Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.98 KB, 84 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
mục lục
Trang
Danh mục viết tắt
3
Lời mở
đầu ..4
Chơng I: Thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng của
NHTM .6
1.1.Hoạt động tín dụng của NHTM ..7
1.1.1. Khái niệm ..7
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng ...9
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng .11
1.1.4. Qui trình tín dụng chung ..12
1.2. Thẩm định tài chính doanh nghiệp .16
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của thẩm định tài chính DN ..16
1.2.2. Tài liệu sử dụng trong thẩm định tài chínhDN 18
1.2.3. Phơng pháp sử dụng trong thẩm định tài chính DN .22
1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính DN .24
1.2.5. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 38
Chơng II: Thực trạng thẩm định tài chính DN trong hoạt động tín
dụng tại Chi nhánh NHCT Đông Anh 40
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1. Tổng quan về Chi nhánh NHCT Đông
Anh .41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 41
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức 42
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đông Anh 43
2.2. Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính DN tại Chi nhánh


NHCT Đông Anh
50
2.2.1. Nội dung thẩm định tài chính DN đang áp dụng .51
2.2.2. Minh hoạ phân tích tài chính công ty xây dựng Hồng Hà 60
2.2.3. Đánh giá về hoạt động thẩm định tài chính DN tại Chi nhánh
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DN
trong hoạt động tại Chi nhánh NHCT Đông Anh 70
3.1. Phơng hớng hoạt động của Chi nhánh trong năm 2007.71
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DN trong
hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đông
Anh .73
3.2.1. Nâng cao chất lợng nguồn thông tin .. ..74
3.2.2. Nâng cao trình độ, bổ sung thêm đội ngũ CBTD ..76
3.2.3 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ..80
3.3. Một số kiến
nghị ..81
3.3.1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam ..81
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam ..82
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nớc 83
Kết
luận ..84
Danh mục tài liệu tham khảo
86
Danh mục các từ viết tắt
NHTM
NHCT
TCDN
DN

TSCĐ
TSLĐ
VCSH
VLĐ
CBTD
LNST
LNTT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
: Ngân hàng thơng mại.
: Ngân hàng công thơng
: Tài chính doanh nghiệp.
: Doanh nghiệp.
: Tài sản cố định.
: Tài sản lu động.
: Vốn chủ sở hữu.
: Vốn lu động.
: Cán bộ tín dụng.
: Lợi nhuận sau thuế.
: Lợi nhuận trớc thuế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bớc chuyển mình mạnh mẽ để hoà
nhập vào dòng phát triển chung kinh tế toàn cầu, đặc biệt là từ khi Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của tổ chức thơng mại thế giới( WTO). Trong bối cảnh
đó, lĩnh vực ngân hàng- tài chính đợc nhận định là sẽ có những bớc nhảy đột biến,
cơ hội nhiều song thách thức cũng không hề ít. Sự xuất hiện của một loạt các ngân
hàng thơng mại cổ phần ngoài quốc doanh, cùng với sự thâm nhập của các ngân
hàng thơng mại nớc ngoài tên tuổi đã làm cho hoạt động ngân hàng trở nên sôi
động, phức tạp hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt nh vậy, mỗi
ngân hàng phải tìm cho mình những hớng đi đúng đắn, phải thận trọng trong từng

hoạt động, một mặt để đảm bảo an toàn hoạt động một mặt vẫn đem lại khả năng
sinh lợi cao. Muốn vậy, mỗi ngân hàng phải tìm mọi cách để giảm thiểu đến mức
tối đa các rủi ro, đặc biệt là các rủi ro tín dụng. Một trong các biện pháp hữu hiệu
mà các ngân hàng hiện đã và đang áp dụng là thực hiện một qui trình thẩm định tín
dụng một cách khoa học, chặt chẽ, trong đó đặt lên hàng đầu là công tác thẩm định
tài chính của khách hàng. Làm tốt công tác này, các ngân hàng sẽ chọn lựa đợc các
khách hàng tốt nhất phù hợp với tiêu chí của ngân hàng là an toàn và sinh lợi. Tuy
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiên trên thực tế hoạt động thẩm định tài chính của khách hàng vay vốn của hầu
hết các ngân hàng thơng mại ở nớc ta hiện nay vẫn đang gặp phải những vớng mắc,
cha thật sự khoa học và chặt chẽ.
Xuất phát từ lý do đó cùng với quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng
công thơng Đông Anh, em đã quyết định chọn đề tài" Hoàn thiện công tác thẩm
định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng công thơng Đông Anh".
Mục đích của đề tài là nghiên cứu công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp
của Ngân hàng thơng mại trên cả hai phơng diện lý luận và thực tiễn, mà cụ thể là
tại Chi nhánh NHCT Đông Anh. Trên cơ sở đó đa ra các nhận định và đề xuất một
số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác này tại Chi nhánh.
Cấu trúc của chuyên đề, ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận đợc chia làm ba
phần lớn:
Chơng I: Lý thuyết chung về thẩm định tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại.
Chơng II: Thực trạng thẩm định tài chính doanh nghiệp tại Chi nhánh
Ngân hàng công thơng Đông Anh.
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng công thơng Đông
Anh.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề

không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự cảm thông và ý kiến
đóng góp của các thầy cô.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ
nhân viên Chi nhánh NHCT Đông Anh, đặc biệt là các anh chị ở phòng Khách
hàng doanh nghiệp và phòng Quản lý rủi ro đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đỡ em trong quá trình thực tập cũng nh hoàn thiện chuyên đề. Em cũng xin
chân thành cảm ơn và tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Lê Đức Lữ đã hớng
dẫn, chỉ bảo em thực hiện chuyên đề này!
Chơng I
Thẩm định tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thơng mại.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại.
1.1.1. Khái niệm.
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Từ khi ra đời đến nay hệ thống ngân hàng đã trải qua nhiều thay đổi cả về qui
mô, chất lợng và cơ cấu. Tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
hệ thống tài chính nói riêng sẽ có nhiều loại hình ngân hàng. Ngân hàng thơng mại
là loại hình ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về qui mô tài sản, thị phần và số
lợng.
Hai ngân hàng thơng mại đầu tiên trên thế giới là Banca di Barcalone( năm
1401) và Banca di Valencia( năm 1409), cả hai đều ở Tây Ban Nha.
Mặc dù ngân hàng thơng mại ra đời từ rất lâu nhng các nhà kinh tế học, các
nhà nghiên cứu vẫn cha nhất trí nhau về khái niệm Ngân hàng thơng mại. Sự khác
biệt này xuất phát bởi sự khác nhau về Pháp luật, số lợng các nghiệp vụ, bối cảnh

kinh tế- xã hội của các vùng lãnh thổ khác biệt Cách tiếp cận đ ợc đánh giá là
thận trọng nhất là xem xét Ngân hàng thơng mại dới góc độ những loại hình dịch
vụ mà nó cung cấp. Theo đó, Ngân hàng thơng mại là tổ chức tài chính cung cấp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
dịch vụ thanh toán.
ở Việt Nam, theo pháp lệnh " Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính" ban hành ngày 24/05/1990 thì: " Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp
vụ chiết khấu và làm phơng tịên thanh toán".
Theo Luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 26/12/1997 thì Ngân hàng là
một doanh nghiệp thực hiện" hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toán".
ở Việt Nam, Ngân hàng ra đời vào năm 1951 với tên gọi là" Ngân hàng quốc
gia Việt Nam ( tiền thân là Nha tín dụng). Sự ra đời của ngân hàng ở Việt Nam
mang nét đặc trng riêng biệt: Ngân hàng Nhà nớc ra đời trớc, vừa làm chức năng
quản lý tiền tệ vừa làm chức năng của Ngân hàng thơng mại( Ngân hàng một cấp).
Cho đến ngày 26/03/1988, nghị định 53/HĐBT ra đời quyết định chia hệ thống
Ngân hàng Việt Nam thành hai cấp, tách bạch giữa chức năng quản lý Nhà nớc về
lĩnh vực tiền tệ( Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam) và chức năng kinh doanh tiền
tệ( Ngân hàng thơng mại).
1.1.2. Khái niệm Tín dụng ngân hàng.
Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ chữ La tinh: Creditium nghĩa là tin tởng, tín
nhiệm. Theo nghĩa này thì tín dụng là sự chuyển nhợng quyền sử dụng một lợng
trị nhất định từ ngời sở hữu sang ngơì sử dụng và khi đến hạn ngời sử dụng phải
hoàn trả cho ngời sở hữu với một lợng giá trị lớn hơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong thực tế,hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng ,nhng dù ở bất cứ
dạng nào tín dụng cũng luôn là một quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng hoá, nó
tồn tại và phát triển gắn với sự tồn tại và phát triển của những quan hệ hàng hoá
tiền tệ.Với nền kinh tế thị trờng, quá trình sản xuất và lu thông ngày càng phát
triển,Tín dụng ngân hàng ra đời, phát triển và trở thành nguồn cung cấp tín dụng
chủ yếu cho nền kinh tế.
Theo nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/200 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Ngân hàng thơng mại: Ngân hàng thơng mại đợc cấp tín dụng
cho các tổ chức , cá nhân dới các hình thức cho vay, chiết khấu thơng phiếu và
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chinh và các hình thức khác theo qui
định của Ngân hàng Nhà nớc.Trong các hoạt động cấp tín dụng thì cho vay là hoạt
động phổ biến, quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Dới góc độ một bài đề tài tốt
nghiệp em xin xem xét hoạt động tín dụng dới khía cạnh là hoạt động cho vay.
Theo cách hiểu này thì Tín dụng ngân hàng có thể đợc định nghĩa nh sau: Tín dụng
ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách
hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.2.1. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả.
Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất ,đầu t, phát
triển kinh tế.Do đặc điểm của tuần hoàn vốn nên quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp luôn không có sự ăn khớp về thời gian và khối lợng giữ lợng tiền
cần thiết dự trữ vật .Do đó luân chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp có lúc thừa lúc
thiếu. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn dỗi cùng các nguồn tiết kiệm từ dân
c, nguồn tiết kiệm từ ngân sách đ ợc ngân hàng huy động để đầu t cho các nơi có
nhu cầu tiêu dùng tạm thời vợt quá thu nhậpcủa dân chúng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế,tạo điều kiện phát triển kinh tế với nớc

