Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Hoàn thiện các hình thức lao động tiền lương ở nhà máy thuốc lá Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.66 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Việt nam đang ở trong một giai đoạn lịch sử với nhiều biến động lớn trong
đó nổi bật hơn hết là chính sách đổi mới về kinh tế chính trị xã hội của chính
phủ việt nam và đặc biệt là sự mở cửa hội nhập của việt nam với cộng đồng khu
vực và thế giới . từ đó mà môi trờng kinh doanh , các chính sách của các doanh
nghiệp việt nam dang không ngừng thay đổi cho phù hợp với xu thế hiện nay.
Ngày nay trên thế giới các doanh nghiệp đang có xu hớng đi sâu phát
triển nguồn nhân lực vì vậy quản lý hiệu quả nguồn nhân lực là một biện pháp
hiệu quả nhằm nâng ccao năng suất lao động cải tiến cơ sở vật chất nag cao
trình độ văn hoá cho ngời lao động .
Tiền lơng, tiền thởng luôn là mối quan tâm hàng đầu trong chính sách phát
triển của mỗi doanh nghiệp. đối với ngời lao động họ luôn muốn thu nhập của
mình đợc tăng lên nhằm đảm bảo cuộc sống ổn định cho bản thân và gia đình
họ. Ngoài ra nó là nhân tố quan trọng trong việc kích thích ngời lao động tăng
năng suất lao động , độngviên ngời lao động nâng cao trình độ tay nghề cải tiến
kĩ thuật gắn trách nhiệm của ngời lao động với công việc. Còn đối với doanh
nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tiền lơng là phần không
nhỏ cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh, nó góp phần quyết định vào sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp nhà nớc cũng nh bao doanh nghiệp khác nhà máy
gặp rất nhiều khó khăn khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng nhng nhà máy đã không ngừng kiện toàn cải tiến
công nghệ máy móc ,cơ cấu tổ chức nhằm theo kịp guồng máy sôi động của nền
kinh tế thị trờng. Một trong những giải pháp trong cơ chế mớichính là những
biện pháp cải tiến về lao động ,tiền lơng tạo cho ngời loa động có thu nhập ổn
định là một trong những vấn đề luôn luôn đợc ban giám đốc của nyhà máy
nghiên cứu và điều chỉnh sao cho phù hợp với sự phát triển của nhà máy .
Trong thời gian thực tập ở nhà máy thuốc lá Thăng Long qua nghiên cứu
và tìm hiểu ,kết hợp với những kiến thức đợc học tôi thấy rằng mặc dù các hình
thức tiền lơng ,tiền thởng đợc áp dụng trong nha máy đã đem lại những kết


quả đáng mừng xong trên thực tế những thếu sót là không tránh khỏi .
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài "Hoàn thiện các hình thức lao động tiền
lơng ở nhà máy thuốc lá Thăng Long" làm luận văn tốt nghiệp .

* Mục đích nghiên cứu :
Tìm hiểu các cơ sở khoa học ,các luật lệ của vấn đề lao động tiền lơng đợc
chíng phủ ban hành .
Đánh giá phân tích thực trạng ,hoàn cảnh chế độ lao động tiền lơng đợc áp
dụng ở nhà máy.
Đa ra đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức tiền lơng
tiền thởng của nhà máy .
* Đối tợng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tợng nghiên cứu là toàn bộ các vấn đề về lao động tiền lơng các hình
thức tiền lơng tiền thởng của nhà máy .
Phạm vi nghiên cứu là một số vấn đề lao động tiền lơng trong nhà máy
thuốc lá Thăng Long .
* Phơng pháp nghiên cứu :
Sử dụng những phơng pháp thống kê thu thập tàiliệu có liên quan phân tích
tổng hợp ,phỏng vấn .
* Cấu trúc luận văn gồm :
Phần mở đầu .
Phần 1.
Phần 2.
Phần 3.
Kết luận

