Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Tính toán và lập quy trình giao nhận xuất nhập khẩu hàng áo phông của công ty K-Shirt Une Viet Nam theo điều kiện FCL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.29 KB, 24 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế thương mại toàn cầu hoá cùng với sự phát triển nhiều hình thức
vận tải mới trong những thập niên qua. Ngày nay, giao nhận hàng hoá giữ vai trò
quan trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế. Những dịch vụ người giao nhận thực
hiện không chỉ dừng lại ở các công việc cơ bản truyền thống như đặt chổ đóng
hàng, nơi dùng để kiểm tra hàng hoá, giao nhận hàng hoá mà còn thực hiện những
dịch vụ chuyên nghiệp hơn như tư vấn chọn tuyến đường vận chuyển, chọn tàu vận
tải, đóng gói bao bì hàng hoá, .v.v
Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế gắn liền với sự phát triển của mỗi
nước đó. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực cùng với sự tác động
của quá trình toàn cầu hoá, tự do hoá thương mại quốc tế, việc phát triển các hoạt
động thương mại quốc tế có ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc nghiên cứu một cách
có hệ thống các vấn đề liên quan đến giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế đang là
một yêu cầu cấp thiết đối với những cán bộ làm công tác giao nhận vận tải, xuất
nhập khẩu hàng hoá.
Giao nhận cũng là một môn học quan trọng của những sinh viên ngành kinh
tế ngoại thương. Tương lai sẽ là những cán bộ nghiệp vụ ngoại thương và giao
nhận, các sinh viên cần phải trang bị cho mình những kiến thức thực tế bổ ích và
cần thiết. Việc tìm hiểu các công ty giao nhận và vận tải là điều quan trọng để sinh
viên bổ sung những kiến thức đã học trên ghế nhà trường. Vì vậy, em đã chọn đề
tài: “Tính toán và lập quy trình giao nhận xuất nhập khẩu hàng áo phông của
công ty K-Shirt Une Viet Nam theo điều kiện FCL”.
1
Phn I: Tng quan v Cụng ty K-Shirt Une Vit Nam
1. Khỏi quỏt v cụng ty.
Cụng ty K-Shirt Une Viet Nam (tờn giao dch K-Shirt Une Co VietNam) l
mt doanh nghip t nhõn, hch toỏn kinh t c lp, cú t cỏch phỏp nhõn t ch
v ti chớnh v hot ng theo lut doanh nghip nh nc.
Tờn ting vit: Cụng Ty K-Shirt Une Vit Nam
Tờn giao dch quc t: K-Shirt Une Co,
a ch: ng TC3, Khu Cụng nghip M Phc 3, huyn Bn Cỏt, tnh


Bỡnh Dng
in thoi: 84650 3 553 657
Fax: 84650 3 553 657
a ch web site:
a ch email: kshirtune@.vnn.vn
Tng Giỏm c: Trng Trng Bỡnh
Ngnh ngh kinh doanh.
Chuyờn sn xut kinh doanh xut nhp khu cỏc loi ỏo phụng, ỏo s mi comple,
khn bụng, giy dộp, m, thi trang v cỏc vt dng lm bng vi dt.
Nhp khu m phm cú xut x nc ngoi t chun cht lng.
H thng m bo cht lng ISO-9001:2000.
Cỏc phũng ban ca cụng ty:
* Phòng đại lí:
- Phân tích yêu cầu của khách hàng, khảo sát lập phơng án tổ chức vận tải, tính
toán các phơng án kinh tế, t vấn cho khách hàng, soạn thảo và tham mu ký kết các
hợp đồng giao nhận vận tải. Đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện; xây dựng và
2
quản lý các chỉ tiêu kinh tế, đánh giá hiệu quả kinh doanh của mỗi HĐ, mỗi lô
hàng
- Ghi nhận, tổng hợp, báo cáo và phổ biến kịp thời yêu cầu của khách hàng đến
lãnh đạo công ty. Thống nhất kế hoạch sản xuất với khách hàng, với các nhà cung
ứng. Thống nhất biện pháp đáp ứng yêu cầu của khách hàng, tháo gỡ khó khăn của
các nhà cung ứng với bộ phận điều độ sản xuất và khai thác vận tải, các đơn vị GN,
Logistics. Tổng hợp kết quả đáp ứng yêu cầu của khách hàng, kết quả thực hiện
hợp đồng; phân tích hiệu quả đến từng lô hàng
- Tham mu ký kết hợp đồng bảo hiểm, tổ chức thực hiện, kiểm soát quá trình
bảo hiểm rủi ro cho hàng hoá trong vận tải, rủi ro đối với trách nhiệm dân sự của
công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Phối hợp với phòng TCKT thực hiện tốt công tác thanh quyết toán với khách
hàng, với các nhà cung ứng. Phối hợp với phòng ban khác trong công ty để thực

hiện tốt công việc của mình.
*Phòng kinh doanh kho bãi
- Thực hiện chuyên chở hàng hoá, vận chuyển đến các cảng biển trong nớc và
quốc tế một cách an toàn, nhanh chóng ,hiệu quả
- T vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn phơng thức vận tải cho phù hợp với
hàng hoấ của mình.
- Cung cấp cho khách hàng các thiết bị xếp dỡ hiện đại phục vụ việc xuất nhập
khẩu hàng hoá
* Phòng chứng từ
- Thiết lập các chứng từ có liên quan đến việc vận chuyển, giao nhận hàng hoá
- Lu giữ, bảo quản các chứng từ một cách cẩn thận để dễ dàng cho công tác
kiểm tra và khiếu nại của khách hàng (nếu có).
* Phũng ti chớnh k toỏn.
im mnh ca c cu t chc:
C cu t chc ca Cụng ty theo mụ hỡnh t chc chc nng ó giỳp cho Cụng ty
tn dng tt kh nng chuyờn mụn nghip v, ng thi cũn nhanh chúng nm bt
c n gin, cú c ch bỏo cỏo rừ rng.
C cu t chc n gin, cú c ch bỏo cỏo rừ rng.
Tt c cỏc nhúm chc nng liờn quan n sn xut u nm trong khi sn xut.
3
− Đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm và tương đối trẻ.
− Với cơ cấu tổ chức tốt như trên, K-Shirt Une Co Viet Nam có thể triển khai một
chiến lược cho phép Công ty nhanh chóng vượt lên các đối thủ của mình và cạnh
tranh thành công trên thị trường quốc tế.
K-Shirt Une Viet Nam có một cơ sở vật chất tương đối hiện đại, được trang bị
máy móc thiết bị của Đài Loan, Nhật Bản, CHLB Đức, Hàn Quốc, Italia…. tự
động hoá và có tính đồng bộ. Công ty đang có một chiến lược đầu tư tốt cho
chương trình tu sửa nhà xưởng và thiết bị sản xuất để nâng cao năng suất lao động.
Ngoài ra Công ty còn có lợi thế khác phải kể đến là: diện tích mặt bằng nhà xưởng
lớn (24ha, trong đó tại Bình Dương là 13ha) cộng thêm sự uy tín lâu năm của Công

