Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.02 KB, 33 trang )

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về NH TMCP Nhà Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Giai đoạn 1986 – 1990 đánh dấu sự chuyển biến căn bản của hệ thống Ngân hàng
Việt Nam. Cùng với quá trình đổi mới cơ chế vận hành trong hệ thống NH là quá trình
ra đời hàng loạt các NH chuyên doanh cấp 2 với các loại hình sở hữu khác nhau gồm
NHTM quốc doanh, cổ phần, NH liên doanh,… NH phát triển Nhà Thành phố Hà Nội,
tiền thân của NH TMCP Nhà Hà Nội ngày nay là một trong những NH cổ phần đầu tiên
đó.
Ngân Hàng TMCP Nhà Hà Nội (HABUBANK) được thành lập từ năm 1989 với
mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Với số
vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng, NH được phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ
ngân hàng trong 99 năm.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam
nói riêng đang trong quá trình hội nhập, NHTM cổ phần nhà Hà Nội đã xây dựng cho
mình 5 mục tiêu chiến lược:
1. Tối đa hoá giá trị đầu tư của các cổ đông; giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận và tình hình tài chính lành mạnh.
2. Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ; HABUBANK
phải luôn dẫn đầu ngành NH trong việc sáng tạo, phát triển chính sách đãi ngộ và cơ hội
thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ của mình.
3. Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với HABUBANK,
xây dựng HABUBANK thành một trong hai NH Việt Nam có chất lượng dịch vụ tốt
nhất do các doanh nghiệp cầu tiến, hộ gia đình và cá nhân lựa chọn.
4. Phát triển HABUBANK thành một trong ba NH được tín nhiệm nhất Việt Nam
về: quản lý tốt nhất, môi trường làm việc tốt nhất, văn hoá doanh nghiệp chú trọng
khách hàng, thúc đẩy hợp tác và sáng tạo nhất, linh hoạt nhất khi môi trường kinh
doanh thay đổi.
5. Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước.
Các mốc lịch sử và thành tựu


Là một trong những NH cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập thí điểm
trong thời kỳ đổi mới của đất nước, ngay từ những ngày đầu thành lập,
HABUBANK đã mở rộng các hoạt động hợp tác quốc tế và nhận được sự hỗ trợ nhiệt
tình từ WB, tổ chức ESCAP của UNDP. Với sự ra đời của của Pháp Lệnh Ngân hàng
1992, HABUBANK đã từng bước mở rộng, đa dạng hoá hoạt động và cung cấp đầy đủ
các dịch vụ của một NHTM: huy động tiền gửi và tiết kiệm từ dân cư và tổ chức, cho
vay khách hàng, cung cấp các dịch vụ thanh toán, bảo lãnh trong và ngoài nước,... Sau
19 năm hoạt động HABUBANK đã mở rộng các lĩnh vực kinh doanh, trở thành NHTM
cổ phần đa năng có truyền thống phát triển ổn định, an toàn và hiệu quả, hướng tới mục
tiêu trở thành tập đoàn tài chính vững mạnh. Đến nay, HABUBANK đã thành công
trong việc xây dựng cho NH một cấu trúc tài chính lành mạnh và an toàn với mức thặng
dư vốn đạt trên 40% vốn điều lệ, các chỉ số an toàn vốn (CAR) đạt trên chuẩn quốc tế,
các chỉ số tài chính (ROA, ROE) duy trì liên tục nhiều năm ở mức cao trong thị trường
tài chính Việt Nam và Quốc tế.
Các mốc phát triển quan trọng của Ngân hàng qua các thời kỳ bao gồm:
• Ngày 2 tháng 1 năm 1989, HABUBANK khai trương hoạt động tại số 125 Bà Triệu, Hà
Nội với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng và tên gọi là "NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
NHÀ HÀ NỘI".
• Năm 1992, với sự ra đời của Pháp lệnh ngân hàng và Hợp tác xã tín dụng,
HABUBANK đã vượt qua sự hữu hạn từ lĩnh vực kinh doanh "ngân hàng nhà" để trở
thành NHTM đa năng, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đa dạng cho khách hàng:
Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách rõ rệt với nhiều cá nhân và
doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân tham gia đầu tư đóng góp phát triển. Ngân hàng
cũng cũng được đổi tên thành "NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ
NỘI".
• Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh doanh của
HABUBANK với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại nhằm vào đối
tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá nhân và tổ chức tài chính
khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà. HABUBANK
chính thức được phép cung cấp ịch vụ thanh toán Quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và tăng

