Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp Và Nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.76 MB, 78 trang )



1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Những khái niệm cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
 Bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại, là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho người mua để
nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua. Giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa được thực hiện, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra.
 Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng: được xác định theo giá trị hợp lí của các khoản đã hoặc sẽ thu
được tiền từ các giao dịch, nghiệp vụ phát sinh doanh thu trong kỳ. Doanh thu được xác
định khi kết thúc việc giao nhận quyền sở hữu về hàng hóa và hoàn tất các thủ tục bán
hàng.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau
 Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng
hóa cho người mua
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, kiểm soát hàng hóa
 Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng
 Xác định được đầy đủ chi phí liên quan tới quá trình bán hàng.
 Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại (CKTM): là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp đồng
do các nguyên nhân đặc biệt như hàng hóa kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc
giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối
thanh toán, hàng bị trả lại có thể do vi phạm hợp đồng về chất lượng, phẩm chất, không


đúng quy cách, hàng bị mất. Trị giá hàng trả lại được tính theo giá ghi trên hóa đơn.
Thuế gián thu:
 Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)


2
 Thuế xuất khẩu (XK)
 Thuế giá trị gia tăng (GTGT) tính theo phương pháp trực tiếp
 Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ
doanh thu
Doanh thu thuần
=
Doanh thu bán hàng
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kì bao gồm cả giá mua
và chi phí thu mua liên quan đến số hàng hóa đó.
 Lợi nhuận gộp: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh liên quan tới bán hàng và cung
cấp dịch vụ như tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí quản cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí bốc dỡ, vận
chuyển, chi phí đóng gói, bao bì, hoa hồng đại lý…

 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan tới toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản
lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí bằng tiền khác.
 Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả
bán hàng
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.2 Các phương thức bán hàng

Phương thức bán buôn 1.2.1
Bán buôn là việc bán hàng hóa với số lượng lớn cho các doanh nghiệp thương mại,
tổ chức kinh tế, bán cho các đơn vị sản xuất làm nguyên liệu đầu vào sản xuất, kinh
Thang Long University Library


3

doanh. Hàng hóa bán buôn vẫn nằm trong lưu thông, chưa được đưa vào tiêu dùng do vậy
giá trị hàng hóa chưa được thực hiện.
Có 2 phương thức bán buôn được thực hiện chủ yếu là bán buôn qua kho và bán
buôn vận chuyển thẳng.
Bán buôn qua kho: Hàng hóa mua vào được dự trữ trong kho doanh nghiệp thương
mại rồi mới xuất bán. Bán buôn qua kho lại có 2 hình thức sau:
 Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp: Hàng hóa được bán ra và giao trực
tiếp cho bên mua tại kho của người bán. Dù chưa được thanh toán nhưng hàng hóa được
coi là đã tiêu thụ khi bên mua đã nhận đủ hàng và ký vào hóa đơn mua hàng.
 Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã kí kết,
bên bán phải dùng phương tiện vận chuyển của mình hoặc tự đi thuê ngoài để chuyển
hàng cho bên mua theo địa điểm đã được quy định. Hàng hóa chuyển đi vẫn thuộc quyền
sở hữu của bên bán. Hàng hóa được coi là đã tiêu thụ khi bên mua xác nhận là đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu. Chi phí vận
chuyển do bên mua hoặc bên bán chịu tùy thuộc vào quy định đã ký trong hợp đồng.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn
mà hàng hóa khi được doanh nghiệp thương mại mua hàng, nhận hàng, không đưa về
nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này có 2 hình thức như sau :
 Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán : doanh nghiệp phải tổ chức
quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng mua, tiền đã bán tới nhà cung cấp và
khách hàng của doanh nghiệp.
 Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo phương thức trực
tiếp (giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho
bên mua tại kho của người bán. Sau khi giao nhận, bên mua kí nhận đủ hàng và
thanh toán tiền hàng luôn hoặc chấp nhận thanh toán theo thỏa thuận hợp đồng,
khi đó hàng hóa được coi là đã tiêu thụ.
 Bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức gửi bán: Doanh nghiệp sau
khi mua hàng, nhận hàng mua của nhà cung cấp và chuyển đi bán thẳng cho bên
mua tại địa điểm đã được thỏa thuận trước bằng phương tiện vận tải tự có hoặc đi
thuê. Hàng hóa được gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương

mại, chỉ khi nào bên mua ký vào chứng từ do doanh nghiệp thương mại lập là đã
nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa mới được coi là tiêu thụ và
doanh nghiệp thương mại được ghi nhận doanh thu.


