Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xây dựng điện và dịch vụ PTNT- Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.38 KB, 74 trang )

Mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng khi sức lao động đợc coi là hàng hoá thì việc xác định
đúng xác định đúng gía trị của loại hàng hoá đặc biệt này không chỉ có ý nghĩa đối với
ngời lao động, ngời sử dụng lao động mà còn đối với cả xã hội.
Sản xuất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời, nền kinh tế quốc
dân là một khối thống nhất, mỗi đơn vị là một cơ sở sản xuất, một tế bào, một mắt xích
quan trọng trong dây truyền kinh tế thống nhất. Vì lẽ đó mọi hoạt động của doanh
nghiệp, các cơ sở của nền kinh tế đều liên quan mật thiết với nhau cùng nằm trong mối
quan hệ hữu cơ của nền kinh tế. Ngày nay việc tổ chức công tác hạch toán kế toàn thật
sự đợc xem là một công cụ quản lý kinh tế, điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là hạch toán lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty xây dựng
điện và dịch vụ PTNT nói riêng và tại các doanh nghiệp khác nói chung.
Sản xuất xã hội ngày càng phát triển năng xuất xã hội ngày càng cao thì tiền lơng
không ngừng tăng lên theo mức độ phát triển sản xuất. Đối với doanh nghiệp đánh giá
đúng tiền lơng sẽ tiết kiệm đợc chi phí và đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Gắn liền với tiền lơng và các khoản trích theo lơng nh bảo hiểm xã hội, bào hiểm
y tế, kinh phí công đoàn. Các khoản này thể hiện sự hỗ trợ giữa các thành viên trong xã
hôi, tuy nhiên giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động có những mong muốn khác
nhau vì vậy nhà nớc xây dựng các chế độ, chính sách về lao động tiền lơng để làm hành
lang pháp lý cho cả hai bên.
Nhận thấy vai trò to lớn của công tác hạch toán tiền lơng trong doanh nghiệp,
đồng thời đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Đông và các cô chú
phòng Tài vụ của công ty xây dựng điện Hà Nội. Vì vậy, em đã mạnh dạn đi xâu
nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề với đề tài:
Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty xây dựng điện và
dịch vụ PTNT - HN
Ngoài phần mở đầu, kết luận chuyên đề của em bao gồm 3 phần sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong các Doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng hạch toán về tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công
ty xây dựng diện HN


Phần III: Hoàn thành hạch toán về tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công
ty xây dựng diện HN

Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán về
tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong
các doanh nghiệp xây lắp
I. đặc điểm kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến hạch toán
về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Trong các ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, xây dựng cơ bản
nói chung, xây lắp nói riêng cụ thể hoá là một ngành sản xuất hoá vật chất độc lập, có
chức năng tạo tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong việc
xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội. Vì vậy, phần lớn thu nhập quốc dân đợc sử dụng trong
lĩnh vực cơ bản, so với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm
kinh tế - kỹ thuật đặc chng thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra
sản phẩm của ngành.
Quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công xây dựng đến khi công trình
hoàn thành bàn giao đavào sử dụng thờng dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức
tạp của từng công trình. Quá trình thi công xây dựng này đợc chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu đựoc
thi công ngoài trời nên chịu ảnh hởng lớn của yếu tố thiên nhiên nh nắng, ma, gió, bão
. Do đó qúa trình và điều kiện thi công không có tính ổn định, phải di chuyển theo
địa điểm đặt sản phẩm và theo từng giai đoạn thi công công trình.
Sản phẩm của ngành xây lắp hoàn thành không nhập kho mà thờng đợc tiêu thụ

trớc khi tiến hành sản xuất theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t. Do đó,
tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
Tổ chức sản xuất trong các Doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay phỏ biến thoe
phon2g thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lợng hoặc công
việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lơng mà

còn có đầy đủcác chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ, thi công chi phí chung của bộ
phận nhận khoán.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản xuất, đặc điểm tổ chức sản
xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các Doanh
nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Xuất phát từ quy định về lập dự
toán các công trình xây dựng cơ bản là phải lập theo từng khoản mục chi phí cũng nh
đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, do 2ản có tốc độ phát triển nhanh cha từng có ở nớc
ta. Điều đó có nghĩa là vốn đầu t xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra ở đây là
làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí thất thoát trong điều sản
xuất xây dựng cơ bản trải qua nhiều khâu, địa bàn hoạt động sản xuất luôn luôn thay
đổi, thời gian kéo dài có khi tới vài năm.
Chính vì vậy việc hạch toán tiền lơng phải chính xácvà phù hợp với nguyên tắc
chung, đồng thời bảo đàm cho việc cung cấp số lợng lao động trung thực, giúp cho việc
hạch toán đợc nhanh chóng và đúng đắn.