vốn điều lệ lên 24,396 tỷ đồng.
• Năm 2001, HABUBANK mua lại Ngân hàng TMCP Nông thôn Quảng Ninh và mở chi
nhánh đầu tiên tại Quảng Ninh, khai trương Website HABUBANK tại địa chỉ
www.habubank.com.vn với những thông tin cơ bản về sản phẩm dịch vụ, lãi suất…
cung cấp cho khách hàng. Cũng trong năm, HABUBANK triển khai hệ thống
Smartbank trong toàn hệ thống, là một trong những NH đầu tiên của Việt Nam thực
hiện quản lý dữ liệu tập trung và nối mạng online toàn hệ thống; trở thành thành viên
chính thức của Hiệp hội Viễn thông tài chính liên NH toàn cầu (SWIFT) .
• Năm 2002, HABUBANK bắt đầu triển khai đề án Nâng cao năng lực kiểm soát rủi ro,
hợp tác với dự án SBV - GTZ (Đức) nhằm đẩy mạnh công tác quản trị rủi ro của Ngân
hàng.
• Năm 2005, triển khai dịch vụ NH tự động. Thành lập Trung tâm thẻ HABUBANK, phát
hành thẻ HABUBANK Vantage và trở thành viên chính thức trong liên minh thẻ
Vietnam Bankcard.
• Năm 2006, HABUBANK tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng, thành lập và đưa vào hoạt
động Công ty Chứng khoán HABUBANK. Đồng thời, triển khai dự án Nâng cấp hạ
tầng dữ liệu thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh và quản trị điều hành.
Cùng năm này, HABUBANK được Tạp chí The Banker (Anh) trao tặng danh hiệu
"Ngân hàng Việt Nam của năm".
• Năm 2007, HABUBANK tăng vốn điều lệ từ 1.000 lên 2.000 tỷ đồng, với tổng vốn chủ
sở hữu đạt gần 3.200 tỷ đồng, HABUBANK trở thành NH cổ phần có cấu trúc tài chính
tốt nhất trong hệ thống NH cổ phần Việt Nam. Đồng thời cũng hoàn thành việc lựa
chọn Deutsche Bank là đối tác chiến lược nước ngoài.
• Năm 2008, tổng vốn điều lệ của HABUBANK đã đạt 2800 tỷ đồng. Hiện tại, số chi
nhánh và phòng giao dịch của HABUBANK đạt 40 điểm trên toàn hệ thống.
Tới nay, qua hơn 20 năm hoạt động, HABUBANK đã có số vốn điều lệ là 2.800
tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng. Hiện tại HABUBANK có 40 điểm giao
dịch, kinh doanh nhiều loại hình NH như dịch vụ NH doanh nghiệp (kể cả tài trợ
thương mại quốc tế, ngoại hối , quản lý tiền khách hàng), dịch vụ NH cá nhân (kể cả
huy động, cho vay tiêu dùng, mua nhà) và các hoạt động đầu tư. 9 năm liên tục

