Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Nguyên tắc kế toán hợp đồng quyền chọn trong thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.18 KB, 37 trang )

HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN
I. TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN
1. Lịch sử ra đời của hợp đồng quyền chọn
Sự ra đời của hợp đồng quyền chọn gắn liền với kinh doanh chứng
khoán và kinh doanh đầu cơ.
Các quyền chọn đầu tiên được sử dụng ở Hy Lạp trung cổ để dự đoán
về thu hoạch ô liu, vận dụng bởi Thales – nhà triết gia đầu tiên trong nền triết
học Hy Lạp cổ đại, đồng thời là nhà toán học nổi tiếng với định lý Thales
trong tam giác. Ông đã dự đoán rằng thu hoạch dầu Oliu sẽ được mùa, và theo
đó giá thuê máy ép dầu sẽ bị các chủ sở hữu đẩy lên cao, vì vậy ông trả trước
1 khoản tiền (Premium) cho chủ máy để được thuê với giá cố định, đến khi
Oliu được mùa, ông mang máy đó cho người khác thuê lại với giá cao hơn và
hưởng phần chênh lệch.
Trong những năm 1400 ngân hàng Cerchi của Florence đã thực hiện
mua và bán quyền chọn mua.
Sau đó vào giữa thế kỷ 17, giao dịch qua các hợp đồng quyền chọn
chính thức được xác lập với mặt hàng củ giống hoa Tulip, mở đầu cho thời
đại Hoàng kim của Hà Lan. Tuy nhiên, sự giao dịch quá nóng lại là hệ lụy của
cơn sốt Hoa Tulip, hay còn gọi là Bong bóng đầu cơ Tulip (Tulip Mania) –
khi mà giá thỏa thuận của củ tulip tăng vọt tới mức bất thường (gấp 10 lần thu
nhập hàng năm của một thợ thủ công) rồi đột ngột sụp đổ. Các công ty bán
Call Option mất khả năng thanh toán khi giá lên quá cao, kéo theo khủng
hoảng kinh tế Hà Lan năm 1637. Sự kiện này được xem là bong bóng kinh tế
đầu tiên được ghi lại trong lịch sử, lúc giá trị tài sản tách rời quá xa so với giá
trị nội tại.
Cuối thế kỷ 17, giao dịch Options đối với chứng khoán và hàng hóa
được triển khai lần đầu ở London. Tuy nhiên, giao dịch Options các loại hàng
hóa đã bị phản đối kịch liệt sau bài học Tulip ở Hà Lan, và cuối cùng đã bị
cấm vào năm 1733.
Những năm 1885: Tại Paris, và trên tất cả các thị trường chứng khoán
Đức, có một số lượng lớn các đầu cơ liên tục được thực hiện bởi phương tiện


quyền chọn. Tại New York quyền chọn cũng là một mẫu được yêu thích của
đầu cơ
Năm 1973 các Quyền chọn mới thực sự được mua bán trao đổi trên thị
trường quyền lựa chọn tại Chicago (Mỹ) thông qua các hợp đồng quyền chọn
với 2 tiêu chí cơ bản là mức phí và ngày hiệu lực. Options chính thức quay trở
lại trên đất Mỹ và tồn tại đến ngày nay.
2. Định nghĩa
Trên thế giới có rất nhiều khái niệm về hợp đồng quyền chọn
- Theo investorwords.com:
“The right, but not the obligation, to buy (for a call option) or sell (for
a put option) a specific amount of a given stock, commodity, currency, index,
or debt, at a specified price (the strike price) during a specified period of
time.”
“Quyền, nhưng không phải là nghĩa vụ , để mua (đối với quyền chọn
mua) hoặc bán (đối với quyền chọn bán) một số lượng cụ thể của một cổ
phiếu nhất định, hàng hóa, tiền tệ, chỉ số, hoặc nợ, tại một giá quy
định (các giá thực hiện) trong một khoảng thời gian nhất định.”
- Theo investinganswers.com:
“An options contract is an agreement between a buyer and seller that
gives the purchaser of theoption the right to buy or sell a particular asset at a
later date at an agreed upon price. Options contracts are often used in
securities, commodities, and real estate transactions.”
Một hợp đồng quyền chọn là một thỏa thuận giữa người mua và người
bán cung cấp cho người mua trong những lựa chọn quyền mua hoặc bán
một tài sản vào một ngày sau sự đồng ý về giá cả. Hợp đồng tùy chọn thường
được sử dụng trong chứng khoán, hàng hóa và bất động sản giao dịch.”
-Theo nasdaq.com:
“Options are contracts through which a seller gives a buyer the right,
but not the obligation, to buy or sell a specified number of shares at a
predetermined price within a set time period.”

