Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Dạy văn bản nhật dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.9 KB, 22 trang )

DÀN Ý ĐỀ TÀI
Tên đề tài:
Phương pháp dạy học hiệu quả các văn bản nhật dụng
trong chương trình Ngữ văn lớp 7 và lớp 9

I. Đặt vấn đề.
1. Lý do chọn đề tài
2. Giới hạn và nhiệm vụ nghiên cứu
II. Cơ sở lý luận
III. Cơ sở thực tiễn
IV. Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu lí luận về văn bản nhật dụng
a. Lí luận khoa học về văn bản nhật dụng
b. Hệ thống văn bản nhật dụng trong chương trình SGK Ngữ văn lớp 7
và lớp 9
c. Đặc điểm nội dung và hình thức văn bản nhật dụng
2. Nghiên cứu thực tiễn
a. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
b. Thực trạng
c. Đáng giá thực trạng
d. Đề xuất biện pháp
- Thứ nhất: Việc xác định mục tiêu đặc thù của bài học văn bản
nhật dụng
- Thứ hai: Việc chuẩn bị bài dạy
- Thứ ba: Về phương pháp dạy học
V. Kết quả nghiên cứu.
VI. Kết luận
VII. Đề nghị.
VIII. Phụ lục.
IX. Tài liệu tham khảo.
X. Mục lục


* Lời cảm ơn.
1
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HIỆU QUẢ CÁC VĂN BẢN NHẬT DỤNG
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 7 VÀ 9
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lí do chọn đề tài.
Trong những năm trở lại đây, việc thay đổi sách giáo khoa nói chung và sách
giáo khoa Ngữ văn nói riêng đã tạo nên một phong trào thay đổi phương pháp dạy
học tích cực. Đối với bộ môn Ngữ văn, việc đưa vào chương trình một loại văn bản
chưa hẳn mang tính chất sáng tạo văn chương nhưng rất gần gũi với cuộc sống hằng
ngày của mỗi con người: văn bản nhật dụng.
Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy chương trình Ngữ văn thay sách nhiều năm,
tôi nhận thấy mình và các đồng nghiệp còn bộc lộ rất nhiều hạn chế cả về phương
pháp và kiến thức khi dạy các văn bản nhật dụng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Phương
pháp dạy học hiệu quả các văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn 7 và 9 ”
để góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy văn bản nhật dụng và để học sinh yêu thích
giờ học văn.
2. Giới hạn và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Về lý luận: Nghiên cứu tài liệu, chương trình SGK, nghiên cứu về phương
pháp dạy văn bản Nhật dụng
- Về thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng của việc dạy văn bản nhật dụng lớp 7 và
lớp 9 trong trường THCS Nguyễn Văn Trỗi.
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
“Văn học là nhân học”. Văn học có vai trò quan trọng trong đời sống và trong
sự phát triển tư duy của con người.
Là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn Ngữ văn có tầm quan trọng
trong việc giáo dục quan điểm tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đồng thời là môn học
thuộc nhóm công cụ, môn Ngữ văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với các môn học
khác. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại các

môn học khác cũng góp phần học tốt môn Ngữ văn. Điều đó đặt ra yêu cầu tăng
cường tính thực hành, giảm lý thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn
hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống.
Những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc xây dựng chương trình biên
soạn lại SGK các môn học theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh
đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp dạy học.
Đặc biệt trong chương trình Ngữ văn THCS được xây dựng theo tinh thần tích
hợp, các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản. Theo đó, tương ứng với
kiểu văn bản là thể loại tác phẩm chứ không phải là sự lựa chọn theo lịch sử văn học
về nội dung. Ngoài yêu cầu về tính tư tưởng, phù hợp với tâm lý lứa tuổi THCS còn
2
có nội dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở lại những vấn đề
quen thuộc, gần gũi hàng ngày, vừa có tính lâu dài mà mọi người đều quân tâm đến.
Văn bản Nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS mang nội dung “gần
gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội
hiện đại”, hướng người học tới những vấn đề thời sự hằng ngày mà mỗi cá nhân,
cộng đồng đều quan tâm như: môi trường, dân số, sức khoẻ cộng đồng, quyền trẻ
em Do đó những văn bản này giúp cho người dạy dễ dàng đạt được mục tiêu: tăng
tính thực hành, giảm lý thuyết, gắn bài học với thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế đó tôi muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn để trang bị cho
mình PPDH có hiệu quả những văn bản nhật dụng.
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
Hiện nay học sinh có xu hướng xem nhẹ học những môn xã hội nói chung,
môn Ngữ văn nói riêng. Cũng chính vì thế mà chất lượng học văn có chiều hướng
giảm sút. Học sinh không say mê, yêu thích môn học mà say mê vào những môn
mang xu hướng thời cuộc như tiếng Anh, Tin học Chính vì thế lại càng đòi hỏi
người giáo viên, đặc biệt là giáo viên Ngữ văn, phải tạo được giờ học thu hút học
sinh, làm cho học sinh mong chờ đến giờ học. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải
có tâm huyết với nghề nghiệp, tìm ra được những thuận lợi, khó khăn trong giờ học
để kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm cho mình.

Chương trình SGK THCS đưa vào học một loại văn bản mới, đó là văn bản
nhật dụng. Văn bản này chiếm số luợng không nhiều (chỉ chiếm 10% trong chương
trình SGK THCS), nhưng trước đó lí luận dạy học chưa từng đặt vấn đề PPDH văn
bản nhật dụng. Cho nên giờ giảng dạy và học tập văn bản nhật dụng gặp không ít khó
khăn. Nhiều ý kiến cho rằng: “chất văn” trong văn bản nhật dụng không nhiều, nếu
không chú ý dễ biến giờ Ngữ văn thành bài thuyết minh về một vấn đề lịch sử, sinh
học hay pháp luật, dẫn đến hiệu quả các tiết dạy học các loại văn bản này chưa cao.

IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
1. Nghiên cứu lý luận về văn bản nhật dụng:
a. Lí luận khoa học về văn bản nhật dụng.
Văn bản nhật dụng là gì? Văn bản Nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ
thể loại hay kiểu văn bản. Nói đến văn bản nhật dụng trước hết là nói đến chức năng,
đề tài và tính cập nhật của văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi, bức
thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội hiện đại như:
thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý Văn bản nhật
dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản.
Mục tiêu của môn Ngữ văn: góp phần hình thành những con người có trình độ
học vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho họ ra đời hoặc tiếp tục cho họ học lên bậc cao
hơn. Đó là những người có ý thức tự tu dưỡng, biết yêu thương, quý trọng gia đình,
bạn bè; có lòng yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những tư tưởng, tình
cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm
3
ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy
sáng tạo, bước đầu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật,
có năng lực thực hành và năng lực sử dụng tiếng Việt như một công cụ để tư duy,
giao tiếp. Đó cũng là những người có ham muốn đem tài trí của mình cống hiến cho
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK ngữ văn THCS tồn tại dưới nhiều kiểu
văn bản khác nhau. Đó có thể là văn bản thuyết minh (Cầu Long Biên - chứng nhân

lịch sử, Ca Huế trên sông Hương, Động Phong Nha), văn bản biểu cảm (Bức thư của
thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng trường mở ra), văn bản nghị luận (Đấu tranh cho một
thế giới hoà bình; Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển
của trẻ em). Đó có thể là một bài báo thuyết minh khoa học (Thông tin về ngày trái
đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá), nhưng cũng có thể là một văn bản văn học thuộc
loại tự sự (Cuộc chia tay của những con búp bê) Từ các hình thức đó, những vấn đề
thời sự cập nhật của cá nhân và cộng đồng hiện đại được khơi dậy, sẽ đánh thức và
làm giàu tình cảm và ý thức công dân, cộng đồng trong mỗi người học giúp các em
dễ hoà nhập hơn với cuộc sống xã hội mà chúng ta đang sống.
b. Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn THCS: Lớp 7 và lớp 9
Lớp Tên văn bản
Đề tài nhật dụng của văn
bản
Ngữ văn 7
- Cổng trường mở ra - Nhà trường
- Mẹ tôi - Người mẹ
- Cuộc chia tay của những con
búp bê
- Quyền trẻ em
- Ca Huế trên sông Hương - Văn hoá dân tộc
Ngữ văn 9
- Đấu tranh cho một thế giới
hoà bình
- Bảo vệ hoà bình, chống
chiến tranh
- Phong cách Hồ Chí Minh - Hội nhập với thế giới và
bảo vệ bản sắc văn hoá dân
tộc
- Tuyên bố thế giới về sự sống
còn, quyền được bảo vệ và

phát triển của trẻ em.
- Quyền sống của con người
Bảng thống kê trên cho thấy các văn bản nhật dụng được phân phối dạy học
đều khắp ở các khối lớp. Ý nghĩa nội dung các văn bản này đều là những vấn đề gần
gũi, quen thuộc, bức thiết đối với con người và cộng đồng xã hội hiện đại. Cùng với
sự phát triển về tâm lý và nhận thức của học sinh, các vấn đề được đề cập trong các
văn bản nhật dụng ngày một phức tạp hơn.
4
c. Đặc điểm nội dung và hình thức của văn bản nhật dụng
* Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 7.
- “Cổng trường mở ra” là bài văn ghi lại tâm trạng hồi hộp của một người mẹ
trong đêm chuẩn bị cho con khai trường để vào lớp Một. Phương thức biểu đạt của
văn bản này là biểu cảm.
Vậy, ý nghĩa nhật dụng của bài văn là gì? Người mẹ đã hồi hộp trong cái đêm
trước ngày con vào lớp Một đâu chỉ vì lo lắng cho con mà còn có niềm vui về ngôi
trường thân yêu đã lưu giữ bao kỉ niệm thân thương của đời mẹ, niềm hi vọng vào
con, mái trường thân yêu sẽ mở ra ánh sáng và tương lai cho mỗi con người. Đó là ý
nghĩa cập nhật của văn bản nhật dụng này.
- “Mẹ tôi” được trình bày dưới dạng một bức thư. Từ việc phạm lỗi của đứa
con đối với mẹ mà người cha bộc lộ cảm xúc và suy tư về tình sâu nghĩa nặng của
người mẹ. Xét về thể loại thì đây là bài tuỳ bút, còn xét về phương thức biểu đạt thì
đây là văn bản biểu cảm.
Từ những lời tâm tình, khuyên nhủ của người cha đã hiện lên hình ảnh một
người mẹ cao cả và lớn lao. Người mẹ ấy đã thức suốt đêm khi con bị ốm và đau đớn
quằn quại vì lo sợ mất con. Người mẹ ấy có thể làm tất cả, có thể chịu mọi đau khổ
bất hạnh để cho con đỡ đau đớn, để cho con sống hạnh phúc Vì thế “ngày buồn
thảm nhất tất sẽ là ngày mà con mất mẹ, và tình cảm thiêng liêng cao quý hơn cả là
tình cảm yêu thương kính trọng đối với cha mẹ”. Đó cũng là nội dung cập nhật của
văn bản này.
- “Cuộc chia tay của những con búp bê” là truyện ngắn. Thành công của văn

bản này là sự kết hợp nhuần nhuyễn của phương thức biểu đạt tự sự với miêu tả và
biểu cảm. Truyện viết về nỗi đau tinh thần tuổi thơ sống thiếu tình cảm của cha mẹ.
Nhưng chính từ bi kịch ấy, những đứa trẻ vẫn giữ được tâm hồn trong sáng, vị tha,
tình cảm anh em càng thêm gắn bó. Đằng sau câu chuyện về tình anh em gắn bó
trong sự tan vỡ của gia đình. Truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê” toát lên
vấn đề quyền sống của trẻ em đang bị đe doạ trong một xã hội hiện đại đang cần đến
sự quan tâm của mọi người.
- “Ca Huế trên sông Hương” là văn bản thuyết minh giới thiệu một nét đẹp
trong văn hoá cổ truyền xứ Huế, đó là dân ca Huế. Đặc sắc của dân ca Huế không chỉ
là sự phong phú của các điệu hò, điệu lí , không chỉ là sự hoà nhập của hai dòng nhạc
dân gian và nhạc cung đình mà còn là cách sinh hoạt độc đáo của nó: thời gian ban
đêm, không gian trên sông Hương, người đàn, người hát và người nghe cùng ngồi
trên thuyền.
Đọc văn bản này, học sinh hiểu thêm rằng cố đô Huế không chỉ có các danh
lam thắng cảnh và di tích lịch sử nổi tiếng mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và
âm nhạc cung đình. Ca Huế là một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng cần được bảo
tồn và phát triển. Từ đó học sinh có nhu cầu mở rộng hiểu biết dân ca các vùng miền
đất nước và củng cố thêm tình yêu đối với truyền thống văn hoá dân tộc.
* Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 9:
- “Phong cách Hồ Chí Minh” là bài viết nhằm trình bày cho bạn đọc hiểu và
quý trọng vẻ đẹp của phong cách Bác Hồ. Bài văn có hai phần nội dung. Phần thứ
5
nhất nói về vẻ đẹp trong phong cách văn hoá của Bác, đó là sự kết hợp hài hoà giữa
phẩm chất dân tộc và tính nhân loại trong tiếp nhận văn hoá. Phần thứ hai nói về vẻ
đẹp trong phong cách sinh hoạt của Bác, đó là sự kết hợp hài hoà giữa giản dị và hiện
đại trong nếp sống.
Nội dung trên được thể hiện trong hình thức thuyết minh kết hợp nghị luận
khiến cho sự trình bày các biểu hiện vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh trở nên sáng rõ
cùng tình cảm ngưỡng vọng không che giấu của tác giả.
Từ nội dung trên, chủ đề nhật dụng cần được khai thác đó là: vấn đề quan hệ