4
 Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Hình thức này thực
chất là hình thức môi giới trung gian. Doanh nghiệp đứng ở giữa hưởng hoa hồng môi
giới và không được ghi nhận nghiệp vụ mua và nghiệp vụ bán hàng.

Phương thức bán lẻ 1.2.2
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh
tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của
phương thức bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng. Theo phương thức này hàng hóa thường được bán với số lượng nhỏ lẻ, đơn chiếc,
giá bán ổn định. Bán lẻ được thực hiện theo các hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng sẽ trực tiếp giao hàng hóa và nhận
tiền từ khách. Mỗi quầy sẽ có một nhân viên bán hàng, họ có trách nhiệm vừa bán hàng,
vừa tiền, đồng thời viết hóa đơn bán hàng giao cho khách. Cuối ngày, nhân viên bán hàng
kiểm kê số lượng hàng hóa tồn ở quầy, xác định doanh số bán, đối chiếu với số tiền đã
nộp theo giấy nộp tiền.
Bán lẻ thu tiền tập trung: Quá trình bán hàng được tách thành hai giai đoạn là giai
đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng. Mỗi quầy hàng có một nhân viên là nhiệm vụ thu
tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách đến nhận hàng ở quầy do nhân viên
bán hàng giao. Cuối ca ngày hoặc cuối ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa
đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng
hàng hóa đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng, xác định lượng thừa thiếu.
Nhân viên thu ngân kiểm tiền lập báo cáo bán hàng và cho thủ quỹ.
Bán lẻ theo hình thức trả góp: Khách hàng thanh toán trước một phần giá trị hàng
hóa ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại sẽ thanh toán sau thành nhiều lần trong đó bao

gồm cả lãi trả chậm. Ưu điểm của hình thức này là khách hàng sẽ mua được hàng hóa có
giá trị lớn mà chưa phải thanh toán ngay, bên bán sẽ nhận được 1 khoản lãi trả chậm từ
khách hàng để bù đắp thời gian khách hàng thanh toán chậm.
Một số hình thức bán lẻ khác
 Bán hàng tự phục vụ: Khác hàng tự chọn hàng hóa và bỏ vào giỏ đựng hàng, khi
ra khỏi cửa hàng, khách hàng thanh toán tổng giá trị giỏ hàng cho nhân viên thu ngân tại
quầy. Hình thức này chỉ có nhân viên thu ngân, bảo vệ, không có nhân viên bán hàng.
 Bán hàng tự động: Đây là hình thức bán lẻ khá phổ biến tại nhiều nước trên thế
giới, các doanh nghiệp bán hàng hóa của mình thông qua các máy bán hàng tự động đặt
Thang Long University Library


5
tại nơi công cộng. Khách hàng chọn hàng hóa mong muốn, giao dịch với máy bán hàng
bằng cách đặt tiền vào máy, sau đó máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.

Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi hàng hóa 1.2.3
Là phương thức bán hàng trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi.
Hàng gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chưa được coi là tiêu
thụ.
 Bên giao đại lý: hàng hóa được coi là đã tiêu thụ khi bên nhận đại lý thông báo đã
bán được hàng. Bên nhận đại lý thanh toán tiền hoặc thông báo bán được hàng thì doanh
nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu, và phải trả hoa hồng cho bên nhận đại lý. Hoa hồng sẽ
được hạch toán vào chi phí bán hàng của doanh nghiệp.
 Bên nhận đại lý: nhận hàng từ bên giao, trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng
theo giá bán quy định. Khi bán được hàng, bên nhận đại lý thông báo số hàng đã bán,
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ đồng thời phản ánh hoa hồng đại lí được hưởng
1.3 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh
nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán được tính bằng trị giá mua của hàng xuất bán cộng

chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Giá vốn hàng bán được tính theo công thức:
Giá vốn hàng bán
=
Trị giá mua của hàng xuất bán
+
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng bán ra trong kỳ

