Tải bản đầy đủ (.ppt) (60 trang)

Bài giảng Giải phẫu sinh lý trẻ em Chương 3 - GV. Thân Thị Diệp Nga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.6 KB, 60 trang )

BÀI GIẢNG
GIẢI PHẪU SINH LÝ
TRẺ EM
GV: THÂN THỊ DIỆP NGA
TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
CHƯƠNG III:
CÁC CƠ QUAN PHÂN TÍCH
Bộ phận
ngoại biên
(Cơ quan
thụ cảm)
Bộ phận dẫn truyền
Dây TK (Dẫn truyền
hướng tâm)
Bộ phận
phân tích
ở trung
ương
Mỗi cơ quan phân tích đều gồm 3 bộ phận:
CƠ QUAN PHÂN TÍCH

Cơ quan phân tích gồm 3 phần:

Cơ quan nhận cảm (các giác quan) có chức năng
tiếp nhận các dạng kích thích khác nhau để biến
thành các xung thần kinh.

Bộ phận dẫn truyền: là các dây thần kinh hướng
tâm làm nhiệm vụ dẫn truyền xung động TK từ các
cơ quan nhận cảm về TK TW.


Bộ phận trung ương (nằm trên vỏ não) mỗi cơ
quan phân tích có một vùng tương ứng trên vỏ não
(vùng thị giác, vùng thính giác,vùng vị giác ).
VAI TRÒ

Giúp cơ thể tiếp nhận thông tin từ môi
trường, từ đó có những đáp ứng kịp thời

Mỗi cơ quan phân tích giúp cơ thể nhận biết
một đặc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng

Sự phối hợp các cơ quan phân tích, sự hoạt
động phức tạp trên vỏ não cho ta thông tin
đầy đủ về sự vật hiện tượng

Khi một giác quan bị tổn thương, mất
khả năng nhận kích thích thì các giác
quan khác được tăng cường có tác
dụng thay thế một phần giác quan bị
tổn thương

Riêng đối với con người nhờ có hệ
thống tín hiệu thứ hai, con người tiếp
nhận được thông tin là kho kinh nghiệm
và kiến thức của người khác của các
thế hệ đã qua.

Con người không thể chờ đợi kích thích,
mà con người chủ động tìm kích thích
đó là cơ sở để con người tìm hiểu thiên

nhiên, phát hiện những quy luật của
thiên nhiên.
Cơ quan
thụ cảm
( Mắt)
Dây TK thị giác
(Dẫn truyền hướng tâm)
Bộ phận
phân tích ở
trung ương
(Trung khu
thị giác)
1- CẤU TẠO
I- CƠ QUAN PHÂN TÍCH THỊ GIÁC

1- CẤU TẠO
a. Bộ phận nhận cảm: Cơ quan thụ cảm thị giác( Cầu
mắt)
Nằm trong hốc mắt, giống như hình cầu,
đường kính trung bình 25 mm
.
Dây
thần
kinh thị
giác
Cầu mắt
Cơ vận
động mắt
Cầu mắt phải trong hốc mắt
Dịch thủy tinh

Màng
cứng
Màng
mạch
Màng lưới
Điểm mù
Dây
thần
kinh thị
giác
Màng giác
Thủy
dịch
Lỗ đồng tử
Lòng đen
Thể thủy tinh
Sơ đồ cấu tạo cầu
mắt
Cấu tạo của cầu mắt
Cầu
mắt
Màng bọc
Môi trường
trong suốt
Màng cứng, phía
trước là màng giác
Màng mạch
Màng lưới (chứa
tế bào thụ cảm
thị giác)

Thủy dịch
Thể thủy tinh
Dịch thủy tinh
Cấu tạo của màng lưới ( màng võng)
Màng lưới gồm:
+ Tế bào nón: Tiếp nhận kích thích
ánh sáng mạnh và màu sắc
+ Tế bào que: Tiếp nhận kích thích
ánh sáng yếu
- Điểm mù: Không có tế bào thụ cảm thị
giác(không nhìn được)
- Điểm vàng: Nơi tập chung chủ yếu các tế
bào nón( nhìn rõ nhất.
b- Đường dẫn truyền thị giác
- Dây thần kinh thị giác xuất phát từ
điểm mù đến vỏ não ( Thuỳ chẩm) là
dây thần kinh não số 2.
-
Dây thần kinh thị giác gồm bó sợi
cùng bên và bó sợi chéo, dây xung
động thần kinh đi sang nữa bên đối
diện.
c- Bộ phận trung ương:
Trung khu thị giác nằm ở thùy chẩm
2- Chức năng cơ quan phân tích thị giác:
2.1. Sự điều tiết của mắt.
- Khi khoáng cách từ vật đến mắt thích hợp,
ảnh của vật rơi đúng vào võng mạc đó là lúc
nhìn vật rõ.
- Khoảng cách từ vật đến mắt xa ( gần) hơn