“Quyền chọn là hợp đồng mà qua đó một người bán cho một người
mua quyền, nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán một số quy định
của cổ phiếu ở một mức giá xác định trước trong một khoảng thời gian quy
định.”
- Theo dự thảo thông tư của Bộ tài chính:
“Hợp đồng quyền chọn: Là một thoả thuận ràng buộc mang tính pháp
lý giữa hai bên, trong đó người mua quyền chọn được quyền (nhưng không
bắt buộc) mua hoặc bán một công cụ tài chính cụ thể với một mức giá nhẩt
định vào hoặc trước một thời điểm trong tương lai được quy định trong hợp
đồng. Khi người mua quyền chọn thực hiện quyền mua hoặc bán theo hợp
đồng, người bán quyền chọn bắt buộc phải thực hiện các nghĩa vụ đã ký kết
trong hợp đồng theo yêu cầu của bên mua.”
Tóm lại, có thể hiểu Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép người
mua nó có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua hoặc được bán:
 Một số lượng xác định các đơn vị tài sản cơ sở
 Tại hay trước một thời điểm xác định trong tương lai
 Với một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp
đồng.
Tại thời điểm xác định trong tương lai, người mua quyền có thể thực
hiện hoặc không thực hiện quyền mua (hay bán) tài sản cơ sở. Nếu người mua
thực hiện quyền mua (hay bán), thì người bán quyền buộc phải bán (hay mua)
tài sản cơ sở. Thời điểm xác định trong tương lai gọi là ngày đáo hạn; thời
gian từ khi ký hợp đồng quyền chọn đến ngày thanh toán gọi là kỳ hạn của
quyền chọn. Mức giá xác định áp dụng trong ngày đáo hạn gọi là giá thực
hiện (exercise price hay strike price).
3. Đặc điểm
4 đặc điểm cơ bản:
+ Loại quyền (quyền chọn bán hoặc chọn mua)
+ Tên hàng hóa cơ sở và khối lượng được mua hoặc bán theo quyền
+ Ngày đáo hạn

+ Giá thực thi
4. Phân loại
• Theo quyền của người mua (phần này sẽ nói rõ trong
phần II)
 Hợp đồng quyền chọn mua : Quyền chọn mua trao cho người
mua (người nắm giữ) quyền, nhưng không phải nghĩa vụ, được mua một tài
sản cơ sở vào một thời điểm hay trước một thời điểm trong tương lai với một
mức giá xác định.
 Hợp đồng quyền chọn bán: Quyền chọn bán trao cho người mua
(người nắm giữ) quyền, nhưng không phải nghĩa vụ, được bán một tài sản cơ
sở vào một thời điểm hay trước một thời điểm trong tương lai với một mức
giá xác định.
• Theo thời gian thực hiện
 Quyền chọn kiếu Mỹ (American style option) Là quyền chọn cho phép
người nắm giữ thực hiện quyền mua hoặc bán của mình vào bất kỳ thời
điếm nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, kế từ khi ký kết hợp đồng
cho đến hết ngày đáo hạn của hợp đồng. Việc thanh toán sẽ thực sự xảy ra
trong vòng hai ngày làm việc sau khi việc thực hiện quyền chọn được
người nắm giữ xác nhận (trong thời gian hiệu lực của hợp đồng).
 Quyền chọn kiếu châu Âu (European style option) là quyền chọn chỉ cho
phép người nắm giữ thực hiện quyền mua hoặc bán của mình vào ngày
đáo hạn của hợp đồng. Việc thanh toán thực sự xảy ra trong vòng hai ngày
làm việc sau khi việc thực hiện quyền chọn được người nắm giữ xác nhận
vào ngày đáo hạn.
Sự phân biệt giữa hai loại quyền chọn kiểu châu Âu và quyền chọn
kiểu Mỹ không liên quan đến vị trí địa lý. Đa số hợp đồng quyền chọn được
trao đối chính yếu trên thị trường Mỹ. Tuy nhiên, quyền chọn kiểu châu Âu
có đặc điểm dễ phân tích hơn quyền chọn kiểu Mỹ và một số thuộc tính
trong quyền chọn kiểu Mỹ thường được suy ra từ quyền chọn kiểu châu Âu.
• Theo thị trường giao dịch