ty trên thị trường trong nước và ngoài nước tạo thuận lợi cho việc mở rộng và phát
triển hoạt động sản xuất và xuất khẩu của Công ty trong tương lai.
Tình hình vốn và nguồn vốn.
Công ty K-Shirt Une Viet Nam là một Công ty tư nhân thuộc do vậy vốn chủ
sở hữu của công ty là vốn tự có của Công ty sau nhiều năm hoạt động, K-Shirt Une
Viet Nam có được nguồn vốn kinh doanh lớn khoảng hơn 1.25 tỷ đồng. Vốn chủ
sở hữu là 0.8 tỷ đồng. Căn cứ số liệu trên vốn vay của Công ty chiếm tỷ lệ khá cao,
điều này gây không ít khó khăn cho Công ty.
Khách hàng của Công ty.
Khách hàng trong nước của K-Shirt Une Viet Nam chủ yếu là thanh niên và
trẻ em. Công ty trực tiếp mở các đại lý tại các tỉnh, thành phố lớn như Thành phố
Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Vinh,… với mục tiêu là giới thiệu sản phẩm đến
người tiêu dung và phân phối trực tiếp tới các nhà bán buôn. Sản phẩm tiêu thụ chủ
yếu của Công ty trên thị trường nội địa là vải dệt và quần áo may sẵn.
Khách hàng nước ngoài của Công ty đến từ các nước như Mỹ, Đức , Nhật,
Hàn Quốc… Họ tiêu thụ lượng hàng tương đối lớn của Công ty và luôn ổn định.
4
õy l tp khỏch hng ca Cụng ty cn quan tõm chm súc k vỡ h nh hng ti
tng lai v s phỏt trin ca doanh nghip.
i th cnh tranh.
Hin nay, i th cnh tranh quc t ca Cụng ty ln nht ú l cỏc Cụng ty
dt may ca Trung Quc, i Loan v mt s nc khỏc trong khu vc h s
dng cụng ngh tiờn tin, chi phớ nguyờn vt liu r v nng sut lao ng cao
to ra nhng sn phm cú giỏ thnh cng nh cht lng cú tớnh cnh tranh cao.
Ngoi ra trờn th trng trong nc v quc t Cụng ty cũn phi chu s cnh tranh
khc lit ca cỏc cụng ty may nh Cụng ty may Nh Bố, May 10, cụng ty may Vit
Tin, v cỏc cụng ty t nhõn khỏc
2. Vai trũ ngi giao nhn ca cụng ty.
2.1. Giao nhn:
nh ngha: Giao nhn hng hoỏ l tp hp nhng nghip v, th tc cú liờn

quan n quỏ trỡnh vn ti nhm thc hin vic di chuyn hng hoỏ t ni gi hng
(ngi gi hng) n ni nhn hng (ngi nhn hng).
Doanh nghip giao nhn l doanh nghip kinh doanh cỏc loi dch v giao
nhn hng hoỏ trong xó hi bao gm: doanh nghip giao nhn vn ti hng hoỏ
trong nc v doanh nghip giao nhn vn ti hng hoỏ quc t. Sn phm ca
doanh nghip giao nhn chớnh l cỏc dch v trong giao nhn (dch v giao nhn
hng hoỏ m doanh nghip úng vai trũ l ngi giao nhn.
2.2. Vai trũ ca ngi giao nhn.
Ngời giao nhận có thể có thể thay mặt ngời gửi hàng vận chuyển hàng hoá qua
các công đoạn cho đến tay ngời nhận hàng cuối cùng hoặc thay mặt ngời nhận
hàng làm các thủ tục để nhận hàng. Để thực hiện tốt vai trò của mình ngời giao
nhận có thể làm dịch vụ trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của ngời
thứ ba khác để thực hiện. Những dịch vụ mà ngời giao nhận cần tiến hành là:
- Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở,
- Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi ga cảng,
- Tổ chứ xếp dỡ hàng hoá,
- Làm t vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hoá,
- Kí kết hợp đồng với ngời vận tải với ngời chuyên chở, thuê tàu, lu cớc,
- Làm các thủ tụ gửi hàng, nhận hàng,
- Làm thủ tục hải quan, kiểm dịch,
- Mua bảo hiểm hàng hoá.
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng.
- Thanh toán thu đổi ngoại tệ.
5
- Nhận hàng từ ngời gửi hàng trao cho ngời chuyên chở,giao cho ngòi nhận
hàng.
- Thu xếp chuyển tải hàng hoá.
- Nhận hàng từ ngời chuyên chở và giao cho ngời nhận.
- Gom hàng lựa chọn tuyến đòng vận, tải phơng thức vận tải,và ngời chuyên
chở thích hợp.

- Đóng gói bao bì phân loại tái chế hàng hoá.
- Lu kho bảo quản hàng hoá.
- Nhận và kiểm tra chứng từ cần thiết liên quan đến quá trình vận chuyển.
- Thanh toán cớc phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lu kho bãi.
- Thông báo tình hình đi và đến của các phơng tiện vận tải.
- Thông báo tổn thất nếu có
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thờng.
Ngoài ra, ngời giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu của
chủ hàng tổ chức giao nhận hàng hoá đặc biệt nh: hàng siêu trờng, hàng siêu trọng,
súc vật sống
Ngày nay do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phơng thức ngời
giao nhận không chỉ làm đại lý hay uỷ thác mà cung cấp các các dịch vụ vận tải tạo
điều kiện tiện ích nhất cho ngời gửi hàng. Ngời giao nhận đã làm chức năng và
công việc của những ngời sau dây:
a. Môi giới hải quan.
Trớc kia ngời giao nhận chỉ làm thủ tục hải quan cho những lô hàng nhập
khẩu. Nhng cùng với sự phát triển phát triển của vận tải họ đã mở rộng công việc
của mình bằng cách đại diện cho ngời xuất khẩu hay ngời nhâp khẩu để khai báo
làm thủ tục hải quan.
b. Đại lý.
Ngời giao nhận lo liệu các công việc liên quan đến hàng hoá theo sự uỷ thác
của khách hàng và tiến hành thực hiện các công việc một cách chăm chỉ, mẫn cán
cần thiết theo sự uỷ thác đó nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng.
Lo liệu các công việc vận chuyển hàng hoá cũng nh các công việc liên quan
đến việc chuyển tải chuyển tiếp hàng hoá để các hoạt động an toàn và hiệu quả
nhất.
Cung cấp các dịch vụ lu kho bãi và bảo quản hàng hoá : hàng hoá lu kho để
đóng gói, phân loại, gom cho đủ lô ngời giao nhận còn cung cấp các dịch vụ làm
gia tăng giá trị hàng hoá nhằm cho công việc hiệu quả nhất.
c. Ngời gom hàng.