Chơng I
2

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ sở khoa học của các hình thức chi trả tiền
lơng, tiền thởng trong doanh nghiệp.
I. Khái niệm, chức năng của tiền lơng, tiền thởng.
1. Khái niệm.
1.1. Tiền lơng
Tiền lơng là phần tiền ngời lao động nhận đợc khi trao đổi sức lao động
của mình với ngời sử dụng lao động. Theo C.Mác: Tiền lơng là giá cả sức lao
động mà chủ t bản trả cho công nhân thông qua hợp đồng thoả thuận mua bán
sức lao động. Ông cho rằng bản chất của tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền
của giá trị sức lao động, nó cao hay thấp tuỳ thuộc vào cvung cầu của thị trờng.
Ngày nay, thế giới đang có những chuyển biến lớn về mọi mặt, xã hội
càng phát triển tiến bộ thì những nhu cầu của con ngời cũng tăng theo sự phát
triển đó. Mà nhu cầu của con ngời thì rất nhiều nhng tựu chung lại nó chính là
để thoả mãn các nhu cầu về vật chất, nhu cầu về tinh thần cho bản thân. Muốn
vậy thì con ngời phải tham gia vào quá trình lao động nghĩa là bỏ sức lao động
ra để đổi lấy những gì mà họ có thể sử dụng nó nhằm thoả mãn những nhu cầu
của bản thân họ. Dới sự tác động của nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của
thị trờng lao động thì sức lao động cũng là một hàng hoá mà ngời nào muốn sử
dụng hàng hoá đó thì phải bỏ ra một khoản tiền hay đổi bằng một cái gì đó tơng
đơng với sức lao động mà ngời lao động bỏ ra. Cái đợc trả đó đợc gọi là tiền l-
ơng. Đúng vậy tiền lơng chính là giá cả của sức lao động thông qua sự mua bán
trao đổi sức lao động của ngời sử dụng lao động và ngời lao động.
Tiền lơng là một phần thu nhập của ngời lao động. Qua đó ngời lao động
sử dụng nó nhằm duy trì sự sống tái tạo lại sức lao động của mình thoả những
nhu cầu bản thân và gia đình. Do đó nó là động lực thúc đẩy họ làm việc. Mặt
khác tiền lơng còn phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế xã hội khác. mối quan
hệ kinh tế thể hiện thông qua ngời sử dụng lao động và ngời lao động: tiền lơng
là số tiền mà ngời sử dụng lao động ( ngời mua sức lao động) trả cho ngời lao
động (ngời bán sức lao động) khi họ hoàn thành một công việc nào đó. Bên

cạnh đó do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lơng không chỉ
thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề của xã hội rất quan trọng liên quan
đến đời sống và trật tự xã hội. Ngời sử dụng lao động cần phải căn cứ vào số l-
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ợng cũng nh chất lợng lao động cũng nh mức độ phức tạp và tính chất độc hại
của công việc để tính vào trả lơng cho ngời lao động.
Đối với ngời kinh doanh (các doanh nghiệp) khi kết thúc một quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi
phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy mà nó luôn luôn đợc tính toán và quản lý chặt
chẽ làm sao cho hợp lý nhằm thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất của doanh
nghiệp mình.
Đối với ngời lao động thì tiền lơng là thu nhập mà họ nhận đợc từ nhà sản
xuất kinh doanh thông qua quá trình lao động. Đây là phần thu nhập chủ yếu
đối với đại đa số ngời lao động trong xã hội. Nó có ảnh hởng trực tiếp đến mức
sống của họ vì vậy mà nhu cầu đợc tăng lơng là yếu tố quan trọng kích thchs
ngời lao động gắn bó hăng say với công việc. Nhng mặc dù vậy thì mỗi ngời
quản lý đều hiểu rằng: không phải chỉ dùng quyền lực hay tiền lơng mà cần có
hệ thống tiền lơng, tiền thởng nh thế nào để có thể tạo động lực mạnh mẽ trong
quá trình lao động. Và đây là vấn đề còn gây nhiều tranh cãi đối với các nhà
quản lý.
Ngày nay ngoài sự thay đổi về công nghệ, máy móc, thiết bị, kỹ thuật
nguyên vật liệu, nơi làm việc... thì nhân tố con ngời ngày càng đợc coi trọng
dặc biệt trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sao cho hiệu quả
nhất. Vì vậy doanh nghiệp cần phải có những chế độ chính sách nhằm kích
thích cả về vật chất lẫn tinh thần cho ngời lao động. Cụ thể họ cần phải có hệ
thống trả lơng hợp lý sao cho ngời lao động có thể thoả mãn những nhu cầu
thiết yếu của mình ở hiện tại và có phần nhỏ nhằm đảm bảo cuộc sống của họ
sau này. Đồng thời càn phải đảm bảo đợc sự công bằng trong thu nhập của ngời
lao động. Do ngời lao động luôn cần có sự công bằng nên một chế độ đãi ngộ

