Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thực trạng huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Quy Nhơn giai đoạn 2012 - 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.73 KB, 61 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Để trang bị cho mình những hành trang cần thiết trước khi bước vào cuộc sống thì
bất kì sinh viên nào cũng cần phải trải qua quá trình thực tập. Thông qua quá trình này, sinh
viên sẽ nắm vững hơn những lý thuyết đã được học và hiểu sâu hơn về thực tế hoạt động của
đơn vị. Được sự đồng ý của nhà trường trong thời gian qua em đã được Ngân hàng thương
mại cổ phần Nam Á – chi nhánh Quy Nhơn tiếp nhận về thực tập.
Quá trình thực tập giúp em khẳng định lại những kiến thức mà mình đã được học
tập, nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết, giúp em có thể thấy được sự khác biệt giữa lý thuyết và
thực tế, để có thể vận dụng những lí luận cần thiết vào thực tế.
Nhờ sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn là cô Văn Thị Bích Ngọc, sự chỉ
bảo tận tình của các anh chị đang công tác tại Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Quy
Nhơn và nổ lực cố gắng của bản thân em đã hoàn thành được chuyên đề này. Tuy nhiên, do
trình độ kiến thức còn hạn chế và kinh nghiệm nghiên cứu còn ít nên khó tránh khỏi sai sót,
em rất mong nhận được các ý kiến của quý cô và các anh chị đang công tác tại Ngân hàng để
chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn.
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô Văn Thị
Bích Ngọc là giảng viên khoa Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Quang Trung
đã hướng dẫn em trong suốt bài chuyên đề này.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ớn đến quý cơ quan cùng các anh chị trong Chi
nhánh đã giúp em có cơ hội được làm việc tại Ngân hàng, giúp em tìm hiểu tiếp xúc với thực
tiễn và tìm kiếm tài liệu để hoàn thành chuyên đề này.
Em xin kính chúc quý thầy cô cùng ban Giám Đốc, phòng kế toán và toàn thể các
phòng ban của Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Quy Nhơn luôn dồi dào sức khỏe,
hạnh phúc và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!!!



ii



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUANG TRUNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sinh viên:
Lớp:
Ngành
Đơn vị thực tập:
Thời gian thực tập:
Cơ quan, doanh nghiệp nhận xét:
TT Nội dung và thang điểm Khung điểm Điểm đánh giá
1 Sự chuyên cần của SV trong TTTN 0 - 2
2 Thái độ của SV trong khi TTTN 0 - 2
3 Năng lực chuyên môn của SV trong khi TTTN 0 - 5
4 Quan hệ cộng đồng của SV: quan hệ với đồng
nghiệp tại đơn vị thực tập, với bạn cùng thực
tập (nếu có), tham gia các phong trào và hoạt
động xã hội nơi thực thực tập
0 - 1


Tổng điểm đạt được

Sự hài lòng của đơn vị thực tập trong thực việc phối hợp hướng dẫn SVTT của GVHD:
Hài lòng Chưa hài lòng Khác
Góp ý của đơn vị thực tập đối với nhà trường:






Quy Nhơn, ngày tháng năm
iii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Huỳnh Thanh Trúc
Lớp: K6.407 Khóa: 6
Tên cơ sở thực tập: Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Á – chi nhánh Quy Nhơn
1. Nhận xét:










2. Đánh giá










Quy Nhơn, Ngày …… Tháng …… Năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
iv

MỤC LỤC

MỤC LỤC IV
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU VI
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VII
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN 3
1.1

C
Ơ CấU NGUồN VốN CủA
NHTM 3
1.1.1 Vốn chủ sở hữu 3
1.1.1.1 Khái niệm 3
1.1.1.2 Đặc điểm 3
1.1.1.3 Thành phần của VCSH: 3
1.1.2 Vốn đi vay 4
1.1.2.1 Khái niệm 4
1.1.2.2 Nguồn vay 4
1.1.3 Vốn huy động 5
1.1.3.1 Khái niệm 5
1.1.3.2 Đặc điểm 5
1.1.3.3 Nguyên tắc khi tiến hành huy động vốn 5
1.1.4 Vốn khác được chia thành 2 loại 5
1.2


H
UY ĐộNG VốN Từ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CủA
NHTM 6
1.2.1 Khái niệm 6
1.2.2 Các phương thức huy động vốn từ khách hàng cá nhân 6
1.2.2.1 Tiền gửi tiết kiệm 6
1.2.2.2 Tiền gửi thanh toán 7
1.2.2.3 Phát hành các giấy tờ có giá 7
1.2.2.4 Cung cấp dịch vụ ủy thác 7
v

1.2.3 Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân 7
1.2.3.1 Khái niệm 7
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tăng cường huy động vốn từ khách hàng CN 8
1.3

C
ÁC NHÂN Tố ảNH HƯởNG ĐếN TĂNG CƯờNG HUY ĐộNG VốN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂNCủA
NHTM 8
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NAM Á – CHI NHÁNH QUY
NHƠN GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 12
2.1

