Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

RÈN LUYỆN kỹ NĂNG GIẢI bài tập vật lí THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.06 KB, 18 trang )

Sỏng kin kinh nghim: Rốn luyn k nng gii bi tp vt lớ THCS
1
Sỏng kin kinh nghim:
RẩN LUYN K NNG GII BI TP VT L THCS.
I. T VN :
1.Tm quan trng ca vn c nghiờn cu:
- Hỡnh thnh cho hc sinh thao tỏc chớnh xỏc khoa hc, rốn luyn k
nng thc hnh, k nng phõn tớch, x lớ cỏc s liu.
- Nhm giỳp hc sinh bit t gii bi tp vi kt qu chớnh xỏc.
- Hn ch cho hc sinh ghi nh mỏy múc, tng cng kớch thớch t duy,
t hc ca hc sinh, rốn k nng din t rừ rng bng ngụn ng vt lớ mang
tớnh chớnh xỏc v khoa hc cao.
- Hc sinh bit hc tp v lm vic mt cỏch c lp.
2. Thc trng hin nay:
- Đa số học sinh ham mê học bộ môn Vật lý, nhng khi làm các bài tập
Vật lý các em thờng lúng túng trong việc định hớng giải, có thể nói hầu nh các
em cha biết cách giải cũng nh trình bày lời giải.
- Do khụng nh hng c phng phỏp gii bi tp nờn a s cỏc
em ch lm phn trc nghim v b ht phn t lun tc l khụng gii c
cỏc bi tp nh tớnh v nh lng.
3. Trong việc nâng cao chất lợng giáo dục nói chung và chất lợng bộ
môn nói riêng. Việc cải tiến phơng pháp dạy học là một nhân tố quan trọng,
bên cạnh việc bồi dỡng kiến thức chuyên môn, việc phát huy tính tích cực của
học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi vì xét cho cùng công việc giáo dục
phải đợc tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động, việc khơi dậy phát
triển ý thức năng lực t duy, bồi dỡng phơng pháp tự học là con đờng phát triển
tối u của giáo dục. Cũng nh trong học tập các bộ môn khác, học Vật lý lại
càng cần phát triển năng lực t duy của học sinh để không phải chỉ biết mà còn
phải hiểu để giải thích hiện tợng Vật lý cũng nh áp dụng kiến thức và kỹ năng
vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng.
Trong khuôn khổ nhà trờng phổ thông, bài tập Vật lý thờng là những


vấn đề không quá phức tạp, có thể giải đợc bằng những suy luận lô gíc, bằng
tính toán hoặc thực nghiệm dựa trên cơ sở những quy tắc Vật lý, phơng pháp
Vật lý đã quy định trong chơng trình học. Nhng bài tập Vật lý lại là một khâu
quan trọng trong quá trình dạy và học Vật lý.
Thc hin: Vừ Th M Nhung Nm hc: 2011-2012
Sỏng kin kinh nghim: Rốn luyn k nng gii bi tp vt lớ THCS
2
Việc giải bài tập Vật lý giúp củng cố đào sâu, mở rộng những kiến thức
cơ bản của bài giảng, xây dựng củng cố kỹ năng kỹ xảo vận dụng lý thuyết
vào thực tiễn, là biện pháp quý báu để phát triển năng lực t duy của học sinh,
có tác dụng sâu sắc về mặt giáo dục t tởng, đạo đức lớn. Vì thế trong việc giải
bài tập Vật lý mục đích cơ bản cuối cùng không phải chỉ tìm ra đáp số, tuy
điều này cũng quan trọng và cần thiết, mục đích chính của việc giải là ở chỗ
ngời làm bài tập hiểu đợc sâu sắc hơn các khái niệm, định luật Vật lý, vận
dụng chúng vào những vấn đề thực tế trong cuộc sống, trong lao động.
4.Phm vi ng dng:
- Mụn vt lớ lp 8, lp 9.
- Cú th nhõn rng ra cỏc khi khỏc trng THCS.
II. C S NGHIấN CU:
1. C s lớ lun:
Vic xõy dng phng phỏp gii bi tp vt lý da trờn mt s vn :
- Bài tập vật lý là một phơng tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động.
Khi giải bài tập vật lý học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải
sử dụng tổng hợp các kiến thức của nhiều chơng nhiều phần của chơng trình.
- Nhiều khi bài tập đợc sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những
suy nghĩ về một hiện tợng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích
hiện tợng mới do bài tập phát hiện ra.
- Bài tập vật lý là một trong những phơng tiện rất quý báu để rèn luyện
kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận
dụng kiến thức khái quát đã thu nhận đợc để giải quyết các vấn đề của thực