công bằng với mọi ngời sẽ tạo ra tâm lý thoải mái nỗ lực làm việc cho ngời lao
động.
Tóm lại thì tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động là giá
cả (số tiền) mà ngơì sử dụng lao động (các doanh nghiệp) phải trả cho ngời
cung cấp sức lao động tuân theo các qui luật cung cầu của thị trờng lao động và
theo luật pháp hiện hành của nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cùng với khái niệm tiền lơng thì tiền công chỉ là một biểu hiện của một tên gọi
khác của tiền lơng. Tiền công gắn trực tiếp hơn với các quan hệ thoả thuận mua
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bán sức lao động và thờng đợc sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các
hợp đồng thuê mua sức lao động. Tiền công còn đợc hiểu là tiền trả cho một
đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả theo khối lợng công việc thực hiện
đợc nó đợc phổ biến trong những thoả thuật thuê nhân công trên thị trờng tự do
và có thể gọi là giá công lao động.
Tiền công hay tiền lơnglà nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động nó là
nguồn đợc sử dụng để tái tạo lại sức lao động và đối với các doanh nghiệp nó là
phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2. Tiền th ởng:
Tiền thởng là phần thu nhập ngoài tiền lơng, tiền thởng thực chất là khoản
tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao
động đợc căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đơn vị và
mức tiền lơng của từng ngời.
Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với
ngời lao động trong quá trình làm việc nhằm nâng cao năng suất lao động. Thực
hiện các chế độ tiền thởng là một trong các biện pháp nhằm thu hút sự quan tâm
của họ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó nâng cao
năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
Mặc dù tiền lơng là khoản thu nhập chính đảm bảo mức sống của ngời lao
động nhng tiền lơng cha bù đắp đợc hoàn toàn sức lao động mà ngời lao động

đã bỏ ra. Do vậy thực hiện chế độ thởng là để góp phần bù đắp giá trị sức lao
động đã mất của ngời lao động nhằm đảm bảo tốt nhất quá trình tái sản xuất sức
lao động của ngơì lao động. Mặt khác ngời lao động là nguồn lực đầu tiên và
quan trọng nhất cho việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu không có ngời
lao động thì không có lợi nhuận. Hay đơn giản hơn, nếu ngời lao động làm việc
không hăng hái , không nỗ lực thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng bị giảm bớt.
Do đó tiền thởng là hình thức phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cho ngời
lao động, là cách thôi thúc ngời đóng góp hết mình cho doanh nghiệp.
- Những nội dung của tổ chức tiền thởng:
+ Chỉ tiêu xét thởng: Đây là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố của tổ
chức tiền thởng. Chỉ tiêu thởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lợng, chất lợng
gắn với thành tích của ngời lao động. Chỉ tiêu thởng có liên quan trực tiếp tới
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mức tiền thởng nhiều hay ít. Yêu cầu của chỉ tiêu thởng là: phải rõ ràng , chính
xác, cụ thể.
+ Điều kiện xét thởng :
Điều kiện xét thởng là một trọng những yếu tố quan trọng của các hình
thức tiền thởng nhằm xác định những tiền đề, những chuẩn mực cho phép để có
thể thực hiện một hình thức tiền thởng nào đó đồng thời các điều kiện xét thởng
còn dùng để kiểm tra việc thực họn cá chỉ tiêu xét thởng.
+ Nguồn tiền thởng :
là những nguồn có thể dùng (toàn bộ hay một phần ) để trả tiền thởng cho
ngời lao động. Trong các doanh nghiệp thì nguồn tiền thởng có thể đợc trích từ
lợi nhuận , từ tiết kiệm hay quỹ tiền lơng.
+ Mức tiền thởng:
Là số số tiền thởng cho ngời lao động khi họ đạt các chỉ tiêu và điều kiện
thởng. Mức tiền thởng cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn tiền thởng và yêu cầu
khuyến khích của từng loại công việc. Vì vậy mức tiền thởng là yếu tố trực tiếp
khuyến khích ngời lao động.

