Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG 1 5
CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA TNHH ĐTTM 5
XNK & DV THÁI DƯƠNG 5
1.2. Nhiệm vụ của công ty: 7
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ quản lý của công ty 8
1.3.1.Sơ đồ về cơ cấu bộ máy của công ty 8
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận. 9
CHƯƠNG 2 14
CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 14
2. Công tác xây dựng mức lao động tiền lương và theo dõi mức lao động 14
2.1 Khái niệm lao động tiền lương 14
2.1.1 Khái niện lao động 14
2.1.2 Khái niệm lao động tiền lương 14
2.2 Định mức kỹ thuật lao động 14
2.2.1 Định mức kỹ thuật có căn cứ: 14
2.2.2 Định mức kỹ thuật không có căn cứ: 15
2.3 Lao động và số lao động trong Công ty 15
2.3.1 Số lượng lao động: 15
2.4 Quỹ thời gian lao động của công ty: 16
2.4.1 Quỹ thời gian lao động ngày công: 17
2.4.2 Quỹ thời gian lao động theo giờ công: 18
2.5 Các hình thức trả lương của công ty Công ty TNHH ĐTTM XNK & DV Thái
Dương 18
2.5.1 Hình thức trả lương: 20
2.5.2 Cách trả lương : 20
2.5.3 Phương pháp tính lương: 20
2.6 Chế độ thưởng phạt tại công ty Công ty TNHH ĐTTM XNK & DV Thái Dương
24
2.7 Phương pháp tính BHXH,BHYT,BHCĐ ở Công ty Công ty TNHH ĐTTM XNK
& DV Thái Dương 29
2.8. Kế hoạch tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH ĐTTM
XNK & DV Thái Dương 32
2.9. Công tác xây dựng kế hoạch lao động tiền lương ở Công ty TNHH ĐTTM XNK
& DV Thái Dương 33
2.10 Kế hoạch lao động tiền lương của công ty Công ty TNHH ĐTTM XNK & DV
Thái Dương 34
CHƯƠNG 3 35
CƠNG TÁC CUNG ỨNG VẬT TƯ 35
3.1. Những lý luận chung 35
3.1.1. Khái niệm vật tư 35
3.1.2. Phân loại vật tư 35
3.2. Định mức tiêu dung vật tư 36
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
1
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
3.2.1. Phương pháp thí nghiệm: 36
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm: 36
3.2.3. Phương pháp thống kê 36
3.2.4. Phương pháp phân tích 36
3.3. Kế hoạch cung ứng vật tư 37
3.4. Ý nghĩa, nhiệm vụ của việc cung ứng vật tư 37
3.4.1. Ý nghĩa: 37
3.4.2. Nhiệm vụ của việc cung ứng vật tư: 38
3.5. Tình hình cung ứng vật tư tại công ty 38
3.5.3 Công tác quản lý vật tư và kiểm kê vật tư 45
3.5.3.1 Công tác quản lý vật tư 46
3.5.3.2 Công tác kiểm kê hàng hóa 48
3.5.4 Nhập kho, xuất kho hàng hoá 48
3.5.4.1 Nhập kho hàng hoá 48
3.5.4.2 Xuất kho hàng hoá 51
3.5.5 Kế hoạch mua sắm các vật tư cho Công ty TNHH Đầu tư thương mại XNK và
Dịch vụ Thái Dương 57
CHƯƠNG 4 59
CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY 59
4.1. Một số khái niệm 59
4.1.1. Khái niệm tài sản cố định 59
4.1.2. Phân loại TSCĐ 59
4.2. Thống kê số lượng máy móc thiết bị: 60
4.3. Thống kê thời gian của máy móc thiết bị 60
4.4. Phương pháp tính khấu hao của công ty 61
4.5. Kế hoạch sửa chữa dự phòng máy móc thiết bị 62
4.6 Kế hoạch mua sắm TSCĐ 63
5.2. Cơ cấu vốn của công ty 66
5.3. Nhu cầu vốn của công ty 67
5.3.1. Vốn lưu động 67
5.3.2. Vốn cố định (VCĐ) 68
5.4. Xác định nguồn hình thành vốn 68
5.4.1. Nguồn vốn vay: 68
5.4.2. Vốn chủ sở hữu: 69
5.5. Các mẫu chứng từ và các bảng biểu công ty sử dụng: 69
5.5.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 69
5.6. Kế hoạch tài chính của Công ty Cơng ty TNHH ĐTTM XNK & DV Thái 2008 77
Công ty Công ty TNHH ĐTTM XNK & DV Thai Dương kinh doanh đầy đủ các
loại sản phẩm về thiết bị may moc sử lý moi trường. 81
Hàng ngày công ty Công ty TNHH ĐTTM XNK & DV Thai Dương 83
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
2
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua với quá trình mở cửa đất nước, nền kinh tế
nước ta có nhiều đổi mới ngày càng sâu sắc và toàn diện.Theo đà phát triển
đó công tác kế hoạch với tư cách là công cụ phục vụ quản lý kinh tế cũng đã
có sự đổi mới và phát triển không ngừng về nội dung phương pháp để đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của đất nước.