 Hợp đồng quyền chọn trên thị trường tập trung: là quyền chọn được tiêu
chuẩn hóa về quy mô, số lượng , giá thực hiện, ngày đáo hạn….được thực
hiện trên thị trường tập trung. Do đó tính minh bạch của thị trường rất cao, thể
hiện ở chỗ giá cả, số lượng của hợp đồng giao dịch được công bố vào cuối
ngày giao dịch, làm dữ liệu cho giao dịch trong các ngày tiếp theo.
 Hợp đông quyền chọn mua trên thị trường phi tập trung: là thỏa thuận mua
bán giữa hai bên, chúng không được giao dịch trên các sở giao dịch tập trung,
thường được thực hiện giữa các đối tác liên ngân hàng, hoặc giữa ngân hàng
với các khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp. do các hợp đồng không
được chuẩn hóa, chi tiết của hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên nên tính linh
hoạt của loại hợp đồng này là rất cao, đáp ứng được nhu cầu cá biệt của khách
hàng.
• Theo loại hàng hoá giao dịch ( Tài sản cơ sở)
 Hợp đồng quyền chọn hàng hoá.
 Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ
 Hợp đồng quyền chọn chứng khoán.
5. Nguyên tắc kế toán hợp đồng quyền chọn
Trong hợp đồng quyền chọn, bên mua quyền chọn được áp dụng kế
toán phòng ngừa rủi ro hoặc kế toán quyền chọn sử dụng cho mục đích
kinh doanh tuỳ thuộc vào mục đích nắm giữ hợp đồng quyền chọn. Bên bán
quyền chọn không được áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro mà chỉ được
kế toán quyền chọn sử dụng cho mục đích kinh doanh. Đối với sản phẩm
quyền chọn lãi suất và quyền chọn tiền tệ, các doanh nghiệp phi ngân hàng và
tổ chức tài chính chỉ áp dụng kế toán đối với bên mua quyền chọn, không áp
dụng kế toán đối với bên bán quyền chọn.
6.Tài khoản sử dụng
Tài khoản 1723- Hợp đồng quyền chọn: Phản ánh giá trị hợp lý của hợp
đồng quyền chọn tại thời điểm báo cáo. Tài khoản 1723 có 2 tài khoản cấp 3:
- Tài khoản 17231 - Hợp đồng quyền chọn sử dụng cho mục đích
phòng ngừa rủi ro.

- Tài khoản 17232 - Hợp đồng quyền chọn sử dụng cho mục đích kinh
doanh;
II. HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN VỚI MỤC ĐÍCH PHÒNG NGỪA RỦI
RO.
1. Nguyên tắc hạch toán
Ta chỉ hạch toán bên mua quyền chọn.
Tại bên mua:
a - Tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực, bên mua quyền chọn ghi
nhận khoản phí quyền chọn đã trả cho bên bán, ghi tăng tài sản quyền chọn
b - Định kỳ, khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải đánh giá lại giá trị
hợp lý quyền chọn và xác định riêng giá trị thời gian và giá trị nội tại của
quyền chọn.
- Khoản giảm về giá trị thời gian hợp đồng quyền chọn được ghi nhận
vào chi phí tài chính (đối với quyền chọn lãi suất, quyền chọn tiền tệ và
quyền chọn chứng khoán) và ghi nhận vào giá vốn hàng bán (đối với quyền
chọn hàng hoá)
- Đối với thay đổi trong giá trị nội tại hợp đồng quyền chọn: Kế toán
căn cứ chênh lệch giữa giá trị nội tại hợp đồng quyền chọn tại thời điểm báo
cáo và giá trị nội tại hợp dồng quyền chọn tại thời điểm đầu kỳ để ghi nhận
vào vốn chủ sở hữu, ghi:
c - Khi thực hiện quyền chọn, kế toán phải áp dụng phương pháp kế
toán phù hợp với hình thức thanh toán quyền chọn và loại quyền chọn (quyền
chọn mua hoặc quyền chọn bán).
c1 - Trường hợp thanh toán trên cơ sở thuần, kế toán ghi nhận số tiền
thu được từ việc thực hiện quyền chọn và ghi giảm tài sản quyền chọn. Khi
giao dịch dự kiến xảy ra, kế toán kết chuyển khoản chênh lệch đánh giá lại
hợp đồng quyền chọn tương ứng với đối tượng được phòng ngừa rủi ro vào
báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh.
c2 - Trường hợp có sự chuyển giao tài sản cơ sở là hiện vật, kế toán
phải xác định phương pháp kế toán riêng rẽ đối với quyền chọn mua và quyền