tiễn.
- Trong khi làm bài tập do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu
bài, tự xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà học
sinh rút ra đợc nên từ duy của học sinh đợc phát triển năng lực làm việc tự lực
nâng cao, tính kiên trì đợc phát triển.
- Có nhiều bài tập vật lý không chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng
những kiến thức đã học mà còn giúp bồi dỡng cho học sinh t duy sáng tạo.
Đặc biệt là những bài tập giải thích hiện tợng, bài tập thí nghiệm.
Thc hin: Vừ Th M Nhung Nm hc: 2011-2012
Sỏng kin kinh nghim: Rốn luyn k nng gii bi tp vt lớ THCS
3
- Tuỳ theo cách ra bài tập ta có thể phân loại đợc các mức độ nắm vững
kiến thức của học sinh giúp việc đánh giá chất lợng học sinh đợc chính xác.
1. Bài tập Vật lí giúp cho học sinh ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến
thức.
Trong giai đoạn xây dựng kiến thức học sinh đã nắm đợc cái chung các
khái quát của các khái niệm, định luật và cũng là các khái niệm trìu tợng.
Trong các bài tập học sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát, trìu tợng
đó vào những trờng hợp cụ thể rất đa dạng, nhờ thế mà học sinh nắm đợc
những biểu hiện rất cụ thể của chúng trong thực tế và phạm vi ứng dụng của
chúng. Ngoài những ứng dụng quan trọng trong kỹ thuật bài tập Vật lí giúp
cho học sinh thấy đợc những ứng dụng muôn hình muôn vẻ trong thực tiễn
của các kiến thức đã học.
Còn khái niệm, định luật Vật lí thì rất đơn giản nhng biểu hiện của
chúng trong tự nhiên thì rất phức tạp. Do đó bài tập vật lí sẽ giúp luyện tập cho
học sinh phân tích để nhận biết đợc những trờng hợp phức tạp đó.
Bài tập vật lí là một phơng tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động. Khi
giải bài tập vật lí học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải sử
dụng tổng hợp các kiến thức của nhiều chơng nhiều phần của chơng trình.
2. Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn đến kiến thức mới.

Nhiều khi bài tập đợc sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những
suy nghĩ về một hiện tợng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích
hiện tợng mới do bài tập phát hiện ra.
3.Giải bài tập vật lý rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng lý thuyết
vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát.
Bài tập vật lý là một trong những phơng tiện rất quý báu để rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng
kiến thức khái quát đã thu nhận đợc để giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
4. Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của
học sinh.
Thc hin: Vừ Th M Nhung Nm hc: 2011-2012
Sỏng kin kinh nghim: Rốn luyn k nng gii bi tp vt lớ THCS
4
Trong khi làm bài tập do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu
bài, tự xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà học
sinh rút ra đợc nên từ duy của học sinh đợc phát triển năng lực làm việc tự lực
nâng cao, tính kiên trì đợc phát triển.
5.Giải bài tập góp phần làm phát triển t duy sáng tạo của học sinh.
Có nhiều bài tập vật lý không chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng
những kiến thức đã học mà còn giúp bồi dỡng cho học sinh t duy sáng tạo.
Đặc biệt là những bài tập giải thích hiện tợng, bài tập thí nghiệm.
6.Giải bài tập vật lý là một phơng tiện để kiểm tra mức độ nắm
vững kiến thức của học sinh.
Tuỳ theo cách ra bài tập ta có thể phân loại đợc các mức độ nắm vững
kiến thức của học sinh giúp việc đánh giá chất lợng học sinh đợc chính xác
II.Phân loại bài tập vật lý
@.Sơ đồ phân loại bài tập vật lí
@.1. Phân loại theo phơng tiện giải :

@.2. Phân loại theo mức độ

Thc hin: Vừ Th M Nhung Nm hc: 2011-2012
Bài tập
Bài tập
đồ thị
Bài tập thí
nghiệm
Bài tập
định l_ợng
Bài tập
định tính
Bài tập thí
nghiệm
Bài tập dự
đoán hiện
t_ợng
Bài tập
giải thích
hiện t_ợng
Bài tập
Sỏng kin kinh nghim: Rốn luyn k nng gii bi tp vt lớ THCS
5