HABUBANK được NH Nhà nước Việt Nam xếp loại A và được công nhận là NH phát
triển toàn diện với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
HABUBANK hiện có mô hình cơ cấu tổ chức ít tầng báo cáo nhằm giảm thiểu
tính quan liêu trong hệ thống cũng như để nâng cao tính năng động của tổ chức. Đặc
tính nổi bật của mô hình HABUBANK là các đơn vị kinh doanh được cơ cấu tập trung
vào lợi nhuận, kiểm soát rủi ro và phân định trách nhiệm rõ ràng. Hiện nay, cơ cấu tổ
chức của HABUBANK bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của HABUBANK,
quyết định các vấn đề thuộc về nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và điều lệ
HABUBANK quy định. Chức năng chủ yếu của Đại hội đồng cổ đông là:
- Quyết định phương hướng, nhiệm vụ của năm tài chính mới thông qua các báo cáo
của HĐQT và Ban kiểm soát.
- Quyết định việc tăng vốn điều lệ, vốn cổ phần và phát hành cổ phiếu mới.
- Bầu thành viên HĐQT và Ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản trị NH, có
toàn quyền nhân danh NH để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của NH. HĐQT có vai trò định hướng chiến lược kế hoạch hoạt động hàng năm, chỉ
đạo và giám sát hoạt động của NH thông qua Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát: là những người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành của NH. Chức năng chủ yếu là:
- Kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, báo cáo, quyết
toán năm tài chính và kiến nghị khắc phục những sai phạm.
- Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông sự kiện tài chính bất thường.
- Báo cáo định kỳ tình hình kiểm soát cho HĐQT.
Ban điều hành: điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh hàng
ngày của NH, đồng thời trình HĐQT các báo cáo tình hình hoạt động tài chính và kết
quả kinh doanh của NH.
Văn phòng: Làm đầu mối giao dịch, tiếp nhận tổng hợp và xử lý thông tin quản
lý và quan hệ giữa NH với NHNN và các cơ quan khác; Phụ trách công tác cổ đông, cổ

phần, quản lý lưu trữ hồ sơ và các tư liệu phản ánh tình hình hoạt động của NH; Phụ
trách công tác mua sắm, quản lý sử dụng trang thiết bị CSVC và thực hiện các công
việc khác do Lãnh đạo NH giao.
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp GĐ
kiểm tra giám sát các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực
hiện theo đúng pháp luật của NN và cơ chế quản lý của ngành.
Phòng công nghệ thông tin: chịu trách nhiệm về mảng máy tính, điện tử, phần
mềm tin học của toàn hệ thống HABUBANK; Xây dựng trang web và một số phần
mềm theo yêu cầu của Ban lãnh đạo.
Phòng nguồn vốn ngoại hối và ngân quỹ: chịu trách nhiệm huy động, cân đối
nguồn vốn nội – ngoại tệ cho NH; Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ theo các
quy điịnh của NHNN VN và của HABUBANK; Tiếp nhận và quản lý nguồn tài trợ cho
các dự án qua HABUBANK.
Phòng tài chính kế toán: tiếp nhận chứng từ và tổ chức thực hiện việc hạch toán
kế toán trong NH; cung cấp kịp thời chính xác các loại báo cáo tài chính, ké toán theo
quy định của NHNN và yêu cầu quản lý điều hành của HĐQT, Ban điều hành, Ban
kiểm soát; lưu trữ đảm bảo bí mật an toàn bộ hồ sơ tài sản, chứng từ kế toán và các hồ
sơ khác có liên quan đến tài chính kế toán của NH.
Phòng phát triển kinh doanh: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách
hàng là các cá nhân, doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của hoạt động tín dụng; quản lý các sản phẩm cho
vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NH.
Phòng Marketing và DVNHCN: Quan hệ và tiếp xúc với báo, đài để tuyên
truyền quảng bá hình ảnh của NH; Lập kế hoạch chương trình, chiến dịch quảng cáo và
marketing cho các sản phẩm, dịch vụ của NH…
Phòng thanh toán quốc tế: duy trì và phát triển mối quan hệ của NH với các NH
nước ngoài, thiếp lập quan hệ đại lý với các NH nước ngoài; Xây dựng quy trình, quy
chế về TTQT của toàn hệ thống NH, hỗ trợ các chi nhánh trong việc xử lý các khoản
TTQT phức tạp.
Mạng lưới phòng giao dịch và các chi nhánh: Hiện tại, HABUBANK có 40