chọn bán.
- Đối với quyền chọn bán
+ Đối với quyền chọn bán tiền tệ, kế toán ghi nhận số tiền thu
được từ việc bán ngoại tệ theo tỷ giá thực hiện quyền chọn đồng thời kết
chuyển khoản chênh lệch đánh giá lại hợp đồng quyền chọn vào doanh thu
hoạt động tài chính;
+ Đối với quyền chọn bán hàng hoá, kế toán ghi nhận số tiền thu được
từ việc bán hàng hoá theo giá thực hiện quyền chọn đồng thời ghi giảm khoản
chênh lệch đánh giá lại hợp đồng quyền chọn tương ứng với tài sản quyền
chọn;
+ Đối với quyền chọn bán chứng khoán, kế toán ghi nhận số tiền thu
được từ việc bán chứng khoán theo giá thực hiện quyền chọn đồng thời kết
chuyển khoản chênh lệch đánh giá lại hợp đồng quyền chọn vào doanh thu
hoạt động tài chính.
- Đối với quyền chọn mua
+ Đối với quyền chọn mua tiền tệ, kế toán ghi nhận số tiền phải trả từ
việc mua ngoại tệ theo tỷ giá thực hiện quyền chọn, ghi nhận số ngoại tệ mua
vào theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng đồng thời kết
chuyển khoản chênh lệch đánh giá lại hợp đồng quyền chọn vào doanh thu
hoạt động tài chính;
+ Đối với quyền chọn mua hàng hoá, kế toán ghi nhận số tiền phải trả
từ việc mua hàng hoá theo giá thực hiện quyền chọn mua, ghi nhận giá hàng
hoá nhập kho theo giá trị thị trường tại thời điểm thực hiện quyền chọn. Khi
xuất bán sản phẩm, hàng hoá mua theo hợp đồng quyền chọn, kế toán ghi
giảm khoản chênh lệch đánh giá lại hợp đồng quyền chọn và giá vốn hàng
bán.
+ Đối với quyền chọn mua chứng khoán, kế toán ghi nhận số tiền phả
trả từ việc mua chứng khoán theo giá thực hiện quyền chọn, ghi nhận giá gốc
chứng khoán mua theo giá trị thị trường tại thời điểm thực hiện quyền chọn
đồng thời kế toán khoản chênh lệch đánh giá lại hợp đồng quyền chọn vào

doanh thu hoạt động tài chính;
d - Khi hợp đồng quyền chọn đáo hạn, nếu không thực hiện quyền
chọn, kế toán ghi giảm tài sản quyền chọn tương ứng với số tiền thu về (nếu
có).
Ví dụ: Tôi mua một hợp đồng quyền chọn bán 100 cổ phiếu công ty
ABC với giá 50 trong khi giá hiện tại của cổ phiếu này là 55, và tôi phải trả
phí hợp đồng là 5. Nếu giá cổ phiếu ABC giảm xuống còn 40 trước khi đáo
hạn hợp đồng tôi có thể mua vào 100 cổ phiếu ABC với giá 4000 và thực thi
quyền bán của mình với người bán hợp đồng lấy 5000. Như vậy tổng lợi
nhuận của tôi là 500 = (5000 – 4000 – 500), trừ đi phí hoa hồng.
Nếu giá chứng khoán cho đến ngày đáo hạn hợp đồng vẫn không giảm
xuống dưới strike price (50) thì người mua hợp đồng sẽ từ chối thực hiện
quyền bán của mình (đương nhiên rồi, tại sao anh ta lại phải mua chứng
khoán với giá cao hơn 50 để bán ở giá 50 chứ?) Như vậy tất cả những gì
người mua hợp đồng mất là khoản phí hợp đồng 500(5*100).
Trước khi quyền chọn bán được thực hiện, giá quyền chọn (phí quyền
chọn) thay đổi theo giá chứng khoán và theo thời gian. Giá quyền chọn phải
phản ánh được cơ hội mà hợp đồng này đem lại lợi nhuận cho người mua. Do
đó, nếu chứng khoán càng biến động mạnh và thời gian đáo hạn càng dài thì
phí quyền chọn càng cao.
Ví dụ về mua quyền chọn bán (Buying a put)
Một nhà xuất khẩu Hong Kong sẽ thu được 1.000.000 USD
trong 3 tháng tới. Để tránh biến động của tỷ giá giảm xuống làm ảnh hưởng
đến 1.000.000 USD thu được thì ngay bây giờ nhà xuất khẩu có thể mua
quyền chọn bán 1.000.000 USD trên thị trường với số tiền đảm bảo là 0,02
KHD cho mối USD và tỷ giá thực hiện USD/KHD = 5,6050. Ngoại ra không
có khoản phí nào nữa. Hỏi nhà xuất khẩu có thực hiện hợp đồng này nữa
không nếu 3 tháng sau tỷ giá trên thị trường lần lượt là:
a. USD/KHD = 5,6080
b. USD/KHD = 5,6020

