Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện Kế toán bán hàng tại công ty TNHH Mạng truyền thông ADH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.85 KB, 80 trang )

trường Đại học Kinh tế Quốc dân
VIệN Kế Toán - kiểm toán
o0o
chuyên đề
thực tập chuyên ngành
Đề tài:
hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty tnhh mạng truyền thông adh
Giáo viên hướng dẫn : pgs.ts. phạm thị bích chi
Sinh viên thực hiện : nguyễn thu hiền
Mã sinh viên : tc412240
Lớp : kế toán 2
Hà Nội - 2013
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
MỤC LỤC
t i:Đề à 1
H N i - 2013à ộ 1
M C L CỤ Ụ 2
DANH M C S , B NG BI UỤ ƠĐỒ Ả Ể 5
S ƠĐỒ 5
BI UỂ 5
L I NÓI UỜ ĐẦ 1
CH NG 1ƯƠ 3
C I M VÀ T CH C QU N LÝ HO T NGĐẶ Đ Ể Ổ Ứ Ả Ạ ĐỘ 3
BÁN HÀNG C A CÔNG TY TNHH M NGỦ Ạ 3
TRUY N THÔNG ADHỀ 3
1.1. c i m ho t ng bán h ng c a Công ty TNHH m ng truy n Đặ đ ể ạ độ à ủ ạ ề
thông ADH 3
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty Mạng truyền thông ADH 3
1.1.2. Thị trường của Công ty TNHH Mạng truyền thông ADH 4
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Mạng truyền thông
ADH 6


1.2. T ch c qu n lý ho t ng bán h ng c a Công ty TNHH M ng ổ ứ ả ạ độ à ủ ạ
truy n thông ADHề 6
CH NG 2ƯƠ 11
TH C TR NG K TOÁN BÁN HÀNGỰ Ạ Ế 11
2.1. K toán doanh thu t i Công ty TNHH M ng truy n thông ADHế ạ ạ ề 11
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 12
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu 17
2.1.3. Kế toán tổng hợp doanh thu 23
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 30
Việc xác định giá vốn hàng bán của Công ty được tính riêng cho từng
lô hàng nhập kho. Công ty kinh doanh nhiều loại mặt hàng, số lượng
tiêu thụ không quá lớn nên dự giá xuất hàng tồn kho được xác định
theo giá bình quân gia quyền của từng loại mặt hàng nhập trong tháng,
công việc tính toán ghi chép bị dồn vào cuối tháng cũng không ảnh
hưởng quá lớn đến các khâu kế toán khác 30
SV: Nguyễn Thu Hiền
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 31
2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán 34
2.2.3. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán tại công ty 39
2.3. K toán chi phí bán h ng ế à 43
CH NG 3ƯƠ 51
3.1. ánh giá chung v th c tr ng k toán bán h ng t i công ty m ng Đ ề ự ạ ế à ạ ạ
truy n thông ADH v ph ng h ng ho n thi nề à ươ ướ à ệ 52
3.1.1. u i mƯ đ ể 53
Về tổ chức quản lí: 53
DANH M C TÀI LI U THAM KH OỤ Ệ Ả 70
t i:Đề à 1
H N i - 2013à ộ 1
M C L CỤ Ụ 2

DANH M C S , B NG BI UỤ ƠĐỒ Ả Ể 5
S ƠĐỒ 5
BI UỂ 5
L I NÓI UỜ ĐẦ 1
CH NG 1ƯƠ 3
C I M VÀ T CH C QU N LÝ HO T NGĐẶ Đ Ể Ổ Ứ Ả Ạ ĐỘ 3
BÁN HÀNG C A CÔNG TY TNHH M NGỦ Ạ 3
TRUY N THÔNG ADHỀ 3
1.1. c i m ho t ng bán h ng c a Công ty TNHH m ng truy n Đặ đ ể ạ độ à ủ ạ ề
thông ADH 3
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty Mạng truyền thông ADH 3
1.1.2. Thị trường của Công ty TNHH Mạng truyền thông ADH 4
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Mạng truyền thông
ADH 6
1.2. T ch c qu n lý ho t ng bán h ng c a Công ty TNHH M ng ổ ứ ả ạ độ à ủ ạ
truy n thông ADHề 6
CH NG 2ƯƠ 11
TH C TR NG K TOÁN BÁN HÀNGỰ Ạ Ế 11
2.1. K toán doanh thu t i Công ty TNHH M ng truy n thông ADHế ạ ạ ề 11
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 12
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu 17
SV: Nguyễn Thu Hiền
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
2.1.3. Kế toán tổng hợp doanh thu 23
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 30
Việc xác định giá vốn hàng bán của Công ty được tính riêng cho từng
lô hàng nhập kho. Công ty kinh doanh nhiều loại mặt hàng, số lượng
tiêu thụ không quá lớn nên dự giá xuất hàng tồn kho được xác định
theo giá bình quân gia quyền của từng loại mặt hàng nhập trong tháng,
công việc tính toán ghi chép bị dồn vào cuối tháng cũng không ảnh