II. bản chất và nội dung kinh tế của tiền lơng và các khoản
trích theo lơng:
1. bản chất và nội dung kinh tế của tiền lơng và các khoản
trích theo lơng:
ở hình thái xã hội nào thì lao động để sản xuất ra của cải vật chất cho ngời lao
động là yếu tố cơ bản, quyết định quá trình sản xuất kinh doanh. Ngừơi lao động phải
sử dụng sức lao động của mình nh trí tuệ, sức lực
Vì vậy phải đợc bù đắp để tái sản xuất sức lao động dựa trên mức chi phí lao động
mà họ bỏ ra. Phần bù đắp này chính là phần thù lao lao động hay còn gọi là tiền lơng là
yếu tố rất quang trọng kích thích vật chất đối với ngời lao động trong việc hoàn thành
nhiệm vụ đợc giao và tăng sức lao động.
Từ đó thấy rõ tiền lơng với bản chất của nó là gía cả của sức lao động, đợc hình
thành trên cơ sở gía trị của sức lao động, thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao
động và ngời sử dụng lao động và ở đây ngời lao động trong quá trình tái sản xuất tạo
ra của cải vật chất để tạo ra sức lao động của mình.

Trong xã hội T bản, ngời công nhân - ngời bán sức lao động chỉ đợc trả tiền sau
một thời gian lao động nhất định cuối tuần hoặc cuối mỗi tháng đó. Chính ngời công
nhân đã ứng trớc sức lao động cho nhà T bản, chứ nhà T bản không ứng trớc tiền lơng
cho ngời lao động, giá trị sản xuất ra bao gồm ba nhân tố cơ bản là:

C+V+m
Trong đó: V+m là giá trị do ngời lao động sáng tạo ra.
C là giá trị t liệu sản xuất chuyển vào hàng hoá.
Nhà T bản trích một phần tức (V) để trả thù lao cho ngời lao động, còn phần kia
tức (m) thì bỏ túi, nếu hàng hoá cha bán đợc nhà T bản lấy tiền bán hàng do công nhân
tạo ra trong thời gian trớc để trả lơng cho ngời lao động.
Nh vậy, giai cấp những ngời lao động đã lập ra quỹ tiêu dùng để nuôi bản thân
mình. Tức là tạo ra T bản khả biến trớc khi nhà T bản trả lơng cho mình và tạo ra giá trị
thặng d để nuôi sống và làm giàu cho nhà T bản.
Mác đã viết Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ là
một hình thức cải trang của giá trị hay gía cả sức lao động. Nh vậy trong Chủ nghĩa T
bản tiền cũng đã che dấu sự bóc lột của nhà T bản đối với ngời lao động làm thuê. Hay
nói cách khác tiền công mà nhà T bản trả cho ngời lao động nhìn từ bề ngoài rất sòng
phảng song kỳ thực nó che dấu một phần gía trị thặng d mà nhà T bản đã cớp không
của ngời lao động.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay, đã thể hiện rõ sự tách rời
giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng t liệu sản xuất với mức độ khác nhau. Đối với
thành phần kinh tế t nhân sức lao động đã rõ ràng trở thành hàng hoá vì ngời lao động
sở hữu về t liệu sản xuất.
Đối với thành phần kinh tế Nhà nớc t kiệu lao động thuộc sở hữu Nhà nớc, tập thể
lao động từ giám đốc đến ngời lao động đều là ngời bán sức lao động làm thuê cho Nhà
nớc và đợc trả công.

Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
nên tiền lơng là một phạm trù của sản xuất, yêu cầu tính đúng, tính đủ trớc khi thực

hiện quá trình lao động sản xuất. Sức lao động là hàng hoá khác nên tiền lơng là một
phạm trù của trao đổi, nó đòi hỏi phải ngang với gía cả các t liệu sinh hoạt cần thiết
nhằm tái sản xuất sức lao động.
Sức lao động là yếu tố của quá trình sản xuất cần phải bù đắp khi đa hao phí nên
tiền lơng cần phải đợc thực hiện thông qua quá trình phân phối và phân phối lại thu
nhập quốc dân dựa trên hao phí sức lao động, hiệu quả lao động của ngời lao động, do
đó tiền công là một phạm trù của phân phối. Sức lao động cần phải đợc tái sản xuất
thông qua việc sử dụng các t liệu sinh hoạt cần thiết, thông qua quỹ tiêu dùng cá nhân
và do đó tiền lơng là một phạm trù của tiêu dùng. Nh vậy có thể hiều tiền lơng là của
công nhân viên là một bộ phận của sản phẩm mới sáng tạo, đợc biểu hiện bằng tiền mà
công ty trả cho ngời lao động dựa trên số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời để
bù đắp lại cho hao phí sức lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh ở công
ty.
Qua khái niệm về tiền lơng nêu trên đã khắc phục đợc quan điểm cho tiền lơng là
một phần thu nhập quốc dân đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho ngời lao động.
Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lơng là một phận cấu
thành nên gía trị sản phẩm do ngời lao động tạo ra tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền lơng
có thể đợc xác định là một bộ phận của thu nhập.
Kết quả hoạt động của sản xuất kinh doanh trong công ty hay là một bộ phận của
chi phí sản xuất kinh doanh nên giá thành của sản phẩm.