T
ổNG QUAN Về
N
AM
AB

ANK
Q
UY
N
HƠN
12
2.1.1 Vài nét về Ngân hàng TMCP Nam Á 12
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của NamABank Quy Nhơn 13
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của NamABank Quy Nhơn 15
2.1.4 Bộ máy tổ chức của NamABank Quy Nhơn 17
2.2

C
ÁC
N
GÂN HÀNG ĐốI THủ CạNH TRANH CủA
N
AM
AB
ANK
Q
UY
N
HƠN TRÊN ĐịA BÀN
TỉNH
B
ÌNH
Đ
ịNH
19

2.3

T
HựC TRạNG Về HUY ĐộNG VốN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TạI
N
AM
AB
ANK
Q
UY
N
HƠN Từ
2012



2014 21
2.3.1 Một số sản phẩm huy động vốn hiện nay đang được NamABank Quy Nhơn
dùng để thu hút khách hàng cá nhân 21
2.3.2 Công tác huy động vốn khách hàng cá nhân tại NamABank Quy Nhơn giai
đoạn 2012 – 2014 24
2.3.2.1 Huy động vốn khách hàng cá nhân theo loại tiền 26
2.3.2.2 Huy động vốn khách hàng cá nhân theo tính chất nguồn vốn 27
2.3.2.3 Huy động vốn khách hàng cá nhân theo thời gian 28
2.3.3 Phân tích tỷ trọng huy động vốn từ khách hàng CN 29
2.3.4 Phân tích lãi suất huy động tiền gửi đối với đồng VND 30
2.3.5 Phân tích bảng khảo sát khách hàng cá nhân tại NamABank Quy Nhơn: . 30
2.3.5.1 Phân tích tác động của giới tính đến công tác huy động vốn khách hàng
cá nhân của NamABank Quy Nhơn: 31
vi


2.3.5.2 Phân tích tác động của độ tuổi đến công tác huy động vốn khách hàng cá
nhân của NamABank Quy Nhơn: 32
2.3.5.3 Phân tích tác động của ngành nghề của khách hàng đến công tác huy
động vốn khách hàng cá nhân của NamABank Quy Nhơn: 35
2.3.5.4 Phân tích tác động của thu nhập của khách hàng đến công tác huy động
vốn khách hàng cá nhân của NamABank Quy Nhơn: 37
2.4

Đ
ÁNH GIÁ
39
2.4.1 Đạt được 39
2.4.2 Những tồn tại trong công tác huy động vốn của NH và nguyên nhân của
nó: 40
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ
KHÁCH HÀNG CN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH QUY NHƠN
43
3.1

Đ
ịNH HƯớNG PHÁT TRIểN HOạT ĐộNG KINH DOANH CủA
N
AM
AB
ANK
Q
UY
N
HƠN

43
3.1.1 Định hướng phát triển 43
3.1.2 Nhiệm vụ đặt ra 43
3.1.3 Quan điểm mở rộng huy động vốn tại NamABank Quy Nhơn 43
3.2

G
IảI PHÁP TĂNG CƯờNG CÔNG TÁC HUY ĐộNG VốN CủA
N
AM
AB
ANK
Q
UY
N
HƠN
44
3.2.1 Đẩy mạnh chính sách khách hàng 44
3.2.2 Củng cố cơ sở hiện có và mở rộng mạng lưới huy động 44
3.2.3 Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt 44
3.2.4 Đa dạng hóa và nâng cao các loại hình dịch vụ 45
3.2.5 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 45
3.2.6 Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin đối với khách hàng 46
3.2.7 Phân tích đối thủ cạnh tranh 46
3.2.8 Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ 47
3.3

M
ộT Số KIếN NGHị
47

3.3.1 Kiến nghị với Hội sở Ngân hàng Nam Á 47
3.3.2 Kiến nghị với NHNN 48
vii

KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
PHỤ LỤC 51

vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình nhân viên của NH ở chi nhánh và các PGD 15

Bảng 2.2: Kỳ hạn huy động vốn và số tiền gửi ứng với lượng thẻ cào trong chương
trình khuyến mãi 23

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp huy động vốn từ khách hàng CN của NamABank Quy Nhơn
24

