Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Kế toán các khoản công nợ mua và công nợ bán tại Xí nghiệp Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.47 KB, 41 trang )

Lời mở đầu
Bất kỳ một đơn vị nào khi bước vào kinh doanh thì bao giờ cũng phải
đặt ra mục tiêu trước mắt là kinh doanh có hiệu quả và đạt được lợi nhuận
tối đa. Để đạt được mục tiêu đó, ngoài những đường lối, chính sách của nhà
quản trị, nhà quản trị phải quan tâm đến vấn đề tổ chức trong đơn vị, bởi đó
là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của đơn vị. Việc xác
định đúng đắn cơ cấu tổ chức sẽ tạo điều kiện cho đơn vị hoạt động tốt hơn,
kích thích được sự sáng tạo của các thành viên, tạo được sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các bộ phận trong tổ chức.
Cơ cấu tổ chức khoa học và hợp lý phải phù hợp với quy mô, đặc điểm
sản xuất kinh doanh của đơn vị, phải phù hợp với năng lực hoạt động của
đơn vị. Sự phù hợp đó thể hiện ở sự phân quyền, phân cấp quản lý tài chính ở
đơn vị
Bên cạnh đó hệ thống thông tin nhanh cũng góp phần phục vụ cho nhà
quản lý trong quá trình quyết định để đạt được mục tiêu cuối cùng. Hệ thống
này đảm bảo với công tác tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị, đặc biệt là
công tác hạch toán các khoản công nợ. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong một
thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576, em
chọn đề tài: “Kế toán các khoản công nợ mua và công nợ bán tại Xí nghiệp
Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576” là đề tài nghiên cứu trong thời
gian thực tập của mình để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Đề tài gồm có 3 phần:
Phần I. Cơ sở lý luận về tình hình hạch toán các khoản công nợ .
Phần II. Tình hình thực tế hạch toán các nghiệp vụ thanh toán công nợ
tại Xí nghiệp Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576.
Phần III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán các
nghiệp vụ thanh toán công nợ tại Xí nghiệp .
Mặc dù hết sức cố gắng, song với năng lực và thời gian có hạn, đề tài
mà em trình bày không tránh khỏi sai sót. Em xin chân thành cảm ơn sự đóng
góp ý kiến của thầy và các cô chú ở phòng kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng
Dân dụng và Công nghiệp 576.


PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH
HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN CÔNG NỢ
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CÁCNGHIỆP VỤ
THANH TOÁN CÔNG NỢ MUA, CÔNG NỢ BÁN:
1. Nội dung các nghiệp vụ thanh toán:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên phát sinh
các nghiệp vụ thanh toán, phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa đơn vị với công
nhân viên chức, với ngân sách, với người mua, người bán... thông qua quan hệ
thanh toán có thể đánh giá được tình hình tài chính và chất lượng hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. nếu hoạt động tài chính tốt doanh nghiệp sẽ ít bị chiếm
dụng và ít đi chiếm dụng vốn của người khác. Ngược dụng vốn lẫn nhau, dẫn
đến công nợ dây dưa kéo dài.
2. Nguyên tắc hoạt động của nghiệp vụ thanh toán:
Để theo dõi chính xác kịp thời các nghiệp vụ thanh toán kế toán cần quá
triệt các nguyên tắc sau:
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả cho từng đối tượng
thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra việc thanh toán được kịp thời.
- Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch thì định kỳ hoặc cuối tháng
kế toán cần kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số
còn phải thanh toán có xác nhận bằng văn bảng.
- Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu có gốc ngoại tệ, cần theo dõi
ngoại tệ và quy đổi theo “đồng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. Cuối kỳ
phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá thực tế.
- Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu bằng vàng, bạc, đá quý, cần chi
tiết theo cả theo cả chie tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư
theo giá thực tế.
- Cần phân loại các khoản nợ phải trả, phải thu theo thời gian thanh toán
cũng như theo từng đối tượng, nhất là những đối tượng có vấn đề để có kế
hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp.

- Tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai bên nợ và có của một số tài
khoản thanh toán như TK 131, TK 331 mà phải căn cứ vào số sư chi tiết từng
bên để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.
3. Hạch toán cáckhoản thanh toán với người mua:
- Tài khoản hạch toán:
Để theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hoá cung cấp lao vụ, dịch vụ, tài sản kế toán sử dụng TK 131 “Phải thu của
khách hàng”. Tài khoản này được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, trong
đó phân ra khách hàng đúng hạn, khách hàng có vấn đề ,để có căn cứ xác định
mức dự phòng cần lập và biện pháp xử lý.
Bên Nợ:
+ Số tiền bán vật tư, sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ phải thu ở khách
hàng.
+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
+ Điều chỉnh khoản chênh lệch do tỷ giá ngoại tệ tăng với các khoản phải
thu người mua có gốc ngoại tệ
Bên Có:
+ Số tiền đã thu ở khách hàng (kể cả tiền ứng trước của khách hàng)
+ Số chiếu khấu, giảm giá hàng bán và doanh thu của từng hàng bán bị trả
lại trừ vào nợ phải thu.
+ Các nghiệp vụ khác lamd giảm khoản phải thu ở khách hàng (chênh
lệch giảm tỷ giá, thanh toán bù trừ, xoá sổ nợ khó đòi...)
TK 131 có thể đồng thời vừa dư bên Nợ vừa dư bên Có.
Dư Nợ: phản ánh số tiền doanh nghiệp còn phải thu khách hàng.
Dư Có: phản ánh số tiền người mua đặt trước hoặc trả thừa.
* Phương pháp hạch toán:
- Trường hợp bán hàng thu tiền sau (bán chịu)
Bán hàng thu tiền sau là việc doanh nghiệp sau khi giao hàng cho khách
hàng, được khách hàng chấp nhận số hàng đủ giap nhưng tiền hành chưa thanh
toán. Về thực chất bán hàng thu tiền sau là việc bán hàng thu tiền chậm cụ thể

như sau:

×