Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Âu Lạc-CPA thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.68 KB, 104 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Hai mươi mốt năm qua, hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam đó có bước
tiến dài. Năm 1991 chỉ có 2 công ty với 15 nhân viên, đến nay cả nước đó cú hơn
200 công ty kiểm toán với trên 10000 người làm việc, trong đó có 6 công ty 100%
vốn nước ngoài, 25 công ty Việt Nam là thành viên của cỏc hóng kiểm toán quốc
tế, 167 công ty TNHH kiểm toán và 2 công ty hợp danh.
Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công
ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp
luật liên quan và có phản ánh trung thực hợp lý tình hình tài chính trờn cỏc khía
cạnh trọng yếu hay khụng.BCTC là sản phẩm cuối cùng của các phần hành kế
toán, kiểm toán BCTC được thực hiện với từng chu kỳ trong chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp.Cỏc chu trình này có mối liên hệ trực tiếp với nhau,đầu ra của
chu trình này là đầu vào cho chu trình tiếp theo,vỡ vậy chúng như một mắt xích
trong 1 sợi dõy,khụng thể thiếu chu kỳ nào,nếu khụng thỡ chu trình kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ bị đứt đoạnvà doanh nghiệp ngừng hoạt động.Trong kiểm toán tài
Báo cáo chớnh thỡ chu kỳ bán hàng và thu tiền là một chu kỳ rất quan trọng vì đây
là một chu kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là khâu cuối
cùng phản ánh kết quả kinh doanh của một đơn vị. Hơn nữa đây là chu kỳ có mật
độ phát sinh các nghiệp vụ lớn, liên quan đến nhiều chỉ tiêu phân tích khả năng
thanh toán và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này
dễ bị phản ánh sai lệch và thông tin mà người sử dụng báo cáo tài chính quan tâm
sẽ không còn chính xác.
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy, sau thời gian thực tập tốt nghiệp tại
Công ty TNHH Kiểm toán Âu Lạc, em đã tìm hiểu thực tế thực hiện kiểm toán
chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty và chọn đề tài tốt nghiệp là: “Hoàn thiện
quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty TNHH Kiểm toán Âu Lạc-CPA thực hiện”
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 1
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán


Trong luận văn tốt nghiệp của em, ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm ba
phần chính sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền
chương 2: Thực trạng kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán Âu Lạc
chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán chu kỳ bán hàng và
thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán Âu Lạc
Do còn hạn chế về mặt nhận thức nên luận văn của em không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô, các anh
chị KTV tại công ty TNHH Kiểm toán Âu Lạc.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo của cô Giang Thị Xuyến;
cùng các anh, chị tại công ty TNHH Kiểm toán ÂU LẠC đó giỳp em hoàn thành
đồ án tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Xuân Hào
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 2
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN
HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1 CHU KỲ KIỂM TOÁN BÁN HÀNG THU TIỀN VỚI CÁC VẤN ĐỀ KIỂM
TOÁN
1.1.1 Đặc điểm, nội dung và vị trí của chu kỳ
1.1.1.1 Đặc điểm,nội dung
Chu kỳ bán hàng thu tiền gồm rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
đó có hai nghiệp vụ chớnh:nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền.Đõy là hai
nghiệp vụ độc lập nhưng lại có mối quan hệ rất mật thiết với nhau bởi vì một trong
hai nghiệp vụ sẽ là tiền đề cho nghiệp vụ còn lại xảy ra.
Bán hàng thu tiền là quá trình chuyển quyền sở hữu và phần lớn rủi ro về
hàng hóa thông qua chu trình bán hàng giữa khách thể kiểm toán và khỏch

hàng.Thụng qua chu kỳ này cũng phần nào nói lên phương pháp quản trị kinh
doanh của doanh nghiệp:từ khâu tìm hiểu thị trường,phương thức bán hàng,quản lý
đối tượng công nợ cho tới khi kết thúc của chu trình là thu tiền,đồng thời qua
cách quản lý khách hàng(một phần đối tượng công nợ) cho thấy mối quan hệ giữa
doanh nghiệp bán hàng và khách hàng.
1.1.1.2 Vị trí của chu kỳ
Chu trình này có vai trò hết sức quan trọng đối với qua trình hoạt động
của doanh nghiệp vỡ nú tạo ra doanh thu,quyết đinh khả năng tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.Bởi vì kết quả kinh doanh trong kỳ luôn hướng tới mục tiêu
lợi nhuận song nó cũng phụ thuộc rất nhiều vào nhân tố khách quan quyết tới
doanh thu không chỉ về độ lớn mà cũn tớnh ổn định giữa các kỳ,đồng thời nó cũng
quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp nếu như có rủi ro xảy ra trong
khâu thu tiền.
Ngoài ra,nú ảnh hưởng tới nhiều chỉ tiêu quan trọng được trình bày trờn
cỏc báo cáo tài chính của doanh nghiệp như:cỏc khoản doanh thu và các khoản
giảm trừ doanh thu,nghĩa vụ của doanh nghiệp như thuế phải nộp đầu ra.phải thu
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 3
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
khách hàng,tiền mặt,giỏn tiếp ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính khỏc trờn
BCTC qua đó phần nào đánh giá được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2 Chức năng cơ bản của chu kỳ bán hàng và thu tiền
*Thực hiện xử lý đơn đặt hàng của người mua:đặt hàng của người mua có
thể là đơn đặt hàng,phiếu yêu cầu mua hàng,cũng có thể thực hiện qua điện
thoại,qua fax hoặc qua thư và sau đó là hợp đồng mua hàng.
-Hợp đồng mua hàng là việc văn bản hóa sự mua hàng của khách hàng đối
với doanh nghiệp theo những điều khoản nhất định.
=>Đây là điểm bắt đầu của toàn bộ chu kỳ bán hàng thu tiền
-Doanh nghiệp có thể xét duyệt để đưa ra quyết định là chấp nhận đơn đặt
hàng hay từ chối

