Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Dạy văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn 8 tập 1 gắn với tính cấp thiết của cuộc sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.8 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUAN HOÁ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

DẠY VĂN BẢN NHẬT DỤNG
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 8 TẬP I
GẮN VỚI TÍNH CẤP THIẾT CỦA CUỘC SỐNG

Người thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc
Chức vụ: Giáo Viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Hiền Chung
SKKN thuộc lĩnh vực : Ngữ Văn

THANH HOÁ NĂM 2017


MỤC LỤC
TT
1

Mục

Nội dung

1 Mở đầu

Trang
1

2



1.1 Lý do chọn đề tài

1

3

1.2 Mục đích đề tài

1

4

1.3 Đối tượng nghiên cứu

1

5

1.4 Phạm vi nghiên cứu

2

6

1.5 Phương pháp nghiên cứu

2

7


2 Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2

8

2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

2

9

2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

2

10

2.2.1 Vài nét về tác phẩm trong chương trình sách giáo khoa cũ

2

11

2.2.2 Văn bản nhật dụng trong sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1

2

12


2.3 Các SKKN và giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

3

13

2.3.1 Dạy văn bản nhật dụng gắn với tính cấp thiết của đời sống

3

14

2.3.2 Giáo án tiết dạy thực nghiệm

9

15
16
17

2.4 Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
3 Kết luận, kiến nghị
3.1 Kết luận

14
14
14

18


3.1.2 Đối với giáo viên

15

19

3.1.2 Đối với học sinh

15

20

3.2 Kiến nghị

15



1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã bước vào thế kỷ XXI với điểm tựa về khoa học kỹ thuật có nhiều
phát triển vượt bậc thần kỳ ở thế kỷ XX với nhiều lĩnh vực khoa học cơ bản. Sự
phát triển về khoa học kỹ thuật ấy đã giúp con người được giải phóng khỏi những
cơng việc nặng nhọc, nguy hiểm, sáng chế ra nhiều vật dụng tiện lợi cho đời sống
hàng ngày. Không ai phủ nhận được những thành tựu mà con người đã dày công
nghiên cứu qua nhiều năm bởi chính từ đó đã đưa loài người bước đến một tầm cao
mới, mở ra một kỷ nguyên của khoa học kỹ thuật và sáng tạo khơng ngừng.
Thế nhưng, bên cạnh đó, lồi người cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề
nan giải như: Môi trường, dân số, sức khỏe con người. Đó thực sự là những bài

tốn chưa tìm được đáp số thỏa đáng và lời giải đó khơng phải chỉ của một cấp,
một ngành mà đặt ra cho tất cả chúng ta và thiết nghĩ giáo dục cũng là một trong
những cánh tay đắc lực phục vụ cho cơng việc đó.
Mơn ngữ văn trong chương trình THCS là một mơn học góp phần hình thành
những con người có trình độ học vấn THCS, chuẩn bị cho họ hoặc ra đời hoặc tiếp tục
học lên ở bậc học cao hơn. Đó là những con người có ý thức tự tu dưỡng, biết yêu
thương quý trọng gia đình, bạn bè, có lịng u nước, u chủ nghĩa xã hội, biết
hướng tới những tình cảm cao đẹp, lịng nhân ái, biết tơn trọng lẽ phải, căm ghét cái
xấu và bước đầu có năng lực cảm thụ giá trị chân - thiện - mỹ. Không những thế, tác
phẩm văn chương còn là một phương tiện thiết thực để tuyên truyền rộng rãi tới đông
đảo bạn đọc về những vấn đề bức thiết của con người.
Tác phẩm văn chương được đưa vào chương trình THCS bao gồm nhiều thể
loại, ở nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau. Ở mỗi thể loại có những đặc điểm nổi bật
riêng. Ví dụ, Văn biểu cảm chủ yếu là biểu lộ tình cảm, cảm xúc; Văn miêu tả là tái
hiện lại cảnh săc, con người ... Nét nổi bật trong chương trình cải cách sách giáo
khoa từ năm 2002 trở lại đây là có thêm một thể loại văn học mới: Văn bản nhật
dụng. Đây cũng chính là thể loại văn học mà tơi muốn đề cập trong đề tài này bởi
tính cấp thiết, thiết thực, gắn với những vấn đề hàng ngày, hàng giờ diễn ra chưa có
biện pháp giải quyết thỏa đáng, không chỉ là vấn đề nan giải của nước ta mà cịn
đặt ra cho tồn nhân loại.
Một trong số những vấn đề nan giải trên mà tôi muốn đề cập đó là: mơi
trường, dân số và sức khỏe đã được cụ thể hóa bằng ba văn bản nhật dụng trong
chương trình Ngữ văn 8 tập 1.
Với tư cách là một giáo viên đã trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn 8, tơi xin
được đóng góp một ý kiến nhỏ về: Dạy văn bản nhật dụng trong chương trình
Ngữ văn 8 tập 1 gắn với tính cấp thiết của cuộc sống.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra phương pháp dạy các văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn 8
tập 1 gắn với tính cấp thiết của cuộc sống đạt hiệu quả cao nhất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

1


Dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn 8 tập 1 gắn với tính cấp
thiết của đời sống. Học sinh khối lớp 8 Trường THCS Hiền Chung
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu, thực nghiệm, khảo sát, đối chứng, nêu số liệu.
1.5. Những điểm mới trong sáng kiến
Xác định các vấn đề cấp thiết của cuộc sống đang diễn ra ở địa phương, đất
nước và thế giới. Gắn các vấn đề đó với những vấn đề được nêu trong văn bản nhật
dụng, đồng thời đưa ra những giải pháp để thực hiện gắn những vấn đề cấp bách
vào giảng dạy các văn bản nhật dụng ở chương trình học kỳ I lớp 8.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Đối với mỗi tác phẩm văn học nói chung, khi giảng bài, mục đích của người
giáo viên là cung cấp cho học sinh tri thức về nội dung, tư tưởng, nghệ thuật của
tác phẩm ấy, để rồi qua đó các em cảm nhận được gì, có suy nghĩ gì. Sẽ là khơng
thành công nếu như dạy văn học mà giáo viên quên đi yếu tố giáo dục. Thực ra,
tính cấp thiết là những vấn đề cần thiết, cần được giải quyết ngay. Nhưng nói rộng
ra, thiết nghĩ cấp thiết cũng cịn có nghĩa là những vấn đề dẫu không là tâm điểm ,
nhưng đâu đó trong xã hội vẫn cịn nhức nhối như: quan hệ giữa con người với con
người, sự phân biệt giàu nghèo, đạo đức và lối sống... Trong chương trình cũ, dẫu
chưa có văn bản nhật dụng, nhưng một giáo viên dạy tốt là một giáo viên luôn nghĩ
qua văn bản đó mình giáo dục được gì cho các em, cho các em thấy được vấn đề
đó là cần thiết noi theo hay phê phán để rồi từ đó hồn thiện nhân cách của mình.
Nói như vậy để ta nhận thấy rằng: sự cấp thiết không phải là một khái niệm xa xôi
mà thực ra chúng ta đã được tiếp cận, nhưng cái khác là trong chương trình cũ,
"cấp thiết" phần lớn là những vấn đề phản ánh cuộc sống của người xưa, còn "cấp
thiết mới" trong văn bản nhật dụng là những văn bản phản ánh cuộc sống trước
mắt của con người và cộng đồng xã hội hiện đại đang là tâm điểm của sự chú ý.