Kế hoạch đựơc hiểu theo nghĩa hẹp là dự tính công tác cho thời kỳ các
tương lai, hiểu theo nghĩa đầy đủ thì kế hoạch là hệ thống các chỉ tiêu được
dự tính cho các thời kỳ tương lai được lập dựa trên sự phân tích và các quy
luật khách quan, các đường lối của Đảng, Nhà Nước trong điều kiện lịch sử
một cách khoa học. Để công ty phát triển mạnh, đòi hỏi phải có một bộ máy
Tổ Chức Quản Lý phù hợp, hoạt động có hiệu quả. Để hoạt động sản xuất
kinh doanh được tốt thì công ty phải hoàn thành tốt công tác lao động tiền
lương vì lao động là điều kiện để thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty.
Do đó công ty phaỉ có kế hoạch trả lương cho người lao động một cách phù
hợp với công sức mà họ bỏ ra. Ngoài ra công ty còn phải thực hiện công tác
cung ứng vật tư hàng hóa để quá trình kinh doanh của công ty không bị gián
đoạn làm ảnh hưởng đến doanh thu lợi nhuận của công ty.
Để giải quyết những vấn đề đó phải hoàn thành công tác kế hoạch.
Công việc này không chỉ mang ý nghĩa về mặt lý luận mà mang ý nghĩa thực
tế to lớn và cấp bách trong quá trình đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế của
các doanh nghiệp thương mại ở nước ta nói chung và Công ty TNHH ĐTTM
XNK & DV Thái Dương nói riêng.
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
3
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Được tiếp nhận về thực tập, tìm hiểu thực tế thực về cụng tác kế
hoạch và công tác tổ chức quản lý ở Công ty TNHH ĐTTM XNK & DV
Thái Dương.
. Em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu thực tế và quyết định viết “ Báo cáo thu
hoạch tại Công ty TNHH ĐTTM XNK & DV Thái Dương” cho bài thu
hoạch của mình.
Nội dung cơ bản của bài thu hoạch:
Chương I : Công tác tổ chức quản lý.
Chương II : Công tác lao động tiền lương.
Chương III : Công tác cung ứng vật tư.
Chương IV: Công tác quản lý máy móc thiết bị.
Chương V : Cụng tác quản lý tài chính.
Chương VI : Công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Trong quá trình thực tập, mặc dù rất cố gắng nhưng do điều kiện thời
gian và khả năng hạn chế nên sự nhận thức và trình bày không tránh khỏi
những sai phạm, hơn nữa do quá trình tiếp cận chưa được nhiều nên bài báo
cáo thu hoạch của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
sự góp ý, bổ xung của thầy cô giáo và cán bộ các phòng ban chức năng nhất
là phòng kế toán tài vụ của Công ty để em củng cố được lý luận và có thêm
bài học thực tế về kế hoạch và công tác tổ chức quản lý để bổ xung cho
chuyên môn sau này.
Em xin chân thành chân thành cảm ơn!
Học sinh thực hiện!
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
4
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG 1
CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA TNHH ĐTTM
XNK & DV THÁI DƯƠNG
1. Khái quát chung về công ty TNHH ĐTTM XNK & DV Thái Dương.
Tân công ty : Công ty TNHH ĐTTM XNK & DV Thái Dương.
Tên giao dịch và viết tắt : THAI DUONG Co,. TLD
Trụ sở : 109 Dãy B Tổ 22 - Tập thể Đại học Sân khấu điện ảnh Mai Dịch -
Cầu Giấy - Hà Nội
Số điến thoại : 0438340969
Fax : 0438340969
MST: 0101526920
Tài khoản: 005704060022294 Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế
ViBank - Chi nhánh Đống Đa - Hà Nội
Vốn điều lệ khi thành lập công ty :25.000.000.000 đồng
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là: 200 lao động
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH ĐTTM XNK &
DV Thái Dương.
Công ty TNHH ĐTTM XNK & DV Thái Dương. được thành lập và
hoạt động vào ngày 28 tháng 12 năm 2005 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội.
Công ty cổ phần TNHH ĐTTM XNK & DV Thái Dương là một công ty tư
nhân, là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập tự chủ, hoạt động theo quy chế
riêng, có con dấu và biểu tượng riêng để giao dịch.Công ty có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, với cấp trên, với
người lao động trong công ty.
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
5
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Công ty TNHH ĐTTM XNK & DV Thái Dương ra đời và đã nhanh chóng
phát triển thắng thế trên thị trường, không ngừng đổi mới công nghệ kỹ thuật
nâng cao hiệu quả công việc, nâng cao uy tín của mình trên thị trường.