*Xét duyệt bán chịu:
-Sau khi doanh nghiệp xem xét và quyết định bán chịu thì cần xem xét bán
chịu một phần hay toàn bộ lô hàng.
-Việc xét duyệt bán chịu cần dựa trên lợi ích của cả 2 bờn,theo hướng
khuyến khích người mua trả tiền nhanh hơn cho doanh nghiệp doanh nghiệp theo
các chính sách xúc tiến thương mại hoặc chiến lược về giá cho các loại khách hàng
khác nhau.
*Chuyển giao hàng cho khách hàng:
-Là chức năng kế tiếp chức năng duyệt bỏn;tủy từng doanh nghiệp mà tùy
từng doanh nghiệp mà chức năng này có thể do bộ phận bán hàng,bộ phận giao
hàng hay do thuê ngoài thực hiện giao hàng cho khách hàng
-Chừng từ vận chuyển thường là hóa đơn vận chuyển hoạc vận đơn.
*Gửi hóa đơn bán hàng, tính tiền cho người mua và ghi rõ nghiệp vụ bán
hàng:
-Hóa đơn bán hàng là chứng từ chỉ rõ mẫu mó,số lượng hàng húa,giỏ cả
hàng hóa bao gồm cả giá gốc hàng húa,chi phớ vận chuyển,bảo quản,và các
yếu tố khác theo luật thuế GTGT.
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 4
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
-Hóa đơn vừa là phương thức chỉ rõ cho khách hàng số tiền và thời hạn thanh
toán của từng thương vụ mua và là căn cứ để ghi sổ nhật ký bán hàng và theo dừ
các khoản phải thu.
-Hóa đơn bán hàng do bộ phận kế toán bán hàng lập dựa trên lệnh bán hàng
và đơn đặt hàng của khách hàng
*Xử lý và ghi sổ các khoản phải thu tiền:
-Kế toán thu tiền của doanh nghiệp cần xử lý và ghi sổ đầy đủ,chớnh xỏc,kịp
thời từ các khoản thu tiền từ bán hàng.Trong việc xử lý này cần lưu ý tới khả năng
bỏ sút,hoặc dấu diếm các khoản thu tiền(đặt biệt là các khoản thu tiền mặt)
*Xử lý ghi sổ hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bỏn(cỏc khoản giảm trừ
doanh thu):

-Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh khi khách hàng không thỏa mãn về
hàng húa,dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.Khi đó doanh nghiệp phải nhận lại
hàng hóa hoặc chấp nhận giảm giá.
-Khi đó kế toán phải lập bảng ghi nhớ hoặc có thư báo cú,húa đơn chứng
minh cho việc ghi giảm các khoản phải thu.
*Lập dự phòng nợ phải thu:
-Việc lập dự phòng các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán cần tuân
thủ quy định về mức lập dự phũng,thẩm định và xóa sổ các khoản phải thu không
đòi được ,lập dự phòng nợ thu khú đũi.
1.2 KHÁI QUÁT KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG-THU TIỀN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 đó nờu: “ Mục tiêu của kiểm toán tài
chính là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có
được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ pháp luật
liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên khía cạnh trọng yếu hay
khụng?”
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 5
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Trên thực tế, kiểm toán chu trình Bán hàng – Thu tiền cũng như kiểm toán
các chu kỳ khác, KTV cần xác định được mục tiêu kiểm toán và phạm vị công việc
phải thực hiện để từ đó thu thập các bằng chứng kiểm toán và đưa ra ý kiến của
mình về Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
Có thể khái quát mục tiêu kiểm toán chu kỳ Bán hàng – Thu tiền như sau:
*)Đối với các nghiệp vụ bán hàng thu tiền:
- Mục tiêu về sự phát sinh: Các nghiệp vụ bán hàng – thu tiền đã ghi sổ là có
căn cứ hợp lý và thực sự phát sinh.
- Mục tiêu về tính đầy đủ: Các nghiệp vụ bán hàng - thu tiền phải được ghi sổ
đầy đủ.
- Mục tiêu về quyền và nghĩa vụ: Hàng hóa đã được chuyển giao quyền sở

hữu cho khách hàng, doanh thu được ghi nhận thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp
- Mục tiêu về sự tính toán đánh giá: Doanh thu bán hàng được phản ánh chính
xác về giá trị, tính toán, cộng dồn và ghi chép chính xác; các khoản phải thu khách
hàng được ghi chép đúng số tiền, các con số cộng sổ chuyển sổ phải chính xác.
- Mục tiêu tớnh giỏ các khoản phải thu: Các khoản phải thu khách hàng được
tớnh giỏ đỳng. Cỏc khoản dự phòng phải thu khách hàng được trích lập chính xác
để tính ra giá trị thuần của các khoản phải thu khách hàng.
- Mục tiêu về sự phân loại: Doanh thu bán hàng đã được phân loại đúng đắn.
- Mục tiêu về sự tớnh đỳng kỳ: Doanh thu bán hàng được ghi sổ đúng kỳ.
*)Đối với số dư các khoản mục trong chu kỳ bán hàng thu tiền:
-Có căn cứ hợp lý: Doanh thu tiền mặt và các khoản phải thu đều phải hiện
hữu vào ngày lập báo cáo tài chính.
-Tính đầy đủ : Các khoản doanh thu và các khoản phải thu hiện có được tính
và ghi vào tài khoản có liên quan.
-Quyền sở hữu : Doanh nghiệp có quyền sở hữu đối với các khoản doanh
thu, thu nhập khác và các khoản phải thu phát sinh trong kỳ.
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 6
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
- Sự đánh giá: Tính giữa đơn giá và số lượng hàng hoá phải được tính đúng
và số liệu trên các sổ chi tiết phải được cộng dồn chính xác.
-Chính sách chiết khấu phù hợp : Doanh thu và các khoản phải thu thực tế
phát sinh phù hợp với các chính sách chiết khấu của đơn vị đề ra.
- Sự phân loại : Doanh thu phải được phân loại đúng đắn thành các loại
doanh thu bán ra và doanh thu nội bộ, doanh thu hàng bán bị trả lại doanh thu nhận
trước. Các khoản phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác.
-Tính đúng kỳ : Doanh thu và các khoản phải thu được ghi chép đúng kỳ,
không có hiện tượng ghi giảm doanh thu và ghi tăng các khoản phải thu và ngược
lại.
-Trình bày và thể hiện : Doanh thu tiền mặt và các khoản phải thu được trình