Bảng 2.4: Phân tích tốc độ tăng trưởng 25

Bảng 2.5: Tỷ trọng huy động vốn từ khách hàng CN 29

Bảng 2.6: Lãi suất huy động tiền gửi đối với đồng VND 30

Bảng 2.7Kết quả khảo sát thông tin khách hàng 31



Biểu đồ 2.1: Phân tích theo loại tiền tệ 26

Biểu đồ 2.2: Phân tích theo tính chất nguồn vốn 27

Biểu đồ 2.3: Phân tích theo thời gian huy động 28

Biểu đồ 2.4Tỷ trọng khách gia dịch tại NH theo giới tính 32

Biểu đồ 2.5Số lượng khách giao dịch tại NH theo độ tuổi 33

Biểu đồ 2.6Tỷ trọng khách hàng giao dịch tại NH theo độ tuổi 34

Biểu đồ 2.7Số lượng khách giao dịch tại NH theo ngành nghề 36

Biểu đồ 2.8Tỷ trọng khách hàng giao dịch tại NH theo ngành nghề 36

Biểu đồ 2.9Số lượng khách hàng giao dịch tại NH theo thu nhập 38

Biểu đồ 2.10Tỷ trọng khách hàng giao dịch NH theo thu nhập 38


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của NamABank Quy Nhơn 17


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN Cá nhân
DN Doanh nghiệp

ĐVT Đơn vị tính
GTCG Giấy tờ có giá
NamABank Quy Nhơn

Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Á – chi nhánh Quy Nhơn
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTMCP Ngân hàng Thương mại cổ phần
PGD Phòng giao dịch
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
VCSH Vốn chử sở hữu
1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay, hệ thống NHTM đã không
ngừng phát triển và ngày càng khẳng định mình. Với vai trò là trung gian tài chính của nền
kinh tế, các NH, các TCTD đã và đang tích cực đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, tiện ích đa
dạng hóa các hình thức huy động để thu hút khách hàng gửi tiền vào NH.
Vốn là điều kiện tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cho các
DN. Nếu không có vốn thì không thể thay đổi được cơ cấu kinh tế, không thể xây dựng được
cơ sở vật chất, phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Chính vì thế nhu
cầu về vốn để đầu tư, phát triển ngày càng tăng, điều này đã buộc các NHTM cũng phải phát
triển và mở rộng theo cho phù hợp. Để có được nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu của nền
kinh tế thì nghiệp vụ huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng hàng đầu của các NHTM.
Nguồn huy động vốn từ khách hàng ở NH được chia thành 2 loại đó là huy động từ
khách hàng cá nhân và huy động từ khách hàng là TCKT. Mỗi người có một nhu cầu khác

nhau, ý kiến khác nhau, để có thể đáp ứng được tất cả các nhu cầu, để có thể dành được lòng
tin từ khách hàng cá nhân, đó là một bài toán nan giải đối với các NHTM. Hơn thế nữa,
trong cơ cấu nguồn vốn huy động, vốn huy động từ khách hàng cá nhân luôn chiếm một
phần lớn và có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Thấy rõ được sự quan trọng của vốn huy động từ khách hàng cá nhân trong sự phát
triển của NH trong thời điểm hiện nay, cùng với những kiến thức đã được học trên ghế nhà
trường cũng như trong thời gian thực tập thực tế tại NH, em đã chọn đề tài “Thực trạng huy
động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Nam Á - chi nhánh Quy Nhơn
giai đoạn 2012 - 2014” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình huy động vốn từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi
nhánh Quy Nhơn giai đoạn 2012 – 2014.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn.
2


- Thời gian: 2012, 2013, 2014
4. Phương pháp nghiên cứu: so sánh, phân tích, tổng hợp thống kê
5. Bố cục: gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về huy động vốn
Chương 2: Thực trạng về huy động vốn từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng
TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn giai đoạn 2012 – 2014
Chương 3: Giải pháp tăng cường vốn huy động từ khách hàng cá nhân cho Ngân
hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN

1.1 Cơ cấu nguồn vốn của NHTM
1.1.1 Vốn chủ sở hữu
1.1.1.1 Khái niệm
Vốn chủ sở hữu còn được gọi là vốn tự có, là vốn riêng của một NHTM. Đây là số
vốn ban đầu mà một NH bắt buộc phải có mới được cấp phép kinh doanh, được gia tăng
không ngừng cùng với quá trình phát triển của NHTM và đồng thời là cơ sở để thu hút các
nguồn vốn khác.
1.1.1.2 Đặc điểm
VCSH của NHTM thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, khoảng từ 5%
đến 10%.VCSH quyết định đến quy mô hoạt động của NHTM đồng thời là nhân tố để xác
định các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
VCSH có tính ổn định cao và luôn luôn được bổ sung trong quá trình tồn tại và phát
triển của NHTM. Việc gia tăng VCSH đồng nghĩa với việc gia tăng năng lực tài chính cảu
NHTM, do đó sẽ gia tăng năng lực cạnh tranh, mở rộng mạng lưới, mở rộng quy mô hoạt
động.
1.1.1.3 Thành phần của VCSH
1
:
 Vốn tự có cấp I: là bộ phận chủ yếu của vốn tự có. Vốn tự có cấp I mang tính
ổn định lâu dài và là cơ sở để tạo lập nguồn VCSH khác. Nó bao gồm: vốn điều lệ, quỹ dự
trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia, thặng dư cổ
phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật không bao gồm khoản để mua cổ phiếu
quỹ.
 Vốn tự có cấp II: là bộ phận tài sản Nợ nhưng có tính chất ổn định và có khả
năng chuyển thành vốn. Bao gồm:


1
Trích Thông tư số 13/2010/TT-NHNN
4



o 50% số dư có tài khoản đánh giá lại TSCĐ.
o 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính.
o Quỹ dự phòng tài chính.
o Trái phiếu chuyển đổi do TCTD phát hành.
o Các công cụ nợ khác.
 Công thức xác định vốn tự có (VCSH)
VCSH = Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2 – Các khoản giảm trừ
1.1.2 Vốn đi vay
1.1.2.1 Khái niệm
Vốn đi vay là nguồn vốn giúp các NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của mình để
đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường.
1.1.2.2 Nguồn vay
 Vay NHNN:
o Tái cấp vốn: chiết khấu và tái chiết khấu GTCG, cho vay cầm GTCD, cho vay
lại theo hồ sơ tín dụng, cho vay theo đối tượng chỉ định. Nhằm giúp cho NHTM bổ sung
nguồn vốn ngắn hạn để họ có thể tiếp tục cho vay đối với các DN, các TCKT, cá nhân, nhờ
đó làm gia tăng khối lượng tín dụng cung cấp cho nền kinh tế.
o Cho vay thanh toán: khi các NHTM tham gia hệ thống thanh toán bù trừ nếu
NH nào thiếu vốn để thanh toán thì sẽ được NHNN cho vay để đảm bảo các khoản giao dịch
thanh toán bù trừ được thực hiện. Nhờ loại cho vay này mà hệ thống thanh toán bù trừ được
tiến hành một cách thuận lợi, trôi chảy.
 Vay NHTM và các TCTD khác: còn được gọi là vay trên thị trường tiền tệ II,
là loại vay và cho vay lẫn nhau giữa các NH theo phương thức tự vay tự trả. Phương thức
này rất linh hoạt, giúp các NHTM cân đối vốn một cách kịp thời.
5


1.1.3 Vốn huy động

1.1.3.1 Khái niệm
Là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà NH đang tạm thời quản lý và sử
dụng với trách nhiệm hoàn trả, đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất đối với một
NHTM. Chỉ có các NHTM mới có quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.
1.1.3.2 Đặc điểm
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM.
Vốn huy động là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút tiền của họ mà
không bị ràng buộc, vì đặc điểm này các NHTM cần phải duy trì một khoản “dự trữ thanh
khoản” để sẵn sang đáp ứng nhu cầu ứng tiền của khách hàng.
Vốn huy động có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu
vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các NH. Các NH chỉ được sử dụng
vốn này trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, không được đầu tư.
1.1.3.3 Nguyên tắc khi tiến hành huy động vốn
Các NHTM muốn đạt mục tiêu lợi nhuận phải lựa chọn các nguồn vốn đảm bảo các
nguyên tắc sau để có thể gia tăng và ổn định thu nhập cho ngân hàng đồng thời phòng chống
các rủi ro có thể xảy ra:
+ An toàn.
+ Chi phí thấp.
+ Tăng khả năng sinh lời.
1.1.4 Vốn khác được chia thành 2 loại
Vốn tiếp nhận: là nguồn vốn tài trợ của chính phủ, của các tổ chức tài chính tiền tệ,
của các tổ chức đoàn thể - xã hội để tài trợ cho các chương trình dự án về phát triển kinh tế -
xã hội, cải tạo môi trường sinh thái…và được chuyển qua NHTM thực hiện. Đây là nguồn
vốn đã có đối tượng sử dụng xác định với mục tiêu cụ thế, rõ ràng. Chỉ những NHTM có uy
6


tín, có đủ điều kiện về mạng lưới, về đội ngũ cán bộ chuyên môn và yêu cầu trình độ kỹ
thuật, mới có thể tiếp nhận được nguồn vốn tài trợ.

Vốn khác: các NHTM còn có các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động như
các khoản phải trả, các khoản tiền tạm gửi theo quyết định của toà án…
1.2 Huy động vốn từ khách hàng cá nhân của NHTM
1.2.1 Khái niệm
Huy động nguồn vốn khác nhau trong xã hội là mục tiêu quan trọng nhất của các
NHTM. NHTM phải cạnh tranh với những NH khác, với các tổ chức tài chính khác để thu
hút vốn phục vụ cho các hoạt động của mình.
Vốn của NH là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản của NH được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau, có thể là vốn tự có hoặc huy động được dùng để cho vay,
đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Huy động vốn từ khách hàng cá nhân là điều động tất cả các khoản tiền gửi mà dân
cư gửi vào NH hoặc phát hành các loại giấy tờ có giá.
1.2.2 Các phương thức huy động vốn từ khách hàng cá nhân
1.2.2.1 Tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của NH. Trong hình thức huy động
này, người gửi tiền được cấp một sổ tiết kiệm, sổ này được coi là một giấy chứng nhận có
gửi tiền vào quỹ tiết kiệm của NH. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư được chia làm 2 loại: tiết
kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tiền gử tiết kiệm có kỳ hạn: nó có sự thỏa thuận về thời hạn rút tiền, nguồn hình
thành của tiền gửi tiết kiệm chủ yếu là tiền nhàn rỗi trong dân cư.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiền và có thể
rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho NH. Khi gửi tiền, khách hàng được
hưởng lãi suất, góp phần tăng thêm lợi nhuận cho khách hàng. Mặc dù có thể rút tiền bất cứ
lúc nào song giữa việc gửi và rút luôn có sự chênh lệch về thời gian và số lượng nên NH có
thể tận dụng số tiền này làm nguồn vốn tín dụng để cho vay.
7