giữa hội nhập thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, một vấn đề không chỉ có ý
nghĩa cập nhật mà còn có ý nghĩa lâu dài thường xuyên của các thế hệ, nhất là lớp trẻ
nước ta trong việc học tập và rèn luyện theo tấm gương đạo đức của Bác.
-“Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” là bài viết của nhà văn đã từng đoạt
giải Nô-ben văn học (G.Mác-két). Ở đây, phương thức lập luận với hệ thống lập luận
sắc sảo, chứng cứ xác thực, cách so sánh tương phản đã giúp tác giả luận giải một
cách thuyết phục và rõ ràng về hiểm hoạ hạt nhân đối với nhân loại. Sự tốn kém và
tính phi lý của cuộc chạy đua vũ trang, từ đó kêu gọi hành động để ngăn chặn chiến
tranh hạt nhân vì một thế giới hoà bình.
Chủ đề nhật dụng của văn bản này chính là đấu tranh cho hoà bình, chống
chiến tranh để bảo vệ hoà bình, ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
Đó là những vấn đề cấp thiết và nóng hổi trong đời sống chính trị của nhân loại và
của mỗi dân tộc, mỗi con người.
“Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ
em” được trích từ Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em của tổ chức Liên
Hợp Quốc ngày 30/9/1990, chứng tỏ sự quan tâm toàn diện, sâu sắc của cộng đồng
quốc tế đối với trẻ em trên toàn thế giới.
Bản tuyên bố đã đề cập đến thực trạng bất hạnh của cuộc sống trẻ em trên thế
giới, về khả năng có thể cải thiện được cuộc sống của chúng, cùng các giải pháp cụ
thể. Những nội dung này đã được luận giải một cách hợp lý, hợp tình theo yêu cầu
nghị luận xã hội nhằm làm rõ quan điểm vì trẻ em của cộng đồng thế giới. Nhưng để
dễ hiểu, dễ truyền bá đến đại chúng, bản tuyên bố đã trình bày các quan điểm dưới
dạng mục và số.
Các nội dung được thảo trong bản tuyên bố đã toát lên điểm tích cực và nhân
đạo của cộng đồng quốc tế (trong đó có Việt Nam) về sự sống còn, quyền được bảo
vệ và phát triển của trẻ em. Đó là ý nghĩa cập nhật cũng như ý nghĩa lâu dài của văn
bản này.
2. Nghiên cứu thực tiễn
a/ Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi là một trường nằm ở khu Đông của huyện,

điều kiện kinh tế địa phương còn khó khăn nên việc chăm lo đến học tập cho con em
chưa được chú trọng đúng mức. Năng lực học tập bộ môn Ngữ văn của đa số học sinh
còn yếu, tỉ lệ học sinh yêu thích học tập môn Ngữ văn không cao.
6
Mục tiêu hiện nay của nhà trường là đào tạo toàn diện nhằm giúp học sinh có
chất lượng cao về cả văn hoá và đạo đức.
b/ Thực trạng
Trong quá trình giảng dạy và dự giờ các đồng nghiệp, tôi nhận thấy một số
thực trạng sau:
+ Giáo viên coi các văn bản này là một thể loại cụ thể giống như truyện, kí
+ Giáo viên thuờng chú ý khai thác và bình giá trên nhiều phương diện của
sáng tạo nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, cách kể mà chưa chú trọng đến vấn đề
xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh.
+ Một số giáo viên còn có tâm lý phân vân không biết có nên sử dụng phương
pháp giảng bình khi dạy những văn bản này không và nếu có thì nên sử dụng ở mức
độ như thế nào?
+ Quá nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn bản với đời sống mà giáo
viên chú ý nhiều tới liên hệ thực tế, dẫn đến việc khai thác kiến thức cơ bản chưa đầy
đủ.
+ Về phương tiện dạy học mới chỉ dừng lại ở việc dùng bảng phụ, tranh ảnh
minh hoạ. Trong khi đó, có một số văn bản nếu học sinh được xem những đoạn băng
ghi hình sẽ sinh động hơn rất nhiều. Ví dụ như văn bản “Động Phong Nha”, “ca Huế
trên sông Hương” Nhưng hầu hết giáo viên không chú ý đến vấn đề này.
+ Giáo viên chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như các
biện pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho học sinh.
+ Giáo viên thiếu sự mở rộng.
+ Giờ dạy tẻ nhạt, không thực sự thu hút sự chú ý của học sinh.
c/ Đánh giá thực trạng
Nguyên nhân của thực trạng trên là:
- Văn bản nhật dụng mới được đưa vào giảng dạy, số lượng văn bản không nhiều nên

giáo viên còn thấy rất mới mẻ, ít có kinh nghiệm, lúng túng về phương pháp.
- Chưa xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng.
- Giáo viên chưa có ý thức sưu tầm tư liệu có liên quan đến văn bản như tranh ảnh,
văn thơ để bổ sung cho bài học thêm phong phú.
- Giáo viên chưa có kĩ năng sử dụng máy chiếu nên việc mở rộng kiến thức cho các
em bằng hình ảnh rất hạn chế.
d/ Đề xuất biện pháp
Trước những thực trạng và nguyên nhân trên tôi xin đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy như sau:
*Thứ nhất: Xác định mục tiêu bài học.
Mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng nhấn mạnh vào hai khía cạnh
chính: Trang bị kiến thức và trau dồi tư tưởng, tình cảm, thái độ cho học sinh. Nghĩa
là qua văn bản, cung cấp và mở rộng hiểu biết cho học sinh về những vấn đề gần gũi,
7
bức thiết đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện đại, từ đó tăng cường ý thức công
dân đối với cộng đồng.
Ví dụ: Với văn bản “Ca Huế trên sông Hương”, mục tiêu bài học ở phần kiến
thức được xác định như sau:
- Ca Huế với sự phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu, tinh tế trong biểu
diễn và thưởng thức là một nét đẹp của văn hoá cố đô Huế, cần được giữ gìn và phát
triển.
- Từ đó mở rộng vốn hiểu biết về văn hoá Huế và âm nhạc dân gian các vùng
miền, bồi đắp tình yêu đối với xứ Huế và các giá trị văn hoá dân tộc.
- Văn bản nhật dụng có thể được viết ở dạng thuyết minh kết hợp với nghị
luận, miêu tả, bộc lộ cảm xúc.
*Thứ hai: Về việc chuẩn bị bài dạy
Về kiến thức:
Giáo viên không chỉ xác định đúng mục tiêu kiến thức của văn bản mà còn
phải trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài giảng như thu
thập các tư liệu có liên quan đến bài giảng trên các nguồn thông tin đại chúng (phát

