
nhau lên nhân viên để đạt mục tiêu đã định.
Chức năng kiểm tra: Là việc đánh giá chất lượng công việc so với các
tiêu chuẩn đề ra từ đó điều chỉnh sai lệch giúp đỡ nhân viên thực hiện công
việc tốt hơn, rót ra những kinh nghiệm bài học bổ ích.
1.2.2 Nhiệm vụ
Hoạt động quản trị nhân sự thực hiện bảy nhiệm vụ cơ bản sau:
Một là: quản trị nhân sự đề ra chính sách tuyển dụng, sử dụng và phát
triển nguồn nhân sự.
Hai là: quản trị nhân sự là việc bố trí đúng người, đúng việc.
Ba là: quản trị nhân sự là việc thực hiện chế độ khen thưởng, kû luật.
Bốn là: quản trị nhân sự là việc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân sự trong tổ
chức.
Năm là quản trị nhân sự phải phù hợp với các hoạt động về nhân sự và
phát triển các mối quan hệ trong công việc.
Sáu là: quản trị nhân sự là việc kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
6
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
khả năng tiềm tàng của nhân viên, xây dựng hệ thống bảng lương trong cơ
quan cho phù hợp.
Bảy là: bảo đảm chế độ bảo hiểm, y tế, xã hội.
1.3 Vai trò của Quản trị nhân sự

Mục tiêu của Quản trị nhân sự là cung cấp cho doanh nghiệp, tổ chức
một lực lượng lao động đảm bảo về lượng và chất trong mọi thời kỳ kinh
doanh. Do đó Quản trị nhân sự có vai trò quan trọng.
1.3.1 Xét về mặt chính trị – xã hội
Thể hiện tính ưu việt của một chế độ xã hội trong việc khẳng định vai trò
chủ thể của người lao động đồng thời cũng thể hiện sự công bằng, bình đẳng
trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động và hiệu quả sản xuất
– kinh doanh.
Tác động tích cực của quản trị nhân sự là làm cho người lao động củng cố lòng
tin đối với người lao động, với chế độ xã hội, có ý thức đầy đủ hơn về cống hiến.
1.3.2 Xét về mặt kinh tế
Nhà hoạt động quản trị nhân sự trong doanh nghiệp mà khai thác những
khả năng tiềm tàng sức sáng tạo, lòng nhiệt tình, ý thức trách nhiệm của
người lao động từ đó sử dụng hợp lý, tiết kiệm sức lao động, tăng năng suất
lao động, hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện thực hiện tốt quỹ tiền lương,
nâng cao mức sống của người lao động.
1.3.3 Xét về mặt tổ chức
Trong bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào cũng cần đến một yếu tố quan
trọng đó là lao động, lao động vừa là yếu tố tham gia cấu thành tổ chức( xét
về mặt tổ chức) vừa là chủ thể trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn
vị.Bởi vậy, lao động không chỉ tạo ra năng lực hoạt động theo số lượng sức
lao động hiện có mà còn chủ động, sáng tạo làm cho năng lực lao động được
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
tăng cường hơn rất nhiều trong những điều kiện cụ thể.
Ngày nay cho dù khoa học, kỹ thuật có tiên tiến đến đâu thì vẫn chịu sự
điều khiển trực tiếp hay gián tiếp của con người. Ngoài việc đề ra chính sách
liên quan đến tài nguyên nhân sự trong toàn cơ quan vừa đảm bảo giải quyết
được những vấn đề khó khăn giúp cơ quan thực hiện được các mục tiêu của tổ