Vì vậy công tác quản lý hoạt động của sản xuất kinh doanh trong công ty thì tiền
lơng đợc sử dụng nh một phơng tiện quan trọng, một đòn bẩy kinh tế để kích thích,
động viên ngời lao động tới kết quả lao động để taọ ra sản phẩm cho xã hội. ở Việt
Nam trong suốt giai đoạn dài trong cơ chế bao cấp thì tiền lơng không đợc coi là giá trị
của sức lao động. Từ khi chúng ta đổi mới sang cơ chế thị trờng, nhiều thành phần sức
lao động mới đợc coi là hàng hoá và tiền lơng đợc biểu hiện đúng với bản chất của nó.
Điều 55 bộ luật Lao động ghi: Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận
trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng xuất lao động, chất lợng và hiệu quả công
việc.

2. các khoản trích theo lơng:
Các khoản này bao gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn.
a. Bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua
các biện pháp công cộng để giúp đỡ họ nh khó khăn về kinh tế bảo vệ chăm sóc sức
khỏe cộng đồng. Hay mục đích của bảo hiểm xã hội là tạo lập mạng lớian toàn xã hội
nhằm bảo vệ các thành viên khi gặp rủi ro, lúc về già
Bảo hiểm xã hội đợc chia làm ba phần gồm:
+ Tầng 1: áp dụng cho mọi cá nhân trong xã hội.
+ Tầng 2: bắt buộc cho nhng ngời có công ăn việc làm ổn định.
+ Tầng 3: tự nguyện cho những ngời muốn đóng bảo hiểm xã hội

Hiện nay việc đóng góp Bảo hiểm xã hội á Minh dụng với tất cả các thành viên
trong xã hội, với nhng ngời lao động trong các thành phần kinh tế và cho những ngời có
thu nhập cao hoặc có điều kiện xã hội để đợc hởng trợ cấp cao hơn. Cụ thể đối với các
doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội bằng 20% lơng bậc và phụ cấp trong đó 15% đợc
trích vào chi phí sản xuất 5% do ngời lao động đóng góp. Số tiền đóng góp của các
thành viên trong xã hội lập quĩ bảo hiểm xã hội. Theo nghị định 443-CP ngày 22-06-93
của chính phủ qui định tạm thời chế độ Bảo hiểm xã hội thì quĩ bảo hiểm xã hội đợc
hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của ngời sử dụng lao động và một phần đợc hỗ trợ
bởi Nhà nớc. Việc sử dụng và quản lí này theo đúng chế độ tài chính của Nhà nớc và
theo nguyên tắc hạch toán độc lập. Việc đóng góp xây dựng quĩ Bảo hiểm xã hội tạo
quyền lợi cho mỗi cá nhân, góp phần ổn định kinh tế xã hội và mang tính tơng trợ cộng
đồng.
b. Bảo hiểm y tế:
cũng với tinh thần nh việc đóng góp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế là sự trợ cấp
về y tế cho ngời tham gia Bảo hiểm để giúp họ một phần khi ốm đau, bệnh tật. Mục
đích của Bảo hiểm y tế là xây dựng mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng
Bảo hiểm y tế không bắt buộc với tất cả các thanh viên trong xã hội,chỉ có những
ngời tham gia đóng Bảo hiểm y tế (chủ yếu là ngời lao động) mới đợc hởng Bảo hiểm,

sự đóng góp Bảo hiểm y tế của ngời tham gia hình thành quĩ Bảo hiểm y tế, quĩ này
cũng đợc hỗ trợ một phần của Nhà nớc. Công nhân viên trong các doanh nghiệp đều
phải đóng Bảo hiểm y tế với tỷ lệ3% quĩ lơng, trong đó 1% trích vào tiền lơng công

nhân viên 2% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh
c. Kinh phí công đoàn:
Công đoàn là một tổ chức của ngời lao động địa diện và bảo vệ cho quyền lợi ngời
lao động trong xã hội, đồng thời hớng dẫn,điều chỉnh thái độ ngời lao đối với công viêc
và ngời sử dụng lao động. Vì vậy ngời lao động có trách nhiệm đóng góp để đảm bảo
hoạt động của tổ chức này.
Kinh phí Công đoàn đợc trích ra từ 2% quĩ lơng đợc tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh
3. Các chế độ tiền lơng và hình thức trả lơng
a. Các chế độ tiền lơng
Hiện nay quan điểm chỉ đạo lâu dài trong chế độ lao động và tiền lơng là
thực hiện đúng
Quyền hạn và nghĩa vụ của doanh nghiệp và ngời lao động. Quyền bình
đẳng giữa hai bên đợc thực hiện, tôn trọng quyền làm việc và thời gian làm
việc của ngời lao động. Các doanh nghiệp, xí nghiệp Nhà nớc thay đổi việc
tuyển dụng vao biên chế sang chế độ hợp đồng không thời hạn, ngắn hạn, dài
hạn. Về phía công ty phải bảo đảm quyền lợi cho ngời lao động la thành viên
công ty. Mặt khác về phía ngời lao động phải tuân theo những cam kết của
mình trong hợp đồng lao động.
Nhà nớc qui định một số thang bậc lơng sau:

Thang lơng là bảng qui địng tỷ lệ về tiền lơng giữa các công nhân có trình độ
thành thạo khác nhau. Thang lơng đợc cho tng ngành, mỗi thang lơng bao gồm mọt số
bậc và hệ số bậc lơng
Số bậc lơng phải phù hợp với số bậc kỹ thuật
Hệ số cấp bậc tiền lơng của bậc1. Về thực chất thì đó là mức độ chênh lệch về

chất lợng
Lao động ở các bậc khác nhau. Cấp bậc kỹ thuật là những bảng qui địnhvề mức
độ phức tạp của công việc và yêu cầu trình độ lành nghề của ngời lao động. Cấp bậc kỹ
thuật bao gồm:Tiêu chuẩn kỹ thuật và cấp bậc kỹ thuật của ngời lao động.
Cấp bâc kỹ thuật công việc:
Qui định mức độ phức tạp của công việc ở mức độ khác nhau là căn cứ để xếp một
công viẹc cụ thể vào bậc này và hay bậc khác và mức độ phức tạp của công việc đợc
thể hiện qua các mặt sau:
Tính chất phức tạp về kỹ thuật và tổ chức. Đợc đánh giá qua việc thực hiện các
chức năng lao động nh:tính toán điếu khiển các hoạt động của máy móc thiết bị, xử lý
các sự cố trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý. Mức độ chính xác của
công việc thể hiện yêu cầu về mức độ chính xác số cho phép khi thực hiện công việc
trong điều kiện kỹ thuật qui định. Độ chính xác càng cao thì công việc càng phức tạp.
Tính chất công việc về mặt sản xuất kinh tế và trách nhiệm an toàn thể hiện ở mức độ
ảnh hởng của việc đó tới toàn bộ quá trình sản phẩm, chất lợng sản phẩm, trách nhiệm
bảo đảm an toàn khi thực hiện công việc.
Cấp bậc kỹ thuật là cơ sở để xếp bậc kỹ thuật cho ngời lao động tức là đánh giá
trình độ tay nghềvà trả lơng theo chất lợng lao động một cách hợp lý

Tiêu chuẩn này là mục tiêu phấn đấu của ngời lao động trong việc nâng cao năng
suất lao động và chất lợng sản phẩm.
Mức lơng:
Cấp bậc kỹ thuật và thang lơng là cơ sở để xác định phân loại chất lơng lao động
và mối quan hệ tỷ lệ hợp lý về tiền lơng giữa các bậc lao động đó.
Mức lơng sẽ xác định cụ thể số lợng tơg ứng với từng loại chất lợng lao động
nhằm thực hiện phân phối theo lao động
Mức lơng là số tuyệt đối và tiền lơng chính trả cho ngời lao động trong một dơn vị
thời gian (giờ, ngày, tháng)_ở nớc ta có quan lao động và quản lý Nhà nớc cấp trên phải
cùng công ty xác định mức lơng tiền lơng theo sản phẩm. Quĩ lơng của công ty nhiều
hay ít phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc kết hợp thực hiện

đúng đắn chế độ tiền lơng cấp bậc với các hình thức tiền lơng tạo điều kiện thực hiện
đầy đủ nguyên tắc. Phân phối theo lao động là nguyen tắc cơ bản. Giám đốc và tập thể
ngời lao động cùng nhau thống nhất về hình thức trả lơng cho ngời lao động. Nhà nớc
khống chế mức lơng tối thiểu không khống chế mức lơng tối đa, mà điều tiết bằng thuế
thu nhập. Việc khống chế mức lơng tối thiểu của ngời lao động chỉ có nghiă là Nhà nớc
buộc công ty phải đảm bảo lợi ích tối hiểu cho ngời lao động. Nếu xí nghiệp, công ty
sản xuất kinh doanh lỗ, thu nhập của ngời lao động dới mức tối thiểu thì Nhà nớc sẽ
kiểm tra xem xét thay đổi cán bộ lãnh đạo giúp đỡ xí nghiệp, công ty chuyển sang hớng
sản xuất kinh doanh khác hoặc cho sát nhập xí nghiệp với công ty khác. Nhà nớc không
bao cấp khi xí nghiệp, công ty trả lơng dới mức tối thiểu. Đối với ngời lao động khi có
mức lơng quá cao sẽ điều tiết bằng thuế thu nhập.
Với chế độ tiền lơng theo cấp bậc chủ yếu mới xét tới mặt chất lợng lao động.