ngoài .Ngoài ra tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá ,luân
chuyển tiền tệ thông qua việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện các cơ
hội đầu t.Cũng nh vậy tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy chế độ hạch toán kinh
doanh, tăng cờng quản lý tài chính tăng tích luỹ đối với doanh nghiệp và ngân
hàng.
1.1.2.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ của Nhà nớc điều tiết khối lợng tiền tệ
lu thông.
Trong nền kinh tế khi ngân hàng thực hiện hành vi cấp tín dụng cho nền kinh
tế,cùng với khả năng tạo tiền và các bút tệ sẽ đợc nhân rộng và ngợc lại khi
muốn thu hẹp tín dụng.Chính từ khả năng này mà Nhà nớc đã sử dụng tín
dụng ngân hàng nh một công cụ để điều tiết khối lợng tiền tệ lu thông ,thông qua
các chính sách tiền tệ:dự trữ bắt buộc ,hạn mức tín dụng,lãi suất chiết khấu,công cụ
thị trờng mở
1.1. 2.3. Tín dụng ngân hàng thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu t
của nền kinh tế.
Với sức mua đồng tiền ổn định sẽ tạo tâm lý an tâm trong dân chúng từ đó
huy động đợc tối đa các nguồn vốn tiềm tàng trong xã hội,thoả mãn nhu cầu vốn
mở rộng đầu t của nền kinh tế.Mặt khác ngân hàng là trung gian tài chính đặc biệt
có thể giảm thiểu các chi phí và rủi ro,do đó thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở
rộng đầu t của nền kinh tế.
1.1.2.4. Tín dụng ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng thơng mại.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong kinh doanh tiền tệ của ngân hàng ,tín dụng luôn là khoản mục lớn nhất
chiếm 70% tài sản có sinh lời của một ngân hàng .Nghiệp vụ tín dụng ngày càng đ-
ợc đa dạng hoá càng làm tăng vai trò của tín dụng trong tổng thể kinh doanh của
ngân hàng và do đó thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm phần lớn lợi nhuận quyết
định hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Tóm lại,hoạt động tín dụng với chức năng vai trò của mình không những trở