1.2.2.2 Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của cá nhân gửi vào NH để nhờ NH giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi

số dư cho phép, NH sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn
chung lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp, nhưng chủ tài khoản có thể được hưởng những
dịch vụ NH với mức chi phí thấp.
1.2.2.3 Phát hành các giấy tờ có giá
Bao gồm: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chi tiền gửi có mệnh giá. Đây là các công cụ
Nợ do NH phát hành để huy động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để
sử dụng cho một mục đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc
huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất gửi tiền có kỳ hạn thông thường.
1.2.2.4 Cung cấp dịch vụ ủy thác
Là dịch vụ mà các NH thực hiện quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho
cá nhân và doanh nghiệp thương mại và thu phí trên cơ sở giá trị tài sản hay quy mô vốn họ
quản lý. Hiện nay có 2 loại dịch vụ ủy thác chính là: ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ
gia đình và dịch vụ ủy thác thương mại cho các doanh nghiệp.
Dịch vụ ủy thác cá nhân giúp khách hàng thực hiện việc tiết kiệm các khaonr tiền
cho các mục đích riêng trong tương lai. Khách hàng gửi tại NH một số tiền nhất định, NH sẽ
thay khách hàng quản lý và đầu tư khoản tiền đó cho đến khi khách hàng cần. Đây là loại
dịch vụ mang lại nhiều lợi nhuận cho các NHTM ở các nước phát triển.
1.2.3 Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân
1.2.3.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, NH cũng như các tổ chức tín dụng khác đang
phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh của NH. Vì vậy, tăng cường huy động vốn từ khách hàng cấ
nhân không chỉ đánh giá hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích
nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của NH.
8


1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tăng cường huy động vốn từ khách hàng CN
- Tăng trưởng về số dư huy động vốn từ khách hàng cá nhân
Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch về số dư tiền gửi của khách hàng cá nhân qua

các năm
- Tốc độ tăng số dư huy động vốn đối với khách hàng cá nhân
ố độ ă ố ư ℎ độ ố =
ố ư ℎ độ ố ừ ℎáℎ ℎà  ă 
ố ư ℎ độ ố ừ ℎáℎ ℎà  ă  − 1

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng số dư huy động vốn đới với khách hàng cá
nhân qua các năm.
- Tỷ trọng huy động vốn từ khách hàng cá nhân
ỷ ọ ℎ độ ố ừ ℎáℎ ℎà  =
ố ư ℎ độ ố ừ ℎáℎ ℎà 
ổ ố ư ℎ độ ố

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô huy động vốn từ khách hàng cá nhân của NH. So
sánh chỉ tiêu này qua các năm cho thấy sự thay đổi cơ cấu huy động vốn đối với khách hàng
cá nhân trong tổng huy động vốn của NH.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng cường huy động vốn khách hàng cá nhâncủa
NHTM
Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội:
Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng không thể
thoát ly khỏi môi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường kinh tế - chính trị - xã hội. trong
các hoạt động của NH thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn luôn bị các chi tiêu kinh
tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm phát,… tác động trực tiếp.
Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, tạo điều kiện tích lũy làm cho hoạt động
huy động vốn của NH phát triển và ngược lại. Thêm vào đó, không một quốc gia nào có thể
phát triển kinh tế với nền chính trị không ổn định. Sự ổn định chính trị hay về chính sách
ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến hoạt động huy động vốn của NH. Cuối cùng, đối với
một quốc gia hay địa phương thì việc phân bổ dân cư, trình độ, lứa tuổi,… cũng ảnh hưởng
không hề nhỏ đến các hoạt động của NH.


9


Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô
Hoạt động của NH có mức độ ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế của
một quốc gia. Việc huy động vốn và sử dụng vốn của NH đều tác động trực tiếp đến tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất
nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Vì vậy, hoạt động của NH luôn chịu sự quản lý gắt gao hơn so với
các doanh nghiệp khác, đó là những chính sách của Nhà nước, các quy định của chính phủ,
của NHNN, các luật TCTD, luật kinh tế, luật dân sự, cũng như hàng loạt các hệ thống quy
định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức. Khi các chính sách của Nhà
nước, của NHNN như chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng
đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NH, ảnh hưởng đến quy mô
và hiệu quả của việc huy động vốn.
Lãi suất
Lãi suất có tác động điều tiết đến hoạt động huy động vốn, tín dụng của NH, tác
động đến lợi nhuận khi xem xét kết quả kinh doanh, tính toán lãi suất chênh lệch đầu ra và
đầu vào. Lãi suất thay đổi theo diễn biến quan hệ cung cầu vốn trên thị trường tiền tệ, phản
ánh đúng tín hiệu của thị trường, điều đó khiến NH phải tìm kiếm, hoạch định mức lãi suất
phù hợp cho mình. Trong trường hợp lãi suất biến động do các tác động của các yếu tố phi
vật chất (yếu tố tâm lý của khách hàng, yếu tố cạnh tranh không lành mạnh,…) sẽ có tác
động bất lợi đối với hoạt động tín dụng của NH. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các
hiện tượng kinh tế thường có diễn biến thay đổi nhanh, và lãi suất lại là yếu tố nhạy cảm,
thường xuyên bị tác động thay đổi gắn liền với quan hệ cung cầu về vốn.
Mạng lưới huy động vốn của NH
Mạng lưới hoạt động của NH và các hình thức huy động vốn càng đa dạng, phong
phú thì kết quả huy động vốn càng nhiều về số lượng do việc thực hiện được dịch vụ trọn
gói và mở rộng dịch vụ NH. Các khoản tiền tiết kiệm của dân cư thường là các khoản tiền
nhỏ. Vì vậy, nếu việc tiếp cận với NH khó khăn sẽ tạo ra cho khách hàng tâm lý ngại đến
NH. Với một mạng lưới rộng khắp, tạo ra sự dễ dàng trong việc tiếp cận NH của người dân

thì NH sẽ dễ dàng thu hút được các khoản tiền gửi đó một cách có hiệu quả.