điểm giao dịch và chi nhánh trong toàn hệ thống. Với chức năng chủ yếu là:
- Thực hiện các nhiệm vụ NH: nhận và chi trả tiền gửi, nhận chuyển tiền cho khách
hàng, cho vay thu nợ, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, …
- Phát triển khách hàng thông qua tiếp thị, giới thiệu hoạt động của NH với các tổ chức,
cá nhân, dân cư. Củng cố và xây dựng mối quan hệ giữa NH với khách hàng truyền
thống, với đồng nghiệp… tạo môi trường tin cậy hỗ trợ lẫn nhau.
 Hiện tại, HABUBANK có 1 Hội sở chính, 2 Sở giao dịch và 40 chi nhánh,
phòng giao dịch với sản phẩm kinh doanh đa dạng. Có thể tóm lược cơ cấu tổ chức của
HABUBANK qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI
Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2007
Phòng công nghệ thông tin
BAN
KIỂM SOÁT
Phòng nguồn vốn, ngoại hối và ngân quỹ
BAN
ĐIỀU HÀNH
Phòng giao dịch
Văn phòng
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
Phòng tài chính, kế toán
Phòng phát triển kinh doanh
Phòng Marketing và dịch vụ NHCN
Phòng thanh toán quốc tế
Các chi nhánh
Cơ cấu lao động:

Trong 5 năm vừa qua, tiếp nối đà tăng trưởng ổn định, HABUBANK tiếp tục mở
rộng mạng lưới và quy mô nguồn nhân lực. Sự thay đổi trong cơ cấu lao động của
HABUBANK trong những năm gần đây có thể thấy qua bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự trong 5 năm vừa qua của HABUBANK
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Trình độ đại học và trên đại học 69% 70% 70% 73% 75%
Trình độ cao đẳng 14% 25% 25.50% 23.50% 21.3%
Trình độ khác 17% 5% 4.50% 3.50% 3.70%
Tổng số nhân viên 220 268 352 540 865
Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2007
Số lượng nhân viên trong toàn hệ thống HABUBANK không ngừng tăng lên, tính
đến cuối năm 2008 đã lên tới 865 cán bộ - tăng trưởng gần 50% so với cùng kỳ năm
2007. Tỷ trọng nhân viên có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học ngày một tăng.
Điều này cho thấy HABUBANK không chỉ chú trọng mở rộng mạng lưới, quy mô
nguồn nhân lực mà còn quan tâm tới vấn đề đào tạo, nâng cao trình độ cho nhân viên,
tạo môi trường làm việc thuận lợi thu hút thêm nhiều nguồn nhân lực có chất lượng cao.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của HABUBANK trong ba năm vừa qua
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Trong những năm gần đây, thị trường tiền tệ có nhiều biến động về lãi suất, tình
hình lạm phát phức tạp… Thêm vào đó, nhiều NH mới thành lập, mạng lưới các chi
nhánh của các NHTM liên tục được mở rộng, đặc biệt là sự xuất hiện của các NH nông
thôn chuyển đổi lên thành thị, … đã dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt về huy động vốn giữa
các tổ chức tín dụng trong nước. Ngoài ra, chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN để
kiềm chế lạm phát cũng góp phần làm tăng chi phí vốn cho các NH và đẩy lãi suất huy
động lên cao với việc “chạy đua” về lãi suất gây ảnh hưởng tới công tác huy động vốn
của các NHTM nói chung và HABUBANK nói riêng.
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, mặc dù người dân có xu hướng
đổ tiền vào đầu tư chứng khoán, mua vàng tích trữ nhưng tình hình huy động nguồn
vốn của HABUBANK vẫn rất khả quan.Trong những năm vừa qua công tác huy động
vốn của NH đã đạt được những bước tiến đáng kể không chỉ về khối lượng vốn huy