Các phương pháp tính giá hàng xuất kho 1.3.1
1.3.1.1 Phương pháp bình quân gia quyền
Là phương pháp tính giá trị của từng loại hàng tồn kho theo giá trị trung bình của
từng loại hàng tồn đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được nhập trong kỳ. Để tính trị
giá vốn của hàng xuất kho, ta căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá bình
quân.
Trị giá vốn của hàng xuất kho
=
Số lượng hàng hóa xuất kho
*
Đơn giá bình quân







6
Các cách tính đơn giá bình quân:
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.

Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng, kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập,
lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân. Phương pháp
phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa nhưng số lần xuất lại nhiều.
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập trong kỳ
 Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Giảm nhẹ được
việc hạch toán chi tiết hàng hóa, không phụ thuộc vào số lần xuất, nhập của mỗi loại hàng
hóa.
 Nhược điểm: Công việc tính trị giá hàng xuất bán sẽ bị dồn vào cuối mỗi kỳ, ảnh
hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra phương pháp này chưa đáp ứng yêu
cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá bình quân của từng chủng loại hàng hóa.
Căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng hàng hóa xuất kho giữa mỗi lần nhập kế tiếp để
xác định giá trị thực tế của hàng hóa xuất kho.
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho sao mỗi lần nhập
Số lượng hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa và số
lần nhập của mỗi loại không nhiều.
 Ưu điểm: Phương pháp cho phép kế toán tính giá hàng xuất kho một cách kịp thời.

 Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá theo
từng loại hàng hóa nên sẽ tốn nhiều công sức.
1.3.1.2 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Là phương pháp giả định rằng đơn vị hàng hóa nào nhập kho trước sẽ được xuất
dùng trước, xuất hết đơn vị hàng nhập trước mới đến đơn vị hàng nhập sau. Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá nhập của những hàng hóa nhập sau cùng trong kỳ.
 Ưu điểm: Tính ngay được giá vốn hàng bán mỗi lần xuất kho. Trị giá hàng tồn kho
được tính sát với giá của hàng hóa đó trên thị trường.
Thang Long University Library


7
 Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện hành không phù hợp với chi phí hiện hành.
Doanh thu hiện hàng được tạo bởi giá trị hàng hóa có được từ cách đó rất lâu. Chỉ tiêu giá
vốn hàng bán không phản ánh đúng thị trường.
1.3.1.3 Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Là phương pháp hoàn toàn ngược lại với phương pháp FIFO, trong đó giả định rằng
các đơn vị hàng hóa cuối cùng nhập kho là đơn vị hàng hóa đầu tiên được bán ra trong kỳ
kế toán. Nếu lượng tồn kho của lần nhập đó không đủ để xuất thì tính theo giá của lần
nhập trước đó. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá thực tế của những
hàng hóa mua vào đầu tiên trong kỳ.
 Ưu điểm: Chi phí của lần mua gần nhất sẽ sát với giá vốn của hàng hóa đó. Chi phí
hiện hành phù hợp với doanh thu hiện hành do doanh thu hiện hành được xác định bởi giá
trị hàng hóa vừa mới được nhập vào. Phương pháp này đảm bảo yêu cầu của nguyên tắc
phù hợp.
 Nhược điểm: do chi phí lần mua gần nhất tương đối sát với giá vốn hàng thay thế,
chi phí các lần mua trước đó sẽ không sát bằng nên trị giá hàng tồn kho không phù hợp
với giá thị trường.
1.3.1.4 Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này doanh nghiệp phải quản lý hàng tồn kho theo từng lô hàng,

xuất lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để tính giá xuất.
 Ưu điểm: Theo dõi được hạn của từng lô hàng, khi xuất kho có thể tính ngay được
giá trị của lô hàng đó. Phương pháp tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán. Chi phí
thực tế phù hợp với doanh thu. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu
mà nó tạo ra. Giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
 Nhược điểm: Phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe: việc quản lý theo
từng lô hàng, dán nhãn hàng hóa khá mất công. Chỉ những doanh nghiệp kinh doanh hàng
hóa có giá trị lớn, ít chủng loại, mặt hàng ổn định, bảo quản riêng theo từng lô hàng trong
kho thì mới có thể áp dụng được phương pháp này.