10


Công nghệ
Trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động huy động vốn của NH
nói riêng không chỉ chịu sự cạnh tranh giữa các NH trong nước mà còn chịu sự cạnh tranh
với các NH có nhiều kinh nghiệm và tiềm lực trên toàn thế giới. Công nghệ NH liên quan
trực tiếp đến các mặt hoạt động như thanh toán, giao dịch, kế toán,… Một NH sở hữu công
nghệ tiên tiến như ứng dụng công nghệ lập mạng thanh toán liên NH nội bộ tập trung, hệ
thống quản lý vốn ngoại tệ tập trung, ứng dụng dịch vụ NH điện tử, triển khai ứng dụng
thanh toán SWIFT, dịch vụ thẻ ATM, hệ thống máy POS,… giúp cho hoạt động giao dịch
diễn ra một cách nhanh chóng và chính xác sẽ là một NH có lợi thế cạnh tranh mạnh.
Hoạt động Marketing
Mục tiêu cuối cùng là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng và đảm bảo khả năng
sinh lời cho NH, khả năng cạnh tranh an toàn trong kinh doanh. Đó là nguyên nhân khiến
Marketing trở thành một công cụ không thể thiếu được trong NHTM hiện nay.
Hoạt động NH có tính xã hội hóa cao, phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường kinh
doanh như môi trường dân cư, kinh tế, chính trị,… nên sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào
cũng ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt
động huy động vốn nói riêng.
Đội ngũ cán bộ
Dù khoa học công nghệ ngày nay dần trở thành lực lượng sản xuất chính nhưng con
người vẫn luôn khẳng định vị trí trung tâm của mình, vừa là chủ thể vừa là mục tiêu cuối
cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Con người là nhân tố quyết định đến sự thành
bại trong hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như hoạt động huy động vốn của NH.
Trong hoạt động huy động vốn, con người là yếu tố quan trọng trong việc tiếp xúc
khách hàng, đạt quan hệ giao dịch,… Như vậy để nâng cao hiệu quả huy động vốn thì một
yêu cầu được đặt ra là NH cần phải có một đội ngũ cán bộ có năng lực, được đào tạo một

cách bài bản, có chuyên môn nghiệp vụ cao, đồng thời phải nắm bắt được những kiến thức ở
nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài những yêu cầu về nghiệp vụ thì một cán bộ NH phải có tư
cách phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và tuân thủ pháp luật, các quy định của NH.

11


Khách hàng
Thói quen dùng tiền mặt của người dân Việt Nam khiến cho việc huy động vốn của
các NH gặp khá nhiều khó khăn. Hiểu biết của họ về hoạt động NH còn quá ít nên còn nhiều
bộ phân dân cư tỏ ra e dè khi gửi tiền tại NH. Điều này tác động khá nhiều đến hoạt động
huy động vốn của NH. Hơn thế nữa, khi một khách hàng tỏ ra không hài lòng với dịch vụ
của NH, họ sẽ tạo ra hiệu ứng truyền miệng gây tổn thất không nhỏ đến uy tín cũng như
công tác huy động vốn của NH.

12


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NAM Á – CHI NHÁNH QUY
NHƠN GIAI ĐOẠN 2012 – 2014
2.1 Tổng quan về NamABank Quy Nhơn
2.1.1 Vài nét về Ngân hàng TMCP Nam Á
Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992
theo quyết định số 0026/NHCP, là một trong những NHTMCP đầu tiên được thành lập sau
khi pháp lệnh về NH được ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh nước ta đang tiến hành
đổi mới kinh tế. Qua 20 năm hoạt động, cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của NH ngày
càng mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, uy tín của NH càng ngày
được nâng cao.
Sứ mệnh của NH được xác định là:

- Tham gia đóng góp và phát triển lớn mạnh, an toàn của hệ thống NH.
- Góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước trên cơ sở đáp ứng kịp thời
các nhu cầu hợp lý về phát triển sản xuất – kinh doanh – dịch vụ của khách hàng bằng các
phương tiện hiện đại, sản phẩm dịch vụ mới với phong cách phục vụ chuyên nghiệp và tận
tâm, nhằm đem lại lợi nhuận và lợi ích cao nhất cho tập thể Ngân hàng Nam Á, cho từng cổ
đông Ngân hàng Nam Á và tạo điều kiện thuận lợi cho bản thân và cũng như gia đình của
toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Nam Á.
Ngay từ ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Nam Á đã xác định tầm nhìn là trở thành
Ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam với khách mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Ngân hàng Nam Á đã xây dựng cho mình một hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng
khắp cả nước. Ban đầu Ngân hàng Nam Á chỉ có 3 chi nhánh với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng và
gần 50 cán bộ nhân viên. Tính đến cuối năm 2013, Ngân hàng Nam Á đã phát triển mạng
lưới với 52 điểm giao dịch trên cả nước.Tổng số cán bộ nhân viên là 1.050 người tăng 21 lần
so với ngày đầu thành lập phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và
ngoài nước, có năng lực chuyên môn cao. Trong quá trình hình thành và phát triển, Ngân
13


hàng luôn quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, coi cán bộ nhân viên
là tài sản quý giá nhất của Ngân hàng.
Những năm gần đây, Ngân hàng Nam Á được biết đến là một trong những Ngân
hàng thương mại cổ phần phát triển ổn định, bền vững, có chất lượng tín dụng thuộc loại tốt
và được Ngân hàng Nhà nước đánh giá xếp loại A trong nhiều năm liền. Ngân hàng Nam Á
là một trong số ít Ngân hàng tại Việt Nam được Ngân hàng Thế giới chọn để thực hiện “Dự
án Tài chính Nông thôn II” từ năm 2002.
Thương hiệu Ngân hàng Nam Á đã được người tiêu dùng, cơ quan chức năng công
nhận thông qua các giải thưởng có giá trị như: Top Trade Services do Bộ Công Thương trao
tặng, “Thương hiệu vàng” do Bộ Công Thương và Hiệp hội chống hàng giả và Bảo vệ
thương hiệu Việt Nam (VATAP) trao tặng. Ngân hàng Nam Á đạt cúp danh hiệu: “Nhãn

hiệu Cạnh tranh quốc gia”; năm 2006. Năm 2007, Ngân hàng nhận được giấy chứng nhận
“Nhãn hiệu nổi tiếng Quốc gia” do Hội sở hữu Trí tuệ Việt Nam trao tặng; Ngân hàng còn
vinh dự nhận bằng khen "Ngân hàng TMCP Nam Á đã có thành tích xuất sắc nhiệm vụ liên
tục nhiều năm góp phần tích cực phong trào thi đua của thành phố"do Chủ tịch UBND thành
phố Hồ Chí Minh trao tặng nhân kỉ niệm 15 năm thành lập. Đạt cúp vàng danh hiệu:
"Thương hiệu vàng - Golden Brand Awards" năm 2008; "Doanh nghiệp Việt Nam Vàng
năm 2009"; Ngân hàng TMCP Nam Á nằm trong bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp tăng
trưởng nhanh nhất Việt Nam năm 2010; đạt danh hiệu Thương hiệu nổi tiếng quốc gia năm
2010; Cúp vàng danh hiệu “Nhãn hiệu Nổi tiếng” năm 2011. Mới đây, Ngân hàng TMCP
Nam Á vinh dự nhận liên tiếp 2 Giải thưởng uy tín “Nhãn hiệu cạnh tranh Việt Nam” và
“Nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam” năm 2012 do Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam (VIPA) trao tặng.
Giải thưởng minh chứng cho thương hiệu Ngân hàng TMCP Nam Á trong việc tạo dựng
niềm tin trong lòng khách hàng, đối tác và cộng đồng.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của NamABank Quy Nhơn
 Tên pháp lý: Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn.
 Tên quốc tế: NAM A COMMERCIAL JIONT STOCK BANK.
 Tên viết tắt: NAM A BANK.
14


 Tên thương hiệu: NamABank Quy Nhon Branch.
 Địa chỉ: SR18 – SR19, Trung tâm Thương mại Quy Nhơn, 07 Nguyễn Tất Thành,
Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
 Slogan: Giá trị vượt thời gian.
 Phương châm hoạt động: An toàn, phát triển, hiệu quả và bền vững.
 Logo:
 Email:
 Điện thoại: (056) 3 525842 – 3 525 848
 Fax: (056) 3 525 877
Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Quy Nhơn là một trong số 18 chi nhánh của

Ngân hàng Nam Á. Chi nhánh được thành lập vào ngày 11/12/2004 theo Quyết định số
245/2004/QĐQT – NHNA ngày 12/11/2004 của Chủ tịch hội đồng quản trị, là một trong
những chi nhánh Ngân hàng TMCP đầu tiên tại tỉnh Bình Định. Trụ sở chính đặt tại 07
Nguyễn Tất Thành – TP Quy Nhơn. Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh Quy Nhơn thành
lập vào thời điểm tại Bình Định mới chỉ có một số Ngân hàng quốc doanh mà chưa có Ngân
hàng TMCP nào mở chi nhánh tại tỉnh. Việc mở chi nhánh Quy Nhơn giúp Ngân hàng Nam
Á phát triển thị phần ra các tỉnh có tiềm năng kinh tế, đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng hết
nguồn vốn tài trợ thuộc Dự án Tài Chính nông thôn II của Ngân hàng Thế Giới. Và chính
thức mở được 3 phòng giao dịch: phòng giao dịch Chợ Lớn (58 Phan Bội Châu) tại thành
phố Quy Nhơn, phòng giao dịch An Nhơn (138 Trần Phú) tại thị trấn Bình Định và phòng
giao dịch Bồng Sơn (315 Quang Trung) tại thị trấn Bồng Sơn.
Vào giai đoạn mới thành lập, hoạt động của Chi nhánh còn mang tính thủ công, máy
móc trang thiết bị còn thiếu, nhân viên còn ít, công tác giao dịch với khách hàng còn gặp
nhiều khó khăn, các dịch vụ cung cấp khách hàng còn chưa đa dạng. Tuy nhiên, cùng với sự
nỗ lực và kinh nghiệm của bản thân, Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn ngày
càng phát triển. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống, Chi nhánh còn phát triển các dịch vụ
mới: chiết khấu, bảo lãnh… nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng. Cùng với đó là sự đầu
15