thanh, truyền hình, mạng Internet, báo chí, sách vở, tranh ảnh, âm nhạc )
Ví dụ:
Khi dạy bài “Ca Huế trên sông Hương”, giáo viên còn phải tạo thêm nguồn tư
liệu bổ sung cho bài học trên các kênh âm nhạc dân gian các vùng miền, các bài hát
về Huế, các bài báo và tranh ảnh về Huế. Đồng thời giao cho học sinh sưu tầm tư liệu
có liên quan đến nội dung văn bản.
Về phương tiện dạy học:
Các phương tiện dạy học truyền thống như: SGK, bảng đen, phấn trắng chưa thể
đáp ứng đựơc hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng. Giáo viên có thể chuẩn bị thêm
các tư liệu khác như: đĩa nhạc CD, phim ảnh và nếu được thu thập, thiết kế và trình
chiếu trên các phương tiện dạy học điện tử sẽ khiến các em hào hứng hơn trong giờ
học.
Ví dụ:
- Khi thiết kế bài “Ca Huế trên sông Hương”, giáo viên cần chuẩn bị đĩa nhạc CD
về tiếng hát của các làn điệu dân ca Huế và các làn điệu dân ca đặc sắc trên các miền
đất nước (như chèo, dân ca Nam Bộ, dân ca quan họ).
- Khi thiết kế bài học “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”, giáo viên cần cài đặt
thêm các hình ảnh hoặc các đoạn phim ghi hình những cuộc chiến tranh xảy ra trên
thế giới, bạo loạn hoặc xung đột vũ trang mà chương trình thời sự ở đài truyền hình
điểm tin…thì sẽ thu hút sự chú ý của học sinh.
Như vậy, có thể nói khi dạy học văn bản nhật dụng, giáo viên có nhiều cơ hội hơn
cho đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, nhờ đó mà các bài học văn
bản nhật dụng sẽ khắc phục được tính thông tin tẻ nhạt, đơn điệu. Từ đó, hiệu quả
dạy học văn bản nhật dụng sẽ tăng lên.
*Thứ ba: Về phương pháp dạy học.
8
* Dạy học phù hợp với phương thức biểu đạt của mỗi văn bản
Trong dạy học văn bản, không thể hiểu nội dung tư tưởng văn bản nếu không
đọc từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên dạy học văn bản nhật dụng cũng phải
theo nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám phá mục đích giao tiếp trong hình

thức ấy.
Mặc dù các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản nhật dụng là thuyết
minh và nghị luận nhưng các văn bản này thường đan xen các yếu tố của phương
thức khác như: tự sự, biểu cảm. Khi đó giáo viên cũng cần chú ý đến yếu tố này.
Ví dụ:
- Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” được tạo theo phương thức
biểu đạt tự sự thì hoạt động dạy học sẽ được tiến hành theo các yếu tố tự sự đặc trưng
như: sự việc, nhân vật, lời văn, ngôi kể; từ đó hiểu chủ đề nhật dụng đặt ra trong văn
bản này là vấn đề quyền trẻ em trong cuộc sống của gia đình thời hiện đại.
- Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” có kết hợp phương thức lập
luận với biểu cảm thì người dạy sẽ chú ý phân tích lí lẽ và chứng cớ, từ đó tìm hiểu
thái độ của tác giả, ví dụ khi phân tích phần cuối của văn bản:
+ Phần cuối của văn bản có hai đoạn. Đoạn nào nói về “chúng ta” chống vũ
khí hạt nhân? Đoạn nào là thái độ của tác giả về việc này?
+ Em hiểu thế nào về “bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới
không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng”?
+ Ý tưởng của tác giả về việc mở “một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại
được sau thảm hoạ hạt nhân” bao gồm những thông điệp gì?
+ Em hiểu gì về thông điệp đó của ông?
Từ việc hướng dẫn tìm hiểu, giáo viên có thể giảng tóm tắt:
+ Bản đồng ca đó là tiếng nói của công luận thế giới chống chiến tranh, là
tiếng nói yêu chuộng hoà bình của nhân dân thế giới.
+ Thông điệp về một cuộc sống đã từng tồn tại trên trái đất và về những kẻ đã
xoá bỏ cuộc sống trên trái đất này bằng vũ khí hạt nhân.
+ Tác giả là người yêu chuộng hoà bình, quan tâm sâu sắc đến vũ khí hạt
nhân với niềm lo lắng và căm phẫn cao độ.
* Vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của phân môn văn học.
Khi giảng dạy phân môn văn học, người giáo viên sử dụng nhiều phương pháp
dạy học. Giảng dạy các văn bản nhật dụng cũng được vận dụng linh hoạt các phương
pháp đó, như: phương pháp đàm thoại, đọc diễn cảm, giảng bình. Trong đó chú trọng

nhất phương pháp đàm thoại bằng hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo mức độ từ dễ đến
khó rồi liên hệ với đời sống.
Ví dụ:
Giảng dạy văn bản “Ca Huế trên sông Hương” giáo viên có thể đặt các câu
hỏi:
9
- Cách biểu diễn thưởng thức ca Huế có gì giống và khác so với dân ca quan
họ miền Bắc?
- Từ tác động của ca Huế, em nghĩ gì về sức mạnh của dân ca nói chung đối
với tâm hồn con người?
Khi dạy văn bản nhật dụng, giáo viên không nên quá coi trọng phương pháp
giảng bình. Bởi bình văn là tỏ lời hay ý đẹp về những điểm sáng thẩm mĩ trong văn
chương, đối tượng bình phải là những tác phẩm mang vẻ đẹp văn chương. Theo tôi,
một số văn bản giàu chất văn chương (như: Mẹ tôi, Cổng trường mở ra, Ca Huế trên
sông Hương, Cuộc chia tay của những con búp bê) giáo viên có thể sử dụng lời bình
giảng nhưng không nên đi quá sâu. Còn đối với những văn bản nhật dụng không
nhằm cảm thụ văn chương thẩm mĩ (như Tuyên bố Thế giới về sự sống còn, quyền
được bảo vệ và phát triển của trẻ em) thì giáo viên không thể bình phẩm được những
vẻ đẹp hình thức nào cũng như những nội dung sâu kín nào trong đó. Do vậy, khi dạy
giáo viên cần chú ý điều này để tránh sa vào tình trạng khai thác kĩ lưỡng văn bản mà
giảm đi tính chất thực tiễn, gần gũi và cập nhật của văn bản nhật dụng.
Mục đích của việc dạy văn bản nhật dụng là giúp học sinh hoà nhập hơn nữa
với đời sống xã hội nên giáo viên phải tạo ra không khí giờ học dân chủ, sôi nổi, kích
thích sự hào hứng của học sinh.
Ví dụ:
Khi dạy bài Ca Huế trên sông Hương giáo viên có thể cho học sinh nghe một làn
điệu dân ca Huế, cuối giờ có thể tổ chức cho học sinh thi hát các làn điệu dân ca ba
miền hoặc thi sưu tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế
Kết luận : Như vậy để giờ dạy văn bản nhật dụng đạt kết quả cao, đáp ứng
mục tiêu bài học, người giáo viên cần phải đa dạng hoá các biện pháp dạy học, các