Chi phí thu mua
1.3.2
Chi phí thu mua hàng hóa phản ánh chi phí phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã
nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí mua hàng hiện có trong kỳ cho khối lượng
hàng đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả hàng tồn trong kho và hàng gửi đi
bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi phí liên quan trục tiếp đến quá trình thu


8
mua hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi; chi phí vận
chuyển bốc xếp, dỡ hàng; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá
trình thu mua hàng hóa…
Sau khi hạch toán chi phí thu mua, kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí cho từng
mặt hàng theo các tiêu thức phân bổ sau:
 Phân bổ chi phí thu mua theo trị giá mua
CP thu mua cho
hàng xuất bán
trong kỳ
=
CP thu mua phân bổ

cho hàng tồn đầu kỳ
+
CP thu mua phát
sinh trong kỳ
*
Trị giá mua
hàng xuất bán
trong kỳ
Giá mua hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
Phương pháp này có giá trị mang tính chính xác cao, thích hợp cho trường hợp hàng
nhập có chênh lệch giá trị lớn, nhưng tính toán phức tạp trong trường hợp số lượng nhập
xuất lớn.
 Phân bổ chi phí thu mua theo số lượng hàng mua
CP thu mua cho
hàng xuất bán
trong kỳ
=
CP thu mua phân bổ
cho hàng tồn đầu kỳ
+
CP thu mua phát
sinh trong kỳ
*
Số lượng
hàng xuất bán
trong kỳ

Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Phương pháp này tính toán dễ dàng nhưng cho kết quả mang tính chất tương đối vì
chỉ phụ thuộc vào số lượng hàng nhập.
1.4 Kế toán bán hàng

Chứng từ kế toán 1.4.1
 Phiếu xuất kho
 Thẻ kho
 Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn bán lẻ
 Bảng kê hàng hóa bán ra
 Phiếu thu, sổ phụ ngân hàng, chứng từ thanh toán.
Thang Long University Library


9

Tài khoản sử dụng 1.4.2
Căn cứ vào hệ thống thống tài khoản kế toán trong Chế độ kế toán doanh nghiệp,
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, để hạch toán công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng những tài khoản sau:
Tài khoản 156 – Hàng hóa
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại
hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa
BĐS.
TK 156
- Trị gía mua vào của hàng hóa theo hóa

đơn mua hàng (Bao gồm các loại thuế
không được hoàn lại)
- Chi phí thu mua hàng hóa
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công
(Giá mua cộng chi phí gia công)
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả
lại
- Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ (KKĐK)
kết chuyển từ TK 611
- Trị giá hàng hóa BĐS mua vào hoặc
chuyển từ BĐS đầu tư.
- Trị giá hàng hóa xuất kho giao đại lý, giao
cho đơn vị phụ thuộc; thuê ngoài gia công,
hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã
bán trong kỳ
- CKTM, giảm giá hàng mua được hưởng
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán,
phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
(KKĐK) sang TK 611
- Trị giá hàng hóa BĐS đầu tư, BĐS chủ sở
hữu sử dụng hoặc TSCĐ.
- Trị giá thực tế hàng tồn kho
- Chi phí thu mua của hàng tồn kho, của
hàng gửi đi bán nhưng chưa chấp nhận tiêu
thụ, hàng hóa gửi đại lý, ký gửi.

TK 156 có 3 TK cấp 2:
 TK 1561 – Giá mua hàng hóa

 TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa
 TK 1567 – Hàng hóa bất động sản



10
Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: theo dõi giá trị hàng hóa tiêu thụ theo phương thức
chuyển bán, gửi đại lý nhưng chưa được xác định là tiêu thụ
TK157
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho
khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gửi, gửi
cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ
thuộc
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng nhưng chưa được xác định là đã bán
- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hóa gửi đi
bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh
toán (KKĐK).
- Trị giá hàng hóa, dịch vụ đã được khách
hàng chấp nhận thanh toán
- Kết chuyển đầu kì trị giá hàng hóa đã gửi
đi bán chưa được khách hàng chấp nhận
thanh toán (KKĐK)
- Trị giá hàng hóa gửi bán bị khách hàng trả
lại.
Trị giá hàng hóa đã gửi đi, dịch vụ đã cung
cấp chưa được xác định là đã bán cuối kỳ.

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và kết chuyển các khoản giảm trừ doanh

thu.
TK 511
- Số thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên
doanh thu bán hàng thực tế của hàng hóa,
dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong kỳ kế toán
- Doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm
giá, chiết khấu thương mại kết chuyển cuối
kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 –
Xác định kết quả kinh doanh.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thực hiện trong kỳ kế toán của doanh
nghiệp.