thành hoạt động quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân
hàng thơng mại mà còn có vai trò to lớn và ảnh hởng sâu rộng đến sự phát triển của
cả nền kinh tế xã hội.
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng đói với DN.
Tín dụng Ngân hàng cung ứng vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
của DN. Ngân hàng với đặc điểm là nhận tiền gửi sẽ tích tụ, tập trung đợc một bộ
phận vốn nhàn rỗi trong dân c. Bộ phận này đợc ngân hàng sử dụng để cho các DN
vay nhằm bổ sung nhu cầu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhờ có nguồn
vốn này mà quá trình sản xuất của DN đợc diễn ra liên tục, giúp DN mở rộng sản
xuất, mở rộng thị trờng từ đó mang lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao
cho DN.
Vốn tín dụng kích thích các DN sử dụng vốn một cách hiệu quả, tránh lãng
phí vốn. Một trong các nguyên tắc của tín dụng là vốn vay phải đợc hoàn trả đầy
đủ cả vốn vay và lãi vay. Điều này đặt ra yêu cầu cho mỗi DN là phải sử dụng
nguồn vốn Ngân hàng có hiệu quả để có thể tạo ra một tỉ suất lợi nhuận cao hơn lãi
suất Ngân hàng để vừa đảm bảo trả đợc nợ vay đồng thời lại có lợi nhuận cho DN.
Nh vậy khi sử dụng vốn vay các DN phải nỗ lực hết mình, phải tìm mọi cách để có
thể có nguồn thu để chi trả cho ngân hàng.
Việc khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng còn giúp DN chủ
động hơn trong việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh mà không phải phụ thuộc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quá nhiều vào nguồn vốn tự có. Thực tế cho thấy không phải lúc nào DN cũng có
đủ vốn tự có để đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là vào các dự án
lớn hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao. Đồng thời khi sử dụng vốn vay ngân hàng thì
cũng có nghĩa là DN đang sử dụng đòn bẩy tài chính. Nh vậy, khi xây dựng đợc
một cơ cấu vốn tối u, lợi dụng triệt để mặt tích cực của nguồn vốn vay DN
sẽ có đợc chi phí trung bình của vốn là thấp nhất.
1.1.4. Qui trình tín dụng chung.
Qui trình tín dụng ngân hàng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân

hàng trong việc cấp tín dụng. Nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với hoạt động tín
dụng của ngân hàng thơng mại:
Về mặt hiệu quả: Qui trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lợng và
giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản trị:
+ Qui trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay
vốn về mặt hành chính.
+ Qui trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan, phân
định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận trong hoạt động tín dụng.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức và quản lý mà mỗi ngân hàng thiết kế cho mình
một qui trình tín dụng riêng. Nhng nhìn chung qui trình tín dụng ở mỗi ngân hàng
đều bao gồm các bớc cơ bản sau:
Các giai đoạn Nhiệm vụ
1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Tiếp xúc, phổ biến và hớng dẫn
khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
2 Phân tích tín dụng Thẩm định về các mặt tài chính và
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phi tài chính
3 Quyết địng tín dụng Cho vay hoặc từ chối cho vay
4 Giải ngân
5 Giám sát và thanh lý tín dụng Phân tích hoạt động, báo cáo tài
chính, kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay
Tái xét và xếp hạng tín dụng
Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.1.4.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Đây là khâu căn bản đầu tiên của qui trình tín dụng, là khâu thu thập thông
tin cơ bản ban đầu về khách hàng. Tuỳ theo quan hệ giữa khách hàng và ngân
hàng, tuỳ vào loại tín dụng yêu cầu mà cán bộ tín dụng hớng dẫn khách hàng lập

hồ sơ với những thông tin cần thiết. Những thông tin mà khách hàng phải cung cấp
cho ngân hàng bao gồm:
- Những tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng.
- Những tài liệu chứng minh khả năng hấp thu và khả năng hoàn trả vốn vay.
- Những tài liệu liên quan đến bảo đảm tín dụng.
Thông thờng bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng DN thờng bao
gồm các loại giấy tờ sau:
1) Giấy đề nghị vay vốn.
2) Giấy tờ chứng minh t cách pháp nhân của DN: giấy phép thành lập, điều
lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm giám đốc
3) Phơng án sản xuất kinh doanhvà kế hoạch trả nợ.
4) Báo cáo tài chính của thời kì gần nhất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5) Các giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh nợ vay.
6) Các giấy tờ liên quan khác nếu cần.
1.1.4.2. Phân tích tín dụng.
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của việc sử
dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi.
Phân tích tín dụng đợc chia ra làm hai lĩnh vực:
Phân tích phi tài chính: là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan trực
tiếp tới vấn đề tài chính của khách hàng, đó là:
- Kiểm tra tính pháp lý của khách hàng.
- Kiểm tra mục đích của khoản tín dụng đề nghị cấp.
- Đánh giá tính cách, uy tín của khách hàng trong kinh doanh.
- Phân tích tình hình quản trị DN
- Nghiên cứu triển vọng của DN, xu thế của ngành
Phân tích tài chính: là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo tài chính
trong tơng lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và dự đoán những trờng hợp xấu có
thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Quá trình này bao gồm:

- Phân tích khái quát về nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Phân tích các hệ số tài chính.
- Phân tích sự lu chuyển tiền tệ.
- Phân tích các dự bao tài chính
1.1.4.3. Quyết định tín dụng.
Đây là khâu cực kì quan trọng, nó ảnh hởng đến uy tín và hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Quyết định tín dụng đợc đa ra trên cơ sở phân tích
khách hàng ở các bớc trên. Các bớc phân tích trớc sẽ góp phần lam cho ngân hàng
tránh đợc hai loại sai lầm, đó là:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chấp thuận cho vay với một khách hàng không tốt. Điều này sẽ gây thiệt
hại về tài chính cho bản thân ngân hàng.
- Từ chối cho vay với một khách hàng tốt. Điều này sẽ ảnh hởng đến uy
tín, đến cơ hội kinh doanh của ngân hàng.
Kết thúc giai đoạn này đợc đánh dấu bởi những văn bản thể hiện kết quả ra
quyết định tín dụng: Nếu chấp thuận thì ngân hàng sẽ tiến hành kí hợp đồng tín
dụng với khách hàng. Nếu từ chối cấp tín dụng thì ngân hàng phải có văn bản
thông báo và phải chỉ rõ lý do tại sao lại từ chối.
1.1.4.4. Giải ngân.
Giải ngân là việc phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng tín dụng
đã kí. Nguyên tắc giải ngân là phải luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động
hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy
nhiên giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó
khăn cho khách hàng.
Trong quá trình giải ngân, ngân hàng có thể kiểm tra và kiểm soát xem vốn
vay có đợc sử dụng đúng mục đích cam kết không, đồng thời có những khắc phục
nếu có sai sót ở các khâu trớc.
1.1.4.5. Giám sát và thanh lý tín dụng.
Giám sát tín dụng nhằm đảm bảo tiền vay đợc sử dụng đúng mục đích đã

cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm.
Các phơng pháp kiểm tra, giám sát rất đa dạng:
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
- Phân tích các báo cáo tài chính theo định kì.
- Viếng thăm cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Kiểm tra các điều kiện đảm bảo tiền vay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giám sát thông qua các nguồn thông tin khác nh: từ các ngân hàng mà
DN cũng có quan hệ tín dụng, từ đối tác, từ nhà cung cấp của DN
Thanh lý tín dụng là khâu kết thúc của qui trình tín dụng, bao gồm : thu nợ
gốc và lãi; tái xét hợp đồng tín dụng; thanh lý hợp đồng tín dụng.
Tóm lại, các giai đoạn tín dụng có quan hệ mật thiết với nhau, giai đoạn trớc
là tiền đề để thực hiện giai đoạn sau.
1.2. Thẩm định tài chính doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định khả năng trả nợ cho ngân hàng. Việc đánh giá khả năng tài chính của
khách hàng đã đợc các nhà quản lý chú ý từ cuối thế kỉ thứ 19. Từ đầu thế kỉ 20
đến nay việc phân tích tài chính doanh nghiệp thực sự đợc phát triển và đợc chú
trọng hơn bao giờ hết. Vậy thẩm định tài chính doanh nghiệp là gì? Tại sao lại phải
tiến hành thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng? Và nội dung
của thẩm định tài chính doanh nghiệp là gì?
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của thẩm định tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm.
Thẩm định tài chính doanh nghiệp là sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân
tích nhằm xem xét, rà soát lại một cách khách quan, khoa học, hệ thống và toàn
diện tất cả các khía cạnh liên quan đến tình hình tài chính của DNđánh giá tình
hình tài chính của một doanh nghiệp, xu hớng tài chính và khả năng, tiềm lực của
DN nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1.2. Sự cần thiết của thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động
tín dụng của NHTM.
Ngân hàng thơng mại là loại hình DN kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt,
đó là tiền tệ. Với hoạt động đặc trng là huy động nguồn tiền gửi của các cá nhân,
tổ chức rồi dùng để cho vay nhằm mục đích thu lợi nhuận, NHTM vừa có t cách là
ngời đi vay vừa là ngời cho vay. Là ngời đi vay, ngân hàng luôn phải trả cho ngời
cho vay- ngời gửi tiền một số lãi nhất định và luôn phải đối mặt với nguy cơ ngời
gửi tiền rút tiền bất cứ lúc nào. Trong khi đó với t cách là ngời cho vay, mặc dù đã
có đợc ngời đi vay trả cho một chi phí nhất định song ngân hàng luôn ở thế bị
động. Không phải lúc nào ngân hàng muốn đòi lại số tiền cho vay cũng đợc mà
phải chờ đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Nh vậy, nếu các khoản cho vay của
ngân hàng ma không đòi đợc hoặc không đợc trả đầy đủ và đúng hạn thì rủi ro sẽ
đến với ngân hàng là rất lớn. Nh đã trình bày ở trên, rủi ro tín dụng là không thể
tránh khỏi với mỗi ngân hàng dù muốn hay không. Ngời ta chỉ có thể hạn chế nó
thông qua một quá trình phân tích khách hàng kĩ càng về cả phơng diện tài chính
và phi tài chính.Trên thực tế, những yếu tố phi tài chính nh uy tín , đạo đức của
khách hàng là rất khó xác định. Vì lý do đó mà những thông tin tài chính định lợng
là đặc biệt quan trọng đối với mỗi một ngân hàng, và thẩm định tài chính khách
hàng( ở đây là DN) là một giải pháp đem lại hiệu quả cao.
Tình hình tài chính DN lành mạnh là một trong những điều kiện cần thiết để
xem xét việc cho DN vay vốn. Điều kiện này đặt ra vừa tốt cho cả hai phía: khách
hàng và ngân hàng.
Về phía DN: khả năng tài chính tốt sẽ đảm bảo khả năng trả nợ của DN.
Họ sẽ yên tâm rằng sẽ trả đợc nợ khi nó đến hạn và do vậy giữ đợc uy tín của DN,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tạo điều kiện thuận lợi trong mối quan hệ với ngân hàng trong các khỏan tín dụng
tơng lai.
Về phía ngân hàng: khả năng tài chính của DN tốt sẽ giúp ngân hàng