động mà còn cải thiện cả cơ cấu nguồn vốn.
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2006 2007
So sánh 2007 – 2006
2008
So sánh 2008 - 2007
Doanh
số
Tỷ lệ
tăng trưởng
Doanh
số
Tỷ lệ tăng
trưởng
Tiền gửi
khách hàng
4,485 8,467 3,982 88.78 11,082 2,615 30.88
Tiền gửi và vay
LNH
4,858 10,860 5,948 122.44 8,324 -2,482 -22.97
Tổng NV
huy động
9,735 19,970 10,235 105.14 19,770 -200 -1.00
Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2006 – 2008
Về khối lượng vốn huy động, trong năm 2007 đặc biệt có sự tăng trưởng tốt, đạt
19.970 tỷ đồng, tăng 104,9 % so với năm 2006, vượt 50% kế hoạch được giao. Nhưng
đến năm 2008, khối lượng vốn huy động được lại giảm nhẹ. Tổng huy động vốn chỉ đạt
19.770 tỷ đồng, giảm 200 tỷ so với năm 2007, chưa hoàn thành chỉ tiêu như kế hoạch
đã đề ra. Tuy nhiên nhìn nhận trong tổng quan nền kinh tế, năm 2008 có rất nhiều khó

khăn đối với hoạt động của ngành NH nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng,
do đó không thể nhìn vào con số để đánh giá tình hình huy động vốn của NH trong năm
2008 là chưa tốt.
Về cơ cấu nguồn vốn của HABUBANK trong những năm gần đây có sự chuyển
dịch đáng kể.
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của HABUBANK giai đoạn 2006 – 2008
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Vốn chủ sở hữu 7,09 15,03 13,52
Tiền gửi khách hàng 56,04 39,5 37,24
Tiền gửi và vay LNH 33,53 43,81 47,67
Các khoản phải trả 3,34 1,66 1,57
Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2006 – 2008
Bên cạnh việc triển khai các hoạt động nhằm tăng cường huy động vốn từ tiết
kiệm dân cư, HABUBANK cũng đẩy mạnh tiếp thị và mở rộng quan hệ với các TCKT
có nguồn tiền gửi lớn và các tổ chức tài chính, NH để tăng cường nguồn vốn huy động.
Nguyên nhân của sự dịch chuyển tỷ trọng này là do việc mở rộng cơ cấu nguồn vốn của
HABUBANK, hướng tới những nguồn vốn trung, dài hạn với chi phí rẻ hơn.
Những biến động về lãi suất trong giai đoạn vừa qua cùng với việc NH nhà nước
thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát cũng góp phần làm tăng
chi phí vốn cho các NH và đẩy lãi suất huy động lên cao, đỉnh điểm là cuộc đua lãi suất
giữa các NH trong những tháng đầu năm 2008: có những thời điểm lãi suất huy động
vốn bị đẩy lên mức trên 18%. Chính vì vậy, HABUBANK đã duy trì một biểu lãi suất
linh hoạt, đa dạng về kỳ hạn và phong phú về hình thức để đảm bảo tính cạnh tranh.
Bên cạnh đó, HABUBANK cũng đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng cũ, tiếp thị
các doanh nghiệp mới để nâng cao số dư tại NH, đồng thời NH cũng chú trọng đến việc
phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn.
Chỉ số an toàn vốn của HABUBANK cũng được đánh giá là tối ưu trong hoạt
động tài chính ở một thị trường đang phát triển và tiềm ẩn nhiều rủi ro như Việt Nam.
Tỷ lệ an toàn vốn trong những năm vừa qua của HABUBANK lần lượt là 8,89%