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiền
2.2.1. Vài nét về các tác phẩm trong chương trình sách giáo khoa văn học
trước đây
Như chúng ta biết văn học là nhân học, văn học giúp con người hình thành
nhân cách, hướng tới cái chân - thiện - mỹ. Cuộc sống là một đề tài vô tận cho
người nghệ sĩ sáng tác nên những tác phẩm văn học. Bởi vậy, văn học chính là tấm
gương phản ánh cuộc sống. Nhìn lại các tác phẩm văn học trong chương trình sach
giáo khoa cũ nói chung và sách giáo khoa Văn 8 nói riêng, học sinh được tiếp cận
với những bài văn, thơ phần lớn phản ánh cuộc sống lao động, chiến đấu, biểu hiện
tình cảm, cảm xúc của con người Việt Nam xưa. Nhìn ở một góc độ nào đó, các tác
phẩm trong chương trình cũ tuy cũ nhưng vẫn là những vấn đề khơng cũ bởi tính
giáo dục đã trở thành chuẩn mực của cuộc sống. Không ai phủ nhận được tác dụng
của các tác phẩm văn học đó đã tác động tích cực đến tâm hồn các em, nhưng
dường như sự nhận thứcđó chỉ như một dịng sơng êm đềm, thong thả chảy mà
không trở thành một vấn đề nóng hổi, bức thiết khiến người ta khơng thể khơng bắt
2


tay ngay vào cơng việc. Đó cũng chính là điểm khác của văn bản nhật dụng trong
chương trình cải cách sách giáo khoa lần này.
2.2.2. Văn bản nhật dụng trong sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1
Văn bản nhật dụng là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết với cuộc
sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi
trường, dân số, ma túy... Nó có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn
bản. Tuy nhiên, nhìn chung, về hình thứ thể loại đó thường là những bài báo,
thuyết minh đăng trên các báo hay phát trên đài, ti - vi. Nó thường được viết theo
thể loại bút ký trong đó có sự kết hợp giữa các phương thức kể, tả, bình luận... có
giá trị thơng tin tuyên truyền là chủ yếu.
Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm mới đối với học sinh lớp 8
bởi các em đã được làm quen với thể loại văn học này ở chương trình lớp 6. Thế

nhưng, vấn đề mà tôi muốn nới ở đây là sự bức thiết của cuộc sống, những vấn đề
vẫn hàng ngày, hàng giờ diễn ra xung quanh chúng ta đã được phản ánh, cập nhật
qua ba văn bản nhật dụng, đó là về: môi trường, dân số và sức khỏe.
Văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn 8 tập 1 khơng chiếm một số
lượng nhiều. Song qua đó, học sinh được cung cấp kiến thức về những vấn đề nóng
hổi mang tính tồn cầu , giúp các em nhận thức và có ý thức tác động tích cực trở
lại cuộc sống. Nhưng đó cịn là những văn bản mẫu mực cho học sinh tập cách làm
bài văn thuyết minh. Các văn bản nhật dụng được lựa chọn đưa vào chương trình là
những văn bản cập nhật những vấn đề chưa tìm ra lời giải đáp khơng phải của
riêng một quốc gia nào. Bởi thế, khiến người đọc phải suy ngẫm và cùng bắt tay
vào thực hiện.
Các văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn 8 học kỳ I bao gồm:
Thơng tin về ngày Trái Đất năm 2000; Ơn dịch thuốc lá; Bài toán dân số.
2.3 Các sáng kiến kinh nghiệm và giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1 Dạy văn bản nhật dụng gắn với tính cấp thiết của đời sống
Dạy bài: “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000” và vấn đề môi trường,
sức khỏe.
Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, con người
đã sáng chế ra nhiều vật dụng tiện lợi sử dụng trong đời sống hàng ngày. Một trong
những vật dụng đó là bao bì ni lơng. Sự tiện lợi đó tưởng chừng như vơ hại song
lại có tác hại rất lớn đối với mơi trường khi nó trở thành phế thải. Chính từ tính cấp
thiết đó, nhà biên soạn sách dã đưa vào chương trình văn bản này nhằm cung cấp
thêm cho người đọc có thêm những thông tin đáng báo động về ô nhiễm mơi
trường hiện nay.
Có thể nói, nguồn gây ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng nhất là rác thải, bao
gồm cả rác thải công nghiệp và rác thải sinh hoạt. Trách nhiệm xử lý rác thải công
nghiệp thuộc về các nhà máy, xí nghiệp, các cơ quan nhà nước. Rác thải sinh hoạt
gắn chặt với đời sống mỗi người nên cần có hiểu biết tối thiểu về nó để cùng tham
gia xử lý nó một cách hiệu quả. Và như vậy, bao bì ni lơng cũng là một trong
những rác thải sinh hoạt, nhưng tại sao không phải là thông tin về các loại rác thải

3


khác mà lại chọn vấn đề về bao bì ni lông? Khi dạy văn bản này, giáo viên cần cho
học sinh thấy tính cấp thiết của vấn đề như thế nào?
Như trên đã nói, vấn đề mơi trường nói chung và rác thải từ các bao bì ni lơng
nói riêng đang là sự quan tâm của toàn cầu. Dạy văn bản này, trong một phạm vi hẹp
là sự nhận thức của các em về việc sử dụng và xử lý bao bì ni lơng ở địa phương em
như thế nào. Có thể khi chưa tiếp cận văn bản này, các em chỉ mới biết đến tác dụng
tiện lợi của bao bì ni lơng đó, nhưng chưa hiểu biết tường tận về tác hại của nó, chưa
nhận thức rõ vì sao xử lý bao bì ni lơng khi là rác thải lại là một trong những vấn đề
mang tính cấp thiết. Vậy giáo viên sẽ truyền tải ra sao?
Theo tôi, đối với văn bản này, mục đích là truyền tải kiến thức của bài học về
nội dung và nghệ thuật để qua đó học sinh thấy được tác hại của bao bì ni lơng khi
là phế thải và xử lý nó đang cịn là vấn đề vơ cùng nan giải, bởi chưa tìm được giải
pháp hữu hiệu. Thế nhưng, bài dạy chỉ dừng lại ở đó thì sẽ chưa thật hồn thiện.
Để cho văn bản đối với học sinh thật sự là vấn đề cấp thiết thì trong quá trình giảng
bài, giáo viên cần có những câu hỏi liên hệ thực tế, nghĩa là dạy văn bản gắn với
thực tế cuộc sống.
Ví dụ: Trong phần giảng về tác hại của bao bì ni lơng, sau khi cho học sinh
phát biểu các tác hại như sách giáo khoa đã dẫn, giáo viên có thể dặt câu hỏi: Khi
sử dụng xong bao bì ni lông, em thường giải quyết chúng như thế nào ? Em có hiểu
làm như vậy là có tác hại không ?
Từ những vấn đề trên giáo viên dẫn dắc học sinh tìm hiểu về tác hại của bao
bì ni lông đối với sức khỏe con người bằng các câu hỏi như: Em có thường xuyên
đựng thức ăn trong các túi ni lơng màu khơng ? Em có hiểu như thế là độc hại
không hay màu sắc của túi là đẹp mắt ? Ngồi việc các chất đơc trong túi ni lơng
nhiễm vào thức ăn, túi ni lơng cịn tác động đến sức khỏe con người bằng con
đường nào khác ...
Sau khi nói về tác hại của rác thải ni lông, để cho bài học thêm thuyết phục,