cách tổ chức dạy học, các phương tiện dạy học theo hướng hiện đại hoá: thu thập, sưu
tầm các nguồn tư liệu để minh hoạ và mở rộng kiến thức; coi trọng đàm thoại cá nhân
và nhóm, chú ý tới câu hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn của cá
nhân và cộng đồng xã hội hiện nay; sáng tạo trò chơi dạy học đơn giản, nhanh gọn để
minh hoạ cho chủ đề của văn bản; tăng cường phương tiện dạy học điện tử như máy
chiếu để gia tăng lượng thông tin trong bài học, tạo không khí dân chủ, hào hứng
trong giờ học
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
I. Điều tra Anket:
Thực hiện ở lớp thực nghiệm với hệ thống câu hỏi như sau:
1. Em có thích những giờ học văn bản nhật dụng hay không?
a. Có b. Không
2. Việc sử dụng các phương tiện dạy học như tranh ảnh, đĩa nhạc, đĩa hình có làm
cho em hứng thú hơn và dễ tiếp thu tri thức khi học các văn bản nhật dụng không?
a. Có b. Không
10
3. Học các văn bản nhật dụng em thấy có khó hơn khi học các văn bản nghệ thuật
không?
a. Có b. Không
4. Em có góp ý gì cho các thầy cô giáo khi hướng dẫn dạy học các văn bản nhật
dụng?



Kết quả thu được:
Lớp Số
HS
Trả lời
Câu
a b

SL TL SL TL
7.4
+
9.4
76 1 74 97.4 2 2.6
2 73 96.1 3 3.9
3 76 100 0 0
Câu 4: Hầu hết các ý kiến đều cho rằng: Các thầy cô giáo cần sử dụng các phương
triện dạy học như tranh ảnh, đĩa nhạc, đĩa hình để phục vụ cho tiết học.
II. Đối với kết quả bài kiểm tra :
Tỉ lệ bài kiểm tra tăng rõ rệt : 90 % điểm trung bình trở lên.
VI. KẾT LUẬN.
Để giờ học văn bản nhật dụng thật sự có hiệu quả, ngoài sự nổ lực của học sinh
thì vai trò của người giáo viên là rất quan trọng. Học văn bản nhật dụng không chỉ
đơn thuần là một tiết học khám phá vẻ đẹp của tác phẩm văn chương hay hiểu được
thực tế cuộc sống mà còn là giờ học bồi dưỡng nhân cách, lối sống, rèn luyện kỹ năng
sống, kỹ năng ứng xử trước các vấn đề nóng bỏng của cuộc sống xã hội hiện đại. Sẽ
không phải là khó nhưng không hề đơn giản khi mỗi giáo viên cùng lúc phải chú
trọng và làm tốt các mục tiêu quan trọng này trong một tiết học. Song nếu mỗi giáo
viên đều tâm huyết với nghề, với con người, với mục tiêu giáo dục thì thiết nghĩ
không có gì là chúng ta không thể làm được. Mỗi thầy cô cần chú tâm đến bài giảng
của mình từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng của tiết học, thể hiện nó bằng hệ
thống câu hỏi phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, phù hợp với đặc trưng bộ môn, phù
hợp với điều kiện trang thiết bị mà nhà trường cung cấp. Có thế, những ý tưởng nghệ
thuật và quan niệm nhân sinh, bài học về thế giới quan, về lối sồng, về lý tưởng, hoài
bão, về ước mơ mới trở lên sâu sắc, mới được các em đem soi rọi, kiểm chứng trong
cuộc sống.
11
VII. ĐỀ NGHỊ.
- Thư viện nhà trường nên có tranh ảnh, băng đĩa phục vụ tốt cho quá trình

giảng dạy các văn bản nhật dụng.
- Để cho giờ dạy sinh động và hiệu quả hơn, mỗi đơn vị trường học cần có
phòng học bộ môn văn.
- Tổ chuyên môn cần thường xuyên trao đổi kinh nghiệm dạy học văn bản
Nhật dụng.
12
PHỤ LỤC
GIÁO ÁN MINH HỌA: (Tiết 113 – Ngữ văn 7 – Học kì II)

Tiết 113
Ngày soạn: 4/4/11
- Hà Ánh Minh –
I. Mục tiêu cần đạt
- Ca Huế với sự phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu, tinh tế trong biểu diễn và
thưởng thức là một nét đẹp của văn hoá cố đô Huế, cần được giữ gìn và phát triển.
- Từ đó mở rộng vốn hiểu biết về văn hoá Huế và âm nhạc dân gian các vùng miền,
bồi đắp tình yêu đối với xứ Huế và các giá trị văn hoá dân tộc.
- Văn bản nhật dụng có thể được viết ở dạng thuyết minh kết hợp với nghị luận, miêu
tả, bộc lộ cảm xúc.
1. Kiến thức:
- Khái niệm thể loại bút ký.
- Giá trị văn hóa nghệ thuật của ca Huế.
- Vẻ đẹp con người xứ Huế
2. Kỹ năng
- Đọc- Hiểu văn bản nhật dụng viết về di sản văn hóa dân tộc.
- Phân tích văn bản nhật dụng ( kiểu loại thuyết minh).
- Tích hợp kiến thức TLV để viết bài văn thuyết minh.
3. Thái độ
- Thêm yêu mến Huế nói riêng và các làn điêu dân ca, non sông đất nước Việt Nam
nói chung.

- Có ý thức gìn giữ di sản văn hóa DT
II. Chuẩn bị
+ GV: Tham khảo SGV, Tranh ảnh.
+ HS: Đọc, tìm hiểu bài theo hệ thống câu hỏi SGK
III. Tiến trình lên lớp
1. Kiểm tra bài cũ:
 Tóm tắt trò lố trong truyện ngắn những trò lố hay là Va- Ren và Phan Bộ
Châu vừa học.
 Qua những trò lố hay là Va-Ren và Phan Bộ Châu em có khái quát như thế
nào về 2 nhân vật đối lập – tương phản : Toàn quyền Va-Ren và Phan Bộ Châu?
2. Giới thiệu bài: Huế là cố đô ghi dấu ấn sự kiện lịch sự: Triều Tây Sơn, Triều
Nguyễn, vua Bảo Đại, vị vua cuối cùng của chế độ phong kiến trao ấn kiếm chính
phủ cách mạng… Huế còn là nơi có nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng: Đại nội,
Lăng Tẩm của các vị vua nhà Nguyễn, chùa Thiên Mụ, cầu Tràng Tiền… Sông
Hương, núi Ngự Ngoài ra còn có những làn điệu dân ca và những buổi sinh hoạt ca
hát trên sông Hương. Đó chính là lí do Huế được tổ chức văn hóa, khoa học gd thế
giới UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Hôm nay lớp chúng ta sẽ hiểu
thêm vẻ đẹp của Huế qua một đêm ca Huế trên sông Hương.
3. Bài mới :
13
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
@ Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
+ Gọi hs đọc phần chú thích dấu sao sgk
? Văn bản do ai sáng tác?
* Hướng dẫn đọc: Chậm rãi, rõ ràng,
mạch lạc.
+ GV đọc một đoạn, gọi HS đọc tiếp
+ Sửa chữa, uốn nắn những chỗ HS đọc
sai, chưa chuẩn xác.
+ Đọc thầm chú thích