Theo thông t số 10/LĐTBXH-TT quy định rõ việc trích thởng từ lợi nhuận
còn lại theo nghị định 197/CP của các doanh nghiệp nhà nớc đợc thực hiện nh
sau:
- Đối tợng xét thởng :
+ Lao động có thời gian làm việc từ 1 năm trở nên.
+ Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
- Mức thởng : Đối với ngời lao động đã jký kết hợp đồng lao động thì mức
tiền thởng không vợt quá sáu tháng lơng cấp bậc chức vụ, phụ cấp chức vụ hiện
hởng theo hệ thống thang lơng, bảng lơng nhà nớc qui định tại nghị định số
26/CP của chính phủ.
- Quy chế tiền thởng căn cứ vào:
+ Hiệu quả đóng góp của ngời lao động đối với các doanh nghiệp thể hiện
qua năng suất chất lợng công việc.
+ thời gian làmg việc tại doanh nghiệp.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ chấp hành kỷ luật và nội qui của doanh nghiệp.
2. Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế
Tiền lơng danh nghĩa là khài niệm chỉ số lợng yiền tệ mà ngời sử dụng sức
lao động trả cho ngơì cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thoả thuận
giữa hai bên trong việc thuê mua lao động. Số tiền này ít hay nhiều phụ thuộc
trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc củang[ì lao động, phụ
thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc... ngay trong quá trình lao động. Trên
thực tế mọi mức lơng trả cho ngời láao động đều là tiền lơng danh nghĩa.
Tiền lơng thực tế là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ
cần thiết mà ngời lao động có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa của mình
sau khi đã đóng góp các khoản thuế theo quy định của chính phủ.
Nh vậy tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền lơng danh nghĩa
mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ
cần thiết mà họ muốn mua.

Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế đợc thể hiện
qua công thức sau:

Trong đó :
I
LTT
: Chỉ số tiền lơng thực tế.
I
LDN
: Chỉ số tiền lơng danh nghĩa.
I
G
: chỉ số giá cả.
Qua công thức, ta có thể thấy rõ là nếu giá cả tăng nên thì tiền lơng thực tế
giảm đi. Điều đó có thể xảy ra ngay khi tiền lơng danh nghĩa tăng nên, có nghĩa
là tiền lơng thực tế tỷ lệ nghịch với giá cả và tỷ lệ thuận với tiền lơng danh
nghĩa tại thời điểm xác định.
Đối với ngời lao động thì lợi ích và mục đích cuối cùng của việc cung ứng
sức lao động là tiền lơng thực tế chứ không phải là tiền lơng danh nghĩa. Do
7
G
LDN
LTT
I
I
I
=
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vậy, điều mà tất cả ngời lao động đều quan tâm là làm thế nào để tăng tiền lơng
thực tế