hưởng quá lớn đến các khâu kế toán khác 30
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 31
2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán 34
2.2.3. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán tại công ty 39
2.3. K toán chi phí bán h ng ế à 43
CH NG 3ƯƠ 51
3.1. ánh giá chung v th c tr ng k toán bán h ng t i công ty m ng Đ ề ự ạ ế à ạ ạ
truy n thông ADH v ph ng h ng ho n thi nề à ươ ướ à ệ 52
3.1.1. u i mƯ đ ể 53
Về tổ chức quản lí: 53
DANH M C TÀI LI U THAM KH OỤ Ệ Ả 70
SV: Nguyễn Thu Hiền
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Trình tự kế toán sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting
tại công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ tổng hợp giá vốn hàng bán tại Công ty Mạng
truyền thông ADH Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.4: Trình tự kế toán chi tiết chi phí bán hàng tại công ty Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.5: Quy trình vào sổ tổng hợp chi phí bán hàng Error: Reference
source not found
BIỂU
t i:Đề à 1
H N i - 2013à ộ 1
M C L CỤ Ụ 2
M C L CỤ Ụ 2

DANH M C S , B NG BI UỤ ƠĐỒ Ả Ể 5
DANH M C S , B NG BI UỤ ƠĐỒ Ả Ể 5
S ƠĐỒ 5
S ƠĐỒ 5
BI UỂ 5
BI UỂ 5
L I NÓI UỜ ĐẦ 1
L I NÓI UỜ ĐẦ 1
CH NG 1ƯƠ 3
CH NG 1ƯƠ 3
C I M VÀ T CH C QU N LÝ HO T NGĐẶ Đ Ể Ổ Ứ Ả Ạ ĐỘ 3
C I M VÀ T CH C QU N LÝ HO T NGĐẶ Đ Ể Ổ Ứ Ả Ạ ĐỘ 3
BÁN HÀNG C A CÔNG TY TNHH M NGỦ Ạ 3
BÁN HÀNG C A CÔNG TY TNHH M NGỦ Ạ 3
TRUY N THÔNG ADHỀ 3
TRUY N THÔNG ADHỀ 3
1.1. c i m ho t ng bán h ng c a Công ty TNHH m ng truy n Đặ đ ể ạ độ à ủ ạ ề
thông ADH 3
1.1. c i m ho t ng bán h ng c a Công ty TNHH m ng truy n Đặ đ ể ạ độ à ủ ạ ề
thông ADH 3
SV: Nguyễn Thu Hiền
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty Mạng truyền thông ADH 3
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty Mạng truyền thông ADH 3
1.1.2. Thị trường của Công ty TNHH Mạng truyền thông ADH 4
1.1.2. Thị trường của Công ty TNHH Mạng truyền thông ADH 4
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Mạng truyền thông
ADH 6
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Mạng truyền thông
ADH 6

1.2. T ch c qu n lý ho t ng bán h ng c a Công ty TNHH M ng ổ ứ ả ạ độ à ủ ạ
truy n thông ADHề 6
1.2. T ch c qu n lý ho t ng bán h ng c a Công ty TNHH M ng ổ ứ ả ạ độ à ủ ạ
truy n thông ADHề 6
CH NG 2ƯƠ 11
CH NG 2ƯƠ 11
TH C TR NG K TOÁN BÁN HÀNGỰ Ạ Ế 11
TH C TR NG K TOÁN BÁN HÀNGỰ Ạ Ế 11
2.1. K toán doanh thu t i Công ty TNHH M ng truy n thông ADHế ạ ạ ề 11
2.1. K toán doanh thu t i Công ty TNHH M ng truy n thông ADHế ạ ạ ề 11
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 12
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 12
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu 17
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu 17
2.1.3. Kế toán tổng hợp doanh thu 23
2.1.3. Kế toán tổng hợp doanh thu 23
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 30
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 30
Việc xác định giá vốn hàng bán của Công ty được tính riêng cho từng
lô hàng nhập kho. Công ty kinh doanh nhiều loại mặt hàng, số lượng
tiêu thụ không quá lớn nên dự giá xuất hàng tồn kho được xác định
theo giá bình quân gia quyền của từng loại mặt hàng nhập trong tháng,
công việc tính toán ghi chép bị dồn vào cuối tháng cũng không ảnh
SV: Nguyễn Thu Hiền
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
hưởng quá lớn đến các khâu kế toán khác 30
Việc xác định giá vốn hàng bán của Công ty được tính riêng cho từng
lô hàng nhập kho. Công ty kinh doanh nhiều loại mặt hàng, số lượng
tiêu thụ không quá lớn nên dự giá xuất hàng tồn kho được xác định
theo giá bình quân gia quyền của từng loại mặt hàng nhập trong tháng,

công việc tính toán ghi chép bị dồn vào cuối tháng cũng không ảnh
hưởng quá lớn đến các khâu kế toán khác 30
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 31
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 31
2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán 34
2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán 34
2.2.3. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán tại công ty 39
2.2.3. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán tại công ty 39
2.3. K toán chi phí bán h ng ế à 43
2.3. K toán chi phí bán h ng ế à 43
CH NG 3ƯƠ 51
CH NG 3ƯƠ 51
3.1. ánh giá chung v th c tr ng k toán bán h ng t i công ty m ng Đ ề ự ạ ế à ạ ạ
truy n thông ADH v ph ng h ng ho n thi nề à ươ ướ à ệ 52
3.1. ánh giá chung v th c tr ng k toán bán h ng t i công ty m ng Đ ề ự ạ ế à ạ ạ
truy n thông ADH v ph ng h ng ho n thi nề à ươ ướ à ệ 52
3.1.1. u i mƯ đ ể 53
3.1.1. u i mƯ đ ể 53
Về tổ chức quản lí: 53
Về tổ chức quản lí: 53
DANH M C TÀI LI U THAM KH OỤ Ệ Ả 70
DANH M C TÀI LI U THAM KH OỤ Ệ Ả 70

SV: Nguyễn Thu Hiền
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới, cùng với xu thế quốc tế
hóa, các doanh nghiệp lớn nhỏ được ra đời và phát triển mạnh mẽ. Để đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế đòi hỏi hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp phải luôn đổi mới.

Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được xem là một trong những
hoạt động quan trọng của doanh nghiệp vì có chiến lược tiêu thụ thích hợp, có
tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa, thu hút được khách hàng thì doanh nghiệp
mới có thể tạo ra nguồn doanh thu lớn, từ đó là cơ sở để tăng lợi nhuận kinh
doanh. Đặc biệt trong các doanh nghiệp thương mại, hoạt động bán hàng
được coi là một mắt xích không thể thiếu trong cầu nối giữa doanh nghiệp và
người tiêu dùng.
Là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin
kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý với độ tin cậy cao, giúp doanh
nghiệp và các đối tượng liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định phù hợp. Để đáp ứng được chức
năng và nhiệm vụ quan trọng này, các doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế
toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng thật khoa học, hợp lý
để phát huy được những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực còn tồn
tại của doanh nghiệp.
Công ty TNHH mạng truyền thông ADH đã nhận thức rõ tầm quan
trọng của công tác hạch toán kế toán, đặc biệt là công tác kế toán bán hàng.
Công ty coi đó như là công cụ tài chính đắc lực để có thể quản lý doanh
nghiệp hiệu quả.
Chính vì sự cần thiết ấy, cùng những kiến thức học tập và nghiên cứu
tại trường, sau thời gian thực tập tại công ty ADH, em đã lựa chọn đề tài:
SV: Nguyễn Thu Hiền
1
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
“Hoàn thiện Kế toán bán hàng tại công ty TNHH Mạng truyền
thông ADH”
Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công
ty TNHH Mạng truyền thông ADH
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Mạng

truyền thông ADH
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Mạng
truyền thông ADH
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Cụ giáo PGS.TS Phạm Thị Bích Chi,
các cơ chú, anh chị phòng Tài chính- Kế toán đã chỉ dạy và góp ý cho em
trong quá trình thực hiện đề tài này.
Mặc dù em đã cố gắng hết sức, song do kiến thức còn hạn chế và thời
gian thực tập tại công ty có hạn, nên bài báo cáo không tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô, bạn bè và
những người quan tâm để chuyên đề thực tập của em được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 01 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thu Hiền
SV: Nguyễn Thu Hiền
2
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH MẠNG
TRUYỀN THÔNG ADH
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty TNHH mạng truyền
thông ADH
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty Mạng truyền thông ADH
Công ty TNHH Mạng truyền thông ADH là một công ty hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh thương mại với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là
các thiết bị, sản phẩm công nghệ thông tin. Sau 6 năm hoạt động tại thị trường
công nghệ thông tin Việt Nam, ADH đã lớn mạnh trở thành một trong những
Công ty hàng đầu và có uy tín nhất tại thị trường này. Hiện nay, Công ty có
nhiều kinh nghiệm và đội ngũ chuyên gia giỏi trong lĩnh vực tư vấn, cung cấp
các giải pháp công nghệ thông tin cho nhiều lĩnh vực khác nhau như: viễn

thông, quản lý các hệ thống bán lẻ, quản trị doanh nghiệp và các giải pháp về
thương mại điện tử…Năm 2013 này, công ty mở rộng kinh doanh sang các
mặt hàng thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học, giảng dạy. Việc mở rộng lĩnh
vực kinh doanh chứng tỏ công ty đang có những nỗ lực không ngừng nghỉ
trong việc đáp ứng các nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng. Hiện nay,
các mặt hàng kinh doanh của công ty rất phong phú về chủng loại cũng như
tính chất cơ lý, phục vụ cho các yêu cầu sử dụng với quy mô lớn nhỏ khác
nhau. Là đối tác chiến lược của SAP, nhà cung cấp giải pháp quản trị doanh
nghiệp ERP hàng đầu thế giới hiện nay. ADH đang liên tục phát triển và mở
rộng quy mô kinh doanh.
Với lĩnh vực kinh doanh các thiết bị, sản phẩm công nghệ thông tin,
danh mục bán hàng của công ty được chia ra làm ba lĩnh vực chính:
SV: Nguyễn Thu Hiền
3
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
*) Lĩnh vực các thiết bị, linh kiện, phụ kiện về mạng máy tính:
Mạng Intranet PETRO-NET cho toàn ngành, các mạng LAN Star với
các Switch HUB thông minh, các mạng Lan mở rộng với hệ thống cáp quang
của các hãng, bao gồm:
• Hub, Switch, Rounter, Firewall: HP, CISCO, PLANET, KRONE,
AMP, TENDA.
• Modem: Hayer, Zoom, Planet, 3Com, Prolink
• Cable: AMP, Tenda, VinaDaesung…
• Racks: AMP, VietRack…
*) Lĩnh vực các linh kiện, phụ kiện máy tính:
• CPU, Mainboard, Keyboard, Mouse, UPS, Monitor, CDRom,…các
máy tính lắp ráp từ các linh kiện của các nhà sản xuất: Intel, Asus, MSI,
Mitsumi, BenQ, Dell…
*) Lĩnh vực các Thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học và giảng dạy:
• Projector: Sony, Panasonic, Toshiba