Còn việc trả lơng theo số lơng lao động đơc thực hiện bằng cách sử dụng các hình thức
tiền lơng. Việc lựa chọn hình thức tiền lơng hợp sẽ có tác dụng khuyến khích ngời lao
động không ngừng nâng cao năng suất lao động, sử dụng hợp lý và đầy đủ thời gian lao
động và nâng cao chất lợng sản phẩm. Việc lựa chọn hình thức tiền lơng đợc căn cứ vào
tổ chức của từng loại công việc và điều kiện về trang thiết bị của công ty.
b. Hình thức trả lơng:
Hình thức trả lơng theo thời gian và hình thức trả lơng theo sản phẩm là hai hình
thức chủ yếu đợc áp dụng cho các doanh nghiệp hiện nay, nó đợc kết hợp hoặc không
trong việc trả lơng sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, đặc biệt tạo ra sự công bằng
trong sự phân phối thu nhập.
Hình thức trả lơng theo thời gian
Đây là hình thửctả lơng căn cứ vào thời gian lao động lơng cấp bậc để tính lơng
cho công nhân, hình thức này áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân viên chức quản
lý, y tế giáo dục, sản xuất dây truyền tự động trong đó có hai loại:
- Trả lơng theo thời gian giản đơn:
Đây là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực tế làm
việc không xét đến thái độ và kết quả làm việc. Chế độ này chỉ áp dung cho ngời lao

động không thể định mức và tính toán chặt chẽ hoặc công việc của ngời lao động chỉ
đòi hỏi đảm bảo chất lợng sản phẩm mà không đòi hỏi năng suất lao động.
- Trả lơng theo tháng: là tiền lơng thanh toán cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động, lơng theo tháng đợc qui định chặt chẽ cho từng bậc trong bảng thanh
toán lơng, thơng áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh

tế.
+ Tiền lơng theo tháng = tiền lơng theo cấp bậc chức vụ x số ngày làm việc trong
tháng x hệ số các loại phụ cấp tiền lơng
- Nếu trả theo ngày thì tiền lơng đợc lĩnh trong tháng của mỗi ngời nh sau:
Tiền lơng tháng =
Xuất lơng
theo ngày
x
Số ngày làm việc thực tế
trong tháng
- Tiền lơng ngày thờng đợc áp dụng để trả cho công nhân viên trong những ngày
hội họp, hoc tập hoặc làm nhiệm vụ khác để làm căn cứ tính trợ cấp. Lơng ngày căn cứ
vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lơng một ngày để tình trả lơng.
Lơng ngày =
Lơng cấp bậc bậc hoặc chức vụ x Hệ số phụ cấp
22(Số ngày là việc trong 1 thang theo chế độ
- Nếu trả lơng theo hình thức công nhật thì tiền lơng hàng tháng của mỗi ngời sẽ
nh sau:
Tiền long trong
tháng
=
Mức lơng
công nhật
x

Số ngày làm việc thực tế
trong thang

- Lơng giờ làm căn cứ để tính đơn giá tiền lơng trả theo sản phẩm
Lơng ngày =
Lơng giờ
x Số giờ làm thực tế
8 giờ
- Trả lơng theo thời gian có thởng
Thực chất của hình thức này la sự kết hợp giữa việc trả lơng theo thời gian giản
đơn và tiền thởng khi công nhân vợt mức những chỉ tiêu số lợng và chất lợng qui định
Hình thức này thơng có áp dụng cho công nhân phụ làm việc phục vụ nh công
nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị hoặc công nhân chnhs làm việc ở những nơi co trình
độ cơ khí hoá tự đông hoá . . . công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Mức lơng = Thời gian giản đơn + Tiền lơng
Hình thức trả lơng này có u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời gian, vừa phản
ánh tring độ thành thạo, vừa khuyến khích ngời lao động có trách nhiệm với công việc.
Nhng việc xác định tiền lơng bao nhieu là hợp lý rất khó. Vì vậy nó cha đảm bảo phân
phối theo lao động
+ Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức lơng cơ bản đang đợc áp dụng rông
rãi trong các doanh nghiệp. Tiền lơng mà công nhân nhận đợc phụ thuộc vào đơn giá để
hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lơng này co nhiều u điểm hơn so với
hình thức trả lơng theo thời gian. Vì thế một trong những phơng pháp cơ bản của công
tác tổ chức tiền lơng ở nớc ta la không ngừng mở rộng diện trả lơng theo sản phẩm

trong các đơn vị sản xuất kinh doanh hiên nay.
Trả lơng theo sản phẩm co những tác dụng sau:
Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao động gắn với
thu nhập về tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi công nhân. Do đó, kích thích công