? Em biết gì về Cố Đô Huế? Hãy nêu một
vài đặc điểm tiêu biểu của xứ Huế mà em
biết?
(Về vị trí địa lí: Huế thuộc miền trung của
việt Nam, phía Nam giáp Đà Nẳng, phía
Bắc giáp Quảng Trị.
- Về đặc điểm lịch sư: Huế (Phú Xuân)
từng là kinh đô của nhà Nguyễn hơn trăm
năm (1802 – 1945).
- Về danh lam thắng cảnh: Thiên nhiên có
sông Hương, núi Ngự, có nhiều di tích lịch
sử: thành nội, lăng tẩm của các triều vua
nhà Nguyễn, đền đài, chùa chiền, trong đó
có chùa Thiên Mụ nổi tiếng.
- Về sản phẩm vật chất và sản phẩm văn
hoá – tinh thần: Nhiều món ăn, nhiều thứ
bánh kẹo mang màu sắc Huế như mè xửng,
kẹo cau… có nón bài thơ, có nhiều điệu hò,
làn điệu dân ca nổi tiếng.
Nhắc đến Huế người ta thường nhắc đến
sông Hương núi Ngự, đến chùa Thiên Mụ,
đến Phú Văn Lâu và các điệu hò, ca Huế
thể hiện rõ nét tâm hồn của con người xứ
Huế)
? Dựa vào chú thích (*) nêu những hiểu
biết về “ca Huế”
Là một hình thức sinh hoạt văn hóa truyền
thống của cố đô Huế: người nghe và người
hát cùng ngồi thuyền đi trên sông Hương
một trong những di sản văn hoá đáng tự

hào của người dân xứ Huế
? Em hãy nêu thể loại của tác phẩm?
? Em hiểu bút kí là gì?
? Nội dung của văn bản nhật dụng là những
vấn đề thời sự gần gũi đang diễn ra trong
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
Hà Ánh Minh – Báo Người Hà Nội
2.Tác phẩm:
+ Ca Huế là một trong những di sản
văn hoá đáng tự hào của người dân xứ
Huế.
+ Văn bản nhật dụng: thể Bút kí.
- Bút kí: thể loại văn học ghi chép lại
con người và sự việc mà nhà văn đã
14
cuộc sống hôm nay. Vậy đâu là nội dung
của văn bản nhật dụng này?
+ Phản ánh một nét đẹp của văn hoá
truyền thống cố đô Huế, đó là ca Huế trên
sông Hương.
GV: Đây không phải là một truyện ngắn
một sáng tác có tính hư cấu mà chỉ là một
bút ký ghi chép lại một sinh hoạt văn hóa:
Dân ca Huế trên sông Hương. Qua cảnh
sinh hoạt này mà giới thiệu những vẻ đẹp
của ca cảnh Huế, giới thiệu những hiểu
biết của tác giả về nguồn gốc, sự phong
phú của các làn điệu dân ca Huế.
? VB này chia làm mấy phần nêu nội dung

từng phần
- Đoạn1: Từ đầu đến lí hoài nam.

Giới thiệu sơ lược về một số làn điệu
dân ca Huế.
- Đoạn 2: Phần còn lại

Tả một đêm trăng nghe đàn ca bên sông
Hương và tiếp tục giới thiệu về các làn
điệu dân ca, các bản đàn, nghệ thuật biểu
diễn và thưởng thức.
? Hãy quan sát mỗi đoạn để xác định
phương thức biểu đạt chính của mỗi đọan?
+ GV: Đây là văn bản nhật dụng kết hợp
nhiều phương thức như nghị luận, miêu tả,
biểu cảm:
- Phần 1 dùng phương thức nghị luận
chứng minh.
- Phần 2 kết hợp miêu tả với biểu cảm.
* Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản
+ Theo dõi đoạn Đêm thành phố … hồn
người
* Thảo luận nhóm bàn
? Khung cảnh và sân khấu của buổi ca Huế
hiện lên độc đáo như thế nào về thời gian,
không gian,
- Thời gian: - Đêm. Khi thành phố lên đèn
như sao sa. Trăng lên. đến khi tiếng gà
gáy bên làng Thọ Cương, cùng tiếng
chuông chùa Thiên Mụ gọi năm canh.

- Không gian: Trăng lên. Gió mơn man dìu
dịu…màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ
đi một màu trắng đục trên thuyền rồng,
trên dòng sông Hương thơ mộng.
tìm hiểu, nghiên cứu cùng với những
cảm nghĩ của mình nhằm thể hiện một
tư tưởng nào đó.
+ Bố cục : 2 phần
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Cách thưởng thức ca Huế:
- Khung cảnh và sân khấu đặc biệt một
buổi ca Huế: Trên thuyền rồng, giữa
dòng sông Hương trong một đêm trăng
thơ mộng, huyền ảo, không gian yên
tĩnh, xao động tận đáy hồn người.
15
Gv: Cho HS xem ảnh cảnh sân khấu buổi
ca Huế.
? Theo em có nét gì đặc sắc trong cách
thưởng thức ca Huế ? Cách nghe ca Huế
trong bài có gì độc đáo (khác với cách nghe
qua băng ghi âm hoặc xem băng hình)?
GV hướng dẫn HS rút ra kết luận.
- Đờn ca trên sông, dưới trăng. Quang
cảnh sông nước đẹp, huyền ảo và thơ
mộng.
- Nghe và nhìn trực tiếp các ca công: cách
ăn mặc, cách chơi đàn, các nhạc cụ, các
ca thi cất lời.