Thang Long University Library


11
TK 511 gồm 6 tài khoản cấp 2:
 TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
 TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
 TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
 TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
 TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐS

 TK 5118 – Doanh thu khác
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại
TK 521
Số CKTM đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng.
Kết chuyển toàn bộ CKTM vào bên Nợ TK
511 và TK 512 để xác định doanh thu thuần
trong kỳ báo cáo.


Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
TK 531
Doanh thu hàng bán bị trả lại, đã trừ tiền
cho người mua hoặc tính trừ vào tài khoản
phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng
hóa đã bán.
Kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị
trả lại vào bên Nợ TK 511 hoặc TK 512 để
xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.


Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán
TK 532
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận
cho người mua hàng do hàng bán kém, mất
phẩm chất hoặc sai quy cách…
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng
bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511 và TK
512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ
báo cáo.





12
Tài khoản 611 – Mua hàng hóa: phản ánh giá trị hàng hóa mua vào và xuất bán
trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ, tồn cuối kỳ kế toán (với
doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp KKĐK).
TK 611
- Trị giá vốn hàng hóa mua trong kỳ, hàng
bán bị trả lại…
- Kết chuyển giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá vốn hàng hóa xuất dùng trong kỳ;
- Trị giá vốn hàng hóa mua vào trả lại cho
người bán hoặc giảm giá, CKTM được
hưởng
- Kết chuyển giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ.


Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, BĐS … xuất bán trong kỳ kế toán.
TK 632
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí thu mua được phân bổ trong kỳ
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số
dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết).

- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
sang TK 911
- Hoàn nhập sdự phòng giảm giá hàng tồn
kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã
lập năm trước)
- Trị giá mua của hàng đã tiêu thụ bị trả lại
trong kỳ.






Thang Long University Library


13

Phương pháp kế toán 1.4.3
1.4.3.1 Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên (KKTX)
Đây là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, có hệ thống tình hình Xuất –
Nhập – Tồn hàng hóa trên sổ kế toán. Trị giá hàng tồn kho có thể được xác định ở bất kỳ
thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ, dựa vào số liệu thực tế kiểm kê hàng hóa về
hàng tồn kho đối chiếu với số trên sổ kế toán.
 Ưu điểm: Có thể xác định số lượng, trị giá hàng tồn kho vào từng thời điểm khác
nhau. Quản lý hàng tồn kho thường xuyên, liên tục.
 Nhược điểm: Tăng khối lượng ghi chép hằng ngày. Tuy nhiên nhược điểm này
được khắc phục khi doanh nghiệp tin học hóa công tác kế toán.

 Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất và
các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Tại đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn qua kho

TK 632

GVHB
TK 111,112,131
TK 911
TK 511,512
Phân bổ CP
TK 3331
GVHB
K/c
TK 1562
đầu ra
Thuế
GTGT
DT thuần
TK 333(2,3)
thu mua cho
hàng bán ra
trong kỳ
Thuế
TTĐB
XK
K/c các khoản giảm trừ doanh thu
TK 157
Xuất

kho
gửi
bán
GVHB

TK 1561
K/c
DT bán hàng
chưa thuế
TK 5211,5212,5213
DT hàng bán
bị trả lại, CKTM,
giảm giá
TK 3331
đầu ra
Thuế
GTGT


14
Sơ đồ 1.2. Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng
có tham gia thanh toán

Sơ đồ 1.3. Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng
không tham gia thanh toán

TK 632
TK133
TK 111,112,131
TK 911

TK 511
TK 3331
GVHB
K/c
Thuế
GTGT
đầu ra
DT thuần
TK 333(2,3)
Thuế
TTĐB
XK
K/c các khoản giảm trừ doanh thu
TK 157
Hàng bán bị trả lại
Giao tay ba

TK 156
K/c
TK 521
DT bán hàng
chưa thuế
DT bán hàng
bị trả lại, giảm
giá, CKTM
Thuế
GTGT
đầu vào
Chuyển
GVHB

Ghi
nhận
hàng
TK 3331
Thuế
GTGT
đầu ra
TK 111,112,131
111,112,131511\
TK 641
TK 133
Thuế
đầu vào
Chi phí môi giới
TK 911
K/c CP
bán hàng
TK 511
TK 111,112,131
K/c DT
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp
Hoa hồng môi giới
được hưởng
Thang Long University Library