2.C s thc tin:
2.1 Qua thực tế giảng dạy Vật lý ở trờng, tôi nhận thấy với cấu trúc của
chơng trình Vật lý THCS là hầu hết không có hoặc có rất ít các tiết bài tập,
thêm nữa thời lợng của một tiết học trên lớp có hạn, học sinh chủ yếu tiếp thu
kiến thức về lí thuyết một cách cơ bản hoặc giải các bài tập đơn giản và số tiết
học chỉ có 1 tiết/ tuần đối với các khối lớp 6, 7, 8 và 2 tiết / tuần đối với lớp 9.
Nh vậy không có đủ lợng thời gian để giáo viên mở rộng và nâng cao kiến

thức cũng nh rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh. Do đó bên cạnh việc
tổ chức các chuyên đề thì một trong những biện pháp tốt nhất để rèn luyện kỹ
năng giải bài tập cho học sinh để học sinh có thể thờng xuyên đợc luyện giải
nhiều dạng bài tập khác nhau, cũng nh tiếp xúc với các dạng bài tập có tính
chất mở rộng và nâng cao, để từ đó học sinh có thể vận dụng một cách linh
hoạt các cách giải từng dạng bài tập đó là : Hớng dẫn học sinh học tập vật lí
ở nhà.
Việc học sinh tự học ở nhà có một ý nghĩa lớn lao về mặt giáo dục và
giáo dỡng. Nếu việc học ở nhà của học sinh đợc tổ chức tốt sẽ giúp các em rèn
luyện thói quen làm việc tự lực, giúp các em nắm vững tri thức, có kỹ năng, kỹ
xảo. Ngợc lại nếu việc học tập ở nhà của học sinh không đợc quan tâm tốt sẽ
làm cho các em quen thói cẩu thả, thái độ tắc trách đối với việc thực hiện
nhiệm vụ của mình dẫn đến nhiều thói quen xấu làm cản trở đến việc học tập.
Công việc học tập của học sinh ở nhà có những đặc điểm riêng sau:
+ Tiến hành trong một thời gian ngắn, không có sự hớng dẫn trực tiếp của
giáo viên, mặc dù đấy là công việc do chính giáo viên giao cho học sinh phải
tự mình hoàn thành, tự kiểm tra công việc mình làm.
Thc hin: Vừ Th M Nhung Nm hc: 2011-2012
Bài tập sáng tạoBài tập tổng hợpBài tập tập dợt
Sỏng kin kinh nghim: Rốn luyn k nng gii bi tp vt lớ THCS
6
+ Công việc này đợc thực hiện tuần tự theo hứng thú, nhu cầu và năng lực
của học sinh.
+ Dễ bị chi phối bởi ngoại cảnh khác.
Có thể coi quá trình học tập của học sinh ở nhà bao gồm các giai đoạn
:trớc hết phải nhớ lại những điều đã học ở lớp sau đó rèn luyện sáng tạo. Mỗi
giai đoạn có một nội dung công việc cụ thể.
Việc học tập của học sinh ở nhà phụ thuộc phần lớn vào việc dạy học
trên lớp của giáo viên. Vì vậy giáo viên cần phải căn cứ vào tình hình tiếp thu
kiến thức của học sinh mà giao cho các em những công việc có tính chất bổ

sung phục hồi tài liệu đã học nh : nghiên cứu sách giáo khoa, vẽ hình .
Trong khi dạy về vần đề nào đó cần suy nghĩ việc giao cho học sinh các
bài tập ở nhà. Chính việc giao bài làm một cách có hệ thống đảm bảo cho việc
học tập của học sinh có một quy luật chặt chẽ, nhờ đó mà học sinh có thể tự
lực giải quyết các bài tập kể cả những bài tập khó, vì đã có sự chuẩn bị ở các
bài tập dễ. Việc học sinh hoàn thành tốt các bài tập ở nhà không những chỉ
giúp các em nắm vững tri thức đã học cũng nh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cần
thiết, mà còn giúp các em chuẩn bị tốt nhất cho việc tiếp thu kiến thức mới. Vì
thế bên cạnh những bài làm phục hồi, luyện tập và sáng tạo trên cơ sở kiến
thức đã học cần phải giao cho học sinh những bài làm mang những yếu tố
chuẩn bị cho việc tiếp thu chi thức mới. Có nh vậy mới đảm bảo đợc việc tiếp
thu một cách tích cực, tự lực đối với những tri thức mới.
Ta có thể giao bài tập về nhà cho học sinh bằng nhiều hình thức :
+ Giao bài tập trong thời gian truy bài đầu giờ.
+ Giao bài tập sau tiết học.
+ Giao bài tập theo hệ thống bài tập SGK, SBT, sách tham khảo
+ Giao bài tập theo dạng, theo chuyên đề .
Một biện pháp quan trọng nữa để đảm bảo công tác hớng dẫn học ở nhà
có kết quả là cần có những biện pháp kiểm tra, động viên, khích lệ kịp thời và
phù hợp :
+ Kiểm tra vở ghi, vở bài tập.
Thc hin: Vừ Th M Nhung Nm hc: 2011-2012
Sỏng kin kinh nghim: Rốn luyn k nng gii bi tp vt lớ THCS
7
+ Cho điểm khuyến khích những học sinh có nhiều cố gắng hoặc
chuyển biến trong học tập
2.2 Qua thc t nhng nm thc hin i mi phng phỏp dy hc
,bn thõn tụi nhn thy cn phi xõy dng mt phng phỏp phự hp
hng dn hc sinh thc hin k nng gii bi tp theo chng trỡnh sỏch giỏo
khoa mi. vỡ vy bn thõn tụi ó chn ti Rốn luyn k nng gii bi tp