giáo viên cần chuẩn bị một bảng phụ trên đó ghi ra những số liệu, những dẫn
chứng đáng tin cậy về một trong những cách mà người ta thường xử lý rác thải ni
lông để học sinh thấy được sự vô trách nhiệm và tác hại của bao bì ni lơng do con
người chưa hiểu biết hết là vô cùng lớn.
Ở Việt Nam Theo số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2010, tại đơ
thị, mỗi hộ gia đình sử dụng 225 túi ni lông mỗi tháng, tương đương 0,4
kg/tháng/hộ. Ước tính mỗi năm Việt Nam sử dụng 12.000 tấn túi ni lơng, trong đó
phần lớn chỉ được sử dụng một lần. Tuy nhiên liệu, chỉ khoảng 17% tổng số lượng
túi ni lơng khó phân hủy được thu hồi sau khi thải bỏ để tái sử dụng, số còn lại thải
ra môi trường hoặc được chôn lấp cùng với chất thải rắn sinh hoạt. Trên thế giới,
theo số liệu của Chương trình Mơi trường Liên hợp quốc, có 46.000 mảnh túi nilon
trôi nổi trong mỗi 1,6km vuông đại dương. [1]
Theo số liệu tháng 11/2013 của Ủy ban Châu Âu, khoảng 94% lồi chim ở Biển
Bắc có nilon trong dạ dày. Người Nam Phi thì gọi đùa túi nilon là quốc họa [1]

4


Trên địa bàn hun Quan Hóa với dân số tồn huyên là 46.710 người, diện
tích tự nhiên là 99.014 ha, xã Hiền Chung với dân số 2.970 người (số liệu thống
kê tháng 12 năm 2016). [2]
Bình quân mỗi một người một ngày sử dụng 1 bao ni lông, như vậy mỗi ngày
chúng ta thải ra môi trường 46.710 cái bao bì ni lơng, bình qn mỗi ha chứa 0.47
cái túi ni lông mỗi ngày.
Qua văn bản, ta thấy tác hại của bao bì ni lơng quả là đáng báo động hơn ta
tưởng rất nhiều. Tác hại đó hồn tồn do ý thức của người sử dụng. Sử dụng bao bì ni
lông là lợi bất cập hại. Để hạn chế những tác hại đó, văn bản đã đưa ra một số biện
pháp, nhưng ở biện pháp nào cũng gặp phải khó khăn thậm chí là độc hại, nguy hiểm.
Xét cho cùng, đó là những biện pháp có khả năng thực thi vì nó chủ yếu tác động đến
ý thức của người sử dụng dựa trên nguyên tắc chủ động phòng tránh, giảm thiểu tác

hại. Tuy nhiên, nếu bản thân mỗi người khơng tự giác, khơng ý thức đầy đủ thì các
biện pháp trên chỉ là những lời kêu gọi suông mà thơi. Đến đây, giáo viên có thể dùng
các câu hỏi liên hệ thực tế để đối chiếu, so sánh với các biện pháp trên mà em hoặc
địa phương em đã thực hiện như: Rác thải từ bao bì ni lơng ở nhà em và địa phương
em thường được xử lý như thế nào? Theo em có hữu hiệu khơng ? Nhận thức được sự
nan giải trong xử lý bao bì ni lơng như thế em sẽ làm gì ?
Sau đó, giáo viên cho học sinh liên hệ về việc sử dụng bao bì ni lơng của bản
thân và gia đình mình, cần yêu cầu học sinh liên hệ một cách cụ thể, sinh động và
ngay cả giáo viên cũng vậy, cũng cần kiểm điểm thói quen rất khó sửa này. Sau khi
học sinh đã hiểu tác hại, cách xử lý nan giải của bao bì ni lơng, học sinh được liên hệ
nghĩa là các em đã nhận thức và kiểm sốt được việc sử dụng bao bì ni lơng trong
cuộc sống hàng ngày của bản thân và tuyên truyền cho mọi người cùng thực hiện. Đó
cũng chính là ý nghĩa lớn hơn mà người dạy mong muốn.
Bao bì ni lơng là tiện lợi bởi nó nhẹ, rẻ, dễ cầm nhưng lại có nhiều tác hại.
Những biện pháp đưa ra vẫn chưa thể triệt để, tận gốc vấn đề, nhưng cũng khơng
thể cấm các nhà máy sản xuất loại bao bì này. Vì thế, sách đã đưa ra những kiến
nghị, đó là những kiến nghị hợp lý, có tính khả thi. Nhưng nó sẽ mãi chỉ là những
kiến nghị sng nếu như khơng có sự góp tay của mỗi các nhân cụ thể. Giáo viên
có thể đặt câu hỏi để kiểm tra thói quen của việc sử dụng túi ni lơng hàng ngày của
các em như: Đã bao giờ em dùng xong túi ni lơng thì giặt phơi khơ dùng lại chưa ?
Em có thích đựng thực phẩm bằng giấy, lá khơng ?...
Những câu hỏi mang tính trắc nghiệm trên sẽ giúp các em nhận thấy, một
trong những giải pháp để mỗi các nhân có thể bắt tay vào hoạt động nhằm giảm
thiểu rác thải từ túi ni lông và như vậy có nghĩa là đã góp phần bảo vệ mơi trường
sống của chúng ta.
Môi trường sống là một khái niệm rộng và rác thải từ bao bì ni lơng là một
trong những nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường. Văn bản như một tiếng chuông
cảnh tỉnh rung lên rất kịp thời cho tất cả mọi người đã, đang có thói quen sử dụng
bao bì ni lơng hàng ngày. Qua văn bản này, học sinh không chỉ nhận thức được mặt
trái của việc sử dụng bao bì ni lơng mà từ đó cần có suy nghĩ tích cực về những