chức, nhân sự còn có vai trò trong việc đào tạo, tuyển dụng và phúc lợi cho
các bộ phận khác.
Bộ phận nhân sự rất phức tạp, khó khăn so với các lĩnh vực quản trị khác
vì nó liên quan đến con người, tâm sinh lý, tình cảm, chuyên môn, khả năng
giao tiếp, khả năng thực hiện công việc. Vì vậy bộ phận nhân sự cần có sự
điều chỉnh phù hợp áp dụng khoa học quản trị nhân sự vào từng lĩnh vực quản
trị trong doanh nghiệp,tổ chức để từ đó giúp nhà quản trị tìm ra được “ngôn
ngữ chung” nhằm lôi kéo nhân viên say mê công việc.
Muốn phát huy được năng lực của mỗi cá nhân thì việc thực hiện mục tiêu
của tổ chức phải sắp xếp điều động và phối hợp các cá nhân theo một phương
pháp nhất định gọi là công tác tổ chức quản trị nhân sự trong cơ quan
1.4 Những nguyên tắc của quản trị nhân sự
Đối với mỗi cơ quan đơn vị, trong những thời kỳ khác nhau có thể vận
dụng phương pháp, hình thức quản trị nhân sự thích hợp, song phải tuân thủ
những nguyên tắc cơ bản sau:
Đảm bảo cung cấp đủ số lượng và chất lượng lao động cho cơ quan, tổ
chức trong mọi thời kỳ.
Đảm bảo chuyên môn hoá kết hợp với trang bị kiến thức tổng hợp.
Phối hợp chặt chẽ giữa phân công lao động và hợp tác lao động.
Sử dụng lao động phải trên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình
độ lao động.
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
8
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
Sử dụng lao động phải kết hợp với thù lao lao động hợp lý (bảo đảm
quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ).
Kết hợp thưởng phạt vật chất – tinh thần với tăng cường kû luật lao động.
1.5 Nội dung cơ bản của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp
1.5.1 Việc làm, định mức lao động, nội qui lao động
a) Việc làm: Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị

pháp luật cấm đều được coi là việc làm, thủ trưởng văn phòng phải tìm mọi
cách để mọi người trong văn phòng có việc làm ổn định, không được người
nào không đủ việc làm của 40h trong một tuần.
b) Định mức lao động: là khối công việc mà một lao động có thể hoàn
thành trong một đơn vị thời gian hoặc khối lượng định mức theo sản phẩm.
Việc xây dựng các định mức lao động sát đúng sẽ góp phần nhằm giúp cho tổ
chức lao động khoa học trong văn phòng được nhịp nhàng, trôi chảy.
c) Nội qui lao động: Trong nội quy lao động quy định rõ về thời gian
làm việc, nghỉ ngơi, về an toàn lao động, về vệ sinh, về việc nghỉ ngơi…
Trong nội quy lao động ghi rõ hình thức kû luật nếu lao động vi phạm.
Nội quy phải được thông báo tới tất cả cán bộ công nhân viên trong tổ chức.
1.5.2 Hoạch định nguồn tài nguyên nhân sự
Tài nguyên nhân sự có hạn, những hạn chế đó thể hiện ở năng lực quản
lý, trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, tuổi tác, giới
tính do yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động văn phòng nên việc
hoạch định tài nguyên nhân sự phải cụ thể, văn phòng phải có một tầm nhìn
chiến lược trước mắt và lâu dài trong việc sử dụng đào tạo, bồi dưỡng nhân
sự, sao cho sử dụng được tối đa thế mạnh của nguồn tài nguyên này.
1.5.3 Tuyển dụng và sắp xếp nhân sự trong văn phòng
Nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển lâu dài của văn phòng là con
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
9
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
người. Vì vậy việc tuyển dụng nhân sự cả về trình tự tuyển dụng điều quan
trọng nhất là tuyển dụng được những người có đủ tiêu chuẩn, đủ trình độ năng
lực chuyên môn đạo đức, tư tưởng có sức khoẻ để thực hiện mục tiêu chiến
lược hoạt động của văn phòng trước mắt và lâu dài.
Trình tự tuyển dụng:
Bước 1: Dựa vào đơn xin việc để phân tích dữ liệu về phẩm chất, năng
lực của người dự tuyển.

Bước 2: Trực tiếp phỏng vấn người xin việc qua đó có thể đánh giá
kiến thức, sự thông minh, cá tính cũng nh hình dáng bên ngoài của người
dự tuyển.
Bước 3: Kiểm tra đánh giá các dữ liệu đã có để làm được việc này văn
phòng có thể bản thân người giới thiệu đương sự, nơi làm việc cũ
Bước 4: Trắc nghiệm người xin việc bằng các hình thức và khoa học kỹ
thuật phù hợp để đánh giá khả năng của người xin việc.
Bước 5: Kiểm tra sức khỏe.
Bước 6: Các điều kiện khác. Quản cáo tuyển dụng trên báo chí, các
phương tiện thông tin đại chúng.
Tuyển dụng trong các trường đại học, đào tạo nghỊ thông qua các cơ
quan tư vấn, giới thiệu việc làm.
1.5.4 Đãi ngộ nhân sự
Nhiệm vụ quản lý nhà nước, sản xuất kinh doanh sẽ không hoàn thành
nếu không có những con người hết lòng vì sự nghiệp văn phòng, họ đặt niềm
tin vào giá trị cá nhân người lao động và quan niệm rằng, con người là tài sản
quý giá nhất của văn phòng. Vì vậy một trong những nhiệm vụ hàng đầu của
các nhà lãnh đạo văn phòng là quan tâm, săn sóc mọi người kể cả vật chất và
tinh thần, huấn luyện và động viên họ thành nhân tố hữu ích của văn phòng,
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
10
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
nguyên tắc quan trọng nhất là phải đề cao nhân tính.
Sự quan tâm đến người lao động phải thể hiện bằng những việc làm cơ
thể từ chủ trương, biện pháp, cách đối xử với người lao động làm sao tạo
được bầu không khí ấm cúng thân mật gắn bó với nhau trong cơ quan, đơn vị,
cùng lao động và cùng hưởng thụ theo sự cống hiến của từng người.
Sự thăm hỏi, động viên, tặng quà nhân dịp lÔ tết sinh nhật, ốm đau, sinh
đẻ, tai nạn, hiếu hư đối với người lao động dù chỉ là một lần cũng để lại ấn
tượng khó quên đối với họ.