Bước đầu đi vào hoạt động công ty gặp nhiều khó khăn về vốn đầu
điều lệ. Do tính chất của ngành nghề còn mới mẻ. Vì thế rất có ít các công ty
cơ quan đầu tư.Để phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ công ty đã đổi mới
phương pháp kinh doanh. Sau một thời gian nỗ lực công ty đã tìm cho mình
một phương hướng mới.Để phát triển công ty như ngày nay là nhờ đội ngũ
cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng phấn đấu.
Công ty đã đào tạo được một đội ngũ nhân viên và cán bộ có trình độ cao,có
tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc, để từ đó tăng thu nhập
cho công ty và nhân viên.
Từ ngày đầu thành lập công ty đã thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ
của mình, tìm kiếm và tạo ra các thị trường trên toàn quốc, đồng thời công ty
cũng góp phần giúp các doanh nghiệp giải quyết các khó khăn.Chỉ sau hơn
một năm hoạt động công ty đã tạo cho mình một chỗ đứng trên thị trường cả
nước.
Công ty hoạt động và kinh doanh với khẩu hiệu <<Thành công của
bạn.niềm đam mê của chúng tôi>>, với khách hàng, những nhà đầu tư, thành
công của họ là lợi nhuận trong đầu tư. Công ty coi các dịch vụ công ty cung
cấp mang lại lợi nhuận và lợi ích kinh tế tốt nhất tới khách hàng là công việc
quan trọng nhất, là niềm đam mê số một của công ty. Công ty luôn hướng
tới khách hàng, gắn chặt sự thành công và lợi nhuận của khách hàng với sự
phát triển của công ty. Trong một thị trường nóng bỏng với muôn vàn cơ hội
cũng như rủi ro đối với khách hàng, công ty xem đây là dịp để khẳng định
khả năng cung cấp các dịch vụ có giá trị nhất cho khách hàng của mình.
Khách hàng đến với công ty để nhận được sự phục vụ tận tâm, nhiệt tình .
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
6
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Với từng thành viên của công ty, giá trị của công ty chính là giá tri của từng
thành viên trong công ty. Sự thành công của khách hàng chính là niềm đam
mê của quý công ty. Thành công chính là niềm đam mê duy nhất và số một
của tất cả chúng ta. “Thành công của khách hàng= Thành công của công
ty=Thành công của bạn
Công ty muốn trở thành người bạn đồng hành của mỗi khách hàng
không chỉ trong những thời điểm thuận lợi mà ngay cả những lúc khó khăn
nhất.
Công ty TNHH ĐTTM XNK & DV Thái Dương đang ngày càng phát triển
nhanh chóng và nhanh chóng trở thành nhà phân phối sản phẩm máy móc
thiết bị sử lý môi trường,và chiếm lĩnh thị trường trong nước. Cán bộ nhân
viên trong công ty là những thành viên chuyên nghiệp trong ngành, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc, luôn học hỏi không ngừng vì lợi ích
khách hàng,và vì sức khỏe của khách hàng.
1.2. Nhiệm vụ của công ty:
Là một công ty hoạt động về lĩnh vực kinh doanh sản xuất các thiết bị
máy móc sử lý môi trường.
* Nhiệm vụ chính:
Công ty TNHH ĐTTM XNK & DV Thái Dương có tư cách pháp nhân theo
luật Việt Nam kể từ ngày được cấp Đăng ký kinh doanh . thực hiện chế độ
hạnh toán kinh tế độ lập có con dấu riêng . Hoạt động theo điều lệ của Công
ty TNHH ĐTTM XNK & DV Thái Dương và luật doanh nghiệp trên cơ sở
chức năng nhiệm vụ quyền hạn được quy định trong giấy phép đăng ký kinh
doanh và quyết định thành lập công ty.
Chức năng nhiệm vụ của công ty là thực hiện sản xuất kinh doanh các
thiết bị máy móc sử lý môi trường.
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
7
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Các mặt hàng sản xuất của công ty rất đa dạng và phong phú.
Công ty TNHH ĐTTM XNK & DV Thái Dương là một đơn vị làm ăn
có hiệu quả và có uy tín với khách hàng, công ty thường xuyên ký các hợp
đồng, các đơn đặt hàng lớn. Đóng góp quan trọng trong việc bảo vệ môi
trường và sức khỏe con người.
- Lắp đặt và nhận thầu những công trình dự án về môi trường.
- Tư văn và xây dựng các hệ thống sử lý nước thải, bụi, khí công
nghệp cho các công ty sản xuất.
- Sử lý nước sinh hoạt, nước uống tinh khiết,nước khoáng…
- Đảm bảo nhu cầu về một môi trường trong sạch và khỏe mạnh cả
trong đời sống và sản xuất.