bày chính xác và hợp lý trên các báo cáo tài chính theo đúng chế độ.
1.2.2 Căn cứ kiểm toán chu kỳ bán hàng thu tiền
Quá trình hoạt động Bán hàng – Thu tiền đặt dưới sự quản lý nói chung và
kiểm soát nội bộ của đơn vị nói riêng. Các thông tin tài chính liên quan đến chu kỳ
Bán hàng – Thu tiền được hình thành trên cơ sở các quá trình kế toán xử lý các
nghiệp vụ kinh tế dựa trên cơ sở chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định liên
quan.Nguồn tài liệu dùng làm căn cứ kiểm toán nhìn chung bao gồm:nguồn tài liệu
do đơn vị cung cấp,nguồn tài liệu do kiểm toán thu thập,nguồn tài liệu do bên thứ 3
cung cấp.
Các nguồn tài liệu (hay các căn cứ) cụ thể để kiểm toán rất phong phú, đa
dạng về hình thức, nguồn gốc, nội dung. Có thể khái quát về các nguồn tài liệu
(các căn cứ) chủ yếu gồm:
- Các chính sách , các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động Bán hàng – Thu tiền mà đơn vị áp dụng trong công tác quản lý và kiểm soát
nội bộ Các chính sách và quy chế KSNB này bao gồm cỏc cỏc quy chế do cấp có
thẩm quyền của Nhà nước ban hành; Thông thường quy chế thể hiện dưới góc độ
quản lý nhưng đồng thời cũng bao hàm cả góc độ kiểm soát. Ví dụ: Quy định về
chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của người hay bộ phận kiểm tra và phê duyệt
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 7
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
đơn đặt hàng, quy định về trình tự, thủ tục, kiểm tra, phê duyệt đơn đặt hàng ….
Các quy chế về KSNB đú đó được thực hiện như thế nào.
Nguồn tài liệu này vừa là đối tượng của kiểm tra thu thập các bằng chứng về
hoạt động KSNB của đơn vị được kiểm toán, vừa là căn cứ để kiểm toán viên đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ trên thực tế.
- Các báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan, gồm: Bảng cân đối kế toán (Báo
cáo các thông tin tài chính như phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn; Người mua
trả tiền trước và các thông tin tài chính khác như tiền, hàng hóa, …); Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh (báo cáo các thông tin tài chính như Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, Các khoản giảm trừ doanh thu, Giá vốn hàng bán, …); Bản

thuyết minh BCTC ( Báo cáo chi tiết về hàng tồn kho, doanh thu bán hàng, các
khoản giảm trừ doanh thu, …).
-Các sổ hạch toán liên quan đến hoạt động Bán hàng – Thu tiền, bao gồm: Sổ
hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Các sổ hạch toán nghiệp vụ chủ yếu:
Sổ (Thẻ) kho, Nhật ký bảo vệ, Nhật ký vận chuyển hàng hóa, … Các sổ kế toán
chủ yếu gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan
chủ yếu đến nghiệp vụ Bán hàng – Thu tiền như 511, 512, 521, 531, 532, 632, 131,
… Tên gọi cụ thể cụ thể của từng loại sổ kế toán tùy thuộc vào hình thức mà đơn
vị áp dụng.
- Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ Bán hàng – Thu tiền đã phát
sinh và là căn cứ để ghi sổ kế toán. Các chứng từ kế toán chủ yếu và phổ biến như:
Hóa đơn bán hàng (Hóa đơn GTGT hay Hóa đơn bán hàng thông thường), Hóa
đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ, Phiếu xuất kho, Chứng từ thu tiền hàng,
Chứng từ về giảm giá hàng bán, Chứng từ hàng bán bị trả lại,…
-Các hồ sơ tài liệu khác liên quan đến hoạt động Bán hàng – Thu tiền. Loại
này cũng rất phong phú, đa dạng như: Kế hoạch bán hàng, Đơn đặt hàng, Hợp
đồng thương mại ( bán hàng, cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ), Chính sách bán
hàng, …
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 8
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng chứng
liên quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin tài chính đã trình bày
trên BCTC được kiểm toán.
1.2.3 Các sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán chu kỳ bán hàng thu
tiền
 Các khoản phải thu của khách hàng:
- Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng.
-Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ.
- Chưa có sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu.
- Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.

- Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số tiền
nợ tối đa, thời hạn thanh toỏn…
- Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu công nợ không đầy đủ vào thời điểm lập
Báo cáo tài chính.
- Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý.
- Chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, Bảng cân đối kế toán.
- Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các khoản
phải thu không mang tính chất phải thu thương mại vào TK131.
- Cơ sở hạch toán công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo phiếu xuất kho,
do đó đối chiếu công nợ không khớp số.
- Hạch toán giảm công nợ phải thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán nhưng
không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ. Các
khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài,
thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng
kinh tế giữa hai bên.
- Ghi nhận tăng phải thu không phù hợp với ghi nhận tăng doanh thu. Công tác
luân chuyển chứng từ từ bộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên hạch toán phải
thu khi bán hàng không có chứng từ kho như phiếu xuất hàng…
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 9
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
- Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn, không quy định
thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng vốn, hoặc biển thủ.
- Nhiều khoản công nợ phải thu quá hạn thanh toán, không rõ đối tượng, tồn đọng
từ nhiều năm nhưng chưa xử lý.
- Cuối kỳ chưa đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
- Không phân loại tuổi nợ, không có chính sách thu hồi, quản lý nợ hiệu quả.
- Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Không theo dõi
nợ khó đòi đã xử lý.
- Không hạch toán lãi thanh toán nợ quá hạn.

- Chưa tiến hành phân loại các khoản phải thu theo quy định mới: phân loại dài hạn
và ngắn hạn.
- Hạch toán phải thu không đỳng kỡ, khách hàng đã trả nhưng chưa hạch toán.
- Theo dõi khoản thu các đại lý về lãi trả chậm do vượt mức dư nợ nhưng chưa xác
định chi tiết từng đối tượng để có biện pháp thu hồi.
- Chưa lập dự phòng các khoản phải thu khú đũi hoặc lập dự phòng nhưng trích
thiếu hoặc trích thừa, vượt quá tỉ lệ cho phép.
- Hồ sơ lập dự phòng chưa đầy đủ theo quy định.
- Không thành lập hội đồng xử lý công nợ khú đũi và thu thập đầy đủ hồ sơ các
khoản nợ đã xóa nợ cho người mua.
- Tổng mức lập dự phòng cho các khoản nợ khú đũi lớn hơn 20% tổng dư nợ phải
thu cuối kì.
- Cuối kì chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích bổ sung cho
số dự phòng đã lập.
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu là khoản mục khá nhạy cảm trong tất cả các khoản mục của doanh
nghiệp. Do đó việc xem xét các sai phạm, rủi ro đối với khoản mục này luôn được
các KTV chú ý. Các sai phạm thường gặp với khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là:
-Thứ nhất, Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh
thu thực tế: Sai phạm này được hiểu là kế toán đã hạch toán vào doanh thu những
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 10
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy định hay số doanh thu
đã phản ánh trên sổ sách cao hơn so với doanh thu trên chứng từ kế toán (hóa đơn,
bảng báo giá sản phẩm…) Các sai phạm trong trường hợp này có thể do những
nguyên nhân sau: số liệu tính toán và ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu
phản ánh trên chứng từ kế toán; ghi khống doanh thu; hạch toán trùng doanh thu;
ghi nhận doanh thu khi doanh nghiệp chưa cung cấp dịch vụ nhưng người mua đã
ứng tiền cho doanh nghiệp; ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán; chuyển doanh