tư của Ngân hàng Nam Á, Chi nhánh nhanh chóng đưa vào áp dụng công nghệ hiện đại tạo
nhiều tiện ích trong công tác giao dịch với khách hàng. Đến nay, Chi nhánh đã trang bị hệ
thống máy tính và thiết bị ở tất cả các phòng được kết nối trực tiếp toàn hệ thống.
Nhận thức được yếu tố con người quyết định mọi sự thành công nên ngay từ
đầu Chi nhánh đã coi việc đào tạo nhân lực là nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu và là
nhiệm vụ chiến lược lâu dài. Để có được đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
tốt, có trình độ chuyên môn giỏi, Chi nhánh đặt chất lượng hàng đầu, tuyển dụng đến đâu
đào tạo nghiệp vụ ngay đến đó nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu công việc hiện tại và kế
hoạch phát triển trong thời gian sau.
Bảng 2.1: Tình hình nhân viên của NH ở chi nhánh và các PGD

(ĐVT: Người)
Cơ cấu lao động 2012 2013 2014
Đại học, cao đẳng 34 37 45
Trung cấp 15 16 12
Lao động phổ thông 8 7 5
Tổng số lao động theo trình độ 57 60 62
(Nguồn: Phòng hành chính Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn)
Qua hơn 11 năm hoạt động, chi nhánh đã từng bước ổn định, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh doanh, được lãnh đạo Ngân hàng Nam Á đánh giá là đơn vị họat động kinh
doanh có hiệu quả.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của NamABank Quy Nhơn
Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh được nêu trong quy chế tổ chức và hoạt động
của Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn ban kèm theo quy chế hoạt động
chung của các tổ chức tín dụng. Bao gồm:
- Chi nhánh có nhiệm vụ triển khai các mặt nghiệp vụ theo quy định tại điều lệ
Ngân hàng TMCP Nam Á và các văn bản pháp quy do Ngân hàng Nam Á hướng dẫn. khai
thác và huy động các nguồn vốn để cho vay ngắn hạn. trung hạn và dài hạn theo quy định
của luật các tổ chức tín dụng về quy chế cho vay đối với khách hàng trong từng thiwf lỳ,
16


thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: tổ chức kinh doanh tiền tệ, thanh toán đối nội, đối
ngoại, bảo lãnh,… cho mọi đối tượng phù hợp với quy định của pháp luật.
- Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn là đại diện theo ủy quyền
của Ngân hàng TMCP Nam Á, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân
hàng Nam Á, Ngân hàng Nam Á chịu trách nhiệm cuối cùng về nghĩa vụ tài sản phát sinh do
sự cam kết của chi nhánh.
Hiện nay Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quy Nhơn cung cấp những dịch vụ
bao gồm:
+ Tiếp cận vốn tài trợ của các tỏ chức, cá nhân trong và ngoài đầu tư cho

vay phát triển sản xuất, kinh doanh dự án.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng đồng tiền Việt
Nam và các ngoại tệ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Cho vay ngắn, trung, dài hạn cho các nhu cầu bổ sung vốn lưu động,
thực hiện dự án đầu tư, hợp vốn, hợp tác đầu tư, vay tiêu dùng,…
+ Bảo lãnh thanh toán, vay vốn, dự thầu thực hiện hợp đồng, bảo đảm
chất lượng sản phẩm, hoàn trả tiền ứng trước và các loại bảo lãnh khác.
+ Dịch vụ chuyên tiền trong nước, nước ngoài, dịch vụ nhận tiền, dịch vụ
tiền nhanh Western Union.
+ Dịch vụ thanh toán quốc tế: thực hiện mở, tu chỉnh, thanh toán, thong
báo tín dụng thư, nhận gửi, thanh toán theo phương thức nhờ thu (DP, DA).
+ Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ giao dịch giao ngay, giao dịch có kỳ hạn.
+ Dịch vụ ngân quỹ: chi hộ lương, cất giữ hộ chứng từ có giá, tiền, kim
loại và đếm hộ USD, VND, vàng; thu chi tiền mặt tại nơi khách hàng yêu cầu.
+ Các dịch vụ khác như: xác nhận só dư, thanh toán thẻ quốc tế Nam Á
(Mastercard Vissa), tiếp nhận các DN làm đại lý thu đổi ngoại tệ của Ngân hàng Nam Á.

×