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ quản lý của công ty
1.3.1.Sơ đồ về cơ cấu bộ máy của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ phù hợp với quy mô chức năng
và nhiệm vụ của công ty. Các phòng ban chức năng được bố trí như sau:
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
8
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Sơ đồ về cơ cấu bộ máy của công ty:
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy theo sơ đồ trên thì mỗi phòng ban có chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
1.3.2.1 Giám đốc :là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi
giao dịch . Giám đốc là người đứng đầu do công ty bầu ra và là người đại
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
Giám ®èc
C«ng ty
Phó Giám
®èc
C«ng ty
Tæ
Kü
ThuËt
Phòng
§iÒu
Hµnh
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chính
Phòng
Nhân
Sự
9
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
diện pháp luật của công ty chịu tránh nhiệm trước mọi cơ quan chức năng
có liên quan , điều hành mọi hoạt động của công ty .
- Giám đốc tham gia quản lý làm việc , có tính tổng hợp theo luật doanh
nghiệp nhà nước , trực tiếp phân công chỉ đạo điều hành công việc của
các bộ phận kế toán , tài chính ,văn phòng hành chính …. các công
việc ®µu tư mới ,đầu tư mở rộng và ký kết các hợp đồng kinh tế với
các tổ chức , đơn vị , cá nhân có nhu cầu quan hệ với công ty .
1.3.2.2 Phó giám đốc : Là người giúp đỡ cho giám đốc tham gia điều
hành về các hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh , kỹ thuật , đầu
tu của công ty . Phó giám đốc là người phụ trách sản xuất kinh doanh vừa
có chức năng tham mưu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh , tài
chính của công ty , và trực tiếp phụ trách các phần việc về kế hoạch , kỹ
thuật , đồng thời phó giám đốc phải chịu trách nhiệm trước ban giám đốc
về nhiệm vụ được giao và là người quyết định khi giám đốc vắng mặt .
1.3.2.3 Phòng tổ chức hành chính :
- Phòng tổ chức hành chính - tiền lương : Tổ chức quản lý lao động ,
thực hiện các chính sách cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty ,
tính lương cho toàn bộ các bộ công nhân viên trong công ty .
- Chức năng : Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong các công tác tổ
chức bộ máy , tổ chức sản xuất kinh doanh , đổi mới và phát triển doanh
nghiệp , lựa chon , bố trí các cán bộ trong Công ty , chỉ đạo hướng dẫn
kiểm tra việc thực hiện bộ luật lao động và thực hiện các chế độ chính
sách với người lao động . Quản lý tiền lương , đào tạo thi đua khen
thưởng , kû luật ….Bảo vệ chính trị nội bộ , bảo vệ Công ty , quân sư tự
vệ , công tác bảo hộ lao động , y tế và hành chính quản trị .
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Nhiệm vụ chủ yếu của phòng tổ chức hành chính :
+ Giúp lãnh đạo quản lý công ty công tác các bộ : tuyển chọn , phân
công công tác , nhận xét , đánh giá , bổ nhiệm , miễn nhiệm , khen
thưởng , kû luật và điều động cán bộ .
+ Xây dựng quy chế tiền lương , quy chế tuyển dụng lao động , tổ
chức quản lý lao động . Thực hiện chế độ tiền lương , thưởng , chế độ h÷
trí , thôi việc , bảo hiểm xã hội và các chình sách khác liên quan đến các
bộ và người lao động .
+ Chủ trì xây dựng đề án đổi mới : cải cách hệ thống tổ chức phát
triển doanh nghiệp trong công ty về các vấn đề thành lập , tách , nhập ,
bổ sung các phòng chuyên môn nghiệp vụ . Xây dựng và bổ sung các
điều lệ tổ chức và hoạt động , ngành nghề kinh doanh của Công ty .
+ Xây dựng tổ chức các chương trình đào tạo lại nguồn nhân lực ,
thực hiện liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực . Thực hiện các công tác
liên quan đến giáo dục quốc phòng trong Công ty .
1.3.2.4 Phòng kế hoạch :
- Chức năng : Là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu , giúp
lãnh đạo công ty quản lý điều hành lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và
quản lý các đơn vị thành viên theo Luật , pháp lệnh , các văn bản pháp lý
quy định của Chính phủ , các Bộ , Ngành và các quy định của công ty .
- Nhiệm vụ chủ yếu của phòng kế hoạch :
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
+ Chủ trì nghiên cứu , xây dựng chiến lược , định hướng phát triển
dài hạn và chính sách , biện pháp hội nhập quốc tế trong lĩnh vực phát
triển của Công ty báo cáo Giám Đốc xem và xét duyệt .
+ Căn cứ chiến lược , quy hoạch phát triển tổng thể , đề xuất các dự
án đầu tư phát triển của Công ty , lựu chọn các nhà sản xuất kinh doanh
trong và ngoài nước có tiềm lực về công nghệ , tài chính để hợp tác liên
doanh , thực hiện công tác đầu tư và phát triển của công ty .
+ Thực hiện giao dịch , đàm phán với các đối tác về vấn đề đầu tư
phát triển của Công ty theo phương án đã được lãnh đạo Công ty phê
duyệt .Tiến hành lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi , báo cáo khả thi ,
báo cáo khả thi các dự án Công ty đầu tư ( dự án đầu tư mở rộng , đầu tư
chiều sâu , lâu dài ) , lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi , báo cáo nghiên
cứu khả thi , hợp đòng về điều lệ liên doanh báo cáo Giám Đốc xem và
xét duyệt theo quy định của nhà nước .
+ Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thành viên của Công ty thực hiện
đúng các quy định của nhà nước và công ty về lĩnh vực đầu tư và quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản , tham gia xét duyệt quyết toán các công trình
đầu tư xây dựng cơ bản .
+ Làm đầu mối quản lý hồ sơ các doanh nghiệp liên doanh , bao gồm
các tài liệu từ khi hình thành dự án liên doanh ( báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi , báo cáo nghiên cứu khả thi , hợp đồng và điều lệ liên doanh ,
giấy phép đầu tư ) , theo dõi hoạt động các doanh nghiệp liên doanh có
vốn đầu tư của công ty và các đơn vị thành viên của Công ty khi kết thúc
hoạt động của doanh nghiệp liên doanh , nhận báo cáo của doanh nghiệp
liên doanh để tổng hợp báo cáo Giám Đốc xem và ký duyệt .
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
12
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
+ Phối hợp với các phòng chức năng của công ty để triển khai những
vấn đề có liên quan đến c«g tác đầu tư của các đơn vị thành viên , các
Công ty cổ phần có vốn góp của Công ty .
+ Phối hợp với các phòng chức năng Công ty tổ chức thực hiện hội
thảo , hội nghị về công tác đầu tư và phát triển . Thực hiện chế độ báo
cáo , thống kê theo quy định ( tháng , quý , năm )và đột xuất về lĩnh vực
do phòng phụ trách …
1.3.2.5 Phòng tài chính kế toán :
- Chức năng : là phòng nghiệp vụ , tham mưu giúp lãnh đạo công ty
trong lĩnh vực quản lý nói chung , tài chính kế toán nói riêng đảm bảo
đúng quy định của nhà nước và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển .
Tổ chức và khai thác mọi tiềm năng tài chính trong và ngoài doanh
nghiệp , nhằm thoả mãn nhu cầu thường xuyên , nhu cầu tài chính cho
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao . Tổ chức công tác
hạch toán kế toán trong doanh nghiệp định kỳ phân tích hoạt động kinh tế
để giúp giám đốc Công ty điều chỉnh kịp thời chiến lược kinh doanh nói
chung và tài chính của doanh nghiệp nói riêng . Kiểm tra , giám sát việc
thực hiện chế độ quản lý tài chính của Doanh nghiệp , quy định của công
ty về công tác quản lý trong toàn doanh nghiệp . Thực hiện chế độ thông
tin báo cáo theo quy định của các cơ quan chức năng nhà nước , cấp trên
và lãnh đạo doanh nghiệp .
- Nhiệm vụ chủ yếu của phong tài chinh kế toán :
+ Đảm bảo phản ánh các nghiệp vụ kế toán đúng, chính xác, kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty, xây dựng kế hoạch tài chính,
tham mưu cho lãnh đạo công ty về kế hoạch tài chính.tài chính, lãng phí ,
vi phạm kû luật tài chính.
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
13
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG 2
CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
2. Công tác xây dựng mức lao động tiền lương và theo dõi mức lao động.
2.1 Khái niệm lao động tiền lương
2.1.1 Khái niện lao động
Lao động là hoạt động chân tay hoặc trí óc của người sử dụng các tư
liệu nhằm tác động biến đổi các đối tượng lao động thành các phần có ích
phục vụ cho cuộc sống con người.
2.1.2 Khái niệm lao động tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh
nghiệp (nhà nước) phải trả cho người lao động theo số lượng, chất lượng lao
động mà họ đóng góp vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm
hoàn thành nhiệm vụ mà doanh nghiệp (nhà nước) giao.
2.2 Định mức kỹ thuật lao động
Theo nghĩa hẹp thì định mức kỹ thuật là quá trình xây dựng và chỉ đạo
các mức lao động.
Theo nghĩa rộng thì định mức kĩ thuật lao động là quá trình nghiên cứu
cải tiến hợp lý các phương pháp công nghệ, tổ chức sản xuất để đạt được
năng xuất lao động cao từ đó tiến hành xây dựng và thực hiện các mức.
2.2.1 Định mức kỹ thuật có căn cứ:
Là phương pháp xây dựng các mức lao động dựa trên cơ sở phân tích
các phương pháp công nghệ tiên tiến loại trừ được các lãng phí trông thấy và
không trông thấy.
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
14
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
2.2.2 Định mức kỹ thuật không có căn cứ:
Là phương pháp xây dựngmức lao động không dựa trên việc nghiên
cứu các phương pháp công nghệ kỹ thuật tiên tiến nên không loại trừ các
lãng phí trông thấy và nhất là các lãng phí không trông thấy.
2.3 Lao động và số lao động trong Công ty
2.3.1 Số lượng lao động:
* Theo số liệu thống kê đến hết ngày 31/12/2007 Công ty TNHH
ĐTTM XNK & DV Thái Dương có tất cả 200 lao động trong đó có:
- 100 lao động không xác định thời hạn (lao động dài hạn ).