Vt lý THCS.
Theo tôi, thực t nêu trên có thể do một số nguyên nhân sau:
+ Học sinh cha có phơng pháp tổng quan để giải một bài tập Vật lý.
+ Học sinh cha biết vận dụng các kiến thức, định luật Vật lý
+ Nội dung cấu trúc chơng trình sách giáo khoa mới hầu nh không
dành thời lợng cho việc hớng dẫn học sinh giải bài tập hay luyện tập ( đặc biệt
là chơng trình vật lí ở các lớp: 6, 8), dẫn đến học sinh không có điều kiện bổ
sung, mở rộng và nâng cao kiến thức cũng nh rèn kỹ năng giải bài tập Vật lý.
III. NI DUNG NGHIấN CU:
1-Khỏi quỏt phm vi nghiờn cu:
Da trờn c s thc t ging dy theo chng trỡnh sỏch giỏo khoa
hin hnh, da vo sỏch tham kho v kt hp vi kinh nghim ca bn thõn
tụi xut mt s gii phỏp thc hin nh ni dung ca ti.
2-Thc trng ca ti nghiờn cu:
Trớc khi thực hiện đề tài qua giảng dạy ở trờng THCS, qua tìm hiểu và
trao đổi với đồng nghiệp tôi nhận thấy:
- Đa số học sinh ham mê học bộ môn Vật lý, nhng khi làm các bài tập
Vật lý các em thờng lúng túng trong việc định hớng giải, có thể nói hầu nh các
em cha biết cách giải cũng nh trình bày lời giải.
- Do khụng nh hng c phng phỏp gii bi tp nờn a s cỏc
em ch lm phn trc nghim v b ht phn t lun tc l khụng gii c
cỏc bi tp nh tớnh.
3-Nguyờn nhõn ca thc trng:
Theo tôi, thực trạng nêu trên có thể do một số nguyên nhân sau:
+ Học sinh cha có phơng pháp tổng quan để giải một bài tập Vật lý.
+ Học sinh cha biết vận dụng các kiến thức, định luật Vật lý
+ Nội dung cấu trúc chơng trình sách giáo khoa mới hầu nh không
dành thời lợng cho việc hớng dẫn học sinh giải bài tập hay luyện tập ( đặc
biệt là chơng trình vật lí ở các lớp: 6, 7, 8), dẫn đến học sinh không có điều
kiện bổ sung, mở rộng và nâng cao kiến thức cũng nh rèn kỹ năng giải bài

tập Vật lý.
4-Ni dung:
4. 1: Trỡnh t gii mt bi tp vt lớ .
Thc hin: Vừ Th M Nhung Nm hc: 2011-2012
Sỏng kin kinh nghim: Rốn luyn k nng gii bi tp vt lớ THCS
8
- Phơng pháp giải một bài tập Vật lý phụ thuộc nhiều yếu tố: mục đích
yêu cầu của bài tập, nội dung bài tập, trình độ của các em, v.v Tuy nhiên
trong cách giải phần lớn các bài tập Vật lý cũng có những diểm chung.
- Thông thờng khi giải một bài tập Vật lý cần thực hiện theo trình tự sau
đây:
a.Hiểu kỹ đầu bài.
- Đọc kỹ dầu bài: bài tập nói gì? cái gì là dữ kiện? cái gì phải tìm?
-Tóm tắt đầu bài bằng cách dùng các ký hiệu chữ đã qui ớc để viết các
dữ kiện và ẩn số, đổi đơn vị các dữ kiện cho thống nhất(nếu cần thiết ).
- Vẽ hình , nếu bài tập có liên quan đến hìng vẽ hoặc nếu cần phải vẽ
hình để diễn đạt đề bài. Cố gắng vẽ dúng tỉ lệ xích càng tốt. Trên hình vẽ cần
ghi rõ dữ kiện và cái cần tìm.
b. Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải.
- Tìm sự liên hệ giữa những cái cha biết (ẩn) và những cái đẵ biết (dữ
kiện)
- Nếu cha tìm đợc trực tiếp các mối liên hệ ấy thì có thể phải xét một số
bài tập phụ để gián tiếp tìm ra mối liên hệ ấy.
- Phải xây dựng đợc một dự kiến về kế hoạch giải.
c. Thực hiện kế hoạch giải.
- Tôn trọng trình tự phải theo để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất
là khi gặp một bài tập phức tạp.
- Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc hình
học. Nên hớng dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ và chỉ thay
giá trị bằng số của các đại lợng trong biểu thức cuối cùng.