Ngời giao nhận gom những lô hàng nhỏ nằm rải rác ở mọi nơi để tập hợp
thành lô hàng lớn tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển, xếp dỡ và bảo quản nhằm
thực hiện việc uỷ thác của khách hàng tốt nhất.
d. Ngời chuyên chở.
Ngời này đóng vai trò là ngời chuyên chở tức là trực tiếp kí hợp đồng chuyên
chở với ngời gửi hàng và chịu mọi trách nhiệm đối với việc vận chuyển hàng hoá
đó.
e. Ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức.
Ngời vận tải trong trờng hợp này cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt" door to
door". Ngời này chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong suốt quá trình vận
chuyển.
Qua trên ta thấy ngời giao nhận là một khâu rất quan trọng của quá trình vận
tải hay nói cách khác họ là những kiến trúc s của vận tải vì họ có khả năng tổ chức
6
vận tải một cách tốt nhất an toàn nhất và tiết kiệm nhất. Tuy nhiên để làm tốt công
việc của một ngời giao nhận thị chúng ta cần phải lắm chăc nghiệp vụ cũng nh am
hiểu luật pháp, tập quán cũng nh các công ớc quốc tế.
2.3. Quyn hn ngha v v trỏch nhim ca ngi giao nhn.
*Điều kiện kinh doanh chuẩn:
Điều kiện kinh doanh chuẩn là các điều kiện do FIATA soạn thảo, trên cơ sở
đó là chuẩn mực, là điều kiện tối thiểu cho các quốc gia, các tổ chức giao nhận dựa
vào đó để thực hiện các công việc giao nhận, đồng thời là cơ sở để các quốc gia lập
các điều kiện riêng cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình. Về cơ bản nó
gồm những nội dung sau:
+ Ngời giao nhận phải thực hiện sự ủy thác với sự chăm lo cần thiết nhằm bảo
vệ lợi ích cho khách hàng
+ Thực hiện sự ủy thác của khách hàng cho việc thu xếp tất cả các điều kiện
có liên quan để tổ chức vận chuyển hàng hoá đến tay ngời nhận theo sự chỉ dẫn của
khách hàng
+ Ngời giao nhận không bảo đảm và không chịu trách nhiệm về việc hàng hoá

sẽ đến địa điểm đích vào một ngày nhất định mà ngời giao nhận chỉ thực hiện công
việc của mình một cách mẫn cán hợp lý trong việc lựa chọn, tổ chức vận chuyển để
hàng hóa tới cảng đích nhanh nhất.
+ Ngời giao nhận chỉ chịu trách nhiệm về các tổn thất và thiệt hại xảy ra đối
với hàng hóa thuộc về lỗi lầm hay sai sót của chính bản thân mình hay ngời làm
công cho mình, ngời giao nhận không phải chịu trách nhiệm về tổn thất do bên thứ
3 gây nên nếu ngời giao nhận chứng tỏ đợc là họ đã thực sự chăm chỉ, cần mẫn
trong việc lựa chọn và chỉ định bên thứ 3.
- Các điều kiện kinh doanh chuẩn của các nớc thuộc ASEAN:
+ Điều kiện chung: là các điều kiện quy định về chức năng, nhiệm vụ và phạm
vi hoạt đông của ngời giao nhận trong toàn bộ hoạt động giao nhận vận chuyển
hàng hoá ( giống nh ĐKKDC).
+ Các quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của ngời giao nhận khi đóng vai trò
nh ngời nhận ủy thác (đại lý, môi giới ).
+ Ngời giao nhận thực hiện vai trò của mình nh một bên ủy thác.
Việt Nam hiện nay, các ĐKKDC về cơ bản cũng dựa trên cơ sở của FIATA và
các nớc thuộc khối ASEAN.
* Quyền hạn và nghĩa vụ của ng ời giao nhận:
- Chăm sóc chu đáo đối với hàng hóa mà ngời giao nhận đợc ủy thác để tổ
chức vận chuyển, đồng thời ngời giao nhận phải thực hiện mọi sự chỉ dẫn về những
vấn đề có liên quan đến hàng hóa
- Nếu ngời giao nhận là một đại lý thì ngời giao nhận phải hành động theo sự
ủy thác của bên giao đại lý
- Ngời giao nhận không chịu trách nhiệm về những tổn thất bị gây nên bởi lỗi
lầm hay sai sót ca bên thứ 3, chẳng hạn nh ngời vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đ-
ợc ký kết bằng các hợp đồng phụ.
7
- Trờng hợp ngời giao nhận là ngời ủy thác thì ngoài các trách nhiệm nh là
một đại lý nói trên thì ngời giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về những hành vi
sơ suất do bên thứ 3 gây lên mà ngời giao nhận đã sử dụng để thực hiện hợp đồng.

- Trong hợp đông vận tải đa phơng thức thì ngời giao nhận đóng vai trò là một
bên chính khi thu gom hàng lẻ để gửi ra nớc ngoài, hay là ngời tự tổ chức vận
chuyển, trong trờng hợp này ngời giao nhận đóng vai trò nh 1 đại lý hay ngời ủy
thác.
- Trong các quy định của luật liên quan đến gửi hàng vận chuyển của Việt
Nam có một số điểm mà luật quy định khá rõ ràng, chẳng hạn nh ngời giao nhận
không phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại, tổn thất, gồm:
+ Do lỗi của khách hàng hay ngời đợc khách hàng ủy thác.
+ Do lỗi của khách hàng hay ngời đợc khách hàng giao cho thực hiện hoạt
động bốc xếp bảo quản hàng hóa.
+ Do khuyết tật của hàng.
+Do hành động bất khả kháng.
+ Trách nhiệm của ngời giao nhận trong mọi trờng hợp không đợc vợt quá giá
trị của hàng hóa tại địa điểm đích
+ Ngời giao nhận sẽ không đợc hởng miễn trách nếu không chứng minh đợc
những tổn thất và thiệt hại không phải do lỗi của mình gây lên.
3. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đờng biển:
Hiện nay hoạt động xuất nhập khẩu ở nớc ta chủ yếu thực hiện bằng đ-
ờng biển, bởi một số lý do nh sau:
- Nớc ta có vị trí địa lý rất thuận tiện cho việc vận chuyển bằng đờng
biển.
- Cớc phí vận chuyển bằng đờng biển thấp hơn so với đờng hàng không,
phù hợp với khả năng tài chính của các doanh nghiệp.
- Hệ thống vận tải bằng đờng bộ và đờng sắt còn cha phát triển đủ để
đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa qua biên giới.
Do vật, hoạt động giao nhận cũng chủ yếu phát triển trong vận tải đờng
biển. Giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đờng biển có những phơng thức
nh sau:
+ Giao nhận nguyên bao nguyên kiện, tấm, bó.
+ Nguyên hàm kẹp chì

+ Theo số lợng, trọng lợng thể tích thông qua việc cân, đong, đo đếm.
+ Giao nhận theo mớn nớc
+ Giao nhận nguyên container kẹp chì.
+ Kết hợp các phơng thức nói trên.
3.1. Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng container tại cảng
8
Việc giao nhận hàng container phải dựa trên cơ sở pháp lý nh : các quy phạm
pháp luật quốc tế (các công ớc về vận đơn, vận tải; công ớc về hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế ), các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nớc Việt Nam về
giao nhận- vận tải; các loại hợp đồng và L/C thì mới đảm bảo quyền lợi của chủ
hàng xuất nhập khẩu.
Nhà nớc Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến vận tải, bốc dỡ, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu nh Bộ Luật hàng hải 1990,
Luật Hải quan, quyết định số 2073/QĐ-GT ngày 6-10-1991, Quyết định số 2106-
QĐ/GTVT (thay thế quyết định 2073) ngày 23-8-1997 của Bộ trởng Bộ Giao thông
vận tải. Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận, bốc dỡ,
bảo quản hàng hoá xuất nhập khẩu tại các cảng biển Việt Nam, nh sau :
- Việc giao nhận hàng hoá đợc tiến hành theo các phơng thức do các bên lựa
chọn, thoả thuận trong hợp đồng trên cơ sở có lợi nhất.
- Nguyên tắc chung là nhận hàng bằng phơng thức nào thì giao hàng theo ph-
ơng thức ấy. Phơng thức giao nhận bao gồm :
+ Giao nhận nguyên bao kiện, bó, tấm, cây, chiếc;
+ Giao nhận nguyên hầm, cặp chì;
+ Giao nhận theo số lợng, trọng lợng, thể tích, theo phơng thức cân, đo đếm;
+ Giao nhận theo mớn nớc;
+ Giao nhận theo nguyên container niêm chì
- Trách nhiệm giao nhận hàng hoá là của chủ hàng hoặc của ngời đợc chủ
hàng uỷ thác (cảng) với ngời vận chuyển (tàu). Chủ hàng phải tổ chức giao nhận
hàng hoá đảm bảo định mức xếp dỡ của cảng.
- Nếu chủ hàng không tự giao nhận đợc phải uỷ thác cho cảng trong việc giao