- 50 lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 38 tháng (lao động
ngắn hạn).
- 50 lao động hợp đồng.
* Trình độ lao động trong Công ty TNHH ĐTTM XNK & DV Thái
Dương Trình độ Đại Học 25 người.
- Trình độ Cao Đẳng 30 người.
- Trình độ Trung Cấp 15 người.
- Lao động phổ thông 100 người
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
15
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Bảng thống kê lao động tiền lương phòng kế toán:
tt Chức vụ Trình độ Số lượng
1 Kế toán trưởng ĐH 1
2 Kế toán thanh toán CĐ 1
3 Kế toán hàng hóa CĐ 1
4 Kế toán tổng hợp ĐH 1
5 Thủ quỹ CĐ 1
Nhận xét: Qua bảng trờn ta thấy: Số lượng cơng nhõn viân cú trình độ Đại
học, Cao đẳng chiếm phần lớn, chứng tỏ việc tuyển dụng lao động trong
cụng ty là một vấn đề được quan tâm đến nhiều.
2.4 Quỹ thời gian lao động của công ty:
Để đánh giỏ tiền lương cho người lao động một cách hợp lý, cụng ty
phải đảm bảo được các yâu cầu sau:
- Đúng với chế độ lương của nhà nước.
- Gắn với quản lý lao động của cụng ty.
Trước khi đánh giỏ tiền lương thì bất kỳ một doanh nghiệp cũng phải
xác định được chỉ tiâu về thời gian lao động trong doanh nghiệp của mình.
Doanh nghiệp phải xem xét tình hình thanh toán về thời gian lao động một
cách chính xỏc để từ đó cú biện pháp sử dụng triệt để quỹ thời gian lao
động, tránh lóng phí về thời gian và sức lao động khụng cần thiết.
Cụng ty Công ty TNHH ĐTTM XNK & DV Thái Dương cũng như
một số cụng ty khác ở Việt Nam và các nước XHCN đều sử dụng 2 chỉ tiâu
để xỏc định quỹ thời gian lao động của cụng ty:
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
16
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
+ Quỹ thời gian lao động theo ngày cụng.
+ Quỹ thời gian lao động theo giờ cụng.
2.4.1 Quỹ thời gian lao động ngày công:
Tổng số ngày công dương lịch (365 ngày /năm /công nhân)
Nghỉ lễ, tết, chủ nhật
(61 ngày /năm /công nhân)
Tổng số ngày công chế độ
(304 ngày /năm/ công nhân)
Tổng số ngày công có thể sử dụng
cao nhất
Nghỉ phép
Số ngày công có mặt Vắng mặt
Số ngày
công làm
thêm
Số ngày công
làm việc thực
tế trong chế độ
Ngừng việc
Tổng số ngày cụng làm việc thực tế nói
chung
Trong đó :
+ Tổng số ngày cơng dương lịch trong kỳ là toàn bộ ngày cơng tính
theo số ngày cơng dương lịch của toàn bộ cơng nhõn viân trong kỳ, bao
gồm: cú mặt, vắng mặt.
+ Tổng số ngày cụng chế độ là toàn bộ số ngày cụng làm việc theo
quy định của toàn bộ CNV của cụng ty trong kỳ.
+ Tổng số ngày cụng cú thể sử dụng cao nhất là số ngày cụng mà cụng
ty cú thể sử dụng tối đa vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
+ Tổng số ngày cụng cú mặt là số ngày mà CNV cú mặt tại cụng ty.
+ Số ngày vắng mặt là số ngày CNV khụng đến nơi làm việc do: ốm,
nghỉ phép, chế độ phụ nữ, họp, học…
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
17
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
+ Số ngày cơng thực ngừng việc là ngày cơng mà CNV cú đến cơng ty
nhưng thực tế khơng làm việc vỡ một số lý do nđo đó của cơng ty: mất điện,
máy hỏng. tai nạn, thời tiết…
2.4.2 Quỹ thời gian lao động theo giờ công:
Từ quỹ thời gian lao động theo ngày cụng ta cú thể xỏc định được quỹ
thời gian lao động theo giờ cụng làm viêc.
Sơ đồ quỹ thời gian làm việc theo giờ cụng
Tổng số giờ cụng trong chế độ có thể sử dụng cao nhất
Tổng số giờ cụng cú mặt Vắng mặt
Số giờ cụng
làm việc
Tổng số giờ cụng làm việc
thực tế trong chế độ
Số giờ cụng
nghỉ việc
Tổng số giờ cụng làm việc thực tế nói chung
Trong đó: Giờ làm việc theo chế độ của nhà nước là 8h/ ngày.
2.5 Các hình thức trả lương của công ty Công ty TNHH ĐTTM XNK &
DV Thái Dương
Việc trả tiền lương tốt sẽ kích thích được toàn bộ nhân viân trong
cơng ty nõng cao năng xuất lao động góp phần tăng lợi nhuận cho cơng ty.