- Khi tính toán bằng số, phải chú ý đảm bảo những trị số của kết quả
đều có ý nghĩa.
d. Kiểm tra đánh giá kết quả.
- Kiểm tra lại trị số của kết quả: Có đúng không? Vì sao? Có phù hợp
với thực tế không?
Thc hin: Vừ Th M Nhung Nm hc: 2011-2012
Sỏng kin kinh nghim: Rốn luyn k nng gii bi tp vt lớ THCS
9
- Kiểm tra lại các phép tính: có thể dùng các phép tính nhẩm và dùng
cách làm tròn số để tính cho nhanh nếu chỉ cần xét độ lớn của kết quả trong
phép tính.
- Nếu có điều kiện, nên phân tích, tìm một cách giải khác, đi đến cùng
một kết quả đó. Kiểm tra xem còn con đờng nào ngắn hơn không.
4.2: Phng phỏp suy lun gii bi tp vt lớ
Xét về tính chất thao tác của t duy, khi giải các bài tập vật lý, ngời ta th-
ờng dùng phơng pháp phân tích và phơng pháp tổng hợp.
a. Giải bài tập bằng phơng pháp phân tích.
- Theo phơng pháp này, xuất phát điểm của suy luận đại lợng cần tìm.
Ngời giải phải tìm xem đại lợng cha biết này có liên quan với những đại lợng
Vật lý nào khác và một khi biết sự liên hệ này thì biểu diễn nó thành những
công thức tơng ứng. Nếu một vế của công thức là đại lợng cần tìm còn vế kia
chỉ gồm những dữ liệu của bài tập thì công thức ấy cho ra đáp số của bài tập.
Nếu trong công thức còn những đại lợng khác cha biết thì đối với mỗi đại lợng
đó, cần tìm một biểu thức liên hệ với nó với các đại lợng Vật lý khác; cứ làm
nh thế cho đến khi nào biểu diễn đợc hoàn toàn đại lợng cần tìm bằng những
đại lợng đã biết thì bài toán đã đợc giải xong.
Nh vậy cũng có thể nói theo phơng pháp này, ta mới phân tích một bài
tập phức tạp thành những bài tập đơn giản hơn rồi dựa vào những quy tắc tìm
lời giải mà lần lợt giải các bài tập đơn giản này. Từ đó tìm dần ra lời giải của
các bài tập phức tạp nói trên.

4.3.áp dụng phơng pháp giải bài tập vật lý vào một
số bài tập cơ bản
4.3.1.Bài toán1:
Bỏ một quả cầu đồng thau khối lợng 1 kg đợc nung nóng đến 100
o
C
vào trong thùng sắt có khối lợng 500g đựng 2kg nớc ở 20
o
C. Bỏ qua sự trao
đổi nhiệt với môi trờng .Tìm nhiệt độ cuối cùng của nớc.
Biết nhiệt dung riêng của đồng thau, sắt, nớc lần lợt là:
c
1
= 380 J/kg.K; c
2
=460 J/kg.K; c
3
= 4200 J/kg.K.
Hớng dẫn giải:
Thc hin: Vừ Th M Nhung Nm hc: 2011-2012
Sỏng kin kinh nghim: Rốn luyn k nng gii bi tp vt lớ THCS
10
* Tìm hiểu các điều kiện đã cho của bài.
- Tóm tắt:
m
1
= 1 kg
- Khối lợng của quả cầu đồng thau, c
1
= 380 J/kg.K

thùng sắt và nớc. t
1
= 100
o
C
- Nhiệt độ ban đầu của quả cầu đồng m
2
= 500g = 0,5 kg
thau, thùng sắt và nớc. c
2
= 460 J/kg.K
- Nhiệt dung riêng của chất cấu tạo t
2
= 20
o
C
nên các vật. m
3
= 2kg
c
3
= 4200 J/kg.K
t
3
= t
2
t ?
* Phân tích bài toán.
- Đây là bài toán trao đổi nhiệt của một hệ vật (gồm 3 vật). Điều quan
trọng phải hiểu rằng bài toán yêu cầu tìm nhiệt độ cuối cùng của nớc, nhng

cũng là nhiệt độ chung của hệ khi kết thúc quá trình trao đổi nhiệt. Để giải
bài toán này cần áp dụng phơng trình cân bằng nhiệt:
Q
toả ra
=Q
thu vào
- Do vậy phải xác định đợc những vật nào là vật toả nhiệt, những vật
nào là vật thu nhiệt, viết đợc công thức tính nhiệt lợng toả ra vào hay thu vào
của các vật:
Q = mc