Văn phòng cần suy nghĩ các biện pháp, kích thích để tăng năng suất lao
động bằng các tác động cụ thể nh tác động vật chất và tinh thần.
1.5.5 Phân quyền, giao quyền, uỷ quyền tạo dựng ekÝp làm việc
a) Phân quyền: đối với những đơn vị văn phòng nhỏ người lao động có
thể quản lý bằng phương pháp tập trung.
Đối với những văn phòng lớn, quy mô rộng sự phân quyền sẽ giúp cho
người lãnh đạo giảm bớt được các việc sự vụ.
b) Giao quyền: không có nghĩa là chia quyền mà phải có sự thống nhất,
phối hợp với nhau để không ảnh hưởng đến mục tiêu chiến lược, cấp phó
được giao quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng.
c) ủy quyền: khi thủ trưởng văn phòng đi vắng có thể uỷ quyền cho
người lao động nào đó, người được uỷ quyền phải làm đúng quyền hạn được
giao và phải báo cáo với người uỷ quyền về kết quả hoạt động của mình.
1.5.6 Đánh giá nhân sự.
Vấn đề đánh giá nhân sự là một việc rất nhậy cảm bởi vậy:
Công việc này đòi hỏi người đánh giá phải hết sức công tâm, khách
quan khoa học, bởi vậy người ta thường nói “ yêu nên tốt, ghét nên xấu” hay:
“Lúc yêu thì quả Âu cũng tròn
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
11
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
Lúc ghét thì quả bồ hòn cũng vuông”
Đánh giá phải căn cứ vào kết quả thực tế của công việc, về cả số lượng,
chất lượng.
Phải vận dụng tổng hợp các biện pháp, kinh tế, hành chính, giáo dục
tư tưởng.
Vận dụng các tiêu chí môi trường hoàn cảnh để đánh giá nhân sự.
1.2. Những vấn đề cơ bản lĩnh vực kinh doanh dịch vụ đào tạo và cung cấp
nhân sự.
1.2.1. Một số khái niệm

1.2.1.1. Dịch vụ
Dịch vụ là ngành không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội.
Dịch vụ được hiểu theo 2 quan niệm:
Dịch vụ là lĩnh vực phục vụ bao gồm các ngành sản xuất (thuộc về quá trình
lưu thông hàng hóa và phục vụ nhu cầu của con người)
Dịch vụ là một dạng hoạt động (giao dịch và phục vụ) nhằm thỏa mãn trực tiếp
những nhu cầu của từng cá nhân, nhóm xã hội, cộng đồng dân cư. Quan niệm này
cho rằng dịch vụ không chỉ trong lĩnh vực phi sản xuất mà có dịch vụ sản xuất.
1.2.1.2. Đào tạo
Đào tạo là một khái niệm đề cập đến việc dạ
các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay
kiến th liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm
vững những tri thứ , kĩ năng,
nghề nghi một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với
cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định.
Khái niệ
đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm
giáo d
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
12
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một
độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo đào tạo cơ
bả