Lao động tiền lương cũn là một yếu tố phản ánh sự phát triển của cụng
ty vỡ khi cụng ty kinh doanh phát triển thì mới cú nhiều tiền để trả lương
cao cho người lao động và ngược lại.
Để trả lương cho người lao động đứng và hợp lý, cụng ty phải đảm bảo đứng
các yâu cầu sau: đúng chế độ tiền lương của nhà nước quy định, gắn với
quản lý lao động của cụng ty.
Ngoài tiền lương, người lao động cũn được hưởng các khoản phụ cấp,
trợ cấp bảo hiểm xó hội, bảo hiểm y tế… các khoản này cũng góp phần trợ
giúp người lao động và tăng thờm thu nhập cho họ trong các trường hợp khỉ
khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
18
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Tiền lương và các khoản trích theo lương khơng chỉ liân quan đến
quyền lợi của người lao động mà cũn liân quan đến chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà cũn liân quan đến tình hình chấp
hành các chính sách về lao động tiền lương của nhà nước.
* Để phục vụ yâu cầu quản lý chặt chẽ, cú hiệu quả, kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương ở cụng ty phải thực hiện đúng các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán đứng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả
lao động của người lao động, tính đứng và thanh toán kịp thời tiền lương và
các khoản liân quan khác cho người lao động.
- Tính toán, phân bổ hợp lý chính xỏc chi phai tiền lương, tiền cụng và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liân quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động , tình hình
quản lý và chi tiâu quỹ tiền lương, cung cấp các thĩng tin kinh tế cần thiết
cho các bộ phận sử dụng.
Chính vỡ cụng tác tổ chức lao động tiền lương trong doanh nghiệp cú
ý nghĩa quan trọng như trờn mà Cụng ty Công ty TNHH ĐTTM XNK & DV
Thái Dương dựa trờn chế độ trả lương của nhà nước để đưa ra quy định hợp
lý cho cụng ty.
* Theo quy định của nhà nước
Hiện nay nhà nước cho phép doanh nghiệp trả lương cho người lao
động theo tháng hoặc tuần, việc trả lương và các khoản phụ cấp phải tính
riêng cho từng người lao động.
Ngoài việc thực hiện theo các chế độ của nhà nước thì cụng ty Công ty
TNHH ĐTTM XNK & DV Thái Dương cũng cú một số quy định riêng để
trả lương cho người lao động trong cụng ty như:
- Mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu của nhà nước quy
định.
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
19
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Trả lương bằng tiền mặt.
- Khụng lĩnh hộ lương.
- Đưa ra các hình thức thưởng phạt để khuyến khích và xử phạt người
lao động.
- Tính và trả lương theo đúng số cụng của người lao động dựa vào các
chứng từ theo mẫu quy định.
2.5.1 Hình thức trả lương:
Công ty Công ty TNHH ĐTTM XNK & DV Thái Dương thực hiện
việc tuyển dụng theo chế độ hợp đồng lao động. Người lao động phải thực
hiện các cam kết đã ký trong hợp đồng lao động, công ty phải đảm bảo
quyền lợi của người lao động trong đó có tiền lương và các khoản trích theo
lương. Công ty tính lương cho người lao động theo hình thức trả lương theo
thời gian
Nguyên tắc chung: toàn bộ công nhân viên hưởng lương thời gian
đựơc xác định và giao quỹ lương hàng tháng gắn liền với mức chi của công
ty trong tháng.Giám đốc công ty quy định về việc thanh toán lương đối với
khối lương thời gian.
2.5.2 Cách trả lương :
Công ty Công ty TNHH ĐTTM XNK & DV Thái Dương thực hiện
việc trả lương cho công nhân viên vào cuối tháng. Hình thức trả lương này
phù hợp với nhu cầu chi tiêu của người lao động và giúp cho vốn lao động
của công ty không giảm mạnh để có để vốn phục vụ cho quá trình kinh
doanh của công ty.
2.5.3 Phương pháp tính lương:
Trả lương thời gian được sử dụng để tính lương cho các phòng các
ban, bộ phận gián tiếp như:phòng kế toán, hành chính nhân sự…
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
20
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Tính lương theo thời gian dựa vào thời gian làm việc, cấp bậc, chức danh và
thang lương theo quy định
* Căn cứ theo quy định của nhà nước bao gồm các chỉ tiâu:
- Hệ số lương.
- Mức lương tối thiểu
- Bảng chấm công
* Theo quy định của cụng ty:
- Chế độ thưởng.
- Chế độ phạt.
-Các quy định về phụ cấp: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp gia đình…
* Công thức tính lương thời gian:
L
min
* H
1
L
tg
= * NC
tt
26
Ngoài lương thời gian chính nhõn viân cũn được hưởng những khoản phụ
cấp và chế độ thưởng phạt khác nhau theo quy định của cơng ty đặt ra.
Trong đó:
+ L
tg
: Lương thời gian.