bình thường, ảnh của vật ở trước (hoặc sau)
võng mạc, ta nhìn vật không rõ. Để nhìn rõ
vật thể thuỷ tinh có khả năng thay đổ độ
phồng (xẹp hoặc phồng) để ảnh của vật rơi
vào võng mạc.
 Khả năng thay đổi độ phồng của thuỷ tinh
thế là sự điều tiết của mắt
F
F
F
ảnh ngược,
nhỏ, rõ
ảnh ngược,
lớn hơn
nhưng mờ
ảnh
ngược,
lớn, rõ
màn ảnh
(tượng trưng
màng lưới)
Thấu kính
(Tượng trưng thể thuỷ tinh)
Vật ở vị trí A
Vật ở vị trí B
1
1
2
2.2.Thu nhận hình ảnh.
- Giác mạc, thuỷ tinh thể thuỷ dịch, thể

pha lê là môi trường chiết quang.
- Khi nhìn một vật, các tia sáng từ vật đến
mắt qua môi trường chiết quang sẽ khúc xạ
và hội tụ trên võng mạc tạo nên võng mạc
một ảnh của vật nhỏ hơn vật và ngược
chiều với vật

- Nhờ hoạt động phân tích trên vỏ
não, kết hợp với các giác quan khác
(sờ) và sự tích luỹ kinh nghiệm sống,
chúng ta nhận được một hình ảnh vật
xuôi chiều, có khoảng cách và sự
chuyển động v.v…


2.3. Cơ chế thu nhận ánh sáng và màu
sắc.

- Cơ chế cảm thụ kích thích ánh sáng là
một hiện tượng quang hoá học.

Tế bào nón là tế bào que là những tế bào
nhận cảm ánh sáng, khi hưng phấn thì
gây cảm giác thị giác.

Tế bào nón phụ trách việc nhìn ban ngày
và màu sắc.

Tế bào que phụ trách nhìn lúc tối và ban
đêm.


* Cơ chế nhìn màu
- Ánh sáng tự nhiên có thể phân tích thành 7
màu cơ bản: đỏ, da cam, vàng, lục, lam,
chàm, tím. Mỗi màu ứng với một bước sóng
nhất định.
- Tế bào nón có khả năng thu nhận màu sắc.
- Ở người có 3 loại, tế bào nón, mỗi loại nhận
cảm nhất với một bước sóng nhất định, ứng
với 3 màu tím, đỏ, lục. Sự hưng phấn của 3
loại tế bào này theo những tỷ lệ khác nhau
cho chúng ta cảm giác màu khác nhau.
Khả năng khúc xạ bình thường
và không bình thường của mắt
- Cận thị: Là hiện tượng các tia sáng sau
khi khúc xạ tụ tập lại tại tụ điểm nằm phía
trước võng mạc nên những vật ở xa sẽ
nhìn không rõ nét.
Muốn nhìn rõ phải đeo thấu kính lõm
để giảm độ hội tụ, lùi tiêu điểm về đúng
võng mạc.
Khả năng khúc xạ bình thường
và không bình thường của mắt
- Viễn thị: Là hiện tượng khúc xạ của mắt
kém hay độ dài của nhãn cầu ngắn thì các
tia sáng song song sẽ hội tụ phía sau võng
mạc.
Muốn nhìn rõ phải đeo thấu kính lồi để
tăng hội tụ ánh sáng.
Khả năng khúc xạ bình thường

và không bình thường của mắt
-
Loạn thị: Do độ cong khác nhau của giác
mạc cũng như của nhân mắt tại các kinh tuyến
không giống nhau  một số tia sáng tác động
vào một kinh tuyến sẽ bị khúc xạ mạnh hơn và
cắt ngang nó sớm hơn so với số còn lại sẽ
không nhìn thấy ảnh rõ nét trên võng mạc.
Nếu loạn thị vượt quá giới hạn nào đó sẽ
thành bệnh lý và phải điều chỉnh bằng cách sử
dụng kính.

Trong chăm sóc trẻ cần hướng
dẫn trẻ đảm bảo khoảng cách từ
vật đến mắt thích hợp thay đổi sự
tập trung nhìn của trẻ, tránh các tật
của mắt.
3-Đặc điểm phát triển thị giác của trẻ
Cấu tạo:

Măt trẻ sơ sinh: có trọng lượng 2- 4g, đến
3,4 tuổi có trọng lượng như người lớn (6-
8g)

Hốc mắt còn nông, mắt hơi lồi về phía
trước

Màu mắt: trẻ sơ sinh có màu xanh xám vì
lòng đen chứa ít sắc tố sau vài tháng có
màu bình thường


.

×