nhân nâng cao năng suất lao động.
Khuyến khích các công nhân ra sức hoc tập văn hoá kỹ thuật nhgiệp vụ dể nâng
cao trình độ tay nghề, ra sức phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật, cải tiến phơng pháp lao
động, sử dụng tốt máy móc, thiết bị để nâng cao năng suất lao động.
Góp phần thúc đẩy vệc cải tiến quản lý doanh nghiệp, nhất là công tác lao động và
thực hiện tốt kế hoạch kinh tế.
Cụ thể: Khi một doanh nghiệp bố trí lao động cha hợp lý việc cung ứng vật t
không kịp thời thì sẽ tác động trực tiếp tới kq lao động nh năng suất lao động giảm dẫn
đến thu nhập của ngời lao động giảm. Do quyền lợi thiết thực ảnh hơng mà ngời công
nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ máy quản lý cải tiến lại những bất hợp lý hoặc tự họ tìm
ra biện pháp để giải quyết.
Tuy nhiên để phát huy đông thời đầy đủ tác dụng của công tác trả lơng theo sản
phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao, phải có những điều kiện cơ bản sau:
Phải xây dựng đợc mức lơng lao động co căn cứ khoa học. Điều này tạo điều kiện
để tính toán đơn giá tiền lơng chính xác. Nếu nh lơng lao động quá cao sẽ dẫn đến tính
đơn giá cao.
Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tơng đối hợp lý và ổn định. Đồng thời
tổ chức phục vụ tốt ở nơi làm việc để tao điều kiện cho ngời lao động hoàn thành mức

sản lợng lao động trong ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện tốt công tác
thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm sản xuất rea để đảm bảo chất lợng sản phẩm ra
tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số lợng.
Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ theo qui định
hiện nay. Giám đốc các doanh nghiệp có quyên lựa chọn những hình thức trả lơng phù
hợp với tập thể hay cá nhân ngời lao động trong các doanh nghiệp
Có các chế độ trả lơng sau:
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Cách trả lơng này đợc áp dụng rông rãi với công nhân trực tiếp sản xuất trong điều
kiện qui trình lao động của ngời công nhân mang tính độc lập tơng đối, có thể định mức
kiểm tra và nghiêm thu sản phẩm một cách riêng biệt, Đơn giá tiền lơng của cach trả

này la cố định và tính theo công thức:
Trong đó:
+ ĐG: Đơn giá tiền lơng
+ L: Lơng cấp bậc công nhân
+ Qđm: Mức sản lợng định mức
+ Tđm: Mức thời gian định mức
+ Tiền của công nhân đơc trích theo công thức:

Tdml
QdM
L
DG
===
L = ĐG x Q
+ Q: Mức sản lợng thực tế
Ưu diểm:
Mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận dợc và kết quả lao động thể hiện
rõ ràng, ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng của mình do khuyến khích quan tâm
đến năng suất chất lợng sản phẩm của họ.
Nhợc điểm:
Ngời công nhân ít quan tâm tới máy móc chất lợng sản phẩm, tinh thần tập thể t-
ơng trợ lẫn nhau trong quá trìng sản xuất hay các tình trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ
có những ảnh hởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng theo
sản phẩm nh, công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh thiết bị trong nhà máy.
Đặc điểm của chế độ trả lơng này là thu nhập về tiền lơng của công nhân phụ lại
tuỳ thuộc vào kết quả của công nhân chính.
Ưu điểm:
Cách trả lơng này đã khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn công nhân

chính.
Nhợc điểm: do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính, do vậy việc trả lơng
cha đợc chính xác, cha thực sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ bỏ

ra. Dẫn đến tình trạng những ngời có trình độ nh nhau, nhng hởng mức lơng rất khác
nhau.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể:
Chế độ trả lơng này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công nhân
thực hiện nh lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây truyền.
Ưu điểm:
Khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trớc tập thể quan
tâm đến kết quả cuối cùng của tổ đội.
Nhợc điểm:
Sản lợng của công nhân không trực tiếp quyết định tiền lơng của họ, do vậy ít kích
thích công nhân không trực tiếp quyết định tiền lơng của họ, do vậy ít thích công nhân
nâng cao năng suất lao động cá nhân, tiền lơng vẫn mang tính bình quân;
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến:
Chế độ trả lơng này áp dụng trả lơng cho công nhân làm việc ở khâu trọng yếu,
mà việc tăng năng suất lao động lại có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động ở các
khâu trong thời điểm chiến dịch để giải quyết thời hạn quy định, hoặc trớc sự đe doa
của thiên tai dịch hoạ.
Theo cách trả lơng này những sản phẩm này nằm trong mức quy định đợc trả theo
đơn giá cố định, những sản phẩm vợt mức sẽ đợc trả theo đơn giá luỹ tiến, do cách trả l-
ơng nh vậy sẽ xảy ra khả năng tốc độ tăng của tiền lơng bình quân cũng tăng nhanh hơn
tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy, khách hàng sản xuất đã ổn định các điều

kiện áp dụng nêu trên không còn thì chuyển sang chế độ trả lơng theo sản phẩm bình
thờng.
Tuy nhiên, việc áp dụng chế độ trả lơng này cần lu ý.
Thứ nhất: phải xác định chính xác mức khởi điểm và đảm bảo mối quan hệ hợp lý

