Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác dịnh kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Giải Phóng- Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.68 KB, 86 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua hơn hai mươi năm thực hiện chớnh sỏnh đổi mới, chuyển nền
kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với xu
thế toàn cầu hoá như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng với
nhu cầu xã hội. Có thể nói, thị trường là môi trường cạnh tranh là nơi luôn
diễn ra sự ganh đua cọ xát giữa các thành viên tham gia để dành phần lợi cho
mình. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tập trung mọi cố gắng nổ
lực vào hai mục tiêu chính: có lợi nhuận và tăng thị phần của doanh nghiệp
trên thị trường. Kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài
chính, đảm nhiệm hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Sự
phát triển và đổi mới sâu sắc của nền kinh tế đòi hỏi hệ thống kế toán phải
không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu của quản lý.
Doanh nghiệp thương mại đóng vai trò là mạch máu trong nền kinh tế
quốc dân, có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định: mua- dự trữ-
bán trong đó bán hàng là khâu cuối cùng và có tính quyết định đến quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc quản lý quá trình bán
hàng có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp thương mại.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng, kế toán bán
hàng là phần hàng chủ yếu trong các doanh nghiệp thương mại và với chức
năng là công cụ chủ yếu để nâng cao hiệu quả tiêu thụ thì càng phải được
củng cố hoàn thiện nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh Giải Phóng- Công ty Cổ
phần Ô tô Trường Hải cùng với lý luận kế toán mà em đã được học, em đã lựa
chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác dịnh kết quả
kinh doanh tại Chi nhánh Giải Phóng- Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải”
cho luận văn tốt nghiệp của mình
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08
1


Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
Nội dung luận văn gồm các chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Chi nhánh Giải Phóng- Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải
Chương 3 : Một số ý kiến nhận xét đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Giải
Phóng- Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải.
Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo bộ môn Kế toán Doanh nghiệp, đặc biệt là cô giỏo Ngô Thị
Thu Hồng cựng cỏc cán bộ ở phòng kế toán Công ty. Mặc dù cố gắng, song
do trình độ thực tế có hạn nên bài luận văn không tránh khỏi những ý khiếm
khuyết. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giỏo, cỏc cán bộ
phòng kế toán của công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Nữ Thuỳ Dung
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
CHƯƠNG I
NHỮNG VẦN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh
doanh tại doanh nghiệp

1.1.1 Nội dung cơ bản liên quan tới kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, các
doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản
phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường với mục
tiêu là lợi nhuận. Hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú, với nhiều mẫu
mã và kiểu dáng hiện đại phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Với sự
phát triển đó đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải đặt ra và thực hiện tốt chiến lược
kinh doanh của công ty mình để thu được lợi nhuận tối đa có thể. Để đạt được
mục đích đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ của mình thông qua hoạt động bán hàng.
 Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn
với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh, đây
là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình
thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Đẩy nhanh quá trình bán hàng
đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng
quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp khi thực hiện
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
tốt công tác bán hàng sẽ tạo điểu kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, có nguồn
tích luỹ để mở rộng kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà
Nước thông qua nộp Thuế, nâng cao đời sống của người lao động trong doanh
nghiệp.
Bên cạnh việc bán hàng thì xác định kết quả kinh doanh cũng là một
việc rất quan trọng.
 Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất,

kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Qua con số này doanh nghiệp biết được
mặt tồn tại cần khắc phục để nâng cao uy tín của mỡnh trờn thị trường.
Như vậy, bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp
để thực hiện mục đích đó.
 Các phương thức bán hàng
Để thực hiện tốt quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
phải có những phương thức bán hàng khác nhau để tăng khối lượng hàng bán
ra đồng thời thu hút được khách hàng hướng tới các sản phẩm của mình. Do
đó, có thể nói rằng quá trình bán hàng sẽ diễn ra nhanh hay chậm, đơn giản
hay phức tạp có quan hệ với các phương thức bán hàng. Tùy theo khối lượng
bỏn cỏc mặt hàng kinh doanh mà lựa chọn những phương thức bán hàng cho
phù hợp. Doanh nghiệp có thể chọn những phương thức bán hàng như sau:
Thứ nhất, phương thức bán buôn
Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dùng. Trong khâu này, hàng hoá chỉ mới thực hiện được một
phần giá trị chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bỏn buôn hàng hoá thường
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
áp dụng đối với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện
bởi hai hình thức: hình thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
 Bán buôn qua kho: là hàng được giao bán từ kho của các doanh
nghiệp, hàng hóa, thành phẩm doanh nghiệp mua về hoặc sản xuất hoàn
thành nhập kho và xuất bán cho khách hàng, nó được thực hiện dưới hai hình