5


việc tương tự trong vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt. Đó cũng chính là cấp thiết mà
văn bản muốn truyền tải tới người đọc để người đọc nhận thức được, từ đó sẽ có
những việc làm thiết thực tác động tích cực trở lại góp phần làm trong sạch mơi
trường sống quanh ta cũng chính là bảo vệ ngôi nhà chung của Trái Đất.
Bảo vệ môi trường là việc làm không phải của một cấp, một ngành, một thời
gian, địa điểm mà là vấn đề mang tính tồn cầu, là việc làm thường xuyên ở mọi
lúc, mọi nơi. Xét ở một phạm vi hẹp thì rác thải từ bao bì ni lơng chỉ là một trong
những vấn đề môi trường nhưng lại vô cùng bức thiết bởi chưa tìm được giải pháp
hữu hiệu. Mục đích của tơi khi dạy văn bản này là làm cho học sinh nhận thức
được đây là vấn đề nóng hổi đang xảy ra trong đời sống xung quanh các em để từ
đó, qua bài học này các em cần bắt tay ngay vào những việc làm cụ thể, thiết thực
bởi những yêu cầu, kiến nghị rất vừa sức. Theo tôi, các được lớn nhất đó là các em
hiểu văn bản và vận dụng vào cuộc sống như thế nào cho hiểu quả. Mà muốn đạt
được điều đó, thiết nghĩ dạy văn bản này cần chú ý đến tính cấp thiết để liên hệ với
thực tế giúp học sinh có cái nhìn tồn diện và sâu sắc về vấn đề.
Ví dụ: Ngay sau giờ học, lớp tổ chức thu gom các bao bì ni lông quanh trường
để vào đúng nơi quy định. Về nhà cũng làm như thế, khéo léo tuyên truyền vận
động bố mẹ, anh chị em, bà con trong thôn bản cùng hạn chế sử dụng bao bì ni
lơng.
Dạy bài: "Ơn dịch thuốc lá" và vấn đề sức khỏe.
Hút thuốc lá là một thói quen, một thú vui, thậm chí có thể xem là một phần
của phong tục tập quán, một phần văn hóa của nhiều quốc gia, nhiều dân tộc trên
thế giới trong đó có Việt Nam. Hút nhiều, hút mãi thành quen, thành nghiện khó
bỏ. Về phương diện sức khỏe, hút thuốc lá hết sức có hại, nguy hiểm và phản khoa
học. Khi dạy văn bản này là một vấn đề nhạy cảm bởi nó sẽ đụng chạm đến một số
người, có thể ngay cả giáo viên dạy cũng mắc phải. Nhưng dù thế nào cũng phải
hiểu một cách nghiêm túc nhất để làm sao vấn đề mà các em tiếp cận không phải

chỉ trên lý thuyết mà phải được soi sáng bằng thực tiễn cuộc sống, nghĩa là tác
động của nó đến cuộc sống như thế nào.
Thực tế cho thấy, trong cuộc sống hiện đại ngày nay, hút thuốc lá dần thay thế
cho hút thuốc lào ở thành thị cũng như nơng thơn. Nó đã có mặt trong các dịp cưới
hỏi, tiệc tùng như một thói quen thường trực của một bộ phận người. Nhưng mấy
ai trong họ đã hiểu về tác hại nhiều mặt của nó. Văn bản này chỉ được tuyên truyền
trong một phạm vi hẹp nhưng cái cần đạt được đó là sự nhận thức của các em để
bản thân phịng tránh và việc làm có ý nghĩa hơn là tuyên truyền tới những người
xung quanh đã và đang hút thuốc lá. Song muốn đạt được điều đó, khi dạy giáo
viên cần chú ý những gì?
Trong phạm vi của đề tài này, tôi đang đề cập đến tính cấp thiết của vấn đề
với cuộc sống hiện tại. Bài giảng không dừng lại ở mức độ nhận biết lý thuyết văn
bản mà cần có sự liên hệ phong phú gắn với từng phần, từng vấn đề trong bài sao
cho học sinh có cơ hội để nhìn nhận và đánh giá hành vi của mình nếu như cũng đã
từng hút thuốc lá.
6


Ví dụ: Khi dạy phần tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe cộng đồng, giáo
viên có thể nêu những câu hỏi: Em và những người trong gia đình em có hút thuốc
lá khơng ? Em thấy họ thường hút thuốc lá ở đâu ? Những người không hút thuốc
có phản ứng gì khơng ? Vì sao ? Sau khi học xong văn bản này em dự định sẽ nói
như thế nào đối với những người đang hút thuốc lá ?...
Muốn các em trả lời trung thực các câu hỏi trên, thiết nghĩ, nếu giáo viên
cũng là người cũng đang hút thuốc lá thì cần dừng lại để kiểm điểm mình. Và quan
trọng hơn cả là nhận thức được tác hại to lớn của khói thuốc lá để có ý thức hạn
chế hoặc chấm dứt. Vẫn biết đây là việc làm khó bởi nó đã thành thói quen, nhưng
muốn tính giáo dục đạt hiệu quả thì ngay giáo viên cũng phải là người thực hiện
gương mẫu.
Với địa bàn tôi cơng tác là miền núi, điều kiện cịn nhiều khó khăn, nhân dân