đào tạo chuyên s
, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại đào tạo từ x ,
tự đào t
.
1.2.2. Những dịch vụ liên quan đến hoạt động của Doanh nghiệp

làm Dịch Vụ Đào tạo và cung ứng nhân sự.
1.2.2.1. Dịch vụ đào tạo:
Là một loại hình dịch vụ đặc biệt, nội dung dịch vụ cung cấp là tri thức,
kỹ năng và thái độ được đưa đến học viên dưới nhiều hình thức khác nhau.
Khách hàng sử dụng dịch vụ đào tạo bao gồm các nhân và tổ chức. Mục
tiêu của cá nhân sử dụng dịch vụ đào tạo là để nâng cao năng lực và giá trị
của bản thân. Mục tiêu của tổ chức khi sử dụng dịch vụ đào tạo là nhằm nâng
cao năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm hoàn thành kế
hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài ra tổ chức sử dụng dịch vụ đào
tạo còn nhằm mục đích tạo phúc lợi cho nhân viên, giữ nhân viên gắn bó lâu
dài với tổ chức.
1.2.2.2. Dịch vụ cung cấp nhân sự
Là việc giới thiệu người lao động có đầy đủ Trình độ, năng lực làm việc
và kinh nghiệm theo yêu cầu của bên cần tuyển dụng. Dịch vụ giới thiệu lao
động xuất phát từ nhu cầu tuyển dụng của d«anh nghiệp nhưng họ không
đứng ra trực tiếp thu hút, tuyển chọn và đào tạo lao động, họ bỏ cho phí cho
công ty giới thiệu lao động dể có ngay lao động mà họ cần.
Các bước làm việc của dịch vụ giới thiệu nhân sự bao gồm:
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
13
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
1. Nắm bắt nhu cầu của nhà tuyển dụng (mô tả công việc, yêu cầu chi
tiết đối với người lao động, quyền lợi người lao động…).
2.Thu hút lao động thông qua các hình thức truyền thông.
3. Tuyển chọn lao động theo tiêu chí nhà tuyển dụng.
4. Đào tạo, nâng cấp người lao động.
5. Giới thiệu người lao động với nhà tuyển dụng.
Trong nhiêu trường hợp nhà cung cấp dịch vụ giới thiệu lao động còn
cam kết về chất lượng làm việc cua lao động do mình giới thiệu.
1.2.2.3.Dịch vụ cho thuê nhân sự Insource:

Là việc cho thuê nhân sự dài hạn mà nhân viên cho thuê làm ngay tại cơ
sở của công ty cần dịch vụ thuê nhân sự.
Phí dịch vụ cho thuê nhân sự được tính trên số ngày công lao động mà
nhân viên làm việc tại trụ sở công ty thuê nhân sự.
Công ty làm dịch vụ cho thuê nhân sự là đơn vị trực tiếp ký hợp đồng
lao động và trả lương cho nhân viên.
1.2.2.4.Dịch vụ cho thuê nhân sự outsource:
Là dịch vụ cho thuê nhân sự kèm theo cho thuê cơ sở vật chất – Làm
việc bên ngoài trụ sở của công ty cần thuê nhân sự.
Phí dịch vụ bao gồm tiền cho thuê lao động và cho thuê cơ sở vật chất,
trụ sở làm việc. Trong nhiều trường hợp phí dịch vụ được tính trọn gói dựa
trên kết quả công việc mà bên cho thuê Outsource thực hiện được.
1.2.2.5.Dịch vụ cho thuê PG:
Các nhân viên PG (Promotion Girl) làm thường làm việc trong các Even,
sự kiên, các chương trình quảng cáo…
Dịch vụ cho thuê PG đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân sự “theo thời vụ”
của các công ty Truyền thông. Các công ty truyền thông trả lương cố định cho
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
14
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
đội ngũ PG mà chỉ sử dụng và trả lương cho họ khi cần, giúp tối thiểu hóa chi
phí và gon nhẹ bộ máy quản lý. Đây là hình thức mà hầu hªt các công ty
truyền thông ở Việt Nam đang áp dụng.
1.2.2.6 Dịch vụ Telemarketing:
Dịch vụ Telemarketing hay Dịch vụ Marketing qua điện thoại là một lựa
chọn mới nhằm đạt được mục tiêu Marketing của công ty. Dịch vụ này dùng
những thế mạnh của việc giao tiếp qua điện thoại để thực hiện hiệu quả những
nhiệm vụ của Marketing nh: Tìm kiếm khách hàng, chăm sóc khách hàng,
điều tra thị trường, mời khách hàng tham gia hội thảo, sự kiện…
Dịch vụ Telemarketing ra đời khi hạ tầng viễn thông phát triển và nhu