tránh đợc rủi ro không thu hồi đợc nợ, làm tăng chất lợng các khoản tín dụng của
ngân hàng từ đó tạo hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
Tuy nhiên, bất kì một DN nào khi lập hồ sơ vay vốn đều cố gắng thể hiện tình
hình tài chính của DN là lành mạnh, có khả năng đảm bảo tốt cho việc trả nợ. Nh-
ng thực sự có phải thề không thì cần phải trải qua một quá trình phân tích, thẩm
định một cách kĩ càng thì mới có thể có đợc một cái nhìn trung thực đợc. Đây
chính là lý do làm cho việc thẩm định tài chính DN là cần thiết và quan trọng trong
hoạt động tín dụng của mỗi một ngân hàng.
1.2.2. Tài liệu sử dụng trong hoạt động thẩm định tài chính DN.
Trong quá trình thẩm định tài chính DN, các cán bộ tín dụng phải thu thập, sử
dụng mọi nguồn thông tin cần thiết nh từ các thông tin nội bộ DN đến các thông
tin bên ngoài DN( trạnh thái nền kinh tế,chính sách thuế, cơ hội kinh doanh, sự
thay đổi chính sách kinh tế, tiền tệ ,sự phát triển công nghệ, thông tin về ngành,
hàng ). Mỗi loại thông tin đều cung cấp những giá trị nhất định, nó giúp các cán
bộ tín dụng có đợc một cái nhìn chung về tình hình tài chính của DN. Tuy nhiên để
đánh giá một cách cơ bản nhất về tình hình tài chính của DN ngơi ta sử dụng các
Báo cáo tài chính nh một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Vì các Báo cáo tài
chính cho biết tình hình tài chính của DN ổ thời kì báo cáo; cho biết kết quả hoạt
động mà DN đạt đợc; và giá trị thực của chúng là cho phép dự đoán các thu nhập
và cổ tức trong tơng lai. Các Báo cáo tài chính ở Việt Nam bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ( Ngân quỹ).
- Thuyết minh các Báo cáo tài chính.
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính trình bày tóm tắt tình hình tài
sản và nguồn vốn của DN tại một thời điểm nhất định, thờng là cuối quí hoặc cuối
năm.

Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng. Ngời ta coi đây là
một bức ảnh chụp nhanh về tình hình tài chính của DN. Nó mô tả một cách khái
quát sức mạnh tài chính của DN bằng cách trình bày những thứ mà doanh nghiệp
có và những thứ mà DN nợ tài một thời điểm.
Về kết cấu: bảng cân đối kế toán đợc chia làm hai phần theo nguyên tắc cân
đối: phần tài sản bằng phần nguồn vốn.
Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán đợc sắp xếp theo khả năng chuyển
thành tiền( tính lỏng hay tính thanh khoản) giảm dần từ trên xuống.
Bảng cân đối kế toán.
Ngày. tháng . nm
n v tính: .
T i s n Ngun vn
Khon mc
N-1 N
Khon mc
N-1 N
I. T i s n lu ng I. N
1. Tin v t ng ng tin 1. Phi tr nh cung c p
2. Phi thu 2. Phi tr, phi np khác
3. D tr 3. Vay ngn hn
4. Vay d i h n
II. T i s n c nh II. Vn ch s hu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. TSCĐ hữu hình 1. Vốn góp ban đầu
2. TSCĐ vô hình
2. Qu
3. TS tài chính 3. Lợi nhuận cha phân phối
Tng t i s n Tng ngun vn
Phần tài sản: phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập

báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN.
- Về kinh tế: Số liệu ở phần tài sản phản ánh qui mô và kết cấu các loại vốn, tài
sản của DN tại thời điểm hiện có.
- Về pháp lý: Số liệu ở phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản và vốn
hiện có thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các laọi tài sản hiện có của DN
tại thời điểm lập báo cáo.
- Về kinh tế: Số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu các nguồn vốn đợc đầu
t và huy động vào sản xuất kinh doanh của DN.
- Về pháp lý: Số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN
với ngời cho vay về các khoản nợ phải trả, đối với khách hàng và các khoản
phải thanh toán với chủ sở hữu về số vốn đã đợc đầu t, đối với Nhà nớc về
các khoản phải nộp, với cán bộ nhân viên về các khoản pahỉ trả
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong một niên độ kế
toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN đợc coi là một cuốn phim
quay chậm về tình hình của một DN. Đây là một báo cáo tài chính đợc rất nhiều
nhà phân tích quan tâm vì:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Những số liệu trên báo cáo cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về ph-
ơng thức kinh doanh của DN trong kì; chỉ ra rằng các hoạt động đó đem lại lợi
nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn.; phản ánh tình hình sử dụng tiềm năng về vốn,
lao động, kĩ thuật, trinh độ quản lý sản xuất kinh doanh của DN.
- Báo cáo kết quả hạot động kinh doanh còn đợc sử dụng nh là một bản hớng
dẫn để dự tính xem DN sẽ hoạt động ra sao trong tơng lai.
1.2.2.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính trình bày tình hình số d

tiền mặt đầu kì , tình hình các dòng tiền thu vào chi ra và tình hình số d tiền mặt
cuối kì của DN.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ giúp bổ sung tình hình tài chính DN mà Bảng cân
đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cha phản ánh hết đợc. Chẳng
hạn, ngay cả khi trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy DN có đợc
lợi nhuận lớn trong một thời kì nhng trên Báo cáo lu chuyển tiền tệ lại cho thấy
tiền mặt của DN không tăng thậm chí có khi là giảm đi. Nghịch lý này đợc giải
thích rằng DN có thể sử dụng lợi nhuận ròng vào nhiều mục đích khác nhau chứ
không phải để nó trên tài khoản tiền mặt. Ví dụ, DN có thể đã sử dụng lợi nhuận
ròng để tài trợ cho khoản phải thu, tồn kho, TSCĐ, trả nợ vay, chia cổ tức, đầu t
chứng khoán
Việc lập báo cáo lu chuyển tiền tệ một mặt giúp DN tiến hành xử lý ngân quĩ
để có một mức ngân quĩ tối u. Mức ngân quĩ tối u là mức ngân quĩ phải đủ lớn để
đảm bảo khả năng thanh toán , mặt khác nó phải đủ để tạo ra khả năng sinh lợi.
Với ngân hàng, nếu nh ngân quĩ nhỏ hơn mức yêu cầu thì chắc chắn khả năng
thanh toán nợ đến hạn của DN sẽ bị đe doạ. Còn nếu mức ngân quĩ duy trì cao hơn
nhiều so với mức cần thiết thì có thể thấy rằng khả năng của DN trong việc sử
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng vốn vay để sản xuất kinh doanh là yếu kém, làm giảm khả năng sinh lợi của
tiền.
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính.
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp những thông tin chi tiết,
cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN trong kì. Một chú ý khi phân tích thuyết minh báo cáo tài chính cần xem xét
các thông tin chung liên quan đến hoạt động của DN kì phân tích so với kì gốc nh:
đặc điểm hoạt động, niên độ kế toán, chính sách kế toán áp dụng
1.2.3. Phơng pháp sử dụng trong thẩm định tài chính doanh nghiệp.
1.2.3.1. Phơng pháp tỷ số.
Đây là phơng pháp truyền thống, đợc áp dụng phổ biến trong thẩm định tình