thu từ doanh thu bán buôn sang bán lẻ; ghi nhận doanh thu 3387( doanh thu thuần
chưa thực hiện ) vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,ghi nhận doanh thu
trước vào kỳ này nhưng đến kỳ sau thì kết chuyển xem như một khoản hàng bán bị
trả lại nhằm hạch toán tăng doanh thu
-Thứ hai, Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với
doanh thu thực tế: Sai phạm này được hiểu là kế toán chưa hạch toán vào doanh
thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy định, hay
số doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo thấp hơn với doanh thu trờn cỏc chứng
từ kế toán. Sai phạm này có thể do những nguyên nhân như: doanh nghiệp bỏ sót
nghiệp vụ đủ điều kiện ghi nhận doanh thu; doanh nghiệp hạch toán sai tài khoản
tức không hạch toán vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; số liệu
tính toán và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế
toán; kế toán chuyển doanh thu từ bán lẻ sang bán buôn; không ghi nhận doanh thu
trong trường hợp hàng đổi hàng, trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm,
hàng hóa của công ty…
-Thứ ba, Doanh thu của doanh nghiệp luôn đi kèm với chỉ tiêu thuế giá trị gia
tăng đầu ra phải nộp. Vì thế mà có rất nhiều trường hợp gian lận và sai sót khác
xẩy ra nhằm mục đích trốn lậu thuế. Ví dụ, doanh nghiệp có thể hạch toán chuyển
hàng có thuế suất cao thành những mặt hàng thuế suất thấp. Đõy chớnh là điển
hình trong gian lận hạch toán thuế GTGT.
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG-THU TIỀN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng – Thu tiền được tiến hành theo ba giai
đoạn:
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 11
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế
phương pháp kiểm toán
Thực hiện kiểm toán chu kỳ
bán hàng thu tiền

Kết thúc kiểm toán
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán
1.3.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “Kế hoạch kiểm toán phải được
lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp
nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát
hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được
hoàn thành theo đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán giúp cho kiểm toán viên phân
công công việc cho trợ lý kiểm toán và phân phối với các chuyên gia khác để thực
hiện công việc kiểm toỏn.”
Kiểm toán chu kỳ bán hàng-thu tiền là một chu kỳ của kiểm toán báo cáo tài
chớnh.Vỡ vậy,nhiệm vụ chung của kiểm toán chu kỳ là triển khai các chức năng
kiểm toán thông qua việc vận dụng các phương pháp kiểm toán thích hợp với đặc
thù cảu phần hành này thông qua các bước trong quy trình kiểm toán.Để có kế
hoạch kiểm toán cụ thể cho một khách hàng nói chung và kế hoạch kiểm toán chu
kỳ bán hàng-thu tiền núi riờng,kiểm toán viên thường thực hiện các bước sau:
a/Chuẩn bị kiểm toán chu kỳ bán hàng-thu tiền
Trong kiểm toán bán hàng thu tiền,kiểm toán viên xem xét hệ thống kiểm soát
chất lượng đối với nghiệp vụ bán hàng-thu tiền.Đú là sự quan tâm của ban giám
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 12
GIAI ĐOẠN 1
GIAI ĐOẠN 2
GIAI ĐOẠN 3
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
đốc tới các bộ phận thực hiện các nghiệp vụ trong chu kỳ này.Căn cứ vào đặc điểm
và số lượng các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ,KTV có thể lượng hóa được mức độ
công việc,lập kế hoạch phối hợp giữa các kiểm toán viên.
Ngoài các bước công việc chung trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tài
chớnh,KTV cần thu thập các thông tin liên quan tới chu kỳ bán hàng-thu tiền.
Một là,KTV tìm hiểu ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng,sơ đồ

tổ chức phòng kinh doanh,phũng bán hàng và các loại chứng từ sổ sách liên quan
đến nghiệp vụ bán hàng – thu tiền.
Hai là,KTV tiến hành tham quan nhà xưởng để thu thập các hiểu biết về công
tác bảo vệ tài sản và các sản phẩm mà công ty bỏn,tớnh chất và đặc điểm của mỗi
sản phẩm đú.Thụng tin về hàng hóa giúp KTV đánh giá được chất lượng,giỏ bỏn
của hàng hóa và những khoản giảm giỏ,chiết khấu.Với những hàng hóa mang tính
chuyên môn thì KTV có thể không đánh giá được giá trị thực tế.Nắm bắt được các
thông tin này sẽ giúp KTV dự kiến được nhu cầu chuyên gia bên ngoài hoặc có cơ
sở tìm hiểu các thông tin về loại hàng húa đú trờn thị trường.
Ba là,thu thập các thông tin về cỏc bờn liên quan tới đơn vị khách hàng:chu
kỳ bán hàng-thu tiền liên quan tới các khoản nợ phải thu.Do vậy,việc nắm bắt
thông tin về khách hàng của đơn vị là cơ sở để đánh giá rủi ro đối với các khoản nợ
phải thu.Xem xét qua các chính sách của công ty có liên quan đến chu kỳ bán
hàng-thu tiền như:cỏc chính sách bán hàng và các chính sách khuyến mói,hoặc
chiết khấu,giảm giá của công ty cũng như chính sách tín dụng cho mỗi khách hàng
của mình.
Bốn là,thu thập các thông tin về trách nhiệm pháp lý của khách hàng như:biờn
bản các cuộc họp,hợp đồng để làm cơ sở phục vụ cho kiểm toán chu kỳ bán hàng-
thu tiền.Đối với biên bản các cuộc họp,KTV cần tìm hiểu xem có thông tin nào liên
quan trực tiếp đến các chính sách và thủ tục trong nghiệp vụ bán hàng hay
khụng.Đối với các hợp đồng,đõy là tài liệu cung cấp những thông tin về nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng trong công việc kinh doanh,cung cấp hàng hóa cho họ,đõy
cũng là bằng chứng thiết thực nói lên quá trình kinh doanh của đơn vị có được ổn
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 13
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
định và phát triển qua các thời kỳ kế toán hay không.KTV cần chú ý tìm hiểu để
biết chắc chắn rằng các công ty có hợp đồng cung cấp sản phẩm dịch vụ dài hạn
hoặc hợp đồng đặc biệt nào với khách hàng hay không.
b/Đỏnh giá trọng yếu và rủi ro trong quá trình kiểm toán chu kỳ bán hàng-
thu tiền