cầu của hoạt động Marketing ngày càng đa dạng và chuyên nghiệp.
1.2.2.7 Dịch tô tư vấn xây dựng tổng đài:
Xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt và toàn diện của các nhà cung
cấp hàng hóa dịch vụ là tất yếu. Khi số lượng khách hàng có hạn và khi càng
nhiều nhà cung cấp dịch vụ thì việc kéo khách hàng về phía mình là việc càng
khó khăn. Nhà cung cấp khàng hóa tìm cách giữ khách hàng của mình. Một
cách hiệu quả là chăm sóc khách hàng qua tổng đài.
Với nhu cầu chăm sóc khách hàng, các khi các công ty xây dựng tổng
đài thì cần sử dụng “Dịch tô tư vấn xây dựng tổng đài” trong đó bao gồm:
Tư vấn kỹ thuật: Tư vấn sử dụng máy móc, công nghệ và thiết kế hệ
thãng trong tổng đài để tổng đài đó đạt được mục tiêu chăm sóc khách hàng
đặc thù của hãng.
Tư vấn xây dựng quy trình quản lý: Là một lĩnh vực mới, hiện nay ở
Việt Nam chưa có trường nào đào tạo quản lý tổng đài, Việc quản lý trong
tổng đài liên quan đến hệ thống máy móc hết sức phức tạp, vì việc các công ty
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
15
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
thuê tư vấn xây dựng quy trình quản lý là hªt sức cần thiết.
1.3 Quản trị nhận sự trong các doanh nghiệp dịch vụ Đào tạo và Cung ứng
nhân lực
1.3.1 tầm quan trọng của công tác Quản trị nhân sự
Hoạt động Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp nói chung là hết sức quan
trọng và cần thiết, trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đào tạo và cung ứng
nhân sự lại càng quan trọng bởi đặc thù của sản phẩm dịch vụ.
Sản phẩm của hoạt động đào tạo là những giá trị gia tăng của từng học viên
sau khi kết thúc khóa học. Chất lượng dịch vụ gắn liền với chất lượng đội ngũ
giảng viên, cán bộ chuyên môn. Cần thực hiện quản trị nhân sự tốt để có được
đội ngũ nhân lực ổn định và có chất lượng tốt.
Dịch vụ cung cấp nhân sự bao gồm: Giới thiệu lao động, cho thuê Insource,

cho thuê Outsource và cho thuê lễ tân đều liên quan đến chất lượng của đội ngũ
con người. Trong trường hợp này, nhân viên của công ty với chất lượng làm việc
đã được cam kết trước được coi là Sản phẩm dịch vụ cung cáp cho đối tác. Lao
động ở đây được chia thành hai loại: Lao đông trực tiếp và lao động gián tiếp.
Chất lượng lao động trực tiếp quyết định chất lượng dịch vụ cho thuê nhân sự
còn chất lượng công việc của đội ngũ quản lý kết hợp với đội ngũ đào tạo quyết
định độ chuyên nghiệp của đội ngũ lao động trực tiếp. Trên hết Chất lượng Quản
trị nhân sự sẽ quyết định sự thành công của dịch vụ.
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của quản trị nhân sự trong doanh
nghiệp dịch vụ đào tạo và cung ứng nhân sự.
1.3.2.1.Chức năng
Với bốn chắc năng của quản trị nhân sự là: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm tra, häat động quản trị nhân sự trong doanh nghiệp dịch vụ đào tạo và
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
16
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
cung ứng nhân sự có những đặc thù riêng
- Chức năng hoạch định: Trong doanh nghiệp dịch vụ đào tọa và cung
ứng nhân lực, việc hoạch định nhân sự cũng có chức năng như doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh bình thường, nó phụ thuộc vào kế hoạch phát triển sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và các yếu tố môi trường kinh doanh. Tuy
nhiên trong doanh nghiệp cung ứng nhân sự, việc hoạch định đối với đội ngũ
lao động gián tiếp là hết sức quan trọng, để hoach định tốt, cần có những công
cụ đo lường, khảo sát thị trường lao động một cách nghiêm túc; Việc hoạch
định nhân lực gián tiếp gắn liền với việc hoạch định chiến lược kinh doanh
dịch vụ cung ứng nhân sự do sản phẩm ở đây chính là chất lượng con người
- Chức năng tổ chức: Với Doanh nghiệp làm dịch vụ cung ứng nhân sự
cho nhiều đối tác, có nhiều dự án, nhiều nhóm, đội làm việc song song tạo ra
sự phức tạp trong việc quản lý. Chức năng tổ chức giúp việc quản lý không bị
chồng chéo, tiết kiệm lao động giám tiªp.