đa số là người dân tộc Thiểu số khả năng hiểu biết còn nhiều hạn chế, điều kiện
kinh tế cịn nhiều khó khăn. Và sẽ khó khăn hơn nữa nếu như hàng ngày, hàng
tháng họ phải dành một khoản tiền không nhỏ để mua thuốc lá. Người lớn hút
thuốc dễ khiến con em tập hút theo và khi khơng có tiền mua thì việc đưa đến các
tệ nạn xã hội khác là một con đường rất ngắn như văn bản đã chỉ rõ. Như vậy, hút
thuốc lá không những đe dọa sức khỏe, tính mạng con người mà còn là nguyên
nhân dẫn đến con đường phạm pháp, làm cho kinh tế gia đình bị sa sút... Khi dạy
phần này, giáo viên có thể hỏi học sinh, ví dụ: Mỗi ngày, bố/anh em hút hết bao
nhiêu điếu thuốc? Em có biết giá thành của những điếu thuốc đó khơng ? Em có
nghĩ rằng dành khoản tiền đó vào những cơng việc hợp lý khác thì sẽ có tác dụng
khơng?...
Muốn cho bài giảng tăng thêm phần sinh động và để học sinh nhận thức được
đây là vấn đề đáng được lưu tâm bởi những tác hại của hút thuốc lá, ngồi những
thơng tin trong văn bản, giáo viên cần chuẩn bị một số thơng tin tiêu biểu, các hình
anh báo động của cả thế giới và Việt Nam để học sinh một lần nữa thấy được tác
hại của hút thuốc lá là nghiêm trọng. Cụ thể:
Một điếu thuốc lá sản sinh ra 500ml khói, trong khói thuốc lá chứa hơn 3000
chất hóa học khác nhau, trong đó có ít nhất 20 chất đã được xác nhận là nguyên
nhân trực tiếp gây ra bệnh ung thư. Hay: Mỗi điếu thuốc lá chứa ít nhất là 0.15mg
chất mê-tin hin-đra-zin là chất độc hại gây bệnh ung thư ...
Theo thống kê, thế kỷ 20 thế giới có trên 100 triệu người chết vì các bệnh liên
quan tới thuốc lá, ở Việt Nam mỗi năm có trên 40.000 người chết do hút thuốc, con
số này lớn gấp nhiều lần số người chết do chiến tranh, dịch bệnh, tai nạn. Việt Nam
là một trong bốn quốc gia có tỉ lệ hút thuốc nhiều nhất thế giới, ước tính mỗi năm
người dân Việt Nam chi 14 nghìn tỉ đồng cho việc hút thuốc, Nó lớn gấp 10 lần
ngân sách chi cho giáo dục. [1]
Tính cấp thiết mà tôi muốn đề cập khi dạy văn bản này đó là sự cần thiết phải
tác động vào ý thức của học sinh để thơng qua học sinh có sự tác động trở lại với
cộng đồng, bởi sự nan giải của việc chống nạn hút thuốc lá. Thực tế hiện nay, các
nhà máy sản xuất thuốc lá vẫn còn tồn tại nghĩa là xã hội vẫn cịn có nhu cầu. Mà

một khi nhu cầu đó khơng giảm thì cũng đồng nghĩa với việc sức khỏe con người
7


bị đe dọa bởi người hút chịu tác hại đã đành, nhưng những người xung quanh lại
cũng là nạn nhân bất đắc dĩ . Hơn nữa, tính cấp thiết cịn thể hiện ở chỗ: trong khi
văn bản này đang được truyền tải đến học sinh thì rất có thể trong túi áo thầy giáo
là bao thuốc hút dở, trong cặp học sinh là một vài điếu thuốc sẽ được hút trong giờ
ra chơi? Quả là vấn đề nan giải.
Sức khỏe của con người là vốn quý và thật đáng tiếc cho những ai đang tự
hủy hoại sức khỏe của mình bằng những điếu thuốc lá. Theo tôi, điều cần làm được
trong tiết dạy này là học sinh thấy được: Thuốc lá thực sự là một tệ nạn, một tệ nạn
không phải của riêng một nước nào và nó vẫn hàng ngày, hàng giờ diễn ra mà chưa
có biện pháp hữu hiệu. Đó chính là một trong những vấn đề mà xã hội cần quan
tâm giải quyết. Nhưng muốn triệt để lại phải phụ thuộc vào ý thức của mỗi người.
Bài học này là một hình thức tuyên truyền tới các em để chủ động phòng tránh và
sau nữa là thuyết phục những người xung quanh đang nghiện thuốc lá cùng quan
tâm loại bỏ thói quen khơng tốt này.
Ví dụ: Sau bài học, giáo viên yêu cầu học sinh làm hai bài tập sau: đối với học
sinh nam: Viết một bản quyết tâm cụ thể xác định cho mình sẽ khơng bao giờ hút
thuốc lá; đối với học sinh nữ: Viết kế hoạch vận động, thuyết phục, động viên
những người thân trong gia đình mình hoặc thơn bản từ bỏ thuốc lá.
Giáo viên cần yêu cầu học sinh làm bài tập nghiêm túc, có chất lượng và báo
cáo kết quả lại. Hy vọng rằng với nhiệt tình của tuổi trẻ, các em có thể góp phần
đẩy lùi tệ nghiện thuốc lá trong mỗi gia đình cũng như xã hội, bảo vệ sức khỏe cho
cá nhân và cả cộng đồng.
Dạy bài: "Bài toán dân số" và vấn đề dân số.
Sinh con để duy trì và phát triển nịi giống là một việc làm chính đáng mang
tính nhân văn của mỗi con người. Thế nhưng, gia tăng dân số nhanh lại là vấn đề
không nhỏ đối với mỗi quốc gia. Theo số liệu của tổ chức Liên Hợp quốc ngày 1210-1999, dân số thế giới là 6 tỉ người. Như vậy, loài người đã gia tăng gần 4 tỉ

trong một thế kỉ qua. Mỗi năm hành tinh của chúng ta lại xuất hiện thêm 84 triệu
người. Dân số tăng nhưng đất ở không tăng và hàng loạt vấn đề khác kéo theo như
thất nghiệp, nghèo đói... Và dân số đã trở thành một vấn đề cấp thiết cần được
quan tâm của toàn nhân loại.
Đối với văn bản này, giáo viên cần cho học sinh thấy được việc hạn chế gia
tăng dân số là một đòi hỏi tất yếu của sự phát triển nhân loại nói chung, đối với dân
tộc Việt Nam nói riêng. Từ đó góp phần vào việc tuyên truyền cho quốc sách của
Đảng và Nhà nước ta về phát triển dân số. Đó chính là con đường "tồn tại hay
khơng tồn tại" của chính lồi người. Đây cũng là vấn đề nhạy cảm bởi có thể gia
đình các em rất đơng con, bố mẹ đẻ nhiều. Vì thế khi dạy giáo viên cần khéo léo
liên hệ để không làm cho các em cảm thấy xấu hổ mà xem đó chính là một tồn tại
từ phía gia đình mình để thế hệ các em có sự điều chỉnh, cho thấy hạn chế sự gia
tăng dân số là việc làm cấp thiết phải được thực hiện bắt đầu từ phía mỗi các nhân,
mỗi gia đình.
Khi dạy phần: gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế xã hội, giáo viên cho
học sinh nhận thấy: bùng nổ dân số sẽ dẫn đến nghèo nàn, lạc hậu, xã hội kém phát
8


triển, và trong khi kinh tế, giáo dục kém phát triển sẽ khó khăn cho việc hạn chế sự
bùng nổ dân số. Giáo viên có thể đặt câu hỏi vì sao? để học sinh lý giải và yêu cầu
cần có những dẫn chứng chính xác, có thể ngay ở chính bản thân gia đình các em.
Ví dụ: Trong lớp tơi day, một gia đình học sinh có tới 6 anh chị em. Khi được
hỏi em đó đã khơng ngại ngần nói rằng: đơng con nên kinh tế gia đình em khó
khăn, bố mẹ vất vả lao động để ni con, anh chị có người thất học... Và tơi tin
rằng, với kiến thức của bài học hôm nay, em học sinh đó sẽ có nhận thức đầy đủ
hơn về tác hại của gia tăng dân số quá nhanh, thế hệ các em sẽ là những công dân
gương mẫu.
Dưới nhan đề là "Bài toán dân số" văn bản hầu như chỉ xoay quanh câu
chuyện về bài tốn cổ. Dân số tồn cầu đã mon men đến ô thứ 31 của bàn cờ.