nhận với tàu và giao nhận với chủ hàng nội địa.
- Ngời nhận hàng phải xuất trình chứng từ hợp lệ xác nhận quyền đợc nhận
hàng và phải có chứng từ thanh toán các chi phí cho cảng.
- Ngời nhận hàng phải nhận liên tục trong một thời gian nhất định khối lợng
hàng hoá ghi trên chứng từ.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện hoặc
dấu xi, chì vẫn còn nguyên vẹn và không chịu trách nhiệm về những h hỏng, mất
mát mà ngời nhận phát hiện ra sau khi đã ký nhận với cảng.
- Cảng có trách nhiệm bảo quản hàng hoá lu tại kho, bãi cảng theo đúng kỹ
thuật và thích hợp với từng vận đơn, từng lô hàng. Nếu phát hiện thấy tổn thất của
hàng hoá đang lu kho bãi, cảng phải báo ngay cho chủ hàng biết đồng thời áp dụng
các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất.
9
- Việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hoá tại cảng đợc thực hiện trên cơ sở
hợp đồng ký kết giữa cảng và chủ hàng hoặc ngời vận chuyển hoặc ngời đợc uỷ
thác.
3.2. Phơng pháp nhận nguyên, giao nguyên (FCL/FCL):
Hàng nguyên (Full Container Load - FCL) là lô hàng của một ngời gửi hàng,
có khối lợng tơng đối lớn, đòi hỏi phải xếp trong một hoặc nhiều container. Nhận
nguyên, giao nguyên tức là ngời chuyên chở nhận nguyên từ ngời gửi hàng
(shipper) ở nơi đi và giao nguyên cho ngời nhận (consignee) ở nơi đến.
Quy trình nhận nguyên, giao nguyên diễn ra nh sau:
- Chủ hàng giao nguyên container đã đóng hàng và niêm phong kẹp chì cho ng-
ời chuyên chở tại bãi container ( CY) của cảng đi;
- Ngời chuyên chở bằng chi phí của mình xếp container lên tàu và vận chuyển
đến cảng đến;
- Ngời chuyên chở bằng chi phí của mình dỡ container khỏi tàu và đa về CY;
- Ngời chuyên chở giao container trong tình trạng nguyên niêm phong cho ngời
nhận tại CY của cảng đến.
Từ quy trình trên có thể thấy, theo phơng pháp này, địa điểm giao nhận hàng

hoá là CY nên ngời ta còn gọi là giao hàng từ bãi đến bãi (CY/CY). Theo phơng
pháp này, chi phí đóng hàng vào và dỡ hàng ra khỏi container đều thuộc chủ hàng
(ngời gửi hoặc ngời nhận).
3.3. Các chứng từ chủ yếu trong giao nhận hàng hoá xut nhp khu.
a. Vn n(Bill of Lading - B/L):
B/L là chứng từ quan trọng, nó là bằng chứng về việc ngời vận chuyển đã nhận
lên tàu số hàng hoá nh đã ghi rõ trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng. B/L
do ngời chuyên chở hoặc đại diện của ngời chuyên chở phát hành cho ngời gửi
hàng sau khi hàng hoá đã đợc xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để xếp.
Vận đơn đợc thiết lập khi ngời gửi hàng yêu cầu chủ tàu dành cho mình một
chỗ trên tàu để chuyên chở hàng hoá từ cảng này đến cảng khác bằng cách gửi giấy
lu cớc tới hãng tàu. Khi hãng tàu đồng ý để chở thì khi nhận hàng, hãng tàu sẽ phát
hành vận đơn cho ngời gửi hàng. Vận đơn khi đã phát hành nghĩa là chủ tàu có
trách nhiệm thực hiện việc vận chuyển lô hàng.
b. Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin - C/O):
C/O là một chứng từ ghi nơi sản xuất ra hàng hoá. Chứng từ này cần thiết cho
cơ quan hải quan để tuỳ theo chính sách của Nhà nớc vận dụng các chế độ u đãi khi
tính thuế. Nó cũng cần thiết cho việc theo dõi thực hiện chế độ hạn ngạch, nó nói
lên phẩm chất của hàng hoá bởi vì đặc điểm địa phơng và điều kiện sản xuất có ảnh
hởng tới chất lợng hàng hoá.
10
C/O đợc thiết lập sau khi đã hoàn tất thủ tục Hải quan, hàng đã đợc xếp lên
tàu và có vận đơn gốc. C/O do phòng Thơng mại và Công nghiệp cấp, trên cơ sở kê
khai của nhà sản xuất. C/O cũng có thể do chính nhà sản xuất cấp để chứng nhận
xuất xứ của hàng hóa. Bộ hồ sơ xuất trình để lấy C/O gồm:
01 tờ khai gốc.
B/L gốc.
01 packing list.
01 commercial invoice.
Sau đó, phòng thơng mại sẽ foto giữ lại một bản và trả bản gốc.

c. Hoá đơn thơng mại (Commercial Invoice):
Đây là chứng từ do ngời bán lập để đòi ngời mua trả số tiền ghi trong hoá đơn.
Hoá đơn thơng mại bao gồm những thông tin cụ thể về hàng hoá nh số lợng, miêu
tả, giá mua, nớc xuất xứ, chi phí vận chuyển
Lập Invoice căn cứ vào hợp đồng mua bán giữa 2 bên và Packing List.
d. Thủ tục mua bảo hiểm hàng hoá XNK:
Tuỳ vào các điều kiện giao hàng mà ngời mua hay ngời bán mua bảo hiểm
Để mua bảo hiểm cho hàng hoá, ngời mua bảo hiểm cần có những chứng từ sau:
Vận đơn - B/L
Commercial Invoice
Packing List
Ngời mua bảo hiểm xuất trình những chứng từ này cho cơ quan bảo hiểm, cơ
quan đó sẽ cấp chứng từ bảo hiểm là bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm. Chứng từ
bảo hiểm thờng đợc dùng là đơn bảo hiểm (Insurance Policy) hoặc giấy chứng nhận
bảo hiểm (Insurance Certificate).
3.4. Trình tự và thực hiện thủ tục hải quan:
Để thông quan cho một lô hàng XK hay NK, ngời khai hải quan phải lập một
bộ chứng từ theo quy định, tuỳ theo hàng là XK hay NK để lập chứng từ, gồm
chứng từ phải nộp và chứng từ phải xuất trình.
Ngời khai HQ cầm bộ hồ sơ gồm các chứng từ trên mang đến cơ quan HQ làm
thủ tục. Nhân viên HQ sẽ tiếp nhận và kiểm tra bộ hồ sơ. Sau đó chuyển sang bớc
kiểm tra thực tế và kiểm tra tính thuế hàng hoá. Tuỳ theo đối tợng hàng hoá, hàng
NK hay XK mà cơ quan HQ quyết định việc kiểm tra, việc tính thuế.
3.5. Khiếu nại bồi thờng:
Khi nhận hàng nhập khẩu, phải tiến hành kiểm tra hàng hoá để phát hiện
những mất mát tổn thất của hàng hóa, kịp thời đòi bồi thờng về các sự cố đó. Một
số chứng từ có thể làm cơ sở pháp lý ban đầu để khiếu nại đòi bồi thờng, đó là:
Biên bản kê khai hàng thừa thiếu.
11
Biên bản hàng h hỏng đổ vỡ.