t
-Với lu ý rằng trong bài toán này nhiệt độ ban đầu của hai vật thu nhiệt
( thùng sắt và nớc) là bằng nhau( t
2
= t
3
).
- Trên cơ sở phơng trình cân bằng nhiệt vừa lập đợc kết hợp với dữ
kiện đã cho của bài toán để suy ra đại lợng cần tìm (t).
*Bài giải.
- Nhiệt lợng do quả cầu bằng đồng thau toả ra khi hạ nhiệt độ từ 100
o
C
đến t
o
C (nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt) là:
Thc hin: Vừ Th M Nhung Nm hc: 2011-2012
Sỏng kin kinh nghim: Rốn luyn k nng gii bi tp vt lớ THCS
11

Q
1
= m
1
.c
1
(t
1
t)
- Nhiệt lợng mà thùng sắt (Q
2
) và nớc (Q
3
) thu vào để tăng nhiệt độ từ
20
o
C đến t
o
C là: Q
2
= m
2
.c
2
(t t
2
) (1)
Q
3
= m

3
.c
3
(t t
2
) (2)
- áp dụng phơng trình cân bằng nhiệt ta có:
Q
1
= Q
2
+ Q
3
(3)
từ (1),(2) và (3)

m
1
.c
1
(t
1
t) = m
2
.c
2
(t t
2
) + m
3

.c
3
(t t
2
)


t ( m
1
c
1
+ m
2
c
2
+ m
3
c
3
) = m
1
c
1
t
1
+ ( m
2
c
2
+ m

3
c
3
) t
2



t =
1 1 1 2 2 3 3 2
1 1 2 2 3 3
( )m c t m c m c t
m c m c m c
+ +
+ +
- Thay các đại lợng trên bằng trị số của chúng ta đợc:
t =
1.380 (0,5.460 2.4200).20
19,2( )
1.380 0,5.460 2.4200
o
C
+ +

+ +
- Vậy nhiệt độ cuối cùng của nớc là 19,2
o
C.
4.3.2.Bài toán 2:
Một ấm điện có hai điện trở: R

1
= 4

và R
2
= 6

. Nếu bếp chỉ dùng
một điện trở R
1
thì đun sôi ấm nớc trong 10 phút. Tính thời gian cần thiết để
đun sôi ấm nớc trên khi:
a. Chỉ dùng R
1
.
b. Dùng R
1
nối tiếp R
2
.
c. Dùng R
1
song song R
2
.
(Biết không có sự mất nhiệt ra môi trờng và mạng điện có hiệu điện thế
không đổi).
Hớng dẫn giải:
* Tìm hiểu các điều kiện đã cho của bài.
- Cho biết giá trị của hai điện trở.

- Thời gian đun sôi nớc khi chỉ dùng điện trở R
1
.
- Tóm tắt: R
1
= 4

; R
2
= 6

t
1
= 10 phút
t
2
?
Thc hin: Vừ Th M Nhung Nm hc: 2011-2012
Sỏng kin kinh nghim: Rốn luyn k nng gii bi tp vt lớ THCS
12
t
3
? khi R
1
nt R
2
.
t
4
? khi R

1
//R
2
.
* Phân tích bài toán.
-Bài toán này xuất phát từ định luật Jun-len xơ với biểu thức:
Q =I
2
.R.t (1)
trong đó nhiệt lợng mà nớc thu vào bằng nhiệt lợng do các điện trở toả ra.
- Theo điều kiện đầu bài thì nếu sử dụng biểu thức (1) của định luật
Jun-len xơ, thì việc giải bài toán rất phức tạp hoặc không thực hiện đợc. Vậy
ở bài toán này mối liên hệ giữa các đại lợng để tìm cấu trúc công thức rất
quan trọng, đóng vai trò quyết định đến sự thành công.
- Nh ta đã biết từ công thức (1). Ta có thể viết đợc một số biểu thức t-
ơng đơng trên cơ sở mối liên hệ của một số đại lợng trong công thức với các
đại lợng khác, để việc tính toán không làm bài toán phức tạp.Thật vậy: vì
U = I.R nên (1)

Q = U.I.t (2)
mặt khác theo định luật Ôm: I =
U
R
nên (2)

Q =
2
.
U
t

R
(3)
- Từ đây nên chọn công thức nào để giải bài toán, điều này đòi hỏi sự
nhanh nhạy, suy diễn cao.
Nếu chọn (2) thì vẫn còn đại lợng I cha biết, do đó chọn công thức (3)
- Cần biểu diễn các đại lợng cần tính.
+ Giá trị điện trở của ấm trong 4 trờng hợp:
1/ R = R
1
2/ R = R
2
3/ R = R
1
+ R
2
4/
1 2
1 1 1
R R R
= +
hay R =
1 2
1 2
.R R
R R+

-Với chú ý rằng nhiệt lợng mà dây điện trở của ấm toả ra trong 4 trờng
hợp là nh nhau.
- Hiệu điện thế trong các trờng hợp là không đổi.
* Bài giải.