- Chức năng lãnh đạo : Dịch vụ cung cấp nhân sự ngày càng đòi hỏi chất
lượng cao. Việc lãnh đạo để xây dựng ch©t lượng nhân đặc biệt là xây dựng
thái độ dịch vụ là vấn đề không thể thiếu.
- Chức năng kiểm tra: Việc kiểm tra trong hoạt động của doanh nghiệp
dịch vụ đào tạo và cung ứng nhân sự được thực hiện trong các bài test đánh
giá chất lượng đào tạo, giám sát quy trình thực hiện dịch vụ, các buổi đánh
giá chất lượng dịch vụ cung ứng nhân sự.
1.3.2.2 Nhiệm vụ
Với đặc thù ngành nghề kinh doanh, nhiệm vụ của quản trị nhân sự
trong các doanh nghiệp Đào tạo và cung ứng nhân sự có những điểm cần
quan tâm:
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
17
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
- Tuyển dụng: Tuyển dụng lao động trong đó được chia thành lao động
trực tiếp và lao động gián tiếp:
Lao động gián tiếp là những nhân viên văn phòng, quản lý.
Lao động trực tiếp là những lao đông trực tiếp thực hiện các dịch vụ
của công ty, đó là những giảng viên thực hiện các dịch vụ đào tạo, những
nhân viên do công ty tuyển dụng để cho thuê dưới hình thức Insource,
Outsource, PG…
Nhiệm vụ tuyển dụng là nhiệm vụ thường xuyên và liên tục, sức ép
số lượng nhân viên cần thiết để đáp ứng ngay cho các dự án cho thuªn
người đòi hỏi công tác tuyển dụng phải được chú trọng và được đầu tư
thời gian và tiền bạc. Có thể coi phòng tuyển dụng là phòng kinh doanh
thứ hai của công ty vì chạy đua tuyển người đồng nghĩa với việc chạy
đua doanh số của doanh nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ chế độ phúc lợi, khen thưởng, kû luật: Với hoạt
động dịch vụ cho thuê nhân sự, doanh nghiệp thường có số lượng lớn nhân
viên, việc sớm x©ydùng chế độ chặt chẽ là hết sức cần thiết.

- Đào tạo và tái đào tạo nhân sự: Chất lượng lao động là yếu tố sống còn của
doanh nghiệp Đào tạo và cung cấp nhân sự. Việc đào tạo nhân viên trước khi đưa vào
thực hiện dịch vụ là bắt buộc. Định kỳ đào tạo nhân viên nhằm nâng cấp về kỹ năng
và thái độ làm việc là việc phải làm. Hoạt động dào tạo nhân viên trong mô hình
doanh nghiệp này có lợi thỊ do có thể Tự dùng dịch vụ đào tạo của chính mình mà ít
phải bỏ chi phí sử dụng dịch vụ đào tạo bên ngoài. Tuy nhiên việc cử nhân viên tham
gia các khóa học bên ngoài là hết sức quan trọng.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lưîng quản trị nhân sự với hoạt
động kinh doanh, phát triển dịch vụ của doanh nghiệp hoạt động trong
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
18
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
lĩnh vực Đào tạo và Cung ứng nhân lực.
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan thuộc môi trường vĩ mô
Cơ cấu nền kinh tế việt nam đang dịch chuyển theo hướng giảm dần tư
trọng ngành sản xu¸t nông nghiệp và tăng dần ngành công nghiệp dịch vụ.
Trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu suy thoái, ngành dịch vụ là ngành ít chịu
sự ảnh hưởng nhất và vẫn có thể thích nghi với môi trường suy thoái để ph¶t
tiÓn tiếp.
Khủng hoảng kinh tế kèm theo biến động và luân chuyển nhân sự, lao
động phổ thông bị sa thải nhưng lao động cao cấp lai được các công ty “săn”
nhiều hơn. Đây là cơ hội cho dịch vụ đào tọa và giới thiệu lao động phát triển.
Trong điều kiện kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp tìm cách cắt giảm
chi phí và tăng hiệu quả kinh doanh. Giải pháp thuê ngoài nhân sự đang ngày
càng phổ biến tại việt nam và trªnt hÕ giới. Đây lac cơ hội phát triển của của
doanh nghiệp cung ứng và cho thuê nhân sự.
Tuy thị trường dịch vụ đào tạo và cung ứng nhân sự mở ra trong thời kỳ
suy thoái, là cơ hội của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này nhưng
nó cũng đưa ra những thách thức lớn về chất lượng dịch vụ. Chất lượng từng
con người và quy trình quản lý tạo nên chất lượng dịch vụ. Quản trị nhân sự