Biên bản giám định phẩm chất.
Biên bản giám định số lợng, trọng lợng.
Biên bản giám định của công ty bảo hiểm.
Th khiếu nại.
Th dự kháng.

12
- Commodity: ỏo
- NW: 5 kilos
- GW: 6 kilos
- Made in
Phn II: Tớnh toỏn chi phớ, thc hin hp ng xut khu theo iu kin gi
hng nguyờn FCL ng bin bng container.
Tớnh toỏn chi phớ xp hng vo container.
Các chi phí liên quan trực tiếp, gián tiếp đến việc nhận hàng cũng nh đa hàng
về tới địa điểm đợc chỉ định theo yêu cầu của ngời nhập khẩu.
2.1. Tính toán số, loại container cần dùng để đóng hết lô hàng
* Hàng đợc giao:
- Tên hàng: ỏo phụng
- Số lợng: 10000 chic
- Trọng lợng tĩnh: 30 tấn.
- Trọng lợng toàn bộ: 31 tấn.
- Kích thớc thùng carton:
58x50x48 (cm)
Vậy NW 1 thùng = 5 kg
GW 1 thùng = 6 kg
-Dung tích thùng = 139,2 cm
3
Vì hàng ỏo phụng là hàng nhẹ nên sẽ đóng vào container 40



- Số lợng thùng carton trong 1 cont 40 = 20x4x5 = 400 ( thùng )
- S lng thựng l 5000 thựng carton
- Số lợng container 40 cần dùng = 13 ( container )
- Vậy 1 container 40 sẽ chứa:
+ 400 thùng carton
13
12192
mm
2
4
3
8
m
2
3
5
3
m
238
8
mm
Cửa Cont
2
5
9
1
m
12024mm
+ Tổng trọng lợng 1 container : 400 x 6 = 2400 kilos

+ Tổng dung tích 1 contener : 400 x 0,392 = 55,68 ( m
3
).
2.2. Các chi phí có liên quan:
I) Chi phí trực tiếp (C
TT
)
1. C ớc biển vận chuyển đ ờng biển quốc tế:
- Chi phí vận chuyển đờng biển = Số container * cớc phí
= 13 * 850
= 11050 (USD)
- Phí nâng hạ ( THC ) = Số container * Phí THC
= 13 * 105
= 1365 ( USD )
- Phí chứng từ = 300.000 (VNĐ)
2. C ớc vận chuyển nội địa:
- Vận tải nội địa = Số container * đơn giá
= 13 * 10.500.000
= 136.500.000 (VNĐ)
- Chi phí hải quan = 500.000 (VNĐ)
- Chi phí khác = 5.000.000 (VNĐ)
Vậy C
TT
= Cớc biển + Cớc nội địa
= (11050+1365)*20000 +300.000 +136.500.000 +500.000 + 5.000.000
= 390.600.000 (VNĐ)
II) Chi phí gián tiếp ( C
Gt
)
1. Chi phí khấu hàng cho lô hàng: (C

KH
)
C
KH
= 0,25% * DT
= 0,25% * 410.000.000
= 1.025.000 (VNĐ)
2. Chi phí trả lơng cho nhân viên theo lô hàng (C
L
)
C
L
= 5%* DT = 5% * 410.000.000
= 20.500.000 (VNĐ)
3. Chi phí liên lạc: (C
LL
)
C
LL
= 0,5%* DT = 0,5%* 410.000.000
= 2.050.000 (VNĐ)
4. Chi phí khác = 10.000.000 (VNĐ)
Vậy C
Gt
= C
KH
+ C
L
+ C
LL

+ C
khác
= 1.025.000 + 20.500.000 + 2.050.000 + 10.000.000
= 33.575.000 (VNĐ)
14
C = C
TT
+ C
Gt

= 390.600.000 + 33.575.000 = 424.175.000 (VNĐ)
2.3. Tính lợi nhuận.
Doanh thu của ngời giao nhận sau khi thực hiên xong việc giao hàng là :
Doanh thu = 550.000.000VND theo sự thoả thuận giữa công ty giao nhận và ngời
nhập khẩu (ngời uỷ thác)
Tổng chi phí: 424.175.000VND
Lợi nhuận =550.000.000 - 424.175.000=125.825.000VND
Tỷ suất lợi nhuận = (Lợi nhuận / Doanh thu )*100
= ( 125.825.000 / 550.000.000 )*100
= 22,88%
2.4. Thc hin hp ng.
Căn cứ theo hợp đồng kinh tế đợc giao kết giữa công ty Cổ phần thơng mại
Hi ng và công ty K-Shirt Une Vit Nam, công ty K-Shirt Une Vit Nam đợc sự
uỷ quyền của công ty Cổ phần thơng mại Hi ng sẽ làm việc với hải quan Bỡnh
Dng, hãng tầu, và các cơ quan hữu quan để nhập khẩu ỏo phụng từ Nhật Bản
theo Hợp Đồng số No.0901/AG-TK/10, ngày 15/11/2014.
2.4.1. Hợp đồng Kinh tế
Hợp đồng kinh tế (Uỷ thác giao nhận - Vận tải hàng hoá XNK)
- Căn cứ Luật thơng mại Việt Nam 2005
- Căn cứ vào pháp lệnhhợp đồng kinh tế ban hành ngày 25 tháng 9 năm 1989 của