• Photocopy: Canon, Hicoh, Lexmark
• Máy hủy tài liệu: Inti-Mon, Osmia…
• Các phần mềm quản lý: Web Server, E-mail Server, Router and
Firewall, Proxy Server, DNS Server.
1.1.2. Thị trường của Công ty TNHH Mạng truyền thông ADH
Tùy thuộc vào nhu cầu của thị trường kết hợp với tình hình nghiên cứu,
tìm kiếm thị trường của cán bộ kinh doanh mà quyết định đến thị trường tiêu
thụ của Công ty TNHH Mạng truyền thông ADH . Bên cạnh đó, đối thủ cạnh
tranh cũng là một yếu tố quan trọng quyết định đến chiến lược kinh doanh của
công ty.
Trong những năm tới, công ty ADH xác định chiến lược kinh doanh
mở rộng thị trường, tập trung hơn vào dịch vụ sau bán hàng, đào tạo nhân
SV: Nguyễn Thu Hiền
4
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
viên nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và thích nghi với môi trường kinh
doanh năng động. Theo chiến lược này, mới đây, công ty đã thực hiện công
tác đào tạo cán bộ để mở rộng các sản phẩm và thị trường kinh doanh sang
lĩnh vực thiết bị nghiên cứu khoa học, giảng dạy. Đây được là một định
hướng phát triển có tầm nhìn khi mà nhu cầu về dịch vụ này vẫn chưa có xu
hướng giảm sút trong nền kinh tế hiện nay.
Thị trường chủ yếu của công ty là địa bàn thành phố Hà Nội cũng như
các tỉnh lân cận và các tỉnh khác trên toàn miền Bắc. Địa bàn kinh doanh của
công ty trải dài từ các tỉnh ở vùng núi như Yên Bái, Lào Cai, Sơn La… đến
các tỉnh Bắc Trung Bộ như Nghệ An, Hà Tĩnh,
Khách hàng của công ty chủ yếu là các khách sạn, trường học, nhà
máy, nhà hàng, cao ốc,… trong nội thành Hà Nội, và các tỉnh lân cận. Mới
đây, công ty còn cung cấp thiết bị cho các xưởng tư nhân, đây là một nỗ lực to
lớn của công ty trong việc tăng thị phần đồng thời chứng minh công ty đã cố
gắng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất không phân biệt

khách hàng lớn nhỏ.
Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng dự đã phát triển đến một mức nhất định
song số lượng khách hàng của công ty còn hạn chế. Để khắc phục điều này,
công ty cần có chiến lược marketing cụ thể và có hiệu quả hơn. Việc đầu tư
cho các chiến lược marketing và chăm sóc khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho công ty có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường hiện nay.
Công ty luôn cố gắng duy trì các mối quan hệ khách hàng mà chủ yếu
là công ty bán sản phẩm, dịch vụ trực tiếp đến khách hàng và thu tiền. Các
khách hàng quen thuộc của Công ty có thể kể đến như Trường trung học cơ
sở Trung Hiền (Hà Nội), Trường đại học Sư Phạm (Hưng Yên), Khách sạn 3
sao Hoàng Dương (Nam Định), Khách sạn Châu Thanh (Ninh Bình)… Ngoài
ra, công ty cũng có chính sách thích hợp với các khách hàng thân thiết bởi
SV: Nguyễn Thu Hiền
5
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
hơn ai hết, công ty luôn hiểu rằng khách hàng chính là nhân tố quan trọng
nhất làm nên thành công trong hoạt động kinh doanh. Quan hệ khách hàng
của công ty cũng luôn được duy trì và giữ vững thông qua các hoạt động giảm
giá, miễn phí công lắp đặt hay thực hiện các hoạt động bảo hành, bảo trì đầy
đủ và kịp thời. Hằng năm, công ty cũng thường xuyên tổ chức những buổi gặp
gỡ, chia sẻ và cảm ơn tới các khách hàng thân thiết.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Mạng truyền thông ADH
Việc bán hàng ở Công ty TNHH Mạng truyền thông ADH được thực
hiện theo phương thức bán lẻ. Với đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh
doanh, chuyên triển khai phần mềm và các thiết bị linh kiện điện tử thay thế,
phương thức bán lẻ của công ty cụ thể như sau:
Bán lẻ là phương thức bán trực tiếp cho người tiêu thụ hoặc bán cho
các cơ quan đơn vị tiêu dùng.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là khối lượng hàng bán
mỗi lần nhỏ. Có hai hình thức bán lẻ mà Công ty ADH đang áp dụng:

* Bán lẻ theo hình thức thu tiền tập trung
Theo hình thức này, nghiệp vụ thu tiền và giao hàng cho khách hàng
tách rời nhau. Nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền người mua, còn nhân
viên bán hàng thực hiện nhiệm vụ giao hàng cho khách và kiểm kê hàng tồn.
* Bán lẻ theo hình thức thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng
cho khách, đồng thời sẽ kiểm kê hàng tồn.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Mạng
truyền thông ADH
Công ty ADH là đơn vị kinh doanh thương mại, vì vậy để nâng cao
hiệu quả trong quá trình bán hàng thì công ty phải có bộ máy tổ chức gọn
gàng, đơn giản nhưng vẫn đảm bảo chặt chẽ, thuận tiện cho việc quản lý. Cụ
thể như sau:
SV: Nguyễn Thu Hiền
6
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
Thứ nhất, vai trò của các cá nhân và bộ phận liên quan đến hoạt động
bán hàng:
- Giám đốc Công ty: là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt
động của Công ty thĩng qua các cán bộ phòng ban. Tổ chức bộ máy và hoạt
động kinh doanh của cụng ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt
động này. Chịu trách nhiệm tổ chức quan hệ đối nội, đối ngoại, ký kết hợp
đồng và quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
- Phó Giám đốc Tài chính: là người trợ giúp Giám đốc về tài chính,
chịu trách nhiệm theo dõi về tình hình tài chính, về tính xác thực và hợp pháp
trong các hoạt động tài chínhcủa cụng ty, lờn kế hoạch tài chính của cụng ty
và tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề tài chính. Lập dự án hợp tác sản
xuất kinh doanh và các hợp đồng cung cấp thiết bị.
- Phòng Kinh doanh: gồm 7 người, đứng đầu là trưởng phòng. Phòng
kinh doanh cú nhiệm vụ chủ yếu là trợ giúp Giám đốc về hoạt động kinh

doanh như: tổ chức bộ máy kinh doanh, lập kế hoạch mua hàng, tìm kiếm thị
trường, thu hút hợp đồng, lập phương án và tổ chức bán hàng tại các cửa hàng
cũng như theo các đơn hàng, nghiân cứu thị trường, tham mưu cho Giám đốc
các chiến lược kinh doanh hợp lý cho Cụng ty.
- Phòng Tài chính Kế toán: đứng đầu là trưởng phòng. Phòng tài
chính kế toán cú nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Hướng dẫn giúp đỡ các phòng ban, mở sổ sách theo dõi tình hình
hạot động kinh doanh trong cụng ty, đồng thòi theo dõi và hạch toán tổng hợp
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong cụng ty.
+ Lập kế hoạch tài chính hàng năm, kiểm tra việc chấp hành chế độ tđi
chính trong cụng ty.
+ Thực hiện các cơng việc liân quan đến nghiệp vụ kế toán như bán
hàng, mua hàng, đối chiếu cụng nợ của cụng ty.
SV: Nguyễn Thu Hiền
7
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
+ Mở sổ sách theo dõi từng phòng ban và kiểm tra tính chính xác của
số liệu, xác nhận các văn bản thanh lý và báo cáo quyết toán xác định lói, lỗ
hàng năm của Cụng ty.
+ Tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, làm quyết toán theo yâu cầu
của Bộ Tài chính yâu cầu, lập báo cáo theo định kỳ gửi lờn cấp trờn.
+ Tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề tài chính, thay mặt cho Giám
đốc thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Phòng Hành chính: trợ giúp Giám đốc về các lĩnh vực hành chính, tổ
chức, cú nhiệm vụ chăm lo đời sống của cán bộ cơng nhõn viân cũng như
hiện thực hoá các chính sách tuyển dụng nhõn sự cho cơng ty. Tham mưu cho
Giám đốc về tổ chức, lao động tiền lương, soạn thảo quy chế pháp lý, các
cụng văn quyết định, chỉ thị, quản lý hồ sơ nhõn sự.
- Phòng Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm chính trong phòng là trưởng
phòng. Phòng kỹ thuật cú chức năng lắp rỏp, cài đặt, sửa chữa, bảo trì các