hình tài chính doanh nghiệp. Các tỷ số thể hiện mối quan hệ giữa các số liệu trên
các báo cáo tài chính. Chúng chỉ ra những biến động về phơng hớng và các biến
động phản ánh rủi ro, cơ hội và hiệu quả của DN.
Phơng pháp tỷ số là phơng pháp có tính hoàn thiện cao với các điều kiện áp
dụng ngày càng đợc bổ sung và hoàn thiện. Vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính đợc cải tiến và đợc cung cấp đầy đủ
hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá
một tỷ số của một DN hay một nhóm DN.
- Việc áp dụng công nghệ thông tin cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
- Phơng pháp tỷ số giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo thời gian.
1.2.3.2. Phơng pháp so sánh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phơng pháp so sánh là phơng pháp chủ yếu đợc dùng để phân tích các Báo
cáo tài chính:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng
thay đổi về tài chính DN, thấy đợc tình hình tài chính đợc cải thiện hay xấu đi.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của DN.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình ngành để thấy vị trí tài
chính của DN trong ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy tỷ trọng của từng loại trong tổng số ở mỗi
báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy đợc sự biến đổi cả về số tuyệt đối và t-
ơng đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.3.3. Phơng pháp Dupont.
Dupont là một nhà quản trị tài chính ngời Pháp, ông đã chỉ ra đợc mối quan
hệ tơng hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phơng diện chi phí và các chỉ số hiệu quả
sử dụng vốn.

Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE
thành những bộ phận có liên quan hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ
phận lên kết quả sau cùng. Bằng cách này ngời ta có thể nhận biết đợc các nguyên
nhân dẫn đến hiện tợng tốt, xấu trong hoạt động của DN đồng thời cũng giúp đa ra
quyết định nên cải thiện tình hình tài chính DN theo hớng nào. Kỹ thuật phân tích
Dupont dựa vào hai phơng trình cơ bản sau, gọi chung là phơng trình Dupont:
ROA = = *
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng TS
LNST
Doanh thu
LNST Doanh thu
Tổng TS
Website: Email : Tel : 0918.775.368
= Lãi gộp


*

Vòng quay tổng TS
ROE = = * *
1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính doanh nghiệp.
1.2.4.1. Thẩm định mức độ tin cậy của các Báo cáo tài chính.
Đứng trên giác độ của doanh nghiệp, các Báo cáo tài chính mà doanh nghiệp
cung cấp cho ngân hàng là các báo cáo do bộ phận kế toán tài chính của doanh
nghiệp thực hiện. Các báo cáo này đợc làm ra vì mục đích vay vốn nên thờng đã đ-
ợc chỉnh sửa so với bản báo cáo thực tế trong nội bộ của doanh nghiệp. Vì vậy các
số liệu mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng là cha đợc đảm bảo.
Đứng trên giác độ ngân hàng, khi cân nhắc bất kì một khoản tín dụng nào thì
trớc hết ngân hàng sẽ xem xét, cân nhắc mọi phơng án trả nợ mà khách hàng đề ra.

Không mấy ai sẵn lòng cho vay mà các thông tin để đảm bảo rằng tiền của họ sẽ đ-
ợc an toàn và sinh lợi.
Xuất phát từ lý do này, việc thẩm định độ tin cậy của các Báo cáo tài chính là
cần thiết.Việc thẩm định mức độ tin cậy này đợc thực hiện thông qua việc: nghiên
cứu kĩ các số liệu, xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn , tiếp xúc trực tiếp với
doanh nghiệp
1.2.4.2. Phân tích các tỷ số tài chính.
Có nhiều cách khác nhau trong việc phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp:
Mô hình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp căn cứ vào mục đích.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LNST
VCSH
LNST
Doanh thu
Doanh thu
Tổng TS
Tổng TS
VCSH
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mô hình phân tích tình hình tài chính của DN căn cứ vào loại phân tích.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quyết định nhu cầu
vay vốn của DN.
Đo lường và đánh giá:
Tình hình tài chính.
Tình hình hoạt động.
Phân tích tỷ số:
Tỷ số thanh khoản.
Tỷ số nợ.

Tỷ số hoạt động.
Tỷ số sinh lời.
Phân tích so sánh:
So sánh xu hướng.
So sánh trong ngành.
Phân tích cơ cấu.
Phân tích tỷ số.
Phân tích nhu cầu vốn của DN
Phân tích tình hình tài chính và khả
năng sinh lợi của DN
Phân tích rủi ro kinh doanh của DN

×