c. USD/KHD = 5,5080
Bài giải:
- Số tiền nhà xuất khẩu thu được từ việc bán 1.000.000 USD:
1.000.000 × 5,6050 = 5.605.000 HKD
- Số phí nhà xuất khẩu cần phải trả để mua quyền:
1.000.000 × 0,02 = 20.000 KHD
- Tổng số tiền nhà xuất khẩu thu được từ việc mua quyền chọn bán
1.000.000 USD:
5.605.000 – 20.000 = 5.585.000 KHD
Trường hợp a. USD/KHD = 5,6080
Số tiền Công ty thu được từ việc bán 1.000.000 USD trên thị trường
là:
1.000.000 * 5,6080 = 5.608.000 HKD
Nếu thực hiện hợp đồng này thì Công ty lỗ:
5.585.000 – 5.608.000 = -23.000 HKD > phí

Nhà xuất khẩu sẽ hủy bỏ hợp đồng để giới hạn khoản lỗ đúng bằng
mức phí (20.000 HKD).
Trường hợp b. USD/HKD = 5,6020
Số tiền mà Công ty thu được từ việc bán 1.000.000 USD trên thị
trường:
1.000.000 * 5,6020 = 5.602.000 HKD
Nếu thực hiện hợp đồng thì Công ty sẽ lỗ:
5.585.000 – 5.602.000 = 17.000 < phí

Công ty vẫn thực hiện hợp đồng
Trường hợp c. USD/HKD = 5,5080
Số tiền Công ty thu được từ việc bán 1.000.000 USD trên thị trường:
1.000.000 * 5,5080 = 5.508.000 HKD
Nếu thực hiện hợp đồng thì Công ty lời:

5.585.000 – 5.508.000 = 77.000 HKD > phí

Công ty thực hiện hợp đồng.
Ví dụ về bán quyền chọn bán
Có một nhà kinh doanh ngoại hối Hong Kong dự đoán USD có khả
năng tăng giá nên ông ta đã ký hợp đồng bán quyền chọn bán 1.000.000 USD
trong 3 tháng tới cho một nhà xuất khẩu, với số tiền đảm bảo là 0,02 HKD
cho mỗi USD và tỷ giá thực hiện USD/HKD = 5,6050. Ngoài ra không có bất
kỳ phí nào nữa và kiểu hợp đồng quyền chọn là kiểu Mỹ. Hỏi nhà kinh doanh
ngoại hối sẽ lỗ hay lãi nếu như tỷ giá thị trường là:
a. USD/HKD = 5,6080
b. USD/HKD = 5,6020
c. USD/HKD = 5,5080
Bài giải:
- Số tiền NKD phải bỏ ra để mua 1.000.000 USD theo hợp đồng:
1.000.000 * 5,6050 = 5.605.000 HKD
- Số phí mà NKD thu được:
1.000.000 * 0,02 = 20.000 HKD
- Tổng số tiền NKD phải bỏ ra:
5.605.000 – 20.000 = 5.585.000 HKD
Trường hợp a. USD/HKD = 5,6080
Số tiền NKD bỏ ra để mua 1.000.000 USD trên thị trường:
1.000.000 * 5,6080 = 5.608.000 HKD
Nếu thực hiện hợp đồng thì NKD lời:
5.608.000 – 5.585.000 = 23.000 > phí

Trong thực tế NKD chỉ lời 20.000 HKD vì người mua đã hủy bỏ
hợp đồng.
Trường hợp b. USD/HKD = 5,6020:
Số tiền NKD bỏ ra để mua 1.000.000 USD trên thị trường:

1.000.000 * 5,6020 = 5.602.000 HKD
Nếu thực hiện hợp đồng thì NKD lời:
5.602.000 – 5.585.000 = 17.000 HKD

NKD vẫn thực hiện hợp đồng vì trong thực tế người mua quyền
chọn chấp nhận thực hiện hợp đồng.
Trường hợp c. USD/HKD = 5,5080
Số tiền mà NKD bỏ ra để mua 1.000.000 USD trên thị trường:
1.000.000 * 5,5080 = 5.508.000 HKD
Nếu thực hiện hợp đồng thì NKD lỗ:
5.508.000 – 5.585.000 = - 77.000 HKD

NKD vẫn phải chấp nhận hợp đồng theo nghĩa vụ đối với người
mua quyền
*Ví dụ về hợp đồng quyền chọn bán hàng hoá:
Ngày 1/4/2010, Công ty kinh doanh dầu mỏ mua 1.000 thùng dầu mỏ,
giá dầu mỏ trên thị trường là 60USD/thùng. Công ty dầu mỏ sợ giá dầu mỏ
giảm nên đã mua hợp đồng quyền chọn bán dầu vào 1/7/2010 với số lượng
1.000 thùng, giá 60USD/thùng. Công ty dầu mỏ phải trả phí cho người bán
hợp đồng quyền chọn với mức 1USD/thùng, tổng phí trả là 1.000USD.
Ngày 1/7/2010, nếu giá dầu mỏ trên thị trường tăng lên 63USD/thùng,
công ty dầu mỏ sẽ không thực hiện quyền chọn mà bán dầu trực tiếp trên thị
trường. Số lãi từ việc bán dầu là (63 – 60)x1.000 = 3.000USD. Tuy nhiên,
công ty đã trả 1.000USD phí cho người bán quyền chọn nên số phí đã trả sẽ
làm giảm lợi nhuận kinh doanh của công ty xuống còn 2.000USD. Trường
hợp nếu giá dầu mỏ giảm xuống mức 56USD/thùng, công ty sẽ thực hiện
quyền chọn bán với mức giá 60USD/thùng. Như vậy, công ty không bị lỗ từ
việc mua bán dầu mỏ mà chỉ bị lỗ số tiền 1.000USD là phí mua quyền chọn
và do đó, đã phòng ngừa rủi ro từ việc giá dầu giảm.
*Ví dụ về quyền chọn bán đối với cổ phiếu:

• Cổ phiếu X: Giá hiện tại = 100
• Giá thực hiện của hợp đồng quyền chọn = 100
• Hạn thanh toán: 1 năm
• Phí quyền chọn: 5
Khi giá cổ phiếu tăng, thiệt hại là chi phí hợp đồng (5). Nếu cổ
phiếu giảm xuống 80, người mua quyền chọn bán với giá 100, lãi 20.
lợi nhuận ròng sau khi trừ đi chi phí (5) là 15.
Khi giá cổ phiếu tăng lên 120, lợi nhuận là 120 – 100 = 20. Lợi
nhuận ròng là 20 – 5 = 15. Nếu giá cổ phiếu giảm xuống 105 thì hợp
đồng quyền chọn này vô giá trị vì thu nhập từ việc bán cổ phiếu với giá
105 đúng bằng với phí hợp đồng. Nếu giá cổ phiếu thấp hơn 105 thì
người mua quyền chọn sẽ bị thua lỗ.
2. Phương pháp hạch toán
a.Tại bên mua:
a1.Tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực, bên mua quyền chọn ghi nhận
khoản phí quyền chọn đã trả cho bên bán, ghi tăng tài sản quyền chọn, ghi:
Nợ TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231)
Có TK 111, 112
a2. Định kỳ, khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải đánh giá lại giá trị
hợp lý quyền chọn và xác định riêng giá trị thời gian và giá trị nội tại của
quyền chọn.
- Đối với khoản giảm về giá trị thời gian hợp đồng quyền chọn, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (đối với quyền chọn lãi suất, quyền
chọn tiền tệ và quyền chọn chứng khoán)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (đối với quyền chọn hàng hoá)
Có TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231)
- Đối với thay đổi trong giá trị nội tại hợp đồng quyền chọn: Kế toán
căn cứ chênh lệch giữa giá trị nội tại hợp đồng quyền chọn tại thời điểm báo
cáo và giá trị nội tại hợp đồng quyền chọn tại thời điểm đầu kỳ để ghi nhận
vào vốn chủ sở hữu, ghi:

+ Trường hợp giá trị nội tại hợp đồng quyền chọn tại thời điểm báo cáo
lớn hơn giá trị nội tại hợp đồng quyền chọn tại thời điểm đầu kỳ, kế toán ghi
nhận khoản chênh lệch đánh giá tăng giá trị nội tại hợp đồng quyền chọn và
ghi tăng tài sản quyền chọn, ghi:
Nợ TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231)
Có TK 4122 - Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính (41224)
+ Trường hợp giá trị nội tại hợp đồng quyền chọn tại thời điểm báo cáo
nhỏ hơn giá trị nội tại hợp đồng quyền chọn tại thời điểm đầu kỳ, kế toán ghi
nhận khoản chênh lệch đánh giá giảm giá trị nội tại hợp đồng quyền chọn và
ghi giảm tài sản quyền chọn, ghi:
Nợ TK 4122 - Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính (41224)
Có TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231)

a3. Khi thực hiện quyền chọn
a3.1. Trường hợp thanh toán trên cơ sở thuần
- Kế toán ghi nhận số tiền thu được từ việc thực hiện quyền chọn, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231)
- Khi giao dịch dự kiến xảy ra, kế toán kết chuyển khoản chênh lệch
đánh giá lại hợp đồng quyền chọn tương ứng với đối tượng được phòng ngừa
rủi ro, ghi:
+ Đối với quyền chọn lãi suất, thời điểm giao dịch dự kiến xảy ra là
thời điểm thu lãi tiền cho vay hoặc trả lãi tiền vay từ hợp đồng gốc, kế toán
kết chuyển khoản chênh lệch đánh giá lại hợp đồng quyền chọn vào báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 4122 - Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính (41224)
Có TK 635 – Chi phí tài chính (khi trả lãi tiền đi vay)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (khi thu lãi
tiền cho vay)
+ Đối với quyền chọn tiền tệ, thời điểm giao dịch dự kiến xảy ra là thời

điểm giao dịch giao dịch ngoại tệ thực hiện, kế toán kết chuyển khoản chênh
lệch đánh giá lại hợp đồng quyền chọn vào báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, ghi:
Nợ TK 4122 - Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính (41224)
Có TK 635 – Chi phí tài chính
+ Đối với quyền chọn hàng hoá hoặc chứng khoán, thời điểm giao dịch
dự kiến xảy ra là thời điểm hàng hoá hoặc chứng khoán được xác định là đã
bán, kế toán kết chuyển khoản chênh lệch đánh giá lại hợp đồng quyền chọn
vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 4122 - Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính (41224)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (khi bán hàng hoá)
Có TK 635 – Chi phí tài chính (khi bán chứng khoán)
a3.2. Trường hợp có sự chuyển giao tài sản cơ sở là hiện vật
Có sự phân biệt với hợp đồng quyền chọn mua và hợp đồng
quyền chọn bán.
Đối với quyền chọn bán:
* Đối với quyền chọn bán tiền tệ:
- Khi thực hiện quyền chọn, kế toán ghi nhận số tiền thu được từ việc
bán ngoại tệ theo tỷ giá thực hiện quyền chọn, ghi:
Nợ các TK 1111, 1121 (theo tỷ giá thực hiện quyền chọn)
Có các TK 1112, 1122 (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231) (phần chênh lệch
giữa tỷ giá thực hiện quyền chọn và tỷ giá ghi sổ kế toán)
- Đồng thời kế toán kết chuyển khoản chênh lệch đánh giá lại
hợp đồng quyền chọn vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 4122 - Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính (41224)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
* Đối với quyền chọn bán hàng hoá:
- Khi thực hiện quyền chọn, kế toán ghi nhận số tiền thu được từ việc
bán hàng hoá theo giá thực hiện quyền chọn bán, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá thực hiện quyền chọn bán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Đồng thời kế toán ghi giảm khoản chênh lệch đánh giá lại hợp
đồng quyền chọn và tài sản quyền chọn, ghi:
Nợ TK 4122 - Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính (41224)
Có TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231)
* Đối với quyền chọn bán chứng khoán:
- Khi thực hiện quyền chọn, kế toán ghi nhận số tiền thu được từ việc
bán chứng khoán theo giá thực hiện quyền chọn bán, ghi
Nợ các TK 111, 112 (theo giá thực hiện quyền chọn bán)
Có các TK 121, 128, 221, 222, 223, 228 (giá trị ghi sổ)
Có TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231) (phần chênh lệch
giữa giá thực hiện quyền chọn và giá trị ghi sổ chứng khoán)
- Đồng thời kế toán kết chuyển khoản chênh lệch đánh giá lại
hợp đồng quyền chọn vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 4122 - Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính (41224)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Đối với quyền chọn mua
*Đối với quyền chọn mua tiền tệ:
- Khi thực hiện quyền chọn, kế toán ghi nhận số tiền phải trả từ việc
mua ngoại tệ theo tỷ giá thực hiện quyền chọn, ghi nhận số ngoại tệ mua vào
theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 1112, 1122 (Theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá BQLNH)
Có các TK 1111, 1121 (theo tỷ giá thực hiện quyền chọn)
Có TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231) (phần chênh lệch
giữa tỷ giá thực hiện quyền chọn và tỷ giá ghi sổ kế toán)
- Đồng thời kế toán kết chuyển khoản chênh lệch đánh giá lại
hợp đồng quyền chọn vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 4122 - Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính (41224)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