cần giải quyết tốt cả bài toán năng lực nhân viên và quy trình quản lý.
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường tác nghiệp của doanh nghiệp:
Sự cạnh tranh của các công ty hoạt động trong cùng lĩnh đào tạo và cung
ưng nhân sự là vấn đề các công ty phải đối mặt. Cạnh tranh là động lực để các
công ty cùng nghiên cứu, sang tạo, cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng lao
động để nâng cao chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên sự cạnh tranh quyết liÖn
cũng làm cho những nhà quản trị nhân sự phải đau đầu với những vấn đề:
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
19
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
- Tiền lương và phúc lợi của nhân viên công ty không bằng phúc lợi của
đối thủ cạnh tranh dẫn đến bị đối thủ cạnh tranh lôi kéo nhân tài.
- Thiếu hụt lao động là vấn đề thường nhật do nhu cầu khách hàng ngày
càng lớn mà thị trường lao động thì có hạn.
1.3.3.3. Các nhân tố thuộc về nội lực doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp Dịch vụ Đào tạo và cung ứng nhân sự là một
loại hình doanh nghiệp mới, nghỊ cho thuê nhân sự mới ra đời do nhu cầu của
thị trường. Chưa có trường chuyên nghiệp nào đào tạo riêng những quản lý
chuyên nghiệp trong lĩnh vực này. Những nhà quản trị trong các doanh nghiệp
này từ khi mới thành lập doanh nghiệp thường hoạt động theo “bản năng”,
“Sai đâu sửa đấy” mà không được tư vấn xây dựng quy trình chuẩn.
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
20
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
CHƯƠNG II
Thực trạng công tác quản trị nhân sự trong hoạt động kinh
doanh, phát triển dịch vụ tại Công ty cổ Phần Plink Việt Nam
2.1. Tổng quan về sự hình thành, tình hình kinh doanh và phát triển dịch vụ của
công ty trong những năm vừa qua.
2.1.1 . Lịch sử hình thành của Công Ty Cổ Phần Plink Việt Nam:

a) Sự ra đời:
Công ty cổ phần Plink Việt nam được thành lập từ tháng 10 năm 2005
tại số 215 - Định Công Thượng – Quận Hoàng Mai – Hà Nội. Với xu hướng
chuyên nghiệp hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, các thành viên sáng l©p
Plink đã dự đoán nhu cầu thị trường, lựa chọn ngành nghề kinh doanh là kinh
doanh dịch vụ đào tạo, dịch vụ giới thiệu lao động, dịch vụ cho thuê nhân sự.
Với 4 năm kinh nghiệm hoạt động, Plink đã cung cấp dịch vụ cho
nhiều doanh nghiệp trong đó đáng kể đến là những tập đoàn viễn thông
là Viettel, Mobifone, Vinaphone… Dịch vụ của công ty cũng góp phần
vào tiến trình giải quyết và xử lý tình trạng thất nghiệp đang gia tăng
hiện nay do tác động của khủng hoảng kinh tế. Công ty đã và đang từng
bước tạo dùng cho mình thương hiệu, đảm bảo uy tín và chất lượng trên
con đường xây dựng và phát triển.
Công ty cổ phần Plink Việt Nam được thành lập ngày 20 tháng 10 năm
2005 theo tư tưởng và mong muốn của một số Sáng lập viên.
Được hình thành dựa trên sự nắm bắt và nghiên cứu thị trường lao động
trong nước của các Sáng lập viên đã từng là thành viên ban Quản lý của các
chi nhánh tổng đài Viễn Thông như Vinaphone, Viettel…
Công ty cổ phần Plink Viet Nam được đăng ký kinh doanh số: 106824
cấp ngày 20 tháng 10 năm 2005.
Công ty cổ phần Plink Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
21
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
kinh doanh doanh nghiệp cổ phần số: 0103027601 ngày 20 tháng 10 năm
2005 do sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp.
a. Tên gọi đầy đủ của Công ty:
Công ty cổ phần Plink Viet Nam
b. Tên giao dịch quốc tế
Plink Viet Nam Join stock Company