3. Tiền lơng tài chính và tiền lơng phi tài chính.
Ngày nay do sự phát triển của xã hội đối với ngời lao động việc kích thích
bằng lơng bổng và tiền thởng vẫn còn là nguồn động viên cơ bản và quan trọng.
Nhng bên cạnh những kích thích về vật chất , bằng tiền lơng , tiền thởng thì nhà
quản lý còn cần phải nghĩ đến việc kích thích bằng tinh thần nh các giấy khen,
bằng khen và các hoạt động mang tính chất giải trí ... cho ngời lao động.do vậy
mà tiền lơng, tiền thởng cũng đợc chia làm hai phần :
3.1. Phần lơng, thởng tài chính bao gồm phần tài chính trực tiếp và
gián tiếp.
- Tài chính trực tiếpbao gồm:
+ lơng công nhật: là số tiền mà ngời lao động đợc các nhà doanh nghiệp
trả cho từng ngày, từng tuần
+Lơng hàng tháng là số tiền các nhà doanh nghiệp trả cho ngời lao động
mõi tháng một lần.
+ tiền hoa hồng
+ tiền thởng
- Phần tài chính gián tiếp: Bao gồm các kế hoạch bảo hiểm, y tế, giải
phẫu... và các trợ cấp xã hội, các loại phúc lợi bao gồm kế hoach về hu,
an ninh xã hội , đền bù cho công nhân làm việc trong môi trờng độc
hại, làm tăng ca ngoài giờ, làm việc vào ngày nghỉ lễ, trợ cấp giáo dục,
trả lơng trong trờng hợp vắng mặt vì nghỉ hè, nghỉ lễ, ốm đau, thai sản.
3.2. Mặt phi tài chính
- Bản thân công việc (có hấp dẫn không)
- Môi trờng công việc...
4. Chức năng của tiền l ơng
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó phản ánh mối quan hệ
trong việc tổ chức trả lơng, trả công cho ngời lao động. Nó bao gồm các
chức năng sau:
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Chức năng 1:
Chức năng tái sản xuất sức lao động bao gồm cả tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng sức lao động. Điều đó có nghĩa là với tiền lơng nhận đựơc ,
ngời lao động không chỉ đủ để sống, để trang trải chi phí sinh hoạt hàng ngày
(ăn ở, học hành đi lại , giải trí...) mà còn đủ để nâng cao trình độ về mọi mặt,
bắt kịp tiến trình phát triển của xã hội. Đây là chức năng cơ bản không thể thiếu
đợc của tiền lơng, bbên cạnh đó còn có các chức năng khác nh:
- Chức năng 2:
Chức năng kích thích con ngời tham gia lao động.
Tiền lơng là một bộ phận quan trọng trong thu nhập, nó chi phối và quyết
định mức sống của ngời lao động, do đó nó là một công cụ hữu ích trong quản
lý. Ban lãnh đạo hay chủ doanh nghiệp sử dụng tiền lơng là đòn bẩy kinh tế tậo
động lực thúc đẩy ngời lao động hăng hái tham gia vào lao ộng sản xuất, kích
thích say mê với công việc tăng năng suất lao động, khuyến khích lao động
sáng tạo, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, gắn trách nhiệm của cá nhân
với tập thể và công việc. Thực hiện tốt chức năng này sẽ đem lại hiệu quả không
chỉ cho bản thân ngời lao động mà còn góp phần tăng lợi nhuận cho các doanh
nghiệp.
- Chức năng 3:
Chức năng thanh toán.
Ngời lao động dùng tiền lơng của mình để thanh toán các khoản chi tiêu
sinh hoạt phát sinh trong đời sống hàng ngày, chức năng này giúpcho ngời lao
động có quyền tự tính toán, tự điều chỉnh các khoản chi tiêu nh thế nào cho hợp
lývới số tiền mà họ nhận đợc khgi kết thúc một quá trình lao động.
- Chức năng 4:
Chức năng phân phối thu nhập quốc dân, phân phối theo lao động. Tiền l-
ơng đợc sử dụng là một công cụ thực hiện chức năng này, nó chính là thớc đo
mức độ cống hiến, mức hao phí lao động của ngời lao động.
Nh vậy tiền lơng là một vấn đề không đơn giản. Nó có vai trò rất quan
trọng trong việc giải quyết các vấn đề. Trong doanh nghiệp, tiền lơng phải đảm