*Đối với quyền chọn mua hàng hoá:
- Khi thực hiện quyền chọn, kế toán ghi nhận số tiền phải trả từ việc
mua hàng hoá theo giá thực hiện quyền chọn mua, ghi nhận giá hàng hoá
nhập kho theo giá trị thị trường tại thời điểm thực hiện quyền chọn, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 156 (theo giá trị thị trường)
Có TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231) (phần chênh lệch
giữa giá gốc hàng tồn kho và số tiền thực tế phải trả khi thực hiện
quyền chọn)
Có các TK 111, 112 (số tiền thực tế phải trả)
- Khi xuất bán sản phẩm, hàng hoá mua theo hợp đồng quyền
chọn, kế toán ghi giảm khoản chênh lệch đánh giá lại hợp đồng quyền chọn
và giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 4122 - Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính (41224)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
*Đối với quyền chọn mua chứng khoán:
- Khi thực hiện quyền chọn, kế toán ghi nhận số tiền phả trả từ việc
mua chứng khoán theo giá thực hiện quyền chọn, ghi nhận giá gốc chứng
khoán mua theo giá trị thị trường tại thời điểm thực hiện quyền chọn, ghi
Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 223, 228 (theo giá trị thị trường)
Có các TK 111, 112, 338 (số tiền trả theo giá thực hiện
quyền chọn)
Có TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231) (phần chênh lệch
giữa giá thực hiện quyền chọn và giá trị thị trường chứng khoán)
- Đồng thời kế toán kết chuyển khoản chênh lệch đánh giá lại
hợp đồng quyền chọn vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 4122 - Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính (41224)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
a4. Khi hợp đồng quyền chọn đáo hạn, nếu không thực hiện quyền
chọn, kế toán ghi giảm tài sản quyền chọn, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (đối với quyền chọn lãi suất, quyền

chọn tiền tệ và quyền chọn chứng khoán)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (đối với quyền chọn hàng hoá)
Có TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231)
Ví dụ 3 - Hợp đồng quyền chọn mua hàng hoá.

Công ty Thăng long sử dụng dầu mỏ là một nguyên liệu cơ bản để sản xuất ra
hoá chất để bán. Do lo ngại giá dầu mỏ sẽ tăng trong tương lai nên công ty
quyết định phòng ngừa rủi ro cho kế hoạch mua hàng thực hiện vào giữa năm
2011. Công ty quyết định sử dụng quyền chọn để phòng ngừa việc tăng giá
dầu mỏ. Nếu giá dầu mỏ giảm, công ty sẽ mua được dầu giá rẻ trên thị trường,
nếu giá dầu mỏ tăng, công ty sẽ thực hiện quyền chọn để cố định mức lợi
nhuận kỳ vọng do được mua dầu với giá định sẵn.

Tại ngày 31/12/2010, công ty dự kiến mua 2,5 triệu thùng dầu thô vào giữa
năm 2011 để đáp ứng cho việc sản xuất đến giữa năm 2012. Giá hiện tại trên
thế giới của loại dầu thô này là 58USD/thùng. Do giá dầu gần đây đang tăng,
công ty mong muốn giới hạn chi phí dầu thô không cao hơn 63USD thùng
nên đã chi 2 triệu USD để mua quyền chọn mua 2,5 triệu thùng dầu thô với
giá 62,2USD/thùng. Quyền chọn có thể thực hiện vào bất cứ thời điểm nào