Thông qua câu chuyện về bài toán cổ ấy, đã giúp người đọc hình dung tốc độ gia
tăng dân số đến chóng mặt. Một câu chuyện tưởng đơn giản nhưng lại có tính giáo
dục rất lớn. Văn bản cũng đưa ra tỷ lệ sinh con của người phụ nữ để thấy được
người phụ nữ có thể sinh được rất nhiều con. Nhưng quan trọng hơn giáo viên cho
học sinh nhận thấy các con số ấy lại rơi vào những nước chậm phát triển ở châu
Phi và châu Á. Đến đây giáo viên có thể cho học sinh so sánh giữa tỷ lệ sinh con ở
thành thị và nông thôn để thấy được một thực trạng là: tỷ lệ sinh con ở nông thôn
cao hơn ở thành thị trong khi kinh tế ở nơng thơn cịn nhiều khó khăn. Và như vậy,
đẻ nhiều -> nghèo đói -> lạc hậu -> đẻ nhiều, cứ như một cái vòng luẩn quẩn bởi
người dân chưa có sự nhận thức đúng đắn về dân số - kế hoạch hóa gia đình. Giáo
viên có thể cung cấp cho học sinh những số liệu chính xác, thuyết phục để bài văn
thêm phần sinh động và vấn đề được hiểu sấu hơn.
Ví dụ: Sau khi giảng xong phần tỷ lệ sinh con ở các nước, giáo viên đưa số
liệu: Thế giới của những người giàu chiếm 20% dân số nhưng tập trung 80% tài
sản, trong khi đó 80% dân số còn lại đang phải chịu những rủi ro về kinh tế và vệ
sinh sức khỏe - đại dịch HIV và ngày càng phải chịu những rủi ro về kinh tế và
gánh nặng về số dân. [1]
Thiết nghĩ, "Bài toán dân số" không phải là vấn đề dặt ra quá sức đối với học
sinh, bởi chính các em là thế hệ làm cho sự phát triển dân số tỷ lệ thuận với sự phát
triển kinh tế xã hội. Xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, dân số là một vấn đề dặt ra từ
lâu và ngày nay vẫn còn là vấn đề quan tâm của toàn nhân loại. Bởi thế, dạy văn
bản này giáo viên cần gắn với thực tế cuộc sống để hiệu quả giáo dục cao hơn.
Tóm lại: Các văn bản nhật dụng được đưa vào chương trình Ngữ văn 8 tập 1
là những văn bản tiêu biểu thể hiện một trong những vấn đề nóng bỏng đang diễn
ra xung quanh các em, ở mỗi nước và của tồn nhân loại mà chưa có giải pháp giải
quyết triệt để. Các vấn đề đó đặt ra cho tất cả chúng ta, đặc biệt là các em - những
chủ nhân tương lai, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và có tác động tích
cực trở lại với thực tiễn. Đây là những vấn đề mang tính cấp thiết của nhân loại. Vì
thế khi giảng dạy, giáo viên cần gắn tính cấp thiết này với nội dung của văn bản để
hiệu quả tuyên truyền giáo dục tốt nhất.

2.3.2 Thực nghiệm: Giáo án thực nghiệm
Tiết 39

THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
9


I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe con người của thói quen
dùng túi ni lơng.
- Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày.
-Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt
chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản.
2. Kỹ năng
- Tích hợp với phần tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.
- Đọc - hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết
3.Thái độ
- Từ việc sử dụng bao bì ni lơng, có những suy nghĩ tích cực về vấn đề xử lí
rác thải sinh hoạt bảo vệ môi trường.
II. PHƯƠNG TIỆN ,PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Giáo viên : SGK, SGV, Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT-KN,các tài liệu có
liên quan đến bài dạy, Tài liệu Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
THCS soạn giáo án.
2. Học sinh : Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Tổ chức dạy học bài mới :
Hoạt động của thầy và trò

H: Nêu xuất xứ văn bản?

Nội dung hoạt động
I. Đọc và tìm hiểu chung
1. Xuất xứ văn bản: Tài liệu của sở Khoa
học- Công nghệ Hà Nội.

GV hướng dẫn đọc: giọng to, rõ ràng, 2. Đọc và tìm hiểu từ khó
mạnh mẽ.
GV đọc mẫu, gọi HS đọc.
Yêu cầu HS giải nghĩa một số thuật
ngữ khoa học
3. Thể loại
H: Hãy cho biết về thể loại, PTBD, văn Văn bản nhật dụng, thuyết minh một vấn
bản này có giống như các văn bản đã đề khoa học tự nhiên.
học đầu học kì ?
4. Bố cục: 3 phần.
H: Hãy tìm bố cục văn bản ? Nhận xét
- Đoạn 1 (Từ đầu đến Một ngày không
về bố cục văn bản ?
10


dùng bao bì ni lơng): ngun nhân ra đời
bản thơng điệp Thông tin ngày Trái Đất
năm 2000.
- Đoạn 2 ( Tiếp đến nghiêm trọng hơn
đối với môi trường): Nguyên nhân, tác
hại của việc sử dụng bao bì ni lơng và
giải pháp cho vấn đề.

- Đoạn 3 (Còn lại): Lời kêu gọi.
-> Bố cục chặt chẽ, hợp lí, mạch lạc.
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Hoàn cảnh ra đời
H: Ngày Trái đất được khởi xướng
nhằm mục đích gì ? Vì sao có nhiều -Ngày 22-4 hàng năm được xem là ngày
nước tham gia ? Chủ đề ngày Trái đất trái đất nhằm bàn bạc vấn đề bảo vệ trái
đất đang bị ô nhiễm mơi trường hiện nay.
năm 2000 là gì ?
-> Ngày 22/4/2000, nhân lần đầu tiên VN
tham gia ngày Trái Đất với chủ đề “Một
ngày khơng dùng bao bì ni lơng”
H: Vì sao lần đầu tiên tham gia vào
ngày trái đất năm 2000 , VN lại lấy chủ
đề là '' một ngày không sử dụng bao ni Đây là một việc làm nhằm góp tiếng nói
chung với hành động bảo vệ môi trường
lông'' ?
từ một việc làm nhỏ bé mang ý nghĩa.
H: Nhận xét cách vào đề ?
-> Vào đề gián tiếp từ xa đến gần, rộng
đến hẹp, ngắn gọn, đủ, rõ vấn đề trọng
tâm.
2. Nguyên nhân, tác hại và giảp pháp
của việc sử dụng bao bì ni lơng
H: Nêu ngun nhân, tác hại của việc
sử dụng bao bì ni lơng ?
* Ngun nhân: tính khơng phân hủy của
pla-xtic; dùng khơng đúng cách, vứt thải
hàng triệu bao bì…
GV giải thích thêm về tính chất khơng