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nghị định số 17 của HĐBT ngày 31
tháng 10 năm 1990 về điu lệ hợp đồng kinh tế.
- Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nớc Việt Nam về bốc xếp, vận chuyển
và giao nhận.
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên
Hôm nay 15 tháng 11 năm 2014 tại công ty Cổ phần thơng mại Hi ng, chúng
tôi gồm
Bên A: Công ty Cổ phần thơng mại Hi ng
Địa chỉ:ng TC1, Khu Cụng nghip M Phc 2, huyn Bn Cỏt, tnh Bỡnh
Dng, Việt Nam
Tel: 84650 3 450 687/ Fax: 84650 3 453 687
Tài khoản số: 12865222 tại Ngân hàng Ngoại thơng Bỡnh Dng
Mã thuế: 12151852222
Do Ông: Nguyn on Hi ng- Chức vụ: Tổng giám đốc - làm đại diện
Bên B: Công ty K-Shirt Une Co Viet Nam
15
Địa chỉ: ng TC3, Khu Cụng nghip M Phc 3, huyn Bn Cỏt, tnh
Bỡnh Dng, Vit Nam
Tel: 84650 3 553 657/Fax: 84650 3 553 657
Mã thuế: 02000228955
Tài khoản số:33336456555 tại ngân hàng công thơng Bỡnh Dng
Do ông: Nguyễn Thanh Tín - chức vụ: Giám đốc chi nhánh - đại diện
Cùng thoả thuận ký hợp đồng này với các điều kiện và điều khoản sau:
Nội dung các dịch vụ uỷ thác
Điều 1. Bên A uỷ thác cho bên B thực hiện tất cả các công việc để nhập khẩu lô
hàng sau:
- Tên hàng: ỏo phụng T-shirt
- Số lợng: 5000 thựng
- Đơn giá: 2.1 USD/chiếc
- Thành tiền: 210.000USD

Tổng giá trị lô hàng là hai trăm mi ngàn đô la Mỹ
Hàng phải đợc giao, nhận đợc trong container chậm nhất vào ngày 15/11/2014
Cảng xếp hàng: Cảng PIER GARDEN - JAPAN
Cảng dỡ hàng: Cảng Bỡnh Dng
Bên A uỷ thác cho bên B khai báo làm thủ tục NK hàng của bên A qua cảng Bỡnh
Dng (với hãng tàu, hải quan, kho hàng cảng, Vinacontrol, bảo hiểm và các đơn
vị liên quan).
Tổ chức tiếp nhận, vận tải, bảo quản, giao hàng về kho bên A (hoặc do bên A chỉ
định)
Điều 2: Trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng
1. Trách nhiệm của bên A:
- Cung cấp các chứng từ liên quan đến lô hàng xuất, nhập khẩu cho bên B để khai
báo, làm thủ tục với hải quan, hãng tàu, kho hàng cảng,
- Giao chứng từ cho bên B phải đầy đủ, đảm bảo tính pháp lý và tính thời gian. Tr-
ờng hợp chứng từ không đảm bảo yêu cầu dẫn đến phát sinh chi phí (lu kho, lu bãi,
lu vỏ cont )bên A phải thanh toán cho bên B (khi bên B đã ứng trớc theo yêu cầu
của bên A để giải quyết lấy hàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh).
- Tổ chức giải phóng hàng đối với hàng nhập khẩu trong vòng 24 giờ. Nếu việc giải
phóng hàng ngoài thời gian trên, bên A phải chịu(300.000đ/xe 40'/ngày
chịu(300.000đ/xe 40'/ngày;200.000đ/xe 20'/ngày;120.000đồng/ngày xe hàng lẻ)
- Trờng hợp hàng có đổ vỡ, tổn thất tại kho cảng phải mở kiện kiểm đếm khi hải
quan kiểm hoá, bên B thay mặt bên A mời giám định (phí giám định do bên A chịu)
- Thanh toán cho bên B cớc phí vận tải và các chi phí khác do bên B ứng trớc nếu
có và đã đợc bên A thống nhất với bên B.
2. Trách nhiệm của bên B
16
- Chịu trách nhiệm bảo đảm thời gian làm thủ tục tiếp nhận hàng.
- Quá trình giao nhận, vận tải có xẩy ra h hao, mất mát (do chủ quan bên B gây ra)
bên B phải bồi thờng cho bên A theo giá thị trờng tại thời điểm đó. Trờng hợp
container không nguyên chì hoặc bẹp, thủng bên B thông báo đầy đủ cho bên A

biết và yêu cầu bảo hiểm giám định, đảm bảo cho bên A có đầy đủ cơ sở pháp lý để
khiếu nại đòi bồi thờng tổn thất.
- Lái xe đến trả hàng phải tuân thủ tuyệt đối các quy định về nội quy cơ quan, an
toàn kho bãi và chịu sự điều hành sắp xếp thứ tự của bên A
Điều 3: Cớc phí và hình thức thanh toán
1. Cớc phí: Cớc phí trọn gói (gồm D/O, khai báo, kiểm hoá, nâng hạ, giám định kẹp
chì, vận tải, thuế VAT ), trờng hợp có lệ phí giám định chất lợng, lệ phí hải quan,
phí lu cont, lu bãi sẽ thanh toán theo quy định hiện hành của các cơ quan hữu quan
đó (trên cơ sở hoá đơn thực thanh thực chi).
2. Hình thức thanh toán: Séc chuyển khoản hoặc tiền mặt. Nhờ thu qua ngân hàng
3. Chứng từ thanh toán: Hoá đơn do bộ tài chính phát hành (có thể hiện VAT) và
các chứng từ có liên quan khác.
4. Thời hạn thanh toán: Trong vòng 20 ngày kể từ ngày bên B phát hành hoá đơn.
Nếu qua thời hạn thanh toán trên bên A phải trả lãi suất theo quy định của Ngân
hàng Việt Nam tại thời điểm ghi nhận.
Điều 4: Điều khoản chung
Hai bên cam kết thực hiện đúng điều kiện, điều khoản của hợp đồng. Trong quá
trình thực hiện có vớng mắc hai bên chủ động gặp nhau giải quyết trên tinh thần
hợp tác và hiểu biết lẫn nhau. Trờng hợp không thể thoả thuận đợc, buộc phải đa ra
toà án kinh tế giải quyết theo luật định. Phán quyết của toà án kinh tế là chung
thẩm để hai bên thực hiện, bên nào thua kiện bên đó phải chịu các chi phí.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký đợc lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản có hiệu
lực thi hành kểt từ ngày 15/11/2014.
Bỡnh Dng 15/11/2014
Địa diện bên A Đại diện bên B
(đã ký) (đã ký)
2.4.2. Giy u quyn
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIY U QUYN

Kính gửi: - Chi cục hải quan cửa khẩu cảng Binh Dng Khu vực I
-Đại lý hãng tàu
-Các cơ quan hữu quan
17
Công ty Cổ phần thơng mại Hi ng uỷ quyền cho:
Công ty Công ty K-Shirt Une Co Viet Nam
Địa chỉ: ng TC3, Khu Cụng nghip M Phc 3, huyn Bn Cỏt, tnh Bỡnh
Dng, Vit Nam
Đợc thay mặt chúng tôi làm việc với Hải quan Bỡnh Dng , hãng tầu và các cơ
quan hữu quan làm các chứng từ liên quan phục vụ cho việc nhập khu ỏo phụng từ
Nhật Bản đợc ký giữa công ty CPTM Hi ng và công ty Komasharu Co ,LTD.
Đợc ký và ký sao y, đóng dấu và khai báo các chứng từ liên quan đến lô hàng nêu
trên.
Kính mong các quý cơ quan tạo mọi điều kiện giúp đỡ
Giấy uỷ quyền này có giá trị đến ngày 30/12/2014
Xin chân thành cảm ơn!
Công ty cptm Hi ng Bỡnh Dng, ngày 15/11/2014
Tổng giám đốc
Nguyn on Hi ng
18
Phn III: Quy trỡnh giao nhn hng hoỏ xut khu ng bin ca cụng ty
bng container.
Đây là quy trình giao nhận hàng nguyên (Full Container Load - FCL) bằng đ-
ờng biển do K-Shirt Une Vit Nam đảm nhiệm dới sự ủy quyền của Công ty C
phn thng mi Hi ng.
Quy trình giao nhận lô hàng nhp khẩu
Lấy lệnh giao hàng
(D/O) tại hãng tàu
n
Thông quan hàng hoá, nhập kho