15
Sơ đồ 1.4. Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp


Sơ đồ 1.5. Kế toán bán hàng theo phương thức giao đại lý (Bên giao đại lý)




TK 1561,157
TK 632
TK 3387
TK 911
TK 511
TK 111,112
TK 131
Số
tiền
hàng
đã
thu
Tổng số
tiền còn
lại phải
thu
TK 515
đầu ra
Phân bổ
GVHB
gửi bán
DT theo giá
K/c
GVHB

TK 1562
DT thuần
Phân
bổ CP
thu mua
HĐTC
K/c DT
K/c
TK 3331
trả ngay chưa
VAT
Thuế GTGT
DT chưa
thực hiện
Lãi trả góp
TK 1561
TK 632
TK 157
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
DT
thuần
Hoa hồng
Xuất kho
gửi bán
GVHB

K/c
GVHB
TK 1562
Phân bổ CP
thu mua cho
hàng bán ra
đầu vào được
khấu trừ
trả cho
đại lý
K/c
TK 641
Thuế GTGT
TK133
DT bán hàng
chưa có thuế
GTGT


16
Sơ đồ 1.6. Kế toán bán hàng theo phương thức giao đại lý (Bên nhận đại lý)

Tại đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Tại đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, việc hạch toán GVHB, ghi
nhận doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu tương tự tại đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. Tuy nhiên, doanh thu ở đây bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải
nộp. Thuế GTGT đầu ra phải nộp được hạch toán như 1 khoản giảm trừ doanh thu và
được kết chuyển một lần vào cuối kỳ
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp

1.4.3.2 Kế toán bán hàng tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ (KKĐK)
Đây là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp, từ đó tính trị giá hàng hóa đã xuất dùng trong kỳ.
Mọi biến động của hàng hóa được theo dõi trên TK 6112 – Mua hàng. Cuối kỳ, căn cứ
vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, kế toán xác định giá vốn hàng bán trong kỳ. Trị giá
xuất kho được xác định bằng công thức sau:
Trị giá hàng
hóa xuất kho
=
Trị giá hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập
trong kỳ
-
Trị giá hàng
tồn cuối kỳ
TK 003
Khi nhận hàng của bên
giao đại lý
Khi bán được hàng
khi trả lại hàng
TK 331
TK 111,112,131
TK 3331
TK 511
Thuế GTGT
Doanh thu hoa hồng đại lý
đầu ra

Tiền hàng phải trả cho chủ hàng
sau khi trừ đi hoa hồng đại lý được hưởng
Tiền bán hàng đại lý
phải trả cho chủ hàng
Thang Long University Library


17
 Ưu điểm: Giảm khối lượng ghi chép cho người làm kế toán
 Nhược điểm: Công việc phải kiểm tra thường xuyên vào cuối kỳ nên kế toán phải
làm việc nhiều vào cuối kỳ. Do đó, hiệu quả làm việc không cao, có nhiều sai sót và khó
điều chỉnh.
 Điều kiện áp dụng: Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán ghi nhận doanh thu
như phương pháp KKTX, tuy nhiên chỉ tiêu giá vốn hàng bán được xác định vào thời
điểm cuối kỳ.
Sơ đồ 1.7. Kế toán giá vốn hàng bán tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp KKĐK

TK 151,1561,157
TK 611
TK 632
TK 911
TK 111,112,131
GVHB
K/c hàng tồn đầu kỳ
K/c GVHB
trong kỳ
TK 133
Mua hàng trong kỳ
Thuế

GTGT
đầu vào
K/c trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
TK 1562
K/c CP thu mua
hàng tồn kho đầu kỳ
cho hàng tồn kho cuối kỳ
K/c CP thu mua
CP thu mua
Phân bổ
TK 111,112,131
CKTM, giảm giá, trả lại được hưởng
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào


18
1.5 Kế toán xác định kết quả bán hàng

Chứng từ, tài khoản sử dụng 1.5.1
1.5.1.1 Chứng từ
 Phiếu xuất kho
 Thẻ kho
 Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn bán lẻ
 Bảng kê hàng hóa bán ra
 Phiếu thu, sổ phụ ngân hàng, chứng từ thanh toán.
1.5.1.2 Tài khoản sử dụng
TK 641
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá

trình bán sản phẩm, hàng hóa, và cung cấp
dịch vụ
Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 –
Xác định kết quả kinh doanh