(2005), 14% (2006) và 16% (2007). Đây cũng là một trong những tiêu chí chủ chốt để
NH thế giới lựa chọn HABUBANK là một trong những NH giải ngân cho dự án với
mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của dự án hỗ trợ cho các hộ kinh doanh cá thể
ở các vùng nông thôn Việt Nam.
 Có thể thấy, trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn như năm 2008, NH đã rất nỗ
lực duy trì mức vốn huy động đủ, đảm bảo tốt khả năng thanh toán và phục vụ hoạt
động kinh doanh của mình.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Cho vay khách hàng: Cùng với sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế trong
những năm vừa qua, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành
phần kinh tế cũng không ngừng tăng lên. Để đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển,
với tiêu chí phục vụ khách hàng, HABUBANK đã không ngừng mở rộng và phát triển
các dịch vụ cả về chiều rộng lẫn chiều sau, trong đó dịch vụ cho vay khách hàng vẫn là
dịch vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của HABUBANK có những bước tăng trưởng liên tục và ổn
định qua các năm.
Bảng 2.4: Tình hình cho vay của NH TMCP Nhà Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ %
Dư nợ tín dụng 5,983
100
9,419
100
9,510
100
- Ngắn hạn 4,211
70,39
6,028

64
6,286
66,1
- Trung và dài hạn 1,772
29,61
3,391
36
3,224
33,9
Tỷ lệ nợ quá hạn 0,95% 2,49% 2,31%
Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2006 – 2008
Tổng dư nợ cho vay năm 2007 tăng 57,43% (tương đương 3,249 tỷ đồng) so với
2006; sang năm 2008 tốc độ tăng chậm lại: 1,3% so với 2007 (chỉ tăng 119 tỷ đồng).
Đạt được kết quả trên là do HABUBANK đã không ngừng mở rộng mạng lưới, phát
triển nhiều sản phẩm cho vay mới, đưa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp,
cải tiến quy trình thẩm định và xét duyệt để đáp ứng được nhu cầu khách hàng một cách
nhanh nhất, tốt nhất. HABUBANK đã không ngừng mở rộng hợp tác trên nhiều mặt với
các tổ chức tín dụng, tài chính theo hình thức Đồng tài trợ và uỷ thác cho vay để đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trên cơ sở phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Về cơ cấu cho vay theo thời hạn: Trong giai đoạn này, tín dụng ngắn hạn vẫn là
chủ yếu và tỷ lệ giữ ở mức khá ổn định: từ 60 – 70%. Tỷ lệ này được đánh giá là khá
phù hợp, vừa đảm bảo cho NH có được nguồn thu nhập vừa giữ được chỉ số an toàn
cao. Đồng thời, HABUBANK cũng luôn chú trọng các dự án đầu tư trung dài hạn có
tính khả thi cao, các dự án trọng điểm nằm trong quy hoạch của chính phủ… Để đảm
bảo nguồn thu nhập đều cho HABUBANK, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn ngày càng
tăng: năm 2006 là 31 %, giảm nhẹ vào 2007 là 29,61% và tăng mạnh trong 2008 là
40,27%.
Bên cạnh đó, với mục tiêu trở thành một NH bán lẻ hàng đầu, HABUBANK ngày
càng chú trọng đến các khách hàng vừa và nhỏ với hình thức cho vay tiêu dùng và các
loại hình cho vay khác ngày càng phong phú nhằm đảm bảo nguồn thu nhập đều cho

NH đồng thời đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các khách hàng. Năm 2006, trong tổng
dư nợ cho vay thì dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm 29%, các dư nợ của Công ty cổ phần,
TNHH chiếm tới 65% và đến năm 2008, tỷ trọng dư nợ của các Công ty Cổ phần,
TNHH đã tăng lên đạt mức 69,14%.
Bên cạnh việc phát triển tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng,
HABUBANK luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng. Xem xét đến tình hình
nợ quá hạn của NH ta thấy: Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2007 tăng hơn 3 lần so với năm
2006, đồng thời tốc độ tăng của nợ quá hạn nhanh hơn so với tốc độ tăng của tổng dư
nợ. Tuy nhiên, sang đến 2008, mặc dù NH đang phải hoạt động trong một nền kinh tế
khó khăn, nhưng tỷ lệ này đã có phần giảm xuống. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho
thấy việc nâng cao quản lý tín dụng ở NH đã có hiệu quả.
Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng:

×