thức: Giao hàng trực tiếp tại kho và chuyển hàng cho bên mua.
* Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Bên mua cử đại diện đến
kho của bên bán để nhận hàng. Bên bán xuất hàng từ kho và giao trực tiếp cho
bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận hàng và ký xác
nhận trờn hoỏ đơn bán hàng.
* Theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, định kỳ căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất hàng từ
kho,dựng phương tiện của mình hoặc đi thuê để chuyển đến cho bên mua
theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Hàng hoá, thành phẩm
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên doanh nghiệp. Chỉ khi khách
hàng thông báo đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán
tiền hàng ngay thì khi đó hàng hoá mới chuyển quyền sở hữu được xác định
là bán hàng và doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán. Chi phí vận
chuyển do doanh nghiệp (bên bán) chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận
từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu chi phí vận chuyển, sẽ được
tính vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu
tiền của bên mua.
 Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hàng được giao bán ngay từ khâu
mua không qua kho của doanh nghiệp. Phương thức bán buôn này cũng được
thực hiện dưới hai hình thức: bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán
buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
* Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba):
Doanh nghiệp nhận hàng của bên cung cấp ( đối với hàng hóa ) và giao trực
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thoả thuận. Khi bên
mua nhận đủ hàng và ký nhận trờn hoỏ đơn bán hàng của doanh nghiệp thì
hàng được coi là bán.

* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức
này, doanh nghiệp sau khi nhận hàng (hàng hóa) từ bên cung cấp, dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài và chuyển số hàng đó giao cho
khách hàng của mình theo địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán
trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại,
khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì lúc
đó mới xác định là tiêu thụ.
Thứ hai, phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là khâu vận động cuối cùng của hàng hoá từ lĩnh vực sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Trong khâu này, hàng hoá kết thức lưu thông,
thực hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán đơn chiếc,
hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Các hình thức bán hàng ở khâu bán lẻ:
 Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán
hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Việc thừa, thiếu hàng hoá ở
quầy và tiền thu về bán hàng do nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
 Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Đây là hình thức bán hàng
mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao
hàng cho người mua. Ở quầy có nhân viên thu ngân chuyên làm nhiệm vụ thu
tiền của khách và viết hoá đơn. Căn cứ vào hoá đơn đã thu tiền nhân viên bán
hàng giao hàng cho khách. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào
hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy, để xác định số lượng hàng đó bỏn
trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền, và
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.Ở đây, thừa thiếu tiền bán hàng thuộc trách

nhiệm của nhân viên thu ngân, thừa thiếu hàng hoá ở quầy thuộc trách nhiệm
của nhân viên bán hàng.
 Thứ ba, phương thức gửi đại lý bán
Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp giao hàng hóa,
thành phẩm cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cở sở này trực tiếp bỏn hàng.Bờn
nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và hưởng
hoa hồng đại lý bán; số hàng chuyển cho cở sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về
doanh nghiệp thương mại, cho đến khi cở sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền
hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng hoặc thông báo về số hàng đã bán được,
lúc đó doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.Như vậy, hàng bán
được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
 Thứ tư, phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này hàng hóa, thành phẩm khi giao cho người mua
được coi là tiêu thụ, người mua phải thanh toán ngay lần đầu tiên mua một
phần số tiền hàng, số tiền còn lại được trả hàng tháng và phải chịu một lãi
suất nhất định. Thông thường giá bán trả góp thường lớn hơn giá theo phương
thức bán thông thường.
 Thứ năm, phương thức hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà trong đó, người
bán đem sản phẩm, vật tư hàng hóa, dịch vụ của mình đổi lấy vật tư, hàng
hóa, dịch vụ của người mua. Giá trao đổi là giá bán của vật tư sản phẩm, hàng
hóa dịch vụ đú trờn thị trường.
Phương thức này có thể chia làm ba trường hợp:
- Xuất kho lấy hàng ngay.
- Xuất hàng trước, lấy vật tư sản phẩm hàng hóa về sau.
- Nhập hàng trước, xuất hàng trả sau.
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08
7

Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
 Các phương thức thanh toán
Quá trình thanh toán đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bán hàng,
quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán giúp DN nới tránh được những tổn thất
về tiền hàng, DN không bị chiếm dụng vốn, giữ uy tín cho khách hàng, hiện
nay các DN thương mại áp dụng các phương thức thanh toán sau:
 Thanh toán trực tiếp: bằng tiền mặt hoặc bằng phương thức đổi hàng:
Việc giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời
điểm, và giao hàng ngay tại doanh nghiệp. Do vậy, việc bán hàng được hoàn
tất ngay khi giao hàng và nhận tiền.
 Thanh toán chậm : Hình thức này có đặc điểm là kể từ khi giao hàng
tới lúc thanh toán hàng có một khoảng thời gian nhất định ( tùy thuộc vào hai
bên mua và bán). Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín
dụng ưu đãi thoả thuận.
 Thanh toán qua ngân hàng: Có 2 hình thức
- Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản với điều kiện người mua đã
chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem như là đã thực hiện
- Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều
kiện người mua có quyền từ chối thanh toán một phần hoặc không thanh toán
do hàng chuyển đến không đúng quy cách phẩm chất trong hợp đồng mua
hàng.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, nhiệm vụ của công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nghiệp vụ bán hàng tiêu thụ hàng hoá liên quan đến từng khách hàng,
từng phương thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định. Do đó, công tác
quản lý nghiệp vụ bán hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như quản lý
doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm trách nhiệm vật chất ở khõu bỏn,
tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán, quản lý giá
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08

8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
vốn của hàng hoá đó tiờu thụ…quản lý nghiệp vụ bán hàng cần bám sát
những yêu cầu sau đây:
 Quản lý sự vận động của từng loại sản phẩm, hàng hóa trong quá
trình nhập- xuất- tồn theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại
và giá trị của chúng.
 Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể
thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ.
 Đôn đốc thanh toán thu hồi đầy đủ tiền hàng
 Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.
 Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức
bán hàng phù hợp và cú cỏc chính sách sau bán hàng “hậu mói”
nhằm không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động .
 Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Với ý nghĩa vô cùng quan trọng, kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cần được thực hiện một cách chính xác, khoa học, hợp lý. Vì vậy,
yêu cầu đặt ra đối với kế toán đó là:
Thứ nhất là, xác định thời điểm hàng hoá, thành phẩm được coi là tiêu
thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo
thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm
giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra về số lượng và chủng loại. Phải tổ chức kế
toán hàng hoá theo từng loại, từng đơn vị mua, từng số lượng, từng chất
lượng hàng hoá, thành phẩm.
Thứ hai là, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển
chứng từ khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà
vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ

46/21.08
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
chọn hình thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của mình.
Thứ ba là, xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở cỏc khõu.
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về hàng hóa, thành phẩm, bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau đây:
 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số
lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong
doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của
khách hàng.
 Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối
kết quả các hoạt động.
 Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán
hàng, xác định và phân phối kết quả.
Như vậy kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh là công tác
quan trong của doanh nghiệp nhằm xác định về số lượng và giá trị hàng hóa
cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của DN.Song để phát huy được vai
trò thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế
toán thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung
của công tác kế toán bán hàng và xác định kinh doanh của DN.
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08

10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
1.2 Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
trong Doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.1 Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng hóa, thành phẩm
xuất bán tại doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh thương mại phải theo dõi
và tính trị giá vốn cho cả thành phẩm và hàng hóa xuất bán trong kỳ.
 Đối với thành phẩm xuất kho:
Trị giá thành phẩm xuất kho để bỏn, giỏ thực tế xuất kho chính là giá
vốn hàng xuất bán.
Trị giá thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá
thành SX thực tế
* Đối với hàng hóa xuất kho
Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng
xuất kho để bán và chi phí phân bổ cho số hàng đó bỏn
Trong đó:
Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được xác định theo một trong
các phương pháp tính trị giá hàng tồn kho
Trị giá mua thực tế hàng hóa xuất kho được tính theo một trong các phương
pháp sau:
+ Phương phỏp tính theo giá đích danh
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước.
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08
11

Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này doanh nghiệp phải quản lý hàng hoá theo từng lô
hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thành sản xuất thực tế của lô hàng đó
(đối với thành phẩm), giá mua thực tế của lô hàng đó (đối với hàng hóa).
Phương pháp này phản ánh chính xác và kịp thời, giá trị hàng tồn kho
theo đúng giá thực tế của nó.
Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền
Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ.
Theo phương pháp này, kế toán phải tính được đơn giá bình quân gia quyền
tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng xuất kho
nhân với đơn giá bình quân để tính.
Giá vốn xuất kho
đơn vị bình quân
=
Trị giá vốn thực tế của
hàng hóa tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế của hàng
hóa nhập kho trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng hàng hóa nhập
kho trong kỳ
Giá vốn của hàng
hóa xuất kho
=
Số lượng hàng hóa
xuất kho

*
Giá vốn xuất kho đơn
vị bình quân
Trên đây là cỏch tớnh đơn giá bình quân gia quyền cố định của toàn bộ
số hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Ngoài ra có thể tính theo đơn giá
bình quân gia quyền liên hoàn (đơn giá bình quân được xác định sau mỗi lần
nhập).
Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO)
Phương pháp này giả thiết rằng số hàng hoá, thành phẩm nào nhập kho
sau nhất sẽ được xuất ra trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Do đó,
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
giá trị hàng hoá, thành phẩm xuất kho được tính hết theo giá nhập kho mới
nhất, rồi tính tiếp theo giá nhập kho trước đó. Như vậy, giá trị hàng hoá tồn
kho sẽ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Phương pháp nhập trước- xuất trước( FIFO)
Phương pháp này giả thiết rằng số hàng hoá, thành phẩm nhập trước sẽ
được xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của hàng hoá xuất kho. Do
đó, giá trị hàng hoá xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi
mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy, trị giá thực tế của hàng hoá tồn
kho cuối kỳ sẽ được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.
Mỗi phương pháp tính giá thành thực tế hàng bỏn trờn đều có ưu điểm, nhược
điểm riêng. Lựa chọn phương pháp phù hợp nhất thì doanh nghiệp phải căn
cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp, đồng thời đảm
bảo nguyên tắc nhất quán để các báo cáo tài chính có thể so sánh được và đảm
bảo nguyên tắc công khai.
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đó bỏn: chi phí mua hàng
liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan cả đến khối lượng hàng

hóa trong kỳ và hàng hóa đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng đó
bỏn trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được
lựa chọn là: số lượng, trọng lượng và trị giá mua hàng thực tế của hàng hóa
Công thức phân bổ:
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08
13
CP mua
hàng phân
bổ cho hàng
hóa đã bán
trong kỳ
CP mua
hàng của
hàng tồn
kho đầu
kỳ
CP mua
hàng phát
sinh trong
kỳ
Tổng trị
giá mua
hàng tồn
DK và
nhập
trong kỳ
Tồn TG
mua
hàng

xuất
bán
trong
kỳ
: x
+=
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
Do đó :
1.2.1.2 Trình tự một số nghiệp vụ kế toán giá vốn hàng bán chủ yếu
tại Doanh nghiệp
• Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Sơ đồ 1: phương pháp kê khai thường xuyên
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08
TK 154 TK 632
TK 157
TK 155,156
TK154
TK155,156
TK 911
TK159
Thành phẩm sx ra tiêu thụ
ngay không qua nhập kho
Khi hàng gửi đi
bán được xđ là
tiêu thụ
Thành phẩm sx ra gửi
đi bán không qua kho
Thành phẩm, hàng hóa
xuất kho gửi đi bán

Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán
Cuối kỳ, k/c giá thành dịc vụ
hoàn thành tiêu thụ trong kỳ
Thành phẩm,hàng
hóa đã bán bị trả
lại nhập kho
Doanh thu bán
hàng cho
hoạt động X
Hoàn nhập dự
phòng giảm giá
hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
14
Trị giá vốn
hàng xuất bán
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất bán
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ trong kỳ
+
=
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
• Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 2: Trình tự kế toán giá vốn thành phẩm xuất kho
Sơ đồ 3: Trình tự kế toán giá vốn hàng hóa xuất kho
Tổng giá (1)VAT
Mua TT
(2)…

SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08
15
TK 155,157,…
TK 631
TK 632
K/c TP tồn đầu kỳ
Giá thành spsx
hoàn thành
K/c giá vốn
hàng xuất bán
K/c TP tồn cuối kỳ