thiết bị hệ thống máy theo các hợp đồng kinh tế của cụng ty. Lắp rỏp cài đặt
và bảo trì các máy thiết bị cho khách hàng ở các cửa hàng bán lẻ.
- Phòng Dịch vụ bảo hành: nhận thức được tầm quan trọng của dịch
vụ sau bán hàng trong nền kinh tế thị trường, ban Giám đốc rất chơ trọng đến
bộ phận dịch vụ bảo hành. Đứng đầu là trưởng phòng, phòng cú nhiệm vụ
quan tâm chăm sóc khách hàng sau bán hàng, đề ra các chính sách bảo hành,
nhận và chuyển phòng kỹ thuật các máy thiết bị cần bảo trì của khách hàng.
Tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực dịch vụ sau bán hàng.
Thứ hai, tổ chức hoạt động bán hàng cụ thể:
- Nhân viên phòng kinh doanh thực hiện hoạt động nghiên cứu thị
trường mục tiêu và phân tích các đối thủ cạnh tranh. Từ đó tìm hiểu sâu hơn
các khách hàng tiềm năng, đồng thời duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng
đã có. Qua quá trình tìm hiểu thị trường, công ty xác định thị trường mục tiêu
SV: Nguyễn Thu Hiền
8
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
trong thời gian tới là các cơ quan, trường học quy mô vừa và nhỏ, đồng thời
công ty cũng lưu ý đến các bệnh viện, trung tâm y tế ở các tỉnh, thành phố lân
cận với thủ đô Hà Nội. Việc xác định thị trường mục tiêu phù hợp với quy mô
và tiềm lực tài chính của công ty chứng tỏ công ty đã có hướng đi đúng đắn
trong hoạt động kinh doanh.
- Phòng kinh doanh trực tiếp xây dựng kế hoạch mua bán thiết bị và các
linh kiện, phụ tùng (dự báo lượng hàng tiêu thụ, xác nhận đơn hàng của khách
hàng, xây dựng báo giá, thực hiện giao dịch, thương lượng về giá với khách hàng,
…), lập kế hoạch vận chuyển (tìm nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển, lựa chọn
dịch vụ vận chuyển phù hợp nhất với từng hoạt động bán, trình giám đốc kiểm tra
việc lựa chọn dịch vụ vận chuyển…). Trực tiếp tiếp thị để bán hàng vào các đơn
vị kinh tế trọng điểm và vào thị trường mới, đồng thời giữ vững thị trường đã
và đang hoạt động.
- Trưởng phòng kinh doanh tổng hợp kế hoạch kinh doanh, đồng thời kiểm

tra việc thực hiện kế hoạch trong toàn công ty, trình giám đốc công ty xét duyệt và
ký kết các hợp đồng kinh tế, theo dõi quản lý việc thực hiện các hợp đồng đã ký
kết; cân đối việc nhập, xuất hàng tồn kho; tiếp thu và giao dịch với khách hàng
dưới sự chỉ đạo, giám sát trực tiếp của Giám đốc.
- Sau khi hợp đồng bán hàng được ký kết, theo hợp đồng vận chuyển, đơn
vị vận chuyển sẽ giao hàng đến địa điểm khách hàng yêu cầu. Các cán bộ phòng
kỹ thuật thực hiện lắp đặt máy móc, thiết bị theo nhu cầu của khách hàng, kiểm tra
máy móc sau khi lắp đặt, chạy thử máy, lập biên bản bàn giao thiết bị, hướng dẫn
khách hàng sử dụng máy móc theo quy trình đã thiết lập đảm bảo an toàn cho thiết
bị và duy trì tuổi thọ. Đối với các hợp đồng bán phụ tùng, linh kiện, cán bộ phòng
kỹ thuật thực hiện lắp đặt trực tiếp theo yêu cầu của khách hàng, thực hiện chạy
thử, kiểm tra và bàn giao cho khách hàng.
SV: Nguyễn Thu Hiền
9
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
- Bộ phận bán hàng thực hiện các chính sách hậu mãi, kết hợp với bộ phận
kỹ thuật thực hiện kiểm tra các thiết bị đã lắp đặt, bảo hành các thiết bị hệ thống
máy trong thời hạn khi có sự cố, thực hiện bảo trì ngoài thời hạn bảo hành theo
nhu cầu của khách hàng.
Thứ ba, chính sách kiểm soát bán hàng:
+ Công ty áp dụng cách thức kiểm soát đối với nhân viên bán hàng như sau:
Nhân viên bán hàng cần nhận được từ trước sự phê duyệt của Trưởng
phòng kinh doanh trước khi tiến hành đi tìm kiếm thị trường, định kỳ hàng tuần
trình lên Trưởng phòng kinh doanh bản báo cáo về lượng hàng tồn kho và xu
hướng tiêu dùng trong tháng trước, từ đó lập kế hoạch mua hàng tháng sau.
+ Cán bộ hỗ trợ kinh doanh thực hiện liên hệ và chăm sóc khách hàng
khi nhận được các thông tin về khách hàng của các nhân viên kinh doanh để
tăng tính chuyên nghiệp trong bán hàng của Công ty.
+ Bộ phận giao hàng nên lưu giữ nhiều liên của phiếu giao hàng. Các
phiếu giao hàng cần được đánh số trước và cần được lập dựa trên đơn đặt