Thc hin: Vừ Th M Nhung Nm hc: 2011-2012
Sỏng kin kinh nghim: Rốn luyn k nng gii bi tp vt lớ THCS
13
- Gọi thời gian đun sôi nớc trong 4 trờng hợp lần lợt là: t
1
, t
2
, t
3
, t
4
.
- Do không có sự mất nhiệt ra môi trờng nên nhiệt lợng cần để đun sôi
nớc bằng nhiệt lợng mà dây điện trở của ấm toả ra.
- áp dụng công thức: Q =
2
.
U
t
R
(Theo công thức (3) )
cho các trờng hợp ta có:
a. Chỉ dùng dây R
1
: Q
1
=
2
1
1

U
t
R
(1)
Chỉ dùng dây R
2
: Q
2
=
2
2
2
U
t
R
(2)
từ (1) và (2)


2
1
1
U
t
R
=
2
2
2
U

t
R



2
2 1
1
6
.10 15( )
4
R
t t ph
R
= = =
b. Khi dùng R
1
nối tiếp R
2
: Q
3
=
2
3
1 2
U
t
R R+
(3)
từ (1) và (3)


2
1
1
U
t
R
=
2
3
1 2
U
t
R R+


1 2
3 1
1
4 6
.10 25( )
4
R R
t t ph
R
+
+
= = =
c. Khi dùng R
1

song song R
2
:
Q
4
=
2
4
1 2
1 1
U t
R R

+


(4)
từ (1), (2) và (4)


4 1 2
1 1 1
t t t
= +




1 2
4

1 2
.
10.15
6( )
10 15
t t
t ph
t t
= = =
+ +
IV. KT QU NGHIấN CU:
Qua mt nm thc hin ti tụi nhn thy kt qu hc tp ca hc
sinh cú s tin b rừ rt. S lng hc sinh khỏ gii ca b mụn vt lý hc
Thc hin: Vừ Th M Nhung Nm hc: 2011-2012
Sáng kiến kinh nghiệm: “Rèn luyện kỹ năng giải bài tập vật lí THCS”
14
kỳ 2 có tăng hơn so với học kỳ 1, kết quả thi học sinh giỏi cấp Huyện cũng
đảm bảo chỉ tiêu đề ra. Cụ thể như sau:
* Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài:

* Kết quả chất lượng học kỳ 1:
Líp


Giái Kh¸ TB YÕu
SL % SL % SL % SL %
9.2 36 6
16,
7
5

13,
9
13
36,1
12
33,3
9.4 38 2
5,3
18
47,
4
14
36,8
4
10,5
* Kết quả chất lượng học kỳ 2:
Líp


Giái Kh¸ TB YÕu
SL % SL % SL % SL %
9.2 36 9
25
20
55,6
7
19,4
9.4 38 9
23,7
26

68,
4
3
7,9
* Kết quả chất lượng cả năm:
Líp


Giái Kh¸ TB YÕu
SL % SL % SL % SL %
9.2 36 7
19,
4
12
33,
4
17
47,2
Thực hiện: Võ Thị Mỹ Nhung Năm học: 2011-2012
Líp


Giái Kh¸ TB YÕu - KÐm
SL % SL % SL % SL %
9.2 36 3
8,3
4
11,
1
14

38,9
15
41,7
9.4 38 2
5,3
10
26,3
20
52,6
6
15,8
Sỏng kin kinh nghim: Rốn luyn k nng gii bi tp vt lớ THCS
15
9.4 38 5
13,
2
26
68,
4
7
18,4
cú c kt qu trờn, ngoi vic c gng ca hc sinh cũn cú s vn
dng phng phỏp hc tp phự hp vi c trng b mụn . Di s hng
dn ca giỏo viờn , hc sinh cú s nh hng phng phỏp hc tp phự hp
nõng cao cht lng.
Dạy học nhằm góp phần quan trọng để hình thành nhân cách con ngời
lao động mới, sáng tạo, thích nghi với xã hội ngày càng phát triển. Do vậy ph-
ơng pháp dạy học bộ môn phải thực hiện đợc các chức năng nhận thức, phát
triển và giáo dục, tức là lựa chọn phơng pháp dạy học bộ môn sao cho học
sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và vận dụng tri thức vào thực tiễn.