Người diễn xướng và người thưởng thức
đồng hiện, gắn bó với nhau , cận kề bên
nhau thân mật như người nhà. Đến
thưởng thức ca Huế là lúc mọi vướng bận,
bộn bề công việc trong ngày đã hết, là lúc
tâm hồn con người thảnh thơ.i
GV: Thuyền tuy nhỏ nhưng đủ không gian
của một sân khấu ca nhạc. Điều khác sân
khấu trong rạp là khán giả và người biểu
diễn cận kề bên nhau thân mật như người
nhà

cách thưởng thức ca Huế như vậy
đúng là một nét sinh hoạt văn hoá dân gian
đặc sắc khác hẳn nghe trong rạp hay
trong băng đĩa trong gia đình. Cách
thưởng thức vừa dân dã, vừa sang trọng,
ca Huế đã đạt đến mức hoàn thiện trong
cách thưởng thức.
* Chuyển ý - Đặc sắc của ca Huế
+ Gọi HS đọc phần thứ nhất
? Xứ Huế nổi tiếng về nhiều thứ, nhưng ở
đây tác giả lại chú ý đến sự nổi tiếng nào
của Huế ?
Xứ Huế nổi tiếng với làn điệu dân ca.
? Tại sao tác giả lại quan tâm đến dân ca?
Dân ca mang đậm bản sắc tâm hồn và tài
hoa ở mỗi vùng đất. Huế là một trong
những cái nôi dân ca nổi tiếng của đất
nước ta

? Em hãy kể tên các làn điệu dân ca Huế ?
+ Các điệu hò: Đánh cá, cấy trồng, đưa
linh, chèo cạn, bài thai, giã gạo, bài chòi,
bài tiệm, nàng vung, hò lơ, hò ô, hò xay
lúa, hò nện …
2. Đặc sắc của ca Huế:
a. Đặc điểm của ca Huế
- Ca Huế phong phú về làn điệu, sâu
sắc thấm thía về nội dung tình cảm,
mang những nét đặc trưng của miền
đất và tâm hồn Huế.
 Huế là cái nôi của dân ca.
16
+ Các điệu lí: Con sáo, hoài xuân, hoài
nam.
+ Các điệu nam: Nam ai, nam bình, nam
xuân, quả phụ, tương tư khúc, hành vân
khúc,
? Em hãy tìm trong bài một số làn điệu ca
Huế với đặc điểm nổi bật?
+ Chèo cạn, bài thai, đưa linh → buồn bã.
+ Hò giã gạo, giã vôi, ru em, giã điệp →
náo nức nồng hậu tình người.
+ Hò lơ, hò ô, xay lúa, hò nện → Thể hiện
lòng khát khao, nỗi mong chờ, hoài vọng
thiết tha.
+ Nam ai, nam bình, quả phụ, tương tư
khúc, hành vân → buồn man mác, thương
cảm, bi ai, vương vấn.
+ Tứ đại cảnh → Không vui, không buồn.

? Qua đó, em thấy được những giá trị nổi
bật nào của dân ca Huế?
(Phong phú về làn điệu, sâu sắc thấm thía
về nội dung tình cảm, mang đậm nét đặc
trưng của miền đất và tâm hồn Huế)
? Nhận xét về đặc điểm ngôn ngữ trong
phần này?
Ngôn ngữ: dùng biện pháp liệt kê, kết hợp
với lời giải thích bình luận
? Bên cạnh cái nôi dân ca Huế miền Trung,
em còn biết những vùng dân ca nổi tiếng
nào của nước ta? Nếu có, em hãy hát một
bài dân ca mà em thích?
(Dân ca quan họ Bắc Ninh, dân ca đồng
bằng Bắc Bộ, dân ca các dân tộc miền núi
phía Bắc và Tây nguyên …)
G V: Các làn điệu dân ca Huế náo nức,
nồng hậu tình người. Mỗi làn điệu mang
âm sắc tiết tấu khác nhau nhưng đều giống
nhau là thể hiện lòng khát khao, mong chờ,
hoài vọng tha thiết của tâm hồn Huế,
+ Gọi HS đọc thầm đoạn Ca Huế …
quyến rũ
? Tác giả nhận xét gì về về sự hình thành
của dân ca Huế từ dòng ca nhạc dân gian
và ca nhạc cung đình?
? Em hiểu là nhạc dân gian và nhạc cung
đình? Qua đó, em nhận xét gì về ca Huế?



b.Nguồn gốc làn điệu ca Huế
Ca Huế có nguồn gốc từ nhạc dân
gian, nhạc cung đình.
17
Nhạc dân gian Nhạc cung đình
Nhạc dân gian là
các làn điệu dân
ca, những điệu hò,
điệu lí , bắt
nguồn từ cuộc
sống lao động
hàng ngày, trong
lao động sản xuất
nên thường sôi
nổi, lạc quan, tươi
vui.
Nhạc cung đình là
nhạc dùng trong các
buổi lễ tôn nghiêm
trong cung đình của
vua chúa, nơi tôn
miếu của triều đình
phong kiến, thường
có sắc thái uy nghi,
trang trọng.
? Qua đó em thấy tính chất nổi bật nào của
ca Huế ?
(Ca Huế có sự kết hợp 2 tính chất dân gian
và cung đình, trong đó đặc sắc nhất là
nhạc cung đình tao nhã. Ca Huế vừa sôi

nổi, tươi vui, vừa trang trọng, uy nghi)
+ Cho HS xem tranh
? Tại sao thể điệu ca Huế vừa sôi nổi tươi
vui vừa trang trọng uy nghi?
? Tóm lại, qua văn bản, qua hình ảnh quan
sát được, em có nhận xét gì về ca Huế?
* Chuyển ý - Con người xứ Huế
(?) Đoạn văn nào trong bài cho ta thấy tài
nghệ của các ca công và âm thanh phong
phú của các nhạc cụ?
? Cách thức biểu diễn của ca Huế có gì đặc
biệt (dàn nhạc, nhạc công)?
- Dàn nhạc: gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì
bà, nhị, đàn tam, đàn bầu, sáo và cặp sanh
để gõ nhịp.
- Nhạc công: Còn rất trẻ, nam mặc áo dài
the, quần thụng đầu đội khăn xếp, nữ mặc
áo dài, khăn đóng duyên dáng
+ Nhạc công dùng các ngón đàn trau
chuốt như ngón nhấn, mổ, vỗ, vả, ngón
bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi.
+ Tiếng đàn lúc khoan, lúc nhặt làm nên
tiết tấu xao động tận đáy hồn người.
* GV cho HS xem tranh
? Qua cách biểu diễn, em thấy nét đẹp nào
của ca Huế được nhấn mạnh?
? Lời ca mà các ca thi cất lên được tác giả
cảm nhận và ghi chép lại như thế nào?
 Ca Huế là hình thức sinh hoạt văn
hoá truyền thống, một sản phẩm văn

hoá phi vật thể rất đáng trân trọng cần
được bảo tồn và phát triển.
3. Con người xứ Huế:
18
- Lời ca thong thả, trang trọng, trong
sáng gợi lên tình người, tình đất nước, trai
hiền, gái lịch.
? Em có nhận xét gì về ngôn ngữ tác giả sử
dụng trong những đoạn văn ghi lại cách
biểu diễn ca Huế trong bài?
- Liệt kê một loạt dẫn chứng về sự phong
phú đa dạng của nhạc cụ trong buổi biểu
diễn, cách biểu diễn nhạc khúc của nhạc
công…, kết hợp bình luận.
? Qua đó thấy được vẻ đẹp nổi bật nào của
con người xứ Huế và cách biểu diễn ca
Huế?
- Cách biểu diễn thanh lịch, sang trọng,
duyên dáng, tính dân tộc cao.
- Lời ca thong thả, trang trọng, trong sáng
gợi lên tình người, tình đất nước, trai hiền,
gái lịch.
? Tác giả nhận xét, bình luận những điều
nghe thấy, chứng kiến: Nghe Ca Huế là
một thú vui tao nhã, vì sao vậy?
Đặc điểm nổi bật của ca Huế: Thanh
cao, lịch sự, nhã nhặn, sang trọng, duyên
dáng từ nội dung đến hình thức, từ người
biểu diễn cho đến người thưởng thức, từ
ca công đến nhạc công