Nếu ở các bước trờn,kiểm toán viên chỉ thu thập thông tin mang tính khách
quan về khách hàng thì ở bước này,kiểm toán viên sẽ căn cứ vào các thông tin đã
thu thập để đỏnh giỏ,nhận xột nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp với
kiểm toán chu kỳ bán hàng-thu tiền.
Đối với đánh giá tính trọng yếu:
Trọng yếu là một khái niệm về tầm cỡ(hay quy mô) và bản chất của sai
phạm(kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc đơn lẻ,hoặc là từng nhóm
trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể
chính xác hoặc sẽ rút ra kết luận sai lầm.
Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin rằng ở
mức đú cỏc BCTC có thể bị sai lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến quyết định
của người sử dụng thông tin tài chớnh.Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thớch hợp.Cụng việc
này mang tính xét đoán nghề nghiệp của KTV.Khi đã ước lượng ban đầu về tính
trọng yếu cho toàn bộ BCTC,KTV sẽ phân bổ các mức ước lượng trọng yếu cho
các khoản mục doanh thu,phải thu và tiền của doanh nghiệp.Đú cũng chính là sai
sót có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục.Doanh thu và các khoản nợ
phải thu trong chu kỳ bán hàng thu tiền là những khoản mục có tính nhạy cảm
cao,dễ có khả năng xảy ra gian lận và sai sút.Do vậy,thụng thường các khoản mục
trong chu kỳ này thường được phân bổ mức trọng yếu nhỏ hơn các khoản mục
khác.
Đối với đánh giá rủi ro:
Cũng theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400,đỏnh giỏ rủi ro kiểm toán
là việc mà KTV và công ty kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 14
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
ra là cao hay thấp bao gồm cả đánh giá rủi ro tiềm tàng,rủi ro kiểm soát và rủi ro
phát hiện trong việc thực hiện kiểm toán chu kỳ bán hàng-thu tiền.
Rủi ro tiềm tàng(IR):trong chu kỳ bán hàng-thu tiền bao gồm rủi ro đối với
việc quản lý tiền mặt hay phương tiện thanh toán khỏc,tớnh trung thực của ban

giám đốc trong việc khai báo các khoản doanh thu,cỏc nghiệp vụ bán hàng và các
ước tính kế toán như dự phòng nợ phải thu khú đũi.
Rủi ro kiểm soỏt(CR):trong chu kỳ bán hàng- thu tiền là việc công ty không
tuân thủ các nguyên tắc của hệ thống KSNB,vớ dụ như:nguyờn tắc phân công phân
nhiệm thì người giữ tiền cũng là người bán hàng
Rủi ro phát hiện(DR):trong chu kỳ bán hàng thu tiền là khả năng xảy ra các
sai sót hoặc gian lận trên BCTC mà không được ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ
thống KSNB và cũng không được KTV phát hiện trong quá trình kiểm toán chu kỳ
bán hàng-thu tiền.
Quản lý về rủi ro kiểm toán từng khoản mục trong chu kỳ bán hàng-thu tiền
cũng được phản ánh qua mô hình:
AR=IR*CR*DR
Trong đó AR,CR,DR tướng ứng là rủi ro kiểm toỏn,rủi ro tiềm tàng,rủi ro
kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Xác định mức trọng yếu và rủi ro là thủ tục phức tạp đòi hỏi trình độ cũng
như khả năng phán đoán của KTV.Trọng yếu và rủi ro kiểm toán gắn với mọi
khoản mục,nghiệp vụ trờn BCTC.Cụng việc này được kiểm toán viên tiến hành tất
cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán chu kỳ bán hàng-thu tiền.
c/Tỡm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400(Đỏnh giỏ rủi ro và kiểm soát
nội bộ):‘‘kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống
KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng các tiếp cận kiểm
toán có hiệu quả”.Việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ với chu kỳ bán hàng thu
tiền của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát nhằm xác minh tính hiện hữu của
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 15
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
KSNB và làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản
trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị.
Thứ nhất:Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Kiểm toán viên sẽ tìm hiểu việc thiết kế hệ thống KSNB và tớnh liờn tục,cú

hiệu lực,hiệu quả, trong hoạt động của hệ thống này.KTV sẽ xem xét cỏc chớnh
sỏch,thủ tục kiểm soát đối với từng khoản mục trong chu kỳ này:cỏc thông tin kinh
tế,cỏc quy định của doanh nghiệp trong công tác bán hàng và thu tiền,xem xét môi
trường kiểm soỏt,hệ thống kế toỏn,quy trỡnh ghi sổ,cỏc đối thủ cạnh tranh
Thể thức đạt được sự hiểu biết về hệ thống KSNB được kiểm toán viên sử
dụng:
-Dựa vào kinh nghiệm trước đây của KTV với khách hàng
-Phỏng vấn nhân viên của công ty khách hàng
-Xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ của khách hàng đối với các nghiệp
vụ trong chu kỳ bán hàng-thu tiền.
-Kiểm tra các chứng từ,sổ sách của các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ.
-Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục kiểm soát đối với chu kỳ.
Thứ hai:Đánh giá rủi ro kiểm soát
Dựa trên sự hiểu biết về hệ thống KSNB của khách hàng,kiểm toán viên cần
phải đánh giá rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc
các loại nghiệp vụ bán hàng.
1.3.1.2 Thiết kế chương trình kiểm toán và thủ tục kiểm toán chu kỳ bán hàng-
thu tiền
Đây là công việc cuối cùng của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chu kỳ bán
hàng-thu tiền,KTV soạn thảo chương trình kiểm toán cụ thể cho từng bộ phận,từng
phần việc cụ thể phải thực hiện để hoàn thành tốt kế hoạch.Đối với chu kỳ bán
hàng và thu tiền,KTV tập trung vào các khoản mục quan trọng như:Doanh thu,cỏc
khoản phải thu,tiền.KTV cần xác định các thủ tục cần thiết để phục vụ cho việc
kiểm toán chu kỳ bán hàng-thu tiền,bao gồm thử nghiệm kiểm soỏt,thủ tục phân
tích và kiểm tra chi tiết.
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 16
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Việc thiết kế chương trình kiểm toán nhằm xem xét việc thỏa mãn các mục
tiêu kiểm toán đặt ra dựa trên các CSDL hay khụng.Mục tiờu kiểm toán đối với
nghiệp vụ bán hàng-thu tiền cần đảm bảo các CSDL: sự phỏt sinh,đỏnh giỏ,Sự