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bảo tính công bằng, khuyêbs khích ngời lao động, tăng năng suất làm việc của
họ, tiền lơng phải thực hiện đợc các chức năng trên.
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức chi
trả tiền lơng , tiền thởng trong doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế chuyển mình từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu
bao cấp sang chế độ kinh tế thị trờng, kinh doanh tự chủ, hoạt động của các
doanh nghiệp cũng cần phải có những đổi mới thực sự . nhà nớc bây giờ chỉ
đống vai trò là ngời quản lý và điều tiết, nhà nớc không có chế độ bao cấp cho
các doanh nghiệp nữa mà tự các doanh nghiệp phải tìm kiếm thị trờng tiêu thụ,
quan tâm đến thị trờng thị hiếu của khách hàng, tìm nguồn cung ứng vật liệu,
tăng năng suất lao động để nâng cao chất lợng,hạ giá thánhản phẩm nhằm cạnh
tranh, nhằm chiếm lĩnh thị trờng. Do vậy các doanh nghiệp phải quan tâm đến
yếu tố đầu vào tức là chi phí sản xuất mà tiền lơng, tiền thởng là một thành phần
quan trọng của chi phí sản xuất. Đối với ngời lao động, tiền tơng là nguồn thu
nhập chủ yếu của họ. Chính vì thế, hoàn thiện các hình thức tiền lơng, tiền th-
ởng trong doanh nghiệp có ý nhĩa rất quan trọng không chỉ đối với ngời lao
động mà còn đối với các doanh nghiệp.
Mục đích của cácnhà sản xuất là lợi nhuận còn mục đích của các nhà cung
ứng sức lao động là tiền lơng. Với ý nghĩa này, tiền lơng không chỉ mang bản
chất là chi phí mà nó chở thành phơng tiện tạo ra giá trị hay nói đúng hơn nó là
nguồn cung ứng sự sáng tạo sản xuất, năng lực của lao động trong quá trình sản
sinh ra các giá trị gia tăng.
Đối với ngời lao động, tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là nguồn động lực
kích thích năng lực sáng tạo, làm tăng năng suất lao động. TTiền lơng của ngời
lao động chỉ thoả đáng khi nó thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế, nó phản ánh
trung thực số lợng và chất lợng lao động hao phí.
Để đạt đợc điều này doanh nghiệp cần quan tâm đến các vấn đề nh sau:
Thứ nhất: Bố trí ngời lao động phù hợp với trình độ chuyên môn kỹ thuật,

có nh vậy mới tạo sự hăng say đối với công việc, ngời lao động sẽ phát huy hết
lỗ lực của mình.
Thứ hai: doanh nghiệp (hay ban lãnh đạo công ty) phải đánh giá chính xác
sự thực hiện công việc dựa vào những tiêu chuẩn, yêu cầu công việc và kết quả
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoàn thành công việc của ngời lao động, tạo niềm tin cho ngời lao động đối với
doanh nghiệp.
Thứ ba: Doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những hình thức trả lơng
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
Nếu một doanh nghiệp làm tốt đợc những vấn đề trên, trả đợc mức lơng
hợp lý cho ngời lao động sẽ tạo ra động lực kích thích ngời lao động say mê với
công việc của mình, không ngừng học hỏi, nâng cao hơn nữa trình độ nghề
nghiệp và làm tăng năng suất lao động. Mặt khác khi năng suất lao động tăng
thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp
mà ngời lao động nhận đợc cũng sẽ tănglên, nó là phần bổ sung thêm cho tiền l-
ơngtăng thu nhập và tăng lợi ích cho ngời lao động. Hơn nữa khi lợi ích của ng-
ời lao động đợc đảm bảo bằng các mức tiền
lơng thoả đáng, nó sẽ tạo ra đợc sự gắn kết cộng đồng những ngời lao động
với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa ngời lao
động và cấp lãnh đạo làm cho ngời lao động có trách nhiệm hơn , tự giác hơn
với các hoạt động của doanh nghiệp...
Ngợc lại, nếu một doanh nghiệp trả lơng không hợp lý, hoặc vì lợi nhuận
thuần tuý không chú ý đúng mức đến lợi ích của ngời lao động thì ngời lao
động sẽ cảm thấy mất niềm tin, không tạo động lực cho ngời lao động, làm hạn
chế các động lực cung ứng sức lao động... biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén
thời gianlàm việc, lãng phí nguyên vật liệu và thiết bị, không có trách nhiệm đối
với công việc đợc giao, mâu thuẫn giữa ngời lao động với chủ doanh nghiệp nếu
có, có thể gây ra bãi công...
Nh vậy tiền lơng hợp lý sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sản