Giám định hàng hoá
Trả hàng cho ngời nhập khẩu
Thu tiền phí và lệ phí
1) Các bên liên quan đến quá trình nhp khu từ cảng Pier Garden (Tokyo,
Nht Bn) ti cng Bỡnh Dng.
- Bên xut khẩu (bên bỏn): Komasharu Co, Ltd, Japan
Địa chỉ: 3F, 1st Bldg.,Tokyo, Japan
Tel :+ 81-2627162
Fax:+ 81-2627162
- Bên nhp khẩu (bên mua): Cụng ty C phn thng mi Hi ng
a ch: ng TC1, Khu Cụng nghip M Phc 2, huyn Bn Cỏt, tnh Bỡnh
Dng, Vit Nam
Hai bên thực hiện việc mua bán giy theo thoả thuận trong hợp đồng
No.0901/AG-TK/10, ngy 15/11/2014.
19
Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá sẽ đợc vận chuyển (trong container 40) bằng đờng biển từ cảng Pier
Garden (Nht Bn) tới cảng Bỡnh Dng (Việt Nam) với điều kiện giao hàng là
FOB Bỡnh Dng (Incoterm 2010), phơng thức thanh toán là L/C.
Để thực hiện hợp đồng, bên xuất khẩu gửi hàng cho hãng chuyên chở , hãng này
nhận hàng để chở và phát hành vận đơn No AGHBUS20131016 . Cụng ty sẽ chịu
trách nhiệm chở hàng tới tận cảng Bỡnh Dng, gửi thông báo hàng đến (Notice of
Arrival) tới ngời nhận hàng trên B/L để ngời này làm các thủ tục nhập khẩu hàng
hoá. Để thực hiện toàn bộ quá trình xut khẩu hàng hoá, bên nhập khẩu phải nhận
đợc bộ chứng từ gốc do bên xuất khẩu gửi đến qua ngân hàng. Vì thanh toán giữa 2
bên bằng L/C nên bên nhập khẩu phải mở L/C cho bên xuất khẩu hởng lợi, thanh
toán cho ngân hàng để nhận bộ chứng từ đầy đủ và phù hợp với L/C.
Sau khi nhận bộ chứng từ, bên nhập khẩu uỷ quyền cho cụng ty K-Shirt Une Co
Viet Nam thay mình thực hiện việc nhận lô hàng trên, làm thủ tục hải quan và vận
chuyển hàng về kho cho mình. Đồng thời bên nhập khẩu cũng gửi toàn bộ những

chứng từ có liên quan đến quá trình thực hiện các công việc trên cùng với biên bản
uỷ quyền cho K-Shirt Une Co Viet Nam. Bên K-Shirt Une Co Viet Nam tiếp nhận
và thực hiện dịch vụ giao nhận vận chuyển về tận kho của khách hàng.
2) Các chứng từ có liên quan đến toàn bộ quá trình giao nhận vận chuyển mà
K-Shirt Une Co Viet Nam thực hiện:
- Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là lần đầu tiên làm thủ tục HQ).
- Giấy phép XK (nếu cần), mã số thuế và mã số doanh nghiệp
- Hợp đồng thơng mại.
- Commercial Invoice.
- Packing List.
- Vận đơn (B/L).
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin-C/O).
- Giấy chứng nhận chất lợng, số lợng, (nếu có).
- Giấy uỷ quyền.
- Giấy giới thiệu.
- Tờ khai Hi Quan.
3) Các bớc thực hiện giao nhn hàng nguyên (Full Container Load - FCL) :
* Lấy lệnh giao hàng (D/O) tại hãng tàu.
Sau khi nhận đợc thông báo hàng đến từ tàu biển hay đại lí tàu biển đó, K-
Shirt Une Co Viet Nam mang vận đơn gốc và giấy uỷ quyền, giấy giới thiệu của cơ
20
quan, giấy CMND đến hãng tàu để lấy lệnh giao hàng(D/O), đóng phí D/O(gọi là
phí chứng từ) và tiền đặt cọc (gọi là tiền cợc vỏ cont) để có thể mợn cont về kho
của bên NK:
cont 20 là 1 triệu đồng/cont
cont 40 là 2 triu ng/cont
Sau đó hãng tàu hoặc đại lí sẽ giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho ngời
nhận hàng: một bản làm thủ tục Hi Quan, một bản đa ra cảng để lấy hàng về, một
bản để lu.
Nhân viên giao nhận đến bãi tìm vị trí container

* Làm thủ tục Hi Quan.
Sau khi có vận đơn và D/O có thể tiến hành làm thủ tục hải quan cho hàng nhập
khẩu. Thủ tục hải quan thờng qua các bớc sau đây:
- Chuẩn bị hồ sơ hải quan: Bộ chứng từ làm thủ tục HQ gồm:
+ Tờ khai Hi Quan hàng nhập khẩu: 02 bản chính
+ Hợp đồng ngoạithơng : 01 bản sao
+ Hoá đơn thơng mại: 01 bản chính
+ Bản kê chi tiết: 01 bản chính, 01 bản sao
+ Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu cần): 01 bản chính
+ Lệnh giao hàng: 01 bản chính
+ Vận đơn: 01 bản sao
+ Giấy uỷ quyền : 01 bản gốc
+ Phiếu tiếp nhận hồ sơ
- Khai và tính thuế: chủ hàng tự khai và áp mã tính thuế
- Đăng kí tờ khai: Nhân viên Hi Quan kiểm tra bộ hồ sơ, ghi số tờ khai. Nếu
hồ sơ đầy đủ nhân viên Hi Quan sẽ kí xác nhận và chuyển hồ sơ qua đội trởng hải
quan để phúc tập tờ khai. Sau đó bộ phận thu thuế sẽ kiểm tra và ra thông báo thuế.
Nhân viên K-Shirt Une Co Viet Nam nhận thông báo thuế cùng phiếu tiếp nhận hồ
sơ còn bộ hồ sơ chuyển qua bộ phận kiểm hoá nếu là hàng phải kiểm hoá, nếu hàng
không phải kiểm hoá (hàng miễn kiểm) thì thôi. Giấy thông báo thuế này K-
ShirtUne Co Viet Nam sẽ gửi lại bên NK để họ đi nộp thuế.
- Nộp lệ phí hải quan
- Đăng ký kiểm hóa hải quan (nếu hàng không thuộc diện đợc miễn kiểm hóa):
ghi những yêu cầu của mình nh thời gian, địa điểm, tên hàng, tên doanh nghiệp, số
lợng container, số tờ khai hải quan vào sổ đăng ký của đội kiểm hoá.
+ Tổ chức kiểm tra hàng hóa:
21
Trớc khi mở container, cán bộ giao nhận phải lu ý kiểm tra hình thức container
và khóa chì, đồng thời phát hiện những ký hiệu, mã hiệu chỉ dẫn đặc biệt của
container trớc khi các cơ quan chức năng khác tiến hành kiểm tra hàng hóa. Nếu