phân huỷ của pla-xtic
Hỏi: Sau khi dùng bao ni lơng, em
thường xử lí bao ni lơng như thế nào? * Tác hại: cản trở sinh vật bị nó bao
Em có hiểu tác hại khơng?
quanh; tắc cống rãnh, sinh bệnh dịch;
làm chết sinh vật khi chúng nuốt phải;
làm ô nhiễm thực phẩm đựng trong túi…
Đốt -> thải chất độc đi-ô-xin, gây ung
11


thư; gây dị tật bẩm sinh…
H: Nhận xét về cách thuyết minh
nguyên nhân và tác hại của bao bì ni -> Thuyết minh theo trình tự hợp lí từ
lơng ?
mức độ nhẹ đến nặng, đưa ra được những
ví dụ cụ thể, gần gũi, thực tế, rõ ràng, sức
H: Em có thể nêu thêm những tác hại thuyết phục cao.
khác mà bài viết chưa đề cập đến ?
(làm mất mĩ quan nơi công cộng…)
Gv bổ sung thêm những thông tin về
tác hại của rác thải ni lông đã chuẩn bị
bên bảng phụ
- Em hãy liên hệ việc sử dụng bao bì ni
lơng của bản thân và gia đình mình?
Giáo viên tiếp tục đề cập đến tác
hại của bao bì ni lơng đối với sức khỏe
con người bằng các câu hỏi: Em có
thường xun đựng thức ăn trong các
túi ni lơng màu khơng ? Em có hiểu

như thế là độc hại khơng hay màu sắc
của túi là đẹp mắt ? Ngoài việc các
chất đôc trong túi ni lông nhiễm vào
thức ăn, túi ni lơng cịn tác động đến
sức khỏe con người bằng con đường
nào khác ...
? Để giảm thiểu rác thải ni lông văn * Giải pháp:
bản đã đưa ra những giải pháp gì ?
- Hạn chế rác thải ni lơng bằng cách giặy
phơi khô, dùng lại
- Chỉ dùng khi cần thiết
- Dùng thay thế bằng giấy, lá
- Tuyên truyền cho người khác biết tác
H: ? Các biện pháp trên có thể thực hại của bao bì ni lơng.
=> Giải pháp có tính khả thi, nhưng quan
hiện được khơng?
? Tại sao khơng đề nghị bỏ hẳn việc sử trọng là mọi người phải hiểu được ý
nghĩa của lời kêu gọi.
dụng bao bì ni lơng ?
- Bởi vì bao bì ni lơng có nhiều ưu thế mà
lồi người chưa có giải pháp thay thế nên
Hỏi: Ở địa phương em đã xử lí rác thải chỉ có thể đề ra biện pháp hạn chế.
bao ni lơng như thế nào? Họ có hiểu

12


biết về tác hại đó khơng?
H: Văn bản đã đưa ra lời kêu gọi trước 3. Lời kêu gọi
mắt ntn ?

+ Lời kêu gọi cho hành động trước mắt:
H: ý nghĩa lời kêu gọi ?
“Một ngày khơng dùng bao bì ni lông”
- Bảo vệ Trái đất trước những nguy cơ
gây ô nhiễm gia tăng, không chỉ là bao bì
ni lông mà rộng hơn là vấn đề rác thải sin
hoạt, rác thải cơng nghiệp ( nước thải
khơng xử lí của các nhà máy, khí thải của
ơ tơ, xe máy, khí thải đốt ra từ lò nung ...)
H: Khái quát lại nội dung chính của
văn bản và hình thức thể hiện ?

III. Tổng kết
1. Nội dung
Văn bản đã chỉ rõ nguyên nhân khiến cho
việc sử dụng bao bì ni lơng gây nguy hại
đến MT và sức khỏe của con người đồng
thời nêu ra những giải pháp hạn chế sử
dụng bao bì nilơng có tính khả thi nhằm
bảo vệ MT và sức khoẻ con người.
2. Hình thức
- Văn bản giải thích rất đơn giản , ngắn
gọn mà sáng tỏ tác hại của việc dùng bao
bì ni lơng , về lợi ích của việc giảm bớt
chất thải ni lông.
- Ngôn ngữ diễn đạt sáng rõ, chính xác ,
thuyết phục.

? Văn bản trên muốn nhắn gởi đến
chúng ta điều gì?


3. Ý nghĩa
- Nhận thức về tác dụng của một hành
động nhỏ , có tính khả thi trong việc bảo
vệ môi trường .
- Lời kêu gọi bình thường: “một ngày
khơng dùng bao ni lơng” được truyền đạt
một hình thức rất trang trọng: Thơng tin
về ngày trái đất năm 2000. Điều đó, cùng
13


với sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ về
tác hại của việc giảm bớt chất thải no
lông đã gợi cho chúng ta những việc có
thể làm ngay để cải thiện môi trường
sống, để bảo vệ trái đất, ngôi nhà chung
của chúng ta.
IV. Luyện tập: Hãy viết đoạn văn (khoảng 10 dịng) tun truyền về tác hại
của bao bì ni lông đối với môi trường và sức khỏe con người.
Dành thời gian cho HS viết bài 3-5 phút, gọi HS đọc, nhận xét.
V. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
- Hoàn thành đoạn văn ở phần luyện tập.
- Đối với HS khá, yêu cầu viết thành bài văn hoàn chỉnh.
- Chuẩn bị bài: Nói giảm, nói tránh
2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi thực hiện giáo án này nói riêng và dạy các văn bản nhật dụng trong
chương trình Ngữ văn 8 tập 1 nói chung, tơi đã thu được một số kết quả sau:
Dạy văn bản nhật dụng gắn với thực tế là một phương pháp dạy học có hiệu
quả và có tính giáo dục cao. Học sinh hiểu được mục đích, yêu cầu của bài một

cách thấu đáo và tồn diện, giúp các em có cái nhìn đúng đắn, nghiêm túc về
những vấn đề được xem là hiểm họa đối với loài người. Qua các văn bản này, các
em nhận thấy đó khơng phải là lý thuyết sng mà nó hồn tồn gắn với thực tế,
nghĩa là văn bản từ cuộc sống mà ra rồi từ văn bản thông qua người đọc sẽ tác
động trở lại cuộc sống. Kết quả là nhận thức của các em về những vấn đề đó được
nâng lên một cách rõ rệt.
Tổng số học sinh trong 2 lớp: 48 học sinh, trong đó:
Giỏi
SL TL(%)
4
8.3