tớnh toỏn,đầy đủ,đỳng đắn,đỳng kỳ;cũn đối với số dư cần đảm bảo:sự hiện
hữu,quyền và nghĩa vụ,sự tớnh toỏn,đầy đủ,đỳng đắn,cộng dồn,cụng bố.
Với chu kỳ bán hàng-thu tiền chương trình kiểm toán sẽ được thiết kế theo
các bước:thiết lập các thủ tục nhằm đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ,sau đó tới
phân tích soát xét( các thủ tục phân tích ngang và dọc) cuối cùng là kiểm tra chi
tiết.Với mỗi tài khoản trong chu kỳ bán hàng- thu tiền sẽ có một chương trình kiểm
toán riờng.Vớ dụ:đối với phải thu thì sẽ ưu tiên gửi thư xác nhận trước khi kiểm tra
chi tiết,với doanh thu sẽ có kiểm tra thêm việc chi cắt niên độ vào tháng 12 và đầu
tháng 1 năm sau Đối với các số dư,nghiệp vụ thuộc chu kỳ bán hàng thu tiền được
ghi nhận,nếu thiếu sự đầy đủ thì kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục thay thế
nhằm xác minh cho sự phát sinh hoặc sự hiện hữu.Vớ dụ:ghi nhận doanh thu khi
không có biên bản quyết toán hoặc nghiệm thu thì cần có các chứng từ thanh toán
hoặc các biên bản thanh lý hợp đồng tương đương
1.3.2 Thực hiện kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền
1.3.2.1 Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ Bán hàng – Thu tiền
Những công việc kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ Bán hàng - Thu tiền bao
gồm:
 Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về
kiểm soát nội bộ
Để có được hiểu biết về các chính sách, các quy định của đơn vị về KSNB đối
với hoạt động bán hàng, KTV cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp các văn
bản quy định về KSNB có liên quan, như: Quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc xét duyệt đơn đặt hàng, trong việc
phê chuẩn bán chịu, trong việc phê chuẩn xuất giao hàng,…Quy định về trình tự
thủ tục trong việc đàm phán và ký kết hợp đồng thương mại, trong việc xuất giao
hàng và theo dõi thu hồi tiền hàng…
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 17
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Khi nghiên cứu các văn bản quy định về kiểm soát nội bộ của đơn vị, cần chú
ý đến các khía cạnh cơ bản:

-Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với cỏc khõu, cỏc bước của
hoạt động Bán hàng-Thu tiền
-Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với đặc điểm hoạt động
bán hàng của đơn vị.
 Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ
Hoạt động KSNB của đơn vị đối với chu kỳ Bán hàng-Thu tiền được thể
hiện thông qua việc tổ chức triển khai thực hiện các quy chế kiểm soát nội bộ, cụ
thể là sự hiện hữu (hoạt động) và tính thường xuyên, liên tục trong vận hành của
các quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát. Cách thức khảo sát thu nhập bằng
chứng làm cơ sở đánh giá có thể áp dụng rất đa dạng.
Kiểm toán viên có thể phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị về
sự hiện hữu của các bước kiểm soát, kể cả tính thường xuyên hiện hữu vận hành
của nó. Kiểm toán viên cũng có thể trực tiếp quan sát công việc của nhân viên thực
hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu, tài liệu, kiểm soát hàng khi xuất ra khỏi kho,…
Một thủ tục phổ biến và hết sức quan trọng là kiểm tra các dấu hiệu của hoạt
động kiểm soát nội bộ lưu lại trờn cỏc hồ sơ, tài liệu (như: Lời phê duyệt và chữ ký
của người phê duyệt đơn đặt hàng; dấu hiệu của hoàn thiện chứng từ kế toán; chữ
ký của người kiểm tra việc ghi sổ kế toán,…). Dấu hiệu kiểm soát nội bộ lưu lại
trên hồ sơ, tài liệu là bằng chứng có tính thuyết phục cao về sự hiện hữu và tính
thường xuyên, liên tục của hoạt động kiểm soát (sự vận hành của quy chế kiểm
soát nội bộ) trên thực tế.
Các sai sót trong vận hành của KSNB thường dễ dẫn đến sự thiếu tin cậy
của các thông tin tài chính có liên quan đã ghi nhận.
 Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động
kiểm soát nội bộ.
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hoạt
động KSNB của đơn vị cũng là một công việc có ý nghĩa quan trọng. Sự thực hiện
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 18
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
đúng đắn các nguyên tắc “Phõn cụng và uỷ quyền”, nguyên tắc “Bất kiêm nhiệm”

sẽ đảm bảo tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm soát (đặc biệt là đầu mối giám
sát), ngăn ngừa và hạn chế được sự lợi dụng hay lợi dụng chức năng, quyền hạn
trong quá trình thực hiện công việc trong hoạt động Bán hàng-Thu tiền. Kiểm toán
viên thường chú ý đến việc thực hiện thủ tục phê duyệt cú đỳng chức năng hay
không; Việc phân công bố trí người trong cỏc khõu liên quan đến phê duyệt và
thực hiện hay kế toán và thủ kho và thủ quỹ có đảm bảo sự độc lập cần thiết cho sự
giám sát chặt chẽ hay không.
1.3.2.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
 Thủ tục phân tích
Các kỹ thuật phân tích bằng cách dựa vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả kinh doanh và các tài liệu khác để lấy số liệu cho việc so sánh hay xác lập các
tỷ suất rồi so sánh, chỉ ra sự biến động của cỏc thụng tin và đưa ra định hướng cho
các kiểm tra chi tiết tiếp theo.
a/Thực hiện các thủ tục phân tích ngang đối với chu kỳ bán hàng-thu tiền
Căn cứ vào mô hình và các nguồn dữ liệu,KTV tiến hành ước tính giá trị và
so sánh số liệu ước tính với số liệu trên sổ sách kế toán của đơn vị.Cụ thể đối với
chu kỳ bán hàng-thu tiền,KTV cần xác định các ước tính đối với doanh thu,cỏc
khoản phải thu của khách hàng trên cơ sở các số liệu có liên quan và so sánh với
kết quả thực tế của khách hàng để phát hiện ra các chênh lệch bất thường và xử lý.
Khi thực hiện phân tích chu kỳ bán hàng thu tiền,KTV thực hiện các kỹ thuật
phân tích chủ yếu sau:
Một là,so sánh doanh thu bán hàng của từng hàng hóa dịch vụ giữa kỳ này với
kỳ trước,so sánh tỷ lệ lãi gộp năm nay với năm trước.Nếu có biến động bất thường
thì tìm hiểu nguyên nhân của sự biện động đó.
Hai là,so sánh tỷ lệ doanh thu hàng bán bị trả lại,cỏc khoản giảm giá trên tổng
doanh thu của kỳ này so với kỳ trước.Nếu có biến động bất thường thì tìm hiểu rõ
nguyên nhân của sự chênh lệch.
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 19
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Ba là,so sánh số dư của các khách hàng có giá trị lớn giữa các kỳ để phát hiện

doanh thu và các khoản phải thu bị ghi khống hoặc ghi cao hơn thực tế.
Bốn là,so sánh tỷ lệ chi phí dự phòng của các khoản phải thu khú đũi trờn
tổng doanh thu hoặc trên tổng các khoản phải thu giữa kỳ này với kỳ trước để đánh
giá khả năng tài chính của khách hàng trước khi bán hàng và có cơ sở trích lập dự
phũng,nợ phải thu khú đũi.
Năm là,So sánh các khoản phải thu lớn chưa thanh toán hoặc đã hết hạn hoặc
qua hạn mà chưa thanh toán với năm trước.
Sáu là,so sánh tỷ lệ phần trăm của các khoản phải thu,phõn loại theo bảng
phân tích tuổi nợ trên tổng các tài khoản phải thu của năm nay so với năm trước.
Bảy là,so sánh sự biện động của các chỉ tiêu tiền mặt,tiền gửi ngân hàng qua
các năm.
b/ Thực hiện các thủ tục phân tích dọc đối với chu kỳ bán hàng-thu tiền
-Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời:
-Tỷ suất số vòng thu hồi nợ bình quân:
-Số ngày thu hồi nợ bình quân:
-Số
vòng luân chuyển hàng tồn kho:
-
Thời gian một vũng luõn
chuyển hàng tồn kho:
-Tỷ suất khả năng sinh lời
của vốn kinh doanh:
-Tỷ suất lợi nhuận gộp:
-Tỷ suất tốc độ
lưu chuyển vốn lưu động BQ:
 Phân tích nguyên nhân của sự chênh
lệch:
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 20
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn

Doanh thu thuần
Số dư các khoản phải thu bình quân
365
Số vòng thu hồi nợ bình quân
Gớa vốn hàng bán
Số dư hàng tồn kho bình quân
365
Số vòng luân chuyển hàng tồn kho
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh
Lợi nhuận gộp
Doanh thu
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Sự chênh lệch phát sinh có thể do số dư tài khoản hay loại nghiệp vụ được
kiểm toán chứa đựng sai sút,cũng có thể chênh lệch được hình thành từ chính ước
tính trong phõn tớch.Tất cả những chênh lệch này cần có sự giải thích từ kế toán
bán hàng hoặc bộ phận bán hàng của công ty.Nếu vẫn không có sự giải thích hợp
lý thì KTV cần xem xét lại giả định của mình và các nguồn dữ liệu giả định ước
tớnh.Nếu vẫn còn chênh lệch thì tiến hành kiểm tra chi tiết.
 Xem xét những phát hiện qua kiểm toán
Nếu có chênh lệch trọng yếu hoặc mối liên hệ không hợp lý giữa các thông tin
hoặc có sự chênh lệch lớn so với ước tính của Kiểm toán viên thì Kiểm toán viên
sẽ tiến hành điều tra để thu thập bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực.
 Thực hiện kiểm tra chi tiết
Khảo sát nghiệp vụ bán hàng
Qua tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và cá mục tiếu kiểm soát cú thờ nhận
thấy trong các chu trình khác nhau thì mật độ phát sinh các nghiệp vụ trong chu kỳ
là khác nhau.Do đú,việc tiến hành khảo sát các nghiệp vụ trong các chu trình khác

nhau là không giống nhau.Thụng thường thủ tục kiểm soát các nghiệp vụ bán hàng
gồm:
-Phân chia trách nhiệm theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm
-Các nghiệp vụ bán hàng được phê chuẩn đúng đắn
-Chứng từ,sổ sách đầy đủ
-Các chứng từ phải được đánh số trước
 Thủ tục kiểm toán là kiểm tra tính liên tục của hóa đơn,chứng từ.Các thủ tục
kiểm tra chi tiết với nghiệp vụ bán hàng theo các mục tiêu sau đây:
Một là,Nghiệp vụ bán hàng ghi sổ là có thật
Một khoản doanh thu được coi là thật,đó xảy ra khi:
-Đã chuyển giao sản phẩm,hàng húa,cung cấp dịch vụ cho khách hàng
-Đã thu tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán
Khi kiểm tra vấn đề này có thể xảy ra hai khả năng gian lận và sai sót
Khả năng 1:đã ghi sổ doanh thu nhưng thực tế chưa giao hàng
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 21
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Đó kiêm tra hàng đã chuyển giao hay chưa,KTV cần kiểm tra một số bỳt toỏn
điển hình trên sổ Nhật ký bán hàng(hoặc sổ chi tiết doanh thu) để xem xét chỳng
cú kèm theo chứng từ vận chuyển hoặc chứng từ khác để chứng minh hay
khụng(vận đơn,phiếu xuất kho )Cỏc nghiệp vụ được chọn thường là các thương
vụ có số tiền lớn,cỏc khách hàng đột xuất hoặc các nghiệp vụ xảy ra vào cuối năm
tài chính.
Khả năng 2:khách hàng giả hoặc chuyển khách hàng giả
Nếu KTV nghi ngờ có khách hàng giả,cần thực hiện các biện pháp sau:
-Đối chiếu cỏc bỳt toỏn(chọn mẫu) trên sổ(bảng kê) bán hàng hoặc sổ chi tiết
tiêu thụ với các chứng từ phê chuẩn việc bán chịu hoặc phê chuẩn việc giao hàng.
-Kiểm tra các nghiệp vụ ghi có TK 131 trong kỳ và các kỳ tiếp theo(thậm chí
đầu niên độ sau).Nếu có nghiệp vụ thu tiền của chính khách hàng này,hoặc có
nghiệp vụ hạch toán hàng bán bị trả lại,hoặc giảm giá hàng bỏn,hoặc chiết khấu
thương mại phát sinh thì nghi ngờ khách hàng sẽ bị loại trừ.

-Gửi mẫu nhờ xác nhận số dư đến khách hàng có liên quan
Tất cả các công việc kiểm toán viên sẽ thực hiện khi họ nhận định hoạt động
của hệ thống kiểm soát nội bộ là kém hiệu quả
Hai là,doanh thu được phê chuẩn là đúng đắn
Khảo sát bằng các thủ tục chính thức để xem liệu các chế độ tín dụng,chế độ
giao hàng và định giá của công ty có được thực hiện một cách đúng đắn,trong các
hoạt động thường ngày hay không là rất quan trọng,đặc biệt với việc định giá
bỏn.Cụng việc kiểm toán được thực hiện bằng cách so sánh giá thực tế cho các sản
phẩm khác nhau kể cả cước vận chuyển và phương thức thanh toán với danh sách
được ban quản trị phê duyệt
Ba là,doanh thu được tính toán đúng đắn và ghi sổ chính xác
Thực hiện khảo sát nghiệp vụ này nhằm mục đích kiểm tra cơ sở dữ liệu đã
tính toán và đánh giá doanh thu.Thụng thường khảo sát này được tiến hành trong
mọi cuộc kiểm toán.Khảo sát nghiệp vụ này,KTV tiến hành tính toán lại số liệu ghi
trên hóa đơn bán hàng;đối chiếu giá bán trên hóa đơn và giá bán mà doanh nghiệp
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 22
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
phê chuẩn xem có khớp với đúng hay khụng;đối chiếu sổ nhật ký bán hàng với hóa
đơn bán hàng;đối chiếu hóa đơn bán hàng với chứng từ vận chuyển và với đơn đặt
hàng của khách hàng nếu có
Bốn là,Doanh thu bán hàng được ghi sổ và đánh giá đúng đắn
Để khảo sát nghiệp vụ này,KTV tiến hành chọn mẫu một số bỳt toỏn trờn
nhật ký bán hàng và so sánh với tổng cộng của nghiệp vụ được chọn với các sổ phụ
các khoản phải thu và bản sao các hóa đơn bán hàng.Đối chiếu giỏ trờn hóa đơn
với giỏ đó được phê chuẩn xem có khớp đúng số liệu hay không và đối chiếu hàng
hóa trên hóa đơn bán hàng với đơn đặt hàng của khách hàng xem có phù hợp hay
không
Với những doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là hiệu
quả thì kiểm toán viên giảm bớt quy mô của khảo sát nghiệp vụ do đó giảm được
chi phí thực hiện kiểm toán.