không đúng nội dung của hồ sơ hàng hóa và tiêu chuẩn quy định, nhân viên giao
nhận xin một biên bản kết toán nhận hàng với tàu ( ROROC Report on receipt
of cargo ) đợc lập giữa hãng tàu với nhân viên giao nhận của cảng.
Kết hợp kiểm tra hải quan với kiểm định, kiểm dịch cùng một lúc, các bên cùng
tiến hành mở container để kiểm tra hàng hóa. Sau khi đối chiếu và kiểm tra giữa
nội dung khai báo và thực tế, nếu đúng, cán bộ hải quan sẽ ký kết toán tờ khai hải
quan. Cán bộ giao nhận kẹp chì mới vào container và ký bàn giao số khoá chì mới
cho cảng.
Nếu không bố trí đợc thời gian cho các cơ quan chức năng kiểm tra cựng một
lúc thì phải tổ chức kiểm hóa trớc rồi mới kiểm định, kiểm dịch.
- Kiểm tra thuế: sau khi kiểm hoá hồ sơ sẽ đợc chuyển sang bộ phận theo dõi và
thu thuế để kiểm tra việc áp mã tính thuế, loại thuế áp dụng,thuế suất áp dụng, giá
tính thuế, tỷ giá tính thuế. Nếu mã số tính thuế HS ( Harmonized system ) trong tờ
khai hải quan không phù hợp với hàng hóa thực tế, hải quan sẽ xử lý vi phạm đơn vị
khai báo thuế
Sau các thủ tục này, hải quan sẽ ký và đóng dấu đã hoàn tất thủ tục hải quan .
Cơ quan Hi Quan sẽ trả tờ khai Hi Quan cho ngời mở (bản lu ngời khai HQ).
* Lấy hàng tại bãi của cảng.
Việc lấy hàng tại bãi của cảng càng sớm càng tốt vì giảm đợc chi phí lu kho bãi,
phí thuê container.
Muốn lấy hàng về thì phải mang các chứng từ sau đến kho hàng tại cảng xuất
trình:
+ Tờ khai Hi Quan
+ Giấy uỷ quyền
+ Giấy giới thiệu
+ Lệnh giao hàng D/O
+ Giấy mợn vỏ cont
Sau đó cảng sẽ cấp lệnh giao hàng tại cảng (phiếu xuất kho) cho chủ hàng. Lệnh
xuất kho bãi tơng đơng với phiếu giao nhận container (có lu ý đến tình trạng của vỏ
container).

Tại kho bãi của cảng, ngời ta sẽ xem xét các chứng từ trên, tính ngày lu
container, thu tiền lu. Sau khi nộp tiền kho bãi, sẽ đợc cấp biên bản giao hàng, giấy
ra khỏi cổng. Cụng ty sẽ sử dụng đội xe của mình lấy hàng, nếu không sẽ thuê ph-
ơng tiện vận chuyển để đa hàng ra khỏi cổng. Ngoài ra còn phải trả tiền dịch vụ
22
nâng container lên phơng tiện vận chuyển do công nhân ở cảng làm. Và đến khi trả
vỏ container thì phải trả tiền dịch vụ hạ vỏ container.
Các bãi trạm container khi đến lấy hàng và trả vỏ (địa điểm mợn vỏ, địa điểm
trả vỏ) đều do hãng tàu quy định. Cụng ty căn cứ vào địa điểm kho bãi đã quy định
của hãng tàu để mang các chứng từ đến lấy hàng và trả vỏ.
Khi phơng tiện vận chuyển (ô tô) ra khỏi cổng của cảng thì phải xuất trình biên
bản giao hàng, giấy ra khỏi cổng thì bảo vệ mới cho xe ra.
Sau khi vận chuyển hàng về kho cho bên NK thì phải đem trả vỏ, đến hãng tàu
lấy tiền cợc vỏ và thanh toán phí mợn. Nếu mợn container trong vòng 5 ngày đầu
thì đợc miễn phí, còn từ ngày thứ 6 trở đi thì phải trả thêm tiền, chi phí sẽ tăng theo
số ngày mợn tuỳ theo quy định của hãng tàu.
K-Shirt Une Co Viet Nam nhận dịch vụ vận chuyển hàng tới tận kho của ng-
ời NK Có thêm bớc Giao nhận tại nơi trả hàng nh sau:
* Giao nhận tại nơi trả hàng (ở đây là kho ngời NK).
Sau khi điều xe đến cảng, cụng ty sẽ vận chuyển hàng về tận kho nơi ngời
NK yêu cầu. Chứng từ chủ yếu ở khâu này đó là giấy vận chuyển hàng hoá bằng ô
tô do cụng ty lập.
Trên đây là quá trình giao nhận hàng NK của cụng ty theo sự uỷ quyền của ngời
NK là Business and Production Jointstock Company (Công ty cổ phần sản xuất và
kinh doanh kim khí), từ khi tiếp nhận bộ hồ sơ làm thủ tục thông quan cho lô hàng
NK đến khi giao hàng cho tận kho ngời NK.
Kết luận
Có thể nói hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu đóng một vai trò vô
cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh té của mỗi quốc gia. Hoạt động giao
nhận xuất nhập khẩu góp phần tăng thêm ngoại tệ cho nền kinh tế, tăng thu nhập

cho NSNN, làm nhanh chóng các thủ tục liên quan đén việc xuất nhập khẩu hàng
hoá, đồng thời phân công lao động quốc tế. Hoạt động giao nhận góp phần tăng
mối quan hệ hợp tác thơng mại giữa các nớc, tạo niền tin cho bạn hàng nớc ngoài. ở
nớc ta hiện nay, công tác giao nhận và đang trong giai đoạn phát triển, có nhiều hợp
đồng vận tải ợc ký kêt giữa những ngời thuê phơng tiện vận tải với các công ty
giao nhận nớc ta, mà đặc biệt là ngành vận tải biển. Tuy nhiên, với số năm làm việc
cùng với trình độ chuyên môn cha cao, việc nắm bắt luật còn thấp nên các công ty
giao nhận trong nớc còn gặp rất nhiều bất lợi trong quá trình đàm phán, ký kết hợp
đồng mà đặ biệt là quyền giành đợc thuê phơng tiện vận tải. Do vậy, các công ty
cần không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, cải thiện đội ngũ nhân viên có trình
độ chuyên môn cũng nh ngoại ngữ để luôn tạo niềm tin cho khách hàng, đảm bảo
việc kinh doanh đạt hiệu quả. Đồng thời cũng cần có sự hỗ trợ của Nhà nớc để đảm
23
bảo hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu đợc nhanh chóng thuận lợi.
Bằng việc ban hành rõ quyền và nghĩa vụ của ngời giao nhận làm cơ sở để giải
quyết tranh chấp trong quá trình giao nhận hàng.
Hiện nay, khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức WTO, các công ty giao nhận
không những cần phải nắm rõ luật trong nớc mà còn không ngừng tìm hiểu luật
quốc tế có liên quan đến hoạt động giao nhận. Thờng xuyên đổi mới trang thiết bị
công nghệ để đảm bảo việc thực hiện quá trình vận chuyển đợc thực hiện một các
nhịp nhàng hiệu quả.
24

×