Khá
SL TL(%)
20
41.7

Trung bình
SL TL(%)
21
45.8

Yếu
SL TL(%)
2
4.2

Kém
SL TL(%)
0


Học xong văn bản này, các em nhận thấy tác hại ghê gớm của rác thải từ bao
bì ni lơng và thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lơng. Khơng những thế cịn tun
truyền vận động mọi người cùng thay đổi thói quen khơng tốt đó, khuyên mọi
người đựng thực phẩm vào giấy, lá... Và ngay cả bản thân tôi cũng vậy, giờ đây,
việc sử dụng bao bì ni lơng chỉ ở trong những trường hợp thật sự cần thiết. Kết quả
mà tôi thu nhận được sau tiết học này là nhận thức của các em đã thay đổi. Vì thế
ngay sau buổi học đó, học sinh đã tự đi thu gom rác thải là các bao bì ni lơng
14


quanh trường để vào đúng nơi quy định, có những suy nghĩ tích cực về những việc
tương tự trong vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt.
Như vậy, việc áp dụng dạy văn bản nhật dụng gắn với tính cấp thiết của cuộc
sống đối với tơi đã có kết quả bước đầu. Tuy nhiên, để phát huy được kết quả đó là
cả một q trình ở phía trước địi hỏi giáo viên phải ln trau dồi, học hỏi để tìm ra
con đường đến với kiến thức của học sinh một cách nhanh nhất mà việc vận dụng
các vấn đề đó vào thực hiện một cách thường xuyên, nghiêm túc và có chất lượng.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn 8 tập 1 chiếm một tỷ lệ nhỏ,
nhưng lại có vị trí quan trọng bởi các văn bản này có tác dụng tun truyền giáo
dục rất lớn. Nó bắt nguồn từ chính thực tế hiện nay và cả ba văn bản trên đều đề
cập đến những vấn đề cấp thiết mang tính toàn cầu mà xã hội hiện đại ngày nay
vẫn chưa tìm được lời giải đáp. Vì thế, khi dạy người giáo viên ngồi vai trị của
người thầy cịn được xem là vai trò của người tuyên truyền viên truyền tải thông
tin đến học sinh. Để rồi qua các văn bản bày tỏ sự chung tay góp sức của học sinh
sẽ làm dịu đi các vấn đề nóng bỏng ấy. Đó chính là hiệu quả giáo dục mà mỗi
người giáo viên mong muốn đạt được.
Là một giáo viên được phân công giảng dạy môn Ngữ văn lớp 8 nhiều năm,

tôi nhận thấy đây là một vấn đề hết sức thú vị đối với giáo viên và học sinh bởi nó
đã nói được những hiện tượng đang xảy ra trong cuộc sống được nhiều người quan
tâm. Để dạy học có hiệu quả thì người dạy phải là người ln biết cập nhật thông
tin trong cuộc sống hàng ngày để làm phong phú bài giảng của mình.
Sau khi nghiên cứu đề tài và qua q trình dạy tơi đã rút ra được một số bài
học kinh nghiệm đối với phương pháp dạy học văn bản nhật dụng gắn với tính cấp
thiết của đời sống như sau:
3.1.1. Đối với giáo viên
Trong công việc soạn bài. Chuẩn bị tài liệu một cách chu đáo, cần có cái nhìn
tổng thể về vấn đề sẽ dạy để việc tuyên truyền đạt kết quả cao, kiến thức được hiểu
sâu và rộng. Trong khi soạn bài cần chú ý các câu hỏi liên hệ ở mọi khía cạnh của
vấn đề để học sinh nhận thức vấn đề vừa học, có thể giao bài tập này về nhà cho các
em thực hiện trong một thời gian cụ thể và giáo viên kiểm tra kết quả thu nhận được.
Trong khi giảng bài. Vận dụng linh hoạt khéo léo các liên hệ thực tế.
Đối với những vấn đề nhạy cảm cần tế nhị khi phát vấn học sinh. Dạy văn
bản cần luôn gắn với thực trạng hiện nay vì đây là những văn bản nhật dụng
mang tính thời sự, ln gắn nội dung với yêu cầu đặt ra đối với mỗi học
sinh, nghĩa là truyền đạt nội dung đi đôi với kiểm tra nhận thức. Không nên
né tránh những câu hỏi của học sinh mà nên giải thích, trả lời cặn kẽ, thấu
đáo, rút kinh nghiệm nếu như giáo viên cũng là người chưa thực hiện tốt các
vấn đề đó. Cung cấp thông tin một cách kịp thời ứng với nội dung bài học để
học sinh thấy được sự cấp thiết của vấn đề không chỉ trong phạm vi bài học
mà thực tế cuộc sống là minh chứng thuyết phục nhất. Hướng dẫn học sinh
khi soạn bài cần chú ý đến sự liên hệ thực tế. Học bài, ngoài việc nắm được
15


nội dung của văn bản cần thực hành ngay vào cuộc sống để tăng hiệu quả
giáo dục.
3.1.2. Đối với học sinh

Có ý thức chuẩn bị bài, soạn bài, tìm những ví dụ, thơng tin, số liệu liên quan
đến nội dung bài học. Liên hệ một cách trung thực, chính xác và nghiêm túc.
Không xem liên hệ là phần để tự do phát biểu một cách thiếu ý thức, ví dụ: nhạo
báng về sự đơng con ở gia đình bạn... Thực hiện bài tập thực hành một cách
nghiêm túc, có hiệu quả. Sau khi học, cần tuyên truyền, vận động mọi người cùng
thực hiện tốt những vấn đề mà văn bản đặt ra.
3.2. Kiến nghị
Với giáo viên dạy ngữ văn khi dạy văn bản nhật dụng cần phải xem xét tính
cấp thiết của vấn đề đặt ra trong văn bản và ngoài cuộc sống. Nên dạy văn bản nhật
dụng bằng cách trao đổi, bàn luận, tránh nặng về nội dung văn bản để tăng tính
giáo dục.
Về phía nhà trường: Nên có nhiều hoạt động ngoại khóa để tuyên truyền,
giáo dục cho các em có ý thức bảo vệ mơi trường, sức khỏe. Nhà trường cần kết
hợp với các cấp lãnh đạo ở địa phương nhắc nhở người dân nâng cao ý thức giữ
gìn vệ sinh mơi trường, xử lí rác thải một cách hợp vệ sinh. Tuyên truyền ý thức
chăm lo giáo dục con em thật tốt.
Tôi mong rằng sẽ được các nhà quản lý giáo dục, các thầy cô giáo và các bạn
đồng nghiệp lưu tâm góp ý để tài liệu này đạt kết quả cao hơn.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác. Nếu sai, tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Quan Hóa, ngày 10 tháng 4 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Thị Ngọc

16



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. www.google.com.vn
2. Báo cáo kinh tế xã hội năm 2016 của UBND huyện Quan Hóa

17



×