Năm là,Doanh thu bán hàng được ghi sổ đầy đủ
-Sử dụng tỷ suất lợi nhuõn để phõn tớch,nếu cú mức giảm đột ngột,cú thể có
những khoản doanh thu chưa được ghi sổ.
-Đối chiếu chứng từ vận chuyển,cỏc hóa đơn bán hàng với sổ chi tiết doanh
thu,bảng kê bán hàng và sổ chi tiết tài khoản phả thu khách hàng.
Sáu là,doanh thu bán hàng được phân loại đúng đắn
Một số doanh nghiệp thường có ý định trốn thuế thông qua việc chuyển DT
của mặt hàng có thuế suất cao thành DT của mặt hàng có thuế suất thấp hơn.Hay
việc phân chia doanh thu bán hàng nội bộ và doanh thu bán hàng trả gúp,DT từ bên
thứ ba.KTV tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ cụ thể sau đó xem xét nội dung
kinh tế của các nghiệp vụ này với việc phân loại có đúng đắn hay không.
Bảy là,Doanh thu bán hàng được ghi chép đúng kỳ
Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng lớn tới báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.Trờn thực tế,một số doanh nghiệp khai tăng doanh thu
trong kỳ bằng cách ghi nhận trước một số hóa đơn bán hàng nhằm phô trương
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 23
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
thanh thế của doanh nghiệp.Nhưng lại có một số doanh nghiệp thực hiện ghi giảm
giá doanh thu nhằm mục đích trốn thuế.
Biện pháp kiểm tra:
-So sánh ngày tháng các nghiệp vụ tiêu thụ đã vào sổ với ngày giao hàng,sổ
và chứng từ vận chuyển(nếu có).
-Sử dụng kỳ thuật phân tích để phán đoán khả năng đó cú doanh thu nhưng
không được ghi sổ hoặc doanh thu được ghi chép nhưng thực tế chưa xảy ra.
Tám là,doanh thu được cộng dồn đúng đắn
Cộng lại nhật ký bán hàng,sổ chi tiết tiêu thụ,cộng lại số phát sinh lũy kế tài
khoản doanh thu.
Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nghiệp vụ thu tiền theo các mục tiêu
sau đây
Một là,cỏc khoản thu tiền ghi sổ thực tế đã ghi nhận(CSDL tính có thật)

KTV tiến hành kiểm tra nhật ký thu tiền,sổ cỏi,sổ chi tiết các khoản phải thu
với các nghiệp vụ thu tiền có quy mô lớn hoặc bất thường;đối chiếu các khoản thu
tiền đã ghi sổ với phiếu thu hoặc giấy báo có của các ngân hàng.
Hai là,cỏc khoản chiết khấu đã được xét duyệt đúng đắn,phiếu thu tiền được
đối chiếu,ký duyệt
KTV đối chiếu riờng cỏc khoản chiết khấu đã thanh toán với chính sách của
công ty về chiết khấu thanh toán trước thời hạn;đối chiếu phiếu thu tiền với các
chứng từ gốc và giấy báo có của ngân hàng với hợp đồng và các chứng từ bán hàng
khác.
Ba là,tiền mặt thu được đã ghi sổ quỹ và nhật ký thu tiền
Đối chiếu giấy báo nhận tiền hoặc bảng kê tiền nhận được với các nghiệp vụ
ghi trong nhật ký thu tiền;đối chiếu giấy báo có của ngân hàng với các sổ sách
tương ứng của công ty.
Bốn là,cỏc khoản tiền thu đã được ghi sổ và nộp đúng với chính sách giá bán
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 24
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán
KTV tiến hành xem xét các chứng từ về thu tiền;đối chiếu khoản thực thu với
chính sách giá bán đã duyệt trờn cỏc chứng từ bán hàng;đối chiếu giấy báo có ngân
hàng với với bảng kê hoặc nhật ký bán hàng.
Năm là,cỏc khoản thu tiền được phân loại đỳng(CSDL tính toán và đánh giá
đúng đắn)
KTV tiến hành kiểm tra các chứng từ thu tiền và đối chiếu với thực tế phân
loại trên tài khoản tiền.
Sỏu là,cỏc khoản thu tiền được ghi sổ đúng thời gian(CSDL tớnh đỳng kỳ)
Kiểm toán viên so sánh ngày nộp tiền với ngày ghi trên nhật ký thu tiền và
bảng kê thu tiền hoặc báo cáo thu tiền của từng bộ phận.
Bảy là,cỏc khoản thu tiền được ghi đúng vào sổ quỹ,sổ cỏi,sổ tổng hợp đúng
đắn(CSDL phân loại và hạch toán đúng đắn)
KTV tiến hành đối chiếu cỏc bỳt toỏn ở sổ quỹ với sổ theo dõi thanh toán tiền
hàng,cỏc báo cáo thu tiền hoặc các bảng kê thu tiền;đối chiếu các khoản thu tiền

trên sổ quỹ với sổ cái
Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với số dư khoản phải thu theo các mục
tiêu sau đây
Một là,cỏc khoản phải thu phải được tính toán đánh giá đúng đắn
Thông qua khảo sát bảng cân đối thử theo thời gian để đảm bảo với KTV rằng
tổng thể đang được khảo sát phù hợp với sổ cỏi,KTV có thể chọn một số mẫu bao
gồm số dư tài khoản cá biệt và đối chiếu với sổ chi tiết các khoản phải thu để kiểm
tra tính đúng đắn và tờn khỏch hàng,số dư và thời hạn nợ.Sau đú,KTV tiến hành
lập bảng phân tích tuổi nợ theo nhóm tuổi.
Hai là,cỏc khoản phải thu là có thật
Kiểm toán viên yêu cầu công ty khách hàng cung cấp bảng kê khách nợ và
tiến hành chọn mẫu,gửi thư xin xác nhận.Việc chọn mẫu khách hàng tùy thuộc
vào:tớnh trọng yếu của khoản phải thu(Nếu thực sự các khoản phải thu là trọng yếu
theo đánh giá của KTV thì cần phải có số lượng chọn mẫu lớn hơn);số lượng các
Nguyễn Xuân Hào CQ46/22.02 25

×