TK 641 bao gồm 7 TK cấp 2:
 TK 6411 – Chi phí nhân viên
 TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì
 TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
 TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
 TK 6415 – Chi phí bảo hành
 TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
 TK 64138 – Chi phí bằng tiền khác.
TK 642
Các chi phí liên quan tới quản lý trong
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
- Khoản làm giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
sang TK 911 – Xác định kết quả kinh
doanh


Thang Long University Library


19
TK 642 gồm 8 TK cấp 2:
 TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý

 TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
 TK 6423 – Chi phí vật liệu đồ dùng văn phòng
 TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
 TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí
 TK 6426 – Chi phí dự phòng
 TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
 TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác
TK 911
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, BĐS
đầu tư và dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí bán hàng và chi phí QLDN
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp và các chi phí khác
- Kết chuyển lãi
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng
hóa, BĐS đầu tư và dịch vụ đã tiêu thụ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản
thu nhập khác và các khoản ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lỗ





20

Phương pháp kế toán 1.5.2
Sơ đồ 1.8. Kế toán chi phí bán hàng


TK 152,153
TK 214
TK 334,338
TK 641
TK 111,112,131,1388
TK 911
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
TK 352
Các khoản giảm
CP vật liệu, CCDD dùng cho BPBH
CP tiền lương các khoản trích theo lương
dùng cho BPBH
TK 133
CP khấu hao TSCĐdùng cho BPBH
CP dịch vụ mua ngoài và CP bằng tiền khác
Dự phòng phải trả về CP bảo hành
K/c CPBH
TK 111,112,141,331
Thuế GTGT đầu vào
TK 142,242,335
Phân bổ dần hoặc trích trước CP phải trả
theo kế hoạch
CPBH
Cuối kỳ
TK 352
Hoàn nhập quỹ dự phòng
bảo hành sản phẩm
các khoản trích theo lương của BPBH
dùng cho BPBH

Thang Long University Library


21
Sơ đồ 1.9. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp


TK 152,153
TK 214
TK 334,338
TK 642
TK 111,112
TK 911
TK 133
TK 336
Các khoản giảm CPQLDN
CP vật liệu, CCDD dùng cho BPQL
Thuế GTGTđầu vào
Lương và các khoản trích theo lương
và CP bằng tiền khác ở BPQL
CP phân bổ dần hoặc CP trích trước
TK 133
CP khấu hao TSCĐ dùng cho BPQL
CP dịch vụ mua ngoài
CPQL nộp cho cấp trên
cho nhân viên quản lý
K/c CPQLDN
TK 111,112,141,331
Thuế GTGT đầu ra
TK 142, 242, 335

TK 351, 352
dùng cho BPQL
TK 139
Hoàn nhập dự phòng nợ
phải thu khó đòi
Trích lập quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm
TK 139
Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòngphải thu khó đòi


22
Sơ đồ 1.10. Kế toán xác định kết quả bán hàng

1.6 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Hệ thống sổ kế toán trong doanh nghiệp được tổ chức theo một trong năm hình thức
sau:
 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
 Hình thức kế toán Nhật ký chung
 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
 Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
 Hình thức kế toán trên máy tính



TK 632
TK 911
TK 511

TK 521
K/c GVHB
TK 641
K/c CPBH
TK 642
K/c CPQLDN
TK 811
K/c CP khác
TK 821
K/c CP
Thuế TNDN
TK 531
K/c DT thuần

TK 532
K/c CKTM
K/c hàng bán
bị trả lại
K/c giảm giá
hàng bán
TK 421
K/c lỗ phát sinh
trong kỳ
K/c lãi phát sinh trong kỳ
Thang Long University Library


23
Doanh nghiệp phải áp dụng một cách thống nhất một trong các hình thức sổ kế toán.
Dựa vào đặc điểm, cách thức hoạt động công ty CP XNK Vật tư Nông nghiệp và Nông

sản chọn hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Em xin được trình bày chi tiết về hình thức
sổ kế toán Nhật ký chung:
 Ưu điểm: Hình thức kế toán này có mẫu sổ đơn giản, thuện tiện, dễ dàng đối chiếu.
kiểm tra chi tiết theo mỗi chứng từ gốc.
 Nhược điểm: Lượng ghi chép nhiều
 Điều kiện áp dụng: Hình thức kế toán Nhật Ký chung là hình thức kế toán phổ
biến, chỉ áp dụng với loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, những doanh nghiệp
chưa có điều kiện sử dụng các phần mềm kế toán chuyên nghiệp
Các kí hiệu được quy định như sau:

Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung


Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ thẻ kế toán chi tiết
các TK 156, 157, 511, 521, 531,
532, 632, 641, 642
SỔ CÁI
TK 156, 157, 511, 521, 531, 532, 632, 641, 642
Bản cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết



BÁO CÁO TÀI CHÍNH


Sổ nhật ký
đặc biệt


24
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP XNK VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG SẢN
2.1 Khái quát chung về Công ty CP XNK Vật tư Nông nghiệp và Nông sản

Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2.1.1
Tên đơn vị : Công ty CP Xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và Nông sản
Tên giao dịch quốc tế : (AMPIE,JS.co) Agricultural Material and Products Import
Export Joint Stock Company
Trụ sở : Xã Ngũ Hiệp – Huyện Thanh Trì – TP Hà Nội
Điện thoại : 043.8611839
Fax : 043.8611839
Mã số thuế : 0100101548
Tính đến ngày 31/12/2013, Vốn điều lệ : 5.185.200.000 đồng (năm tỷ một trăm
tám mươi lăm triệu hai trăm triệu đồng)
Công ty CP Xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và Nông sản là đơn vị trực thuộc
Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp (thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển Nông thôn).
Tiền thân của Công ty CP Xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và Nông sản là Trạm
Vật tư Nông nghiệp cấp I Hà Nội được thành lập năm 1982. Đây là thời kỳ đánh dấu
những bước đột phá đầu tiên trong tư duy đổi mới quản lý kinh tế của Đảng ta bằng việc
bắt đầu cho áp dụng khoán sản phẩm cho nông nghiệp. Nông nghiệp được chú trọng đầu
tư hơn, vì vậy nhu cầu sử dụng phân bón và các vật tư nông nghiệp khác tăng lên. Trạm
vật tư nông nghiệp I Hà Nội được đổi tên thành Xí nghiệp Vật tư Nông nghiệp I Hà Nội.
Những năm cuối 1980, nhu cầu sử dụng phân bón và các loại vật tư nông nghiệp
khác tăng lên trong phạm vi cả nước.

Đầu những năm 1990, cơ chế mở cửa được áp dụng, chính sách thương mại ngày
càng thông thoáng, các doanh nghiệp có cơ hội tự chủ hơn trong kinh doanh. Đứng trước
tình hình thay đổi của nền kinh tế đất nước và do nhu cầu của nông nghiệp về phân bón và
các vật tư khác ngày càng tăng, Xí nghiệp Vật tư Nông nghiệp I Hà Nội đã đổi thành
Công ty Vật tư Nông nghiệp I Hà Nội theo theo quyết định số 99/NN-TCCB/QĐ ngày
28/03/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn).
Những năm cuối 1990, nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước, đặc biệt là
Thang Long University Library


25
trong xu thế hội nhập quốc tế, Nhà nước đã tiến hành tổ chức, sắp xếp lại các doanh
nghiệp Nhà nước. Công ty đã tiến hành cổ phần hóa theo hình thức bán một phần vốn của
Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.
Công ty Vật tư Nông nghiệp I Hà Nội được chuyển thành Công ty Cổ phần theo
quyết định số 15/1999/QĐ-BN_TCCB ngày 11/11/1990 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn với tên gọi đầy đủ là Công ty CP Xuất nhập khẩu Vật tư Nông
nghiệp và Nông sản.
Công ty đã dần dần có chỗ đứng và đứng vững trên thị trường, tạo được chữ tín đối
với khách hàng và đối tác, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, góp phần tạo thu nhập cho
công ty thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước, đồng thời góp phần nâng cải thiện
nâng cao đời sống của người lao động.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.2
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty CP XNK Vật tư nông nghiệp và Nông sản

(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính)



Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
tổ chức
Phó giám đốc
XDCB
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
Tổ
chức -
Hành
chính
Phòng
Kế
toán –
Tài vụ
Cửa
hàng
chính

×