Đặc biệt Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm đòi hỏi phát huy cao
độ tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Chính vì vậy lựa chọn phơng pháp dạy học bộ môn Vật lý, ngời giáo viên cần
căn cứ vào phơng pháp đặc thù của khoa học lấy hoạt động nhận thức của học
sinh làm cơ sở xuất phát.
Thc hin ni dung ti l nhm phát triển năng lực t duy rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh trong việc học tập bộ môn Vật lý. Nhằm
nâng cao chất lợng bộ môn nói riêng, góp phần nâng cao chất lợng giáo dục
ca nh trng nói chung.
Vì thời gian, cũng nh tình hình thực tế nhận thức của học sinh và năng
lực cá nhân có hạn, nên việc thực hiện đề tài này chắc hẳn không tránh khỏi
thiếu sót. Kính mong các đồng chí và các bạn đồng nghiệp, trao đổi và góp ý
để giúp tôi hoàn thiện hơn trong quỏ trỡnh ging dy.
@ Kin ngh: Khụng
V. KT LUN:
Dạy học nhằm góp phần quan trọng để hình thành nhân cách con ngời
lao động mới, sáng tạo, thích nghi với xã hội ngày càng phát triển. Do vậy ph-
ơng pháp dạy học bộ môn phải thực hiện đợc các chức năng nhận thức, phát
Thc hin: Vừ Th M Nhung Nm hc: 2011-2012
Sỏng kin kinh nghim: Rốn luyn k nng gii bi tp vt lớ THCS
16
triển và giáo dục, tức là lựa chọn phơng pháp dạy học bộ môn sao cho học
sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và vận dụng tri thức vào thực tiễn.
Đặc biệt Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm đòi hỏi phát huy cao
độ tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Chính vì vậy lựa chọn phơng pháp dạy học bộ môn vật lí, ngời giáo viên cần
căn cứ vào phơng pháp đặc thù của khoa học lấy hoạt động nhận thức của học
sinh làm cơ sở xuất phát.
Sau thời gian nghiên cứu tìm hiểu, đợc sự quan tâm giúp đỡ của ban
giám hiệu nhà trờng cũng nh tổ chuyên môn tôi đã thực hiện thành công việc:

Rốn luyn k nng giải bài tập vật lí Cấp THCS với mong muốn: phát triển
năng lực duy rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh trong việc học tập bộ
môn Vật lí. Nhằm nâng cao chất lợng bộ môn nói riêng, góp phần nâng cao
chất lợng giáo dục nói chung.
Tuy nhiên vì diều kiện thời gian, cũng nh tình hình thực tế nhận thức
của học sinh ở địa phơng nơi tôi công tác và năng lực cá nhân có hạn, nên việc
thực hiện đề tài này chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong các đồng
chí và các bạn đồng nghiệp, trao đổi và góp ý để giúp tôi hoàn thiện hơn trong
chuyên môn.
Tôi xin chân trọng cảm ơn !
i Hng, ngy 01 thỏng 03 nm 2012.
Ngi thc hin
Vừ Th M Nhung.
Tài liệu tham khảo
- Phơng pháp giảng dạy vật lí. - NXB Giáo dục.
- SGV Vật lí 8, 9. - NXB Giáo dục.
- SGK Vật lí 8, 9. - NXB Giáo dục.
- Hờng dẫn làm bài tập và ôn tập vật lí 8, 9.
Thc hin: Vừ Th M Nhung Nm hc: 2011-2012
Sỏng kin kinh nghim: Rốn luyn k nng gii bi tp vt lớ THCS
17
- NXB Giáo dục.
- Bài tập Vật lí THCS. - NXB Đại học Quốc gia TP HCM
- Bài tập Vật lí chọn lọc dành cho học sinh THCS.
- PTS Vũ Thanh Khiết - PTS Vũ Thị Oanh- Nguyễn Phúc Thuần.
Mục lục
Nội dung Trang
I
T VN
1

1
Tm quan trng ca vn nghiờn cu
1
2
Thc trng hin nay
2
Thc hin: Vừ Th M Nhung Nm hc: 2011-2012
Sáng kiến kinh nghiệm: “Rèn luyện kỹ năng giải bài tập vật lí THCS”
18
3
Chất lượng giáo dục
2
4
Phạm vi ứng dụng
2
II
CƠ SỞ NGHIÊN CỨU
2
1
Cơ sở lí luận
2
2
Cơ sở thực tiễn
5
III
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
7
1 Khái quát phạm vi nghiên cứu
7
2 Thực trạng của đề tài nghiên cứu

7
3 Nguyên nhân của thực trạng
8
4 Nội dung
8
IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
14
V KẾT LUẬN
16
Thực hiện: Võ Thị Mỹ Nhung Năm học: 2011-2012

×