giữa các tỉ lệ tăng lên của đơn giá trong biểu luỹ tiến.
Thứ hai: Việc áp dụng chế độ này chỉ trong từng phạm vi nhỏ từng thời điểm phù
hợp với điều kiện sản xuất thì mới đem lại hiệu quả kinh tế.
Nếu áp dụng tuỳ tiện sẽ dẫn đến bội chi quỹ lơng.
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng:
Thực chất của chế độ này là sự hoàn thiện hơn của chế độ sản phẩm trực tiếp cá
nhân. Theo chế độ này ngoài tiền lơng đợc lĩnh theo đơn giá của sản phẩm trực tiếp ng-
ời công nhân đợc lĩnh theo đơn giá của sản phẩm trực tiếp ngời công nhân đợc hởng
thêm một khoản tiền thởng nhất định căn cứ vào trình độ hoàn thành các chỉ tiêu thởng.
Ưu điểm khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất lao động.
Nhợc điểm: ngời công nhân ít quan tâm đến máy móc do quá quan tâm đến khối
lợng làm ra để dẫn đến sự quá tải của máy móc.
Chế độ trả lơng khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong
nông nghiệp, áp dụng cho những công nhân khi làm việc đột xuất nh sửa chữa - tháo
lắp nhanh một số thiết bị để nhanh chóng đa vào sản xuất áp dụng cho cá nhân và tập
thể.
Ưu điểm:theo chế độ tiền lơng ngày nay, ngời công nhân biết trớc đợc khối lợng

tiền lơng mà họ sẽ nhận sau khi hoàn thành công việc đợc giao. Do đó, họ chủ động
trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành
công việc đợc giao, còn đối với ngời đợc giao khoán thì yên tâm về khối lợng công việc
hoàn thành.
Nhợc điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành, dễ gây ra hiện tợng làm bừa, làm
ẩu, không đảm bảo chất lợng, do vậy, công tác nghiệm thu sản phẩm phải đợc tiến hành
một cách chặt chẽ.
III. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong các doanh nghiệp xây lắp:
1. Hạch toán chi tiết:
a). Hạch toán chi tiết tiền lơng:
Hạch toán chi tiết tiền lơng trong doanh nghiệp là việc ghi chép phản ánh chính

xác những thông tin về lao động, thời gian lao động, kết quả lao động để làm cơ sở cho
kế toán tổng hợp tiền lơng:
Mục đích của hạch toán chi tiết tiền lơng trong các doanh nghiệp xây lắp là đa ra
một thông tiMinh cụ thể về thời gian lao động, kết quả lao động và tiền lơng cho từng
các nhân ngời lao động. Đặc điểm của hạch toán tiền lơng là phức tạp và mất thời gian,
đồng thời nó động chạm đến nhiều quyền lợi thiết thân của mỗi cá nhân ngời lao động
nên yêu cầu phải hạch toán chính xác tránh sai sót nhầm lẫn. Để quản lý tiền lơng về số
lợng lao động, các doanh nghiệp sử dụng sổ sách lao động, sổ này do phòng lao động
tiền lơng lập nhằm mục đích nắm chắc tình hình sử dụng, phân bố lao động hiện có ở

doanh nghiệp.
b. Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động:
Để thanh toán tiền lơng, tiền thởng và các khoản phụ cấp khác cho ngời lao động,
hàng tháng kế toán phải lập Bảng thanh toán tiền lơng cho từng bộ phận tơng ứng với
bảng chấm công, dựa trên kết quả tính lơng của ngời lao động (xem mẫu số 02-LĐTL).
Trên bảng tính lơng cần ghi rõ từng khoản tiền lơng (tiền lơng sản phẩm, tiền l-
ơng thời gian) và các khoản phụ cấp, trợ cấp các khoản trừ và số tiền ngời lao động còn
đợc lĩnh. Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và ký duyệt, Bảng thanh toán tiền l-
ơng, sẽ làm căn cứ thanh toán tiền lơng cho ngời lao động. Thông thờng ở các doanh
nghiệp việc thanh toán tiền lơng và các khoản khác cho ngời lao động đợc chia làm hai
kỳ:
Kỳ I: Đầu tháng tạm ứng.
Kỳ II: Cuối tháng sẽ nhận số tiền còn lại sau khi trừ tạm ứng và các khoản khấu
trừ vào thu nhập. Các bảng thanh toán tiền lơng, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh
cùng với các chứng từ khác về thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán
để kiểm tra ghi sổ:
2. Hạch toán các khoản trích theo lơng:
a). Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lơng:
Bên cạnh tiền lơng còn có các khoản trích theo lơng (gồm BHXH - BHYT-
KPCĐ). Trong đó cũng phải hạch toán chi tiết các khoản này để trích và bổ chúng một