c. Tên viết tắt: Công ty Plink
d. Giám đốc điều hành công ty: Nguyễn Quỳnh Tùng
e. Trụ sở giao dịch chính: Phòng 815 – Tòa nhà F4 – Khu đô thị Trung
Yên – Cầu Giấy – Hà Nội
- Điện thoại giao dịch: (04).62691780
- Fax: (04).62691779
f. Mã số thuế: 0102998154
g. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty : 852.181.263 đồng
Trong đó vốn kinh doanh: 725.235.164 đồng
h. Tổng số Cán bộ công nhân viên của Công ty: trên 20 người
Trong đó:
- Trình độ đại học: 10 người.
- Trình độ cao đẳng, trung cấp: 05 người.
- Các lao động khác: 05 người
- Độ tuổi bình quân là: 29
b) Lĩnh vực hoạt động:
- Đào tạo:
Thực hiện dịch vụ đào tạo theo yêu cầu của các tổ chức: Các tổ chức có
nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực làm việc của cán bộ công nhân viên, họ sử
dụng dịch vụ đào tạo của Plink. Plink sẽ tiến hành khảo sát năng lực hiện tại
của nhân viên, cùng với doanh nghiệp yêu cầu dịch vụ đào tạo xác định mục
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
22
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
tiêu khóa đào tạo, sau đó Plink xây dựng giáo trình và tiến hành đào tạo theo
mục tiêu đã định. Sau khi khóa đào tạo kết thúc, hai bên cùng đánh giá kết
quả đào tạo và so sánh với mục tiêu ban đầu. Với quy trình đào tạo này, chất
lượng dịch vụ đào tạo của Plink đã được những khách hàng lớn như viettel,
LG tin tưởng và tiếp tục sử dụng dịch vụ.
- Tổ chức các đào tạo các khóa học theo nhu cầu xã hội:

Người lao động luôn có nhu cầu học hỏi để hoàn thiện mình, nhu cầu
tham gia các khóa đào tạo đẻ nâng cao năng lực làm việc nhằm thăng
tiến. Việc tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn gắn với kỹ năng làm việc
trong từng lĩnh vực cụ thể theo nhu câu của người học là một lĩnh vực
kinh doanh mới đầy tiềm năng.
Plink đã tổ chức thành công và có thương hiệu với những khóa học:
Kỹ năng chăm sóc khách hàng.
Kỹ năng giao tiếp qua điện thoại.
Kỹ năng nói giọng Hay và Chuẩn
Kỹ năng Thuyết trình thuyết phục
Kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp.

- Dịch vụ:
Phát triển và mở rộng dịch vụ Telemarketing: Nắm bắt được nhu
cầu tìm kiếm giải pháp mới và hiệu quả trong hoạt động Marketing của các
công ty, khai thác thế mạnh của hoạt động đào tạo, Plink cung cấp dịch vụ
Telemarketing với đội ngò nhân viên đã được đào tạo bài bản.
Phát triển và quản lý dịch vụ Insourse và outsourse: Theo tính toán
của các công ty có hoạt động chăm sóc khách hàng, việc thuê ngoài nhận
sự và máy móc tổng đài sẽ hiệu quả hơn việc họ tự triển khai. Plink đã
cung cấp dịch vụ cho thuê nhân sự ở cả hai cấp độ là Insource (chỉ cho
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
23
Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp
thuê nhân sự) và Outsource (chu thê nhân sự kèm theo cho thuê cơ sở vật
chất tổng đài).
Dịch vụ cho thuê PG (Promotion Girl): Plnk là đơn vị cung cấp PG
chuyên nghiệp cho các sự kiện lơn, các chiến dịch Marketing và quản cáo
của các công ty truyền thông.
Dịch vụ tư vấn xây dựng tổng đài: Do nhu cầu thị trường, các công

ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ chăm sóc khách hàng ra đời và phát
triển, việc xây dựng tổng đài đã phát sinh nhu cầu tư vấn. Với kinh nghiệm
của mình, Plink đã triển khai dịch vụ tư vấn xây dựng tổng đài bao gồm tư
vấn thiết kế hệ thống và dịch vụ tư vấn xây dựng quy trình quản lý.
Dịch vụ Tele marketing: Với lợi thế sẵn có về con người được đào
tạo chuyên nghiệp và hệ thống thiết bị tổng đài, Plink đã triển khai dịch vụ
telemarketing. Dịch vụ này đã đáp ứng được nhu cầu của các chiến dịch
Marketing trong việc Marketing tập trung vào nhóm khách hàng cụ thể.
Dịch vụ của Plink đã đưa thêm một sự lựa chon có hiệu quả cho hoạt động
Marketing.
Trần Thu Hương K38B QTKDTM
24

×