TK 911
TK 151,156,157
TK 111,112,131
TK 611
TK 111,112,331
TK 151,156,157
TK 632
TKLQ
(4a)K/c HH tồn đầu
kỳ
( 4b)K/c HH tồn cuối kỳ
(4c)K/c giá vốn
hàng xuất bán
(3)CKTM, giảm giá…
TK 133
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
1.2.2 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

1.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
 Doanh thu bán hàng : Là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Các loại doanh thu bao gồm: Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh
doanh,doanh thu bao gồm:
 Doanh thu bán hàng
 Doanh thu cung cấp dịch vụ.
 Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
điều kiện sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua.
Thứ hai, doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
Thứ ba, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Thứ tư, doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
Thứ năm, xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng.
 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu 01- GTGT- 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( Mẫu 02- GTTT- 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( Mẫu 01- BH)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02- BH)
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng

- Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo có NH,…)
- Tờ khai thuế GTGT (Mẫu 07A/GTGT)
 Để phản ánh các khoản doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài
khoản chủ yếu sau:
 TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ của hoạt
động kinh doanh. Gồm các tài khoản cấp 2 :
 TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
 TK 5112- Doanh thu bỏn cỏc thành phẩm
 TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
 TK 5114- Doanh thu trợ cấp,trợ giá
 TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản
 TK 512 : Doanh thu nội bộ: Phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, lao vụ, tiêu thụ trong nội bộ. Gồm các tài khoản cấp 2 sau:
 TK 5121- Doanh thu bán hàng hóa
 TK 5122- Doanh thu bỏn cỏc thành phẩm.
 TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ
 TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính.
 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng.
• Doanh nghiệp bán hàng trực tiếp: Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia
tăng và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu.
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
Sơ đồ 4: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng trực tiếp
 Trình tự kế toán bán hàng đại lý ký gửi:
Sơ đồ 5 : Trình tự doanh thu bán hàng qua đại lý
Tại bên chủ hàng:

Tại bên đại lý:
- Khi nhận hàng bán đại lý do bên chủ hàng giao:
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08
18
TK 333(1)
TK 111,112
TK 131
1(a) Doanh thu
BH thu tiền ngay
Thuế VAT
BH chưa thu tiền
BH thu tiền
TK 511
TK 511
TK 133
TK 333(1)
TK 111,131
Doanh thu Số tiền đã thu
Sẽ thu
Hoa hồng trả sau
Hoa hồng trả tiền ngay
Thuế
TK 641
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
• Trình tự kế toán bán hàng trả chậm, trả góp:
Sơ đồ 6: Doanh thu bán hàng trả góp
DT = giá bán trả tiền ngay
Lãi bán hàng trả góp = GB trả góp- GB trả tiền ngay
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ

46/21.08
19
TK 003
TK 111,112
TK 331
TK 511,3331 TK 111,112
(2b1) khi thanh toán với chủ hàng
Hoa hồng
Hoa hồng thanh toán riêng
Trị giá hàng
nhận
Trị giá hàng
bán
TK 511
TK 333(1)
TK 3387
TK 154,155,156
lãi
thuế
TK 131
Đã thu tiền
Số tiền chưa thu
TK 111,112
(nếu
có)
Giá vốn
số tiền
thu hàng
số tiền thu hàng
TK 515

TK 632
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
1.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu trong các doanh nghiệp
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và hàng mua bị trả lại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất
khẩu.
 Chiết khấu thương mại : Là khoản tiển chênh lệch giá bán nhỏ hơn
giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người
mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc đã
cam kết mua bán hàng.
 Giảm giá hàng bán : Là khoản tiền doanh nghiệp( bên bán) giảm trừ
cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp
đồng.
 Hàng bán bị trả lại : Là số hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như :
Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại
* Các loại Thuế :
- Thuế giá trị gia tăng ( tính theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất nhập khẩu: Là khoản thuế gián thu đỏnh trờn doanh thu bán hàng.
Các khoản này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là người nộp thuế thay cho người tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ đó.
+ Thuế GTGT là loại thuế gián thu đỏnh trờn giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá đó.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Phương pháp tính thuế:
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ

46/21.08
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
Thuế GTGT phải nộp có thể được xác định theo một trong hai phương
pháp khấu trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Phương pháp khấu trừ:
Số thuế GTGT
phải nộp
= Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu
ra
=
Giá tính thuế của hàng hoá
dịch vụ bán ra
x
Thuế xuất thuế GTGT
(%)
Thuế GTGT đầu
vào
=
Tổng số thuế GTGT đã thanh toán ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hoá, dịch vụ.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Thuế GTGT
phải nộp
=
Giá trị gia tăng của
hàng hoá dịch vụ
x
Thuế suất thuế

GTGT (%)
Trong đó GTGT bằng giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra trừ giá
thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt : là loại thuế được đỏnh trờn doanh thu của
các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không
khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ cho nhu
cầu đời sống nhân dân: rượu, bia, thuốc lá, vàng mó…
TK kế toán sử dụng: TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
Giỏ tính thuế TTĐB của hàng hoá sản xuất trong nước là giá do cơ sở
sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế TTĐB, chưa có thuế GTGT.
Thuế TTĐB

phải nộp
=
Giá bán đã có thuế TTĐB
x Thuế suất (%)
1 + thuế suất (%)
Giỏ tính thuế TTĐB đối với hàng hoá nhập khẩu là giỏ tớnh thuế nhập khẩu
cộng với thuế nhập khẩu.
Thuế TTĐB
phải nộp
=
Số lượng hàng
hoá nhập khẩu
x
Giá tính thuế
đơn vị
X
Thuế suất
(%)

SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
+ Thuế xuất khẩu là thuế đỏnh trờn hàng hoá khi hàng hoá xuất khỏi biên
giới Việt Nam.
TK kế toán sử dụng: TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu
 Để phản ánh kế toán sử dụng các tài khoản sau:
 TK 531- Hàng bán bị trả lại
 TK 532- Giảm giá hàng bán
 TK 521- Chiết khấu thương mại
 TK 33311- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
 TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt
 TK 3333- Thuế xuất, nhập khẩu
 Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu như sau:
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
Sơ đồ 7: trình tự các khoản giảm trừ doanh thu
* Phản ỏnh các khoản giảm trừ doanh thu
TK131,111 TK521,531,532 TK511
Các khoản giảm trừ các khoản giảm trừ
Doanh thu thực tế P.S DThu
trong kỳ
TK333
Thuế GTGT trả lại thuế XK, TTĐB
phải nộp ( nếu có)
* Phản ánh giá vốn hàng trả lại :
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ

46/21.08
23
TK 641
TK 111,112
TKLQ
TK 155,156
Hàng trả lại nhập kho
Chi phí liên quan hàng trả lại
TK 632
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
1.3 Kế toán các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Theo chế độ hiện hành, chi phí bán hàng gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng : là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,
vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương ( khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ )
- Chi phí vật liệu bao bì : Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để
đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng
trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng : Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận
chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm : Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành .

- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như : chi phí thuê
tài sản, thuê kho, thuê bến bói, thuờ bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại
lý…
- Chi phí bằng tiền khác : Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài
các chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách, chi phí quảng cáo giới thiệu sản
phẩm,hàng húa…
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Ngô Thị Thu Hồng
 TK kế toán sử dụng : TK 641- Chi phí bán hàng. Gồm các TK chi tiết
sau:
 TK 6411- Chi phí nhân viên
 TK 6412- Chi phí vật liệu.
 TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
 TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ.
 TK 6415- Chi phí bảo hành
 TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
 TK 6418- Chi phí bằng tiền khác
 Trình tự kế toán nghiệp vụ chủ yếu chi phí bán hàng:
Sơ đồ 8:Trình tự kế toán chi phí bán hàng
SV: Nguyễn Nữ Thuỳ Dung Lớp: CQ
46/21.08
25
TK 641
TK 352
TK 214
1(c) hoàn nhập DP phải trả về bảo hành sản phẩm

1(a) trích trước…
1(b) CP bảo hành
Thực tế PS
(Nếu DP ko đủ)
TK 155
1(d) Hàng ko BH đc xuất
hàng khác trả cho KH
Lương, các khoản trích
theo lương NVBH
CP trả trước, CP trích trước
CP văn phòng, bao bì, ccdc
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
(3) Các khoản
giảm chi(nếu có)
(4) K/c XĐKQKD
TK 154
TK 111,336
TK 334,338
TK 142,242,335
TK 111,112,141,331,…
TK 111,112
TK 152(611),153,142
TK
911

×