cách hợp lý. Các khoản này không thực hiện quyền quản lý của các doanh nghiệp mà

doanh nghiệp nộp lên cấp trên.
b). Hạch toán chí tiết BHXH:
Quỹ BHXH đợc cơ quan BHXH quản lý, doanh nghiệp có trách nhiệm trích và thu
BHXH rồi nộp lên cấp trên. Việc thanh toán BHXH doanh nghiệp có trách nhiệm thanh
toán với ngời lao động dựa trên các chứng từ hợp lệ nh phiếu nghỉ hởng BHXH, giấy
khai sinh, giấy ra viện, giấy chứng nhận thơng tật... rồi sau đó lập bảng thanh toán
BHXH để quyết toán với cơ quan BHXH cấp trên. Phiếu nghỉ do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động... của ngời lao động.
Phiếu đợc lập khi ngời lao động ốm đau, con ốm, thai sản, tai nạn lao động... và đ-
ợc xác nhận của y-tế. Trên phiếu ghi rõ các thông tin nh cơ quan y-tế khám, lý do nghỉ,
số ngày nghỉ, bậc lơng công nhân, số năm đóng BHXH... Các thông tin đó giúp kế toán
tính đợc BHXH ngời lao động đợc nhận và là căn cứ lập bảng thanh toán BHXH.
- Bảng thanh toán BHXH là căn cứ để quyết toán với cơ quan BHXH cấp trên.
Bảng này có nội dung nh kê các phiếu nghỉ hởng BHXH. Bảng đợc kế toán lao động
tiền lơng lập dựa trên phiếu nghỉ hởng BHXH các chứng từ liên quan khác. Trên bảng
kế toán lập chi tiết cho từng trờng hợp nghỉ với số ngày nghỉ và số tiền đợc hởng cụ thể.
Bảng này đợc lập thành 2, một nộp cho cơ quan BHXH một lu lại tại phòng kế
toán.
c) Hạch toán chi tiết BHYT, KPCD.
Với khoản này công ty chỉ có trách nhiệm nộp cấp trên, ngời lao động trực tiếp h-
ởng các chế độ thông qua cơ quan y tế và công đoàn.

Sau khi hạch toán các chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán tiến
hành phân bổ các khoản đó vào tài khoản thích hợp và lập bảng phân bổ tiền lơng.
Bảng này thể hiện rõ chi phí nhân công trong từng khoản mục chi phí của chi phí
doanh nghiệp.
Căn cứ vào chứng từ sổ sách tiền lơng của doanh nghiệp kế toán tổng hợp và tiến
hành định khoản vào các tài khoản thích hợp.

Tài khoản sử dụng:
Tài khoản: 334 - phải trả cho công nhân viên:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho
ngời lao động của doang nghiệp.
Về tiền lơng và các khoản khác có tính chất nh lơng thuộc về thu nhập của ngời
lao động.
Tài khoản này có nội dung và kết cấu nh sau:
Bên nợ: các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng,
cho công nhân viên. Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của công nhân viên.
Số d bên có: các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản phải trả cho
công nhân viên.
Ghi chú: Tài khoản 334: có thể có số d nợ trong từng trờng hợp cá biệt. Số d nợ
Tk 334 ( nếu có ) phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lơng, tiền công, tiền th-
ởng và các khoản khác cho công nhân viên.
Tk 334: hạch toán chi tiết cho hai nội dung:

Tk 3341: Tiền lơng dùng để hạch toán các khoản tiền lơng, tiền thởng và các
khoản phụ cấp có tính chất lơng:
Tk 3342: Các khoản khác dùng để hạch toán các khoản tiền trợ cấp tiền thởng có
nguồn tiêu bù đắp riêng nh trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn:
Tk 338: Phải trả phải nộp khác:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả phải
nộp khác.
Tk 338: Có nội dung và kết cấu nh sau:
Bên nợ: Kết chuyển giá trị tài sản thừa và các tài khoản liên quan theo quyết định
ghi trong trang biên bản xử lý.
BHXH trả cho công nhân viên, KPCĐ chi tại đơn vị. Sổ BHXH, BHYT và KPCĐ
đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ. Các khoản đã trả phải nộp
khác.
Bên có: Giá trị tại sản thừa chờ giải quyết ( cha xác định rõ nguyên nhân ).

Trích BHYT, BHXH, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Số d bên có: Số tiền còn phải trả, phải nộp. BHYT, BHXH, KPCĐ đã đợc trích cha
nộp đủ cho cơ quan quản lý. Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
Lu ý: Tk 338 - có thể có số d bên nợ phản ánh số đã trả nộp nhiều hơn số phải trả,
phải nộp hoặc sổ BHXH, KPCĐ vợt chi cha đợc cấp bù.
Tk 338: Có hai tiểu khoản cấp 2 sau:
Tk 3381: Tài khoản thừa chờ giải quyết, phản ánh giá trị tài sản thừa cha xác định

×