+ H
l
: Hệ số lương của nhõn viân.
+ L
min
: Mức lương tối thiểu.
+ NC
tt
: Ngày cơng nhõn viân làm việc thực tế trong tháng.
Vớ dụ: Lương thời gian của chị Phạm thị Tường Vi, Công ty TNHH ĐTTM
XNK & DV Thái Dương
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
21
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Lương thời gian chính của chị Vy:
4.5 * 540.000
L
tg
= * 26 = 2.430.000(tháng)
26
Để tổ chức hạch toán về lao động thường do bộ phận tổ chức lao
động, nhõn sự của cụng ty thực hiện. Tuy nhiân các chứng từ ban đầu về lao
động lại là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người
lao động. Những chứng từ này là tài liệu quan trọng để đánh giỏ hiệu quả
các biện pháp quản lý lao động vận dụng trong cụng ty. Nỉ phản ánh rị rang,
đầy đủ số lượng, chất lượng lao động trong toàn cụng ty.
Chứng từ ban đầu để cú thể trả lương cho cán bộ nhõn viân trong cơng
ty là:
+ Mẫu số: 10- LĐTL- Bảng chấm cụng. Mẫu này do các tổ chức hoặc
các phòng ban lập ra nhằm cung cấp chi tiết số ngày cụng của từng người
lao động theo tháng của cụng ty.
Căn cứ vào chứng từ ban đầu cú liân quan đến tiền lương và BHXH
được duyệt, kế toán lập bảng thanh toán:
+ Mẫu số: 02 – LĐTL –Bảng thanh toán tiền lương. Mẫu này được
mở để theo dõi cho toàn cụng ty, nỉ là căn cứ để trả lương và khấu trừ các
khoản trích theo lương của cán bộ cơng nhõn viân trong cơng ty.
* Sơ đồ quy trình luơn chuyển chứng từ:
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
22
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
- Hàng ngày căn cứ vào giấy nghỉ phép, nghỉ ốm, đi họp, hội nghị của
nhõn viân trong cơng ty, những người cú trách nhiệm thuộc các phòng ban
trong cụng ty sẽ chấm cụng cho từng người trờn bảng chấm cụng. Bảng
chấm cụng là tài liệu quan trọng để đánh giỏ tình hình sử dụng cụng khai
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
Giấy nghỉ ốm, họp,
hội nghị
Bảng chấm cụng Các chứng từ xác
nhận kết quả
Bảng thanh toán
lương theo bộ phận
Bảng thanh toán
lương toàn cụng ty
23
Bảng phân bổ tiền
lương và BHXH
Sổ cái
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
thời gian lao động, là cơ sở tính lương cho cơng nhõn viân. Bảng chấm cụng
được cụng khai tại nơi làm việc để mọi người cú thể kiểm tra, giám sát, kiến
nghị về ngày lao động của mình.
- Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm cụng, các chứng từ nghiệm thu kế
toán sẽ tiến hành tính lương cho các bộ phận theo thời gian mà họ làm. Căn
cứ vào bảng thanh toán lương cho các bộ phận, phong ban kế toán tiến hành
lập bảng thanh toán lương cho toàn cụng ty để làm cơ sở phân bổ tiền lương
và BHXH.
2.6 Chế độ thưởng phạt tại công ty Công ty TNHH ĐTTM XNK & DV
Thái Dương
Mỗi phòng ban trong cụng ty đều cú chề độ thưởng phạt, phụ cấp khác
nhau:
Sau đõy là chế độ thưởng , phạt và phụ cấp của phòng Kế toán
* Chế độ thưởng:
- Nếu chức vụ là trưởng phòng cú ngày cụng >=22 thưởng 200000 đ.
- Nếu chức vụ là nhõn viân cú ngày cơng >=22 thì thưởng 100000
đồng.
* Chế độ phạt:
- Nếu chức vụ là trưởng phòng cú ngày cụng <22 thì phạt 100000
đồng.
- Nếu chức vụ là viân nhiân cú ngày cơng <21 thì phạt 50000 đồng.
* Phụ cấp:
- Phụ cấp trách nhiệm: 600000 nếu là trưởng phòng và 200000 nếu là
nhõn viân
- Phụ cấp gia đình 300000 đối với nhõn viân đã lập gia đình.
- Hàng tháng cơng ty hỗ trợ mỗi nhõn viân số tiền: 150000 đồng tiền
ăn trưa.
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
24
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Đối với những nhõn viân thường xuyân phải đi tìm hiểu và mở rông
thị trường thì được hỗ trợ tiền xăng xe đi lại.
Việc cụng ty đưa ra chế độ thưởng phạt, phụ cấp là muốn nhõn viân
của mình chấp hành tốt những quy định của cơng ty. Đồng thời cơng ty
muốn khẳng định với nhõn viân của mình rằng cơng ty luơn quan tâm tới
nhõn viân.
Nguyễn Thị Hường Báo Cáo Thu Hoạch
Lớp KT3 – K54
25