xuấtphát triển và ngợc lại nó sẽ kìm hãm sản xuất .
Mặt khác ta còn thấy trong các mặt quản lý của doanh nghiệp nội dung
quản lý còn nhiều phức tạp, khó khăn nhất đó là quản lý nhân lực và cơ sở để
phát sinh ra sự phức tạp khó khăn đó là vấn đề phân phối lợi ích giữa những ng-
ời lao động trong doanh nghiệp, vì vậy vấn đề đặt ra lầ các doanh nghiệp cần có
một mức lơng hợp lý.
Thực tế cho thấy trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp nhà nớc gặp rất nhiều khó khăn nh việc bố trí lao động không phù
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp với ngành, nghề, trình độ, thành tích lao độngcủa ngời lao động giỏi không
đợc cấp lãnh đạo biết đếnhoặc đánh giá cha chính xác, điều kiện lao động cha
đợc quan tâm... dẫn đến thu nhập thấp. Xét về mặt kinh tế thuần tuý, tiền lơng
đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Ngời
lao động dùng tiền lơng dể trang trải các chi phí trong gia đình (ăn ở, học hành,
đi lại...) phần còn lại dùng để tích luỹ. Nếu tiền lơng bảo đảm đủ trang trải và
có thể tích luỹ thì nó sẽ tạo điều kiện cho ngời lao động yêntâm, phấn khởi làm
việc, đó chính là đòn bẩy, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất.
Về mặt chính trị - xã hội tiền lơng không chỉ ảnh hởng đến tâm t tình cảm
của ngời lao động đối với doanh nghiệp mà còn đối với xã hội. Nếu tiền lơng
cao nó sẽ có ảnh hởng tích cực và ngợc lại nó sẽ có những phản ứng không tốt.
Do vậy để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các
doanh nghiệp không ngừng đổi mới hoàn thiện các điều kiện hiện có của
mìnhcũng nh trình độ kinh nghiệm quản lý theo xu hớng bngày cành tiến bộ.
điều này ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong đó việc hoàn thiẹen các hình thức trả lơng có ý nghĩa quan trọng trong
việc nâng coa năng suất lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình. Công tác tiền lơng cho ngời lao động cần phải đợc thờng xuyên hoàn
thiện về điều kiện áp dụng và về nội dung của các hình thức trả lơngcho phù
hợp với các đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh mới của doanh nghiệp.

Bên cạnh tiền lơng, tiền thởng cũng là một yếu tố rất quan trọng góp phần
tạo động lực, kích thích ngời lao động hăng say lao động qua đó nâng cao năng
suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa công tác tiền lơng, tiền thởng nh đã nêu ở
trên, chúng ta có thể nói rằng: hoàn thiện các hình thức tiền lơng, tiền thởng là
một vấn đề mang tính thời sự và cần thiết cho mỗi doanh nghiệp để không
ngừng nâng cao vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng, gắn chặt tiền lơng với sức
lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất khuyến khích ngời lao động không
ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt để tăng năng suất lao động và từ đó không
ngừng cải thiện thu nhập cho bản thân ngời lao động, gòp phần ổn định tình
hình kinh tế, chính trị trong các doanh nghiệp cũng nh toàn xã hội.
Do sự phát triển của thị trờng và chính sách mở cửa nền kinh tế của nhà n-
ớc ta làm cho thị trờng cạnh tranh khốc liệt hơn và cũng do xuất phát từ những
12

×