hàng đã được phê duyệt.
+ Tất cả các đơn hàng, báo giá hàng hóa cần được duyệt bởi giám đốc
công ty, sau khi ký duyệt mới có thể thực hiện giao dịch với khách hàng.
+ Kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT theo đơn đặt hàng đã xác định
bởi phòng kinh doanh. Hoá đơn chỉ nên lập căn cứ vào: 1) phiếu giao hàng đã
được khách hàng ký nhận; 2) đơn đặt hàng đã được đối chiếu với phiếu giao
hàng; và 3) Hợp đồng kinh tế và công nợ đã được đối chiếu. Công ty ghi lại
trên hoá đơn hoặc trên sổ sách kế toán số tham chiếu đến phiếu giao hàng
hoặc mã số đơn đặt hàng để giúp kiểm tra tham chiếu.
Như vậy, có thể thấy hoạt động bán hàng của công ty có trình tự hợp lý
với sự tham gia kiểm soát của nhà quản trị. Đây là một đặc điểm tích cực
trong hoạt động bán hàng mà công ty nên phát huy.
SV: Nguyễn Thu Hiền
10
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY TNHH MẠNG TRUYỀN THÔNG ADH
2.1. Kế toán doanh thu tại Công ty TNHH Mạng truyền thông ADH
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Chính vì thế, kế toán doanh
thu là một phần không thể thiếu của quy trình kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng; đồng thời, việc ghi chép đúng đắn, đầy đủ doanh thu trong
công tác kế toán bán hàng đúng một vai trò quan trọng đối với các doanh
nghiệp thương mại như Công ty TNHH mạng truyền thông ADH.
Tại công ty ADH, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời
thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
• Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Như vậy, nguyên tắc ghi nhận doanh thu của công ty hoàn toàn phù
hợp với quy định của chuẩn mực số 14 về doanh thu và thu nhập khác ban
hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài
chính và các quy định của chế độ kế toán hiện hành.
SV: Nguyễn Thu Hiền
11
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
*) Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn GTGT
+ Chứng từ thanh toán (Phiếu thu, Giấy báo có)
+ Các chứng từ kế toán liên quan khác
Ví dụ:
Ngày 20/01/2012 tại Công ty TNHH Mạng truyền thông ADH phát
sinh nghiệp vụ bán 01 Máy Scan (xuất xứ Thái Lan) cho Nhà khách Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Theo điều khoản thanh
toán trong Hợp đồng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam sẽ thanh toán trước cho Công ty 100% giá trị Hợp đồng là 12.320.000 đ
qua tài khoản của công ty tại Ngân hàng Quốc tế Việt Nam chi nhánh Ba
Đình.
Kế toán xác nhận việc thanh toán của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam qua tài khoản tại Ngân hàng Quốc tế Việt Nam.
Giấy báo cú từ phía Ngân hàng cần có đầy đủ những nội dung như mẫu sau:
(Minh họa Biểu 2.1: Giấy báo có)

Căn cứ vào Giấy báo Có của ngân hàng, nhân viên bán hàng lập Giấy đề nghị
xuất hóa đơn như sau:
(Minh họa Biểu 2.2: Giấy đề nghị xuất hóa đơn)
Căn cứ vào Giấy đề nghị xuất hóa đơn, kế toán bán hàng lập Phiếu xuất kho
xuất hàng giao cho khách hàng theo mẫu sau:
(Minh họa Biểu 2.3: Phiếu xuất kho )
SV: Nguyễn Thu Hiền
12
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
Biểu 2.1: Giấy báo Có
VIB Số (No): 0011200664034
Chi nhánh (Branch name): Chi nhanh Ba dinh Ngày (date): 21/07/2012
Mã số thuế (Branch VAT code): 0100233488 Giờ (time): 03:30:05 PM
GIẤY BÁO CÓ
Mã số khách hàng: 00640927
Số tđi khoản: 2200201012102
Tên tài khoản: Công ty TNHH Mạng truyền thông ADH
Nội dung: Thanh toán tiền mua Máy Scan cho Công ty TNHH Mạng truyền thông
ADH
Tên và địa chỉ người chuyển: Ngân hàng NN&PT Nông thôn Việt Nam
Số tiền bằng số: 12.320.000 đ
Số tiền bằng chữ: Mười hai triệu ba trăm hai mươi nghìn đồng.
Giao dịch viên Kiểm soát Chủ tài khoản
Đã ký Đã ký Đã ký
SV: Nguyễn Thu Hiền
13
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
Biểu 2.2: Giấy đề nghị xuất hóa đơn
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT HÓA ĐƠN
Tân công ty: Ngân hàng NN&PT NT Việt Nam

Địa chỉ: Tòa nhà Ngân hàng NN&PT NT Việt Nam, đường Lê Đức Thọ, Khu đô thị
Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
MST: 0120200040
Hình thức thanh toán: Theo HĐ 120/LK – chuyển khoản
STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Máy Scan Chiếc 1 11.200.000 11.200.000
Cộng tiền hàng : 11.200.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 1.120.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 12.320.000
Kinh doanh Kế toán
Đã ký Đã ký
SV: Nguyễn Thu Hiền
14
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
Biểu 2.3: Phiếu xuất kho
CÔNG TY TNHH
MẠNG TRUYỀN THÔNG ADH
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 22 tháng 01 năm 2012 Nợ:632
Số: 15 Có:156
Họ và tên người nhận hàng:
Lý do xuất hàng: Xuất hàng hóa bán cho Nhà khách NH NN&PT NT VN
Xuất tại kho: Công ty TNHH Mạng truyền thông ADH
Địa điểm:
Cộn

g11,
200,
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư,

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Th nhà
ti nề
- Cộng thành tiền: Mười một triệu hai trăm nghìn đồng
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Sau đó, kế toán bán hàng tiến hành lập Hóa đơn Giá trị gia tăng giao
cho Nhà khách Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Liên 2).
Biểu 2.4: Hóa đơn Giá trị gia tăng
SV: Nguyễn Thu Hiền
15
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT3/001
Liên 2: Giao cho khách hàng Ký hiệu : XT/11P
Ngày 22 tháng 01 năm 2012 Số : 0000015
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Mạng truyền thông ADH
Địa chỉ: Số 5, Ngõ 605 Nguyễn An Ninh, Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS : 0102185864

Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Thùy Dung
Đơn vị: Nhà khách Ngân hàng NN&PT NT Việt Nam
Địa chỉ: C7 Đặng Văn Ngữ, Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 0120200040
Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Máy Scan Chiếc 1 11.200.000 11.200.000
Cộng tiền hàng : 11.200.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 1.120.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 12.320.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu ba trăm hai mươi nghìn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Đã ký Đã ký Đã ký
*) Luân chuyển chứng từ kế toán doanh thu
Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết, khách hàng đã thanh toán hoặc
cam kết thanh toán, kế toán bán hàng lập hóa đơn GTGT trên cơ sở giá bán đã
thỏa thuận. Tại công ty ADH, thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu
trừ nên giá bán tổng cộng trên hóa đơn là giá đã có thuế GTGT 10% trong đó
SV: Nguyễn Thu Hiền
16
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
doanh thu được xác định là phần giá bán chưa thuế. Cuối tháng, từ các hóa
đơn bán hàng trong tháng và các chứng từ thu tiền, kế toán tổng hợp lại rồi
ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp các nghiệp vụ bán hàng đã phát sinh trong tháng
(thực chất công việc kế toán chỉ là nhập dữ liệu vào máy tính, sau đó dữ liệu

sẽ tự động tổng hợp nhờ việc chọn hình thức ghi sổ Nhật ký chung trong
menu “Kế toán tổng hợp”).
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu
 Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu:
TK 511: doanh thu bán hàng
TK 5211, 5212, 5213: các khoản giảm trừ doanh thu
TK 33311: thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 111, 112, 1311: các tài khoản tiền, phải thu
 Quy trình nhập liệu:
Hàng ngày, căn cứ vào Hỉa đơn GTGT và cỏc chứng từ liân quan đó
được kiểm tra về tớnh pháp lý và cú hiệu lực, kế toán bán hàng nhập dữ liệu
vào máy tính. Trên máy tính, các cỏc nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được tự
động cập nhật vào sổ chi tiết doanh thu theo trình tự thời gian. Sổ chi tiết
doanh thu được mở theo hai loại doanh thu của công ty là Doanh thu bán hàng
(5111) và doanh thu cung cấp dịch vụ (5113).
Tại Công ty ADH quy trình kế toán bán lẻ thu tiền trực tiếp và bán lẻ
thu tiền tập trung là tương tự nhau. Minh họa cho quy trình ghi nhận doanh
thu bán hàng được thực hiện trên máy tính cụ thể trong một nghiệp vụ bán
hàng của công ty như sau:
Ngày 02/01/2012, công ty phát sinh nghiệp vụ xuất hàng bán cho
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật Hưng Yên 1 Server (Máy chủ) của Sun
Microsystems theo hợp đồng kinh tế số 0201-XT, đơn giá 176.000.000 (chưa
thuế), thuế suất 10%. Hình thức thanh toán trong trường hợp này là thanh toán
theo tiến độ lắp đặt. Hóa đơn GTGT số 73964 được lập sau khi hàng hóa đã
được chuyển đến nơi sử dụng. Căn cứ hóa đơn GTGT, kế toán nhập dữ liệu
SV: Nguyễn Thu Hiền
17
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
vào máy theo định khoản Nợ TK 131/ Có TK 511,3331 (khách hàng chưa
thanh toán tiền hàng). Quy trình nhập liệu được tiến hành như sau:

Từ “ Hệ thống” vào giao dịch kế toán bán hàng chọn menu “cập nhật
số liệu”, chọn menu “ hóa đơn bán hàng”, màn hình nhập liệu của hóa đơn
bán hàng xuất hiện.
Ô “Mã khách hàng”: Đưa con trỏ chuột vào ô,ấn phím enter, màn
hình sẽ xuất hiện danh mục khách hàng để lựa chọn, ta chọn NM21 (Đại
học Sư Phạm Kỹ thuật Hưng Yên). Phần mềm sẽ tự động nhập ô “ địa chỉ”
và “mã số thuế”.
Ô “Người mua”: kế toán nhập từ bàn phím tên người mua là anh Đào
Quang Anh - trưởng bộ phận Công nghệ thông tin Trường ĐH Sư Phạm Kỹ
thuật Hưng Yên
Ô “Diễn giải”: Nhập “bán máy chủ (Server) cho Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Hưng Yên”
Ô “Vụ việc/ Hợp đồng”: Kế toán nhập từ bàn phím số hiệu hợp đồng
0201-XT
Ô “ Số hóa đơn”: Nhập 73964
Ô “Số seri”: Nhập HT/2011B
Ô “Ngày ht”: Nhập 02/01/2012
Ô “Ngày lập hđ”: chương trình tư điền
Ô “Tỉ giá”: chọn VNĐ màn hình hiển thị là 1.00
Ô “Mã nx” (TK nợ): 131
Ô “Mã hàng hóa”: Đưa con trỏ vào ô, ấn enter, xuất hiện danh mục
hàng hóa vật tư, chọn loại mã hàng hóa được bán là HHM17
Sau đó chương trình sẽ tự động điền vào các ô “mã kho”, “tồn hàng”, “đvt”.
Ô “Số lượng”: Nhập 01
Ô “thành tiền VNĐ”: Nhập 176.000.000
Ô “Tk dt”: Máy tự nhập số hiệu TK 511
Ô “TK kho”: Máy tự nhập số hiệu TK 1561
SV: Nguyễn Thu Hiền
18

×