? Tác giả muốn bạn đọc cùng cảm nhận
được sự huyền diệu nào của ca Huế qua
câu văn cuối cùng của văn bản:
“Ca Huế mãi quyến rũ, làm giàu tâm hồn
con người bởi sự tinh tế, thanh lịch, đậm
tính dân tộc…”?
? Qua ca Huế, em hiểu gì về tâm hồn con
người nơi đây?
@ Hoạt động 3: Tổng kết
? Nhận xét về nghệ thuật nổi bật ?
? Sau khi học văn bản này em hiểu thêm
những vẻ đẹp nào của Huế?
(Huế nổi tiếng về âm nhạc dân gian và
cung đình. Qua âm nhạc con người Huế
càng thêm thanh lịch, trữ tình. Người đến
thăm Huế cũng thêm phần hiểu biết văn
hoá, trở nên thanh lịch, tài tình hơn.)
? Tác giả đã viết: Ca Huế trên sông Hương
với sự hiểu biết sâu sắc, cùng với tình cảm
nồng hậu. và điều đó gợi tình cảm nào
- Con ngưởi xứ Huế thanh lịch, tao
nhã, kín đáo, giàu tình cảm.
- Những người nghệ sĩ Huế biểu diễn
trên thuyền: tài ba, điêu luyện.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật
- Viết theo thể bút kí.
- Sử dụng phép liệt kê kết hợp bình
luận.
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm,

đậm chất thơ.
2. Ý nghĩa văn bản.
Lòng yêu mến, niềm tự hào của tác
giả đối với di sản văn hoá độc đáo của
Huế cũng là một di sản văn hoá của
dân tộc.
19
trong em?
(Yêu quý và tự hào về vẻ đẹp của đất
nước, dân tộc ta; mong được đến Huế và
được thưởng thức ca Huế trên sông
Hương.)
* GV liên hệ Giáo dục môi trường
GD HS nhận thức giá trị tinh thần của
bản sắc văn hoá dân tộc từ đó biết giữ gìn
và phát huy nét đẹp văn hoá đó.
+ HS đọc Ghi nhớ SGK / 104
@ Hoạt động 4: Luyện tập
Bài tập SGK/104
+ HS đọc và nêu yêu cầu
+ HS thảo luận nhóm
IV.Luyện tập
Hướng dẫn hs làm bài
4. Củng cố :
Hỏi: Dòng nào nói đúng nhất nội dung mà văn bản Ca Huế trên sông Hương muốn
đề cập ?
A.Vẻ đẹp của cảnh quan Huế trong đêm trăng thơ mộng
B. Nguồn gốc của ca Huế
C. Sự phong phú đa dạng của các làn điệu ca Huế
D. Cả 3 nội dung trên

5. Hướng dẫn tự học :
- Học phần ghi nhớ .
- Soạn bài : Liệt kê
NHẠC CỤ CA HUẾ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
đàn tì bà đàn tranh đàn nhị đàn bầu
Sáo đàn thập lục cặp sanh đàn nguyệt
20
STT Tên tác giả Tên tài liệu Nhà xuất bản Năm xuất bản
1 Nhiều tác giả SGK Ngữ văn THCS NXB Giáo dục 2005
2 Nhiều tác giả Một số vấn đề về giáo dục
học sinh ở trường PTCS
Viện KHGD
Việt Nam
1990
3 Phan Trọng
Luận
Phương pháp dạy học văn NXB Giáo dục 1998
4 Trần Đình
Chung
Dạy học văn bản Ngữ văn
THCS theo đặc trưng
phương thức biểu đạt
NXB Giáo dục 2006
5 Một số tài liệu của đồng nghiệp tại nhiều trang web giáo dục tại địa chỉ
Violet.vn
MỤC LỤC:
21
STT Nội dung Trang

1 I. Đặt vấn đề. 2
2 1. Lý do chọn đề tài 2
3 2. Giới hạn và nhiệm vụ nghiên cứu. 2
4 II. Cơ sở lý luận 2
5 III. Cơ sở thực tiễn. 3
6 IV. Nội dung nghiên cứu. 3
7 1. Nghiên cứu lí luận về văn bản nhật dụng 3
8 a. Lí luận khoa học về văn bản nhật dụng 3
9 b. Hệ thống văn bản nhật dụng trong chương trình SGK Ngữ văn
lớp 7 và lớp 9
4
10 c. Đặc điểm nội dung và hình thức văn bản nhật dụng 5
11 2. Nghiên cứu thực tiễn 6
12 a. Vài nét về địa bàn nghiên cứu 6
13 b. Thực trạng 7
14 c. Đáng giá thực trạng 7
15 d. Đề xuất biện pháp 7
16 - Thứ nhất: Việc xác định mục tiêu đặc thù của bài học văn bản
nhật dụng
7
17 - Thứ hai: Việc chuẩn bị bài dạy 8
18 - Thứ ba: Về phương pháp dạy học 8
19 V. Kết quả nghiên cứu. 10
20 VI. Kết luận. 11
21 VII. Đề nghị 12
22 VIII. Phụ lục 13
23 IX. Tài liệu tham khảo 21
24 X . Mục lục 22
25 @ Lời cảm ơn 22
@ Lời cảm ơn:

Trên đây là kinh nghiệm giảng dạy các văn bản nhật dụng trong chương trình
Ngữ văn cụ thể cho học sinh khối lớp 7 và 9. Thời gian thực nghiệm chưa nhiều nên
chưa thể đánh giá hết được những ưu điểm và tồn tại mà đề tài này mang lại. Bản
thân vẫn còn nhiều lúng túng trong quá trình thực hiện giảng dạy các văn bản nhật
dụng. Chính vì vậy, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý
kiến của các bậc Lãnh đạo và quý đồng nghiệp để sáng kiến được áp dụng và mang
lại hiệu quả.
Duy Nghĩa, tháng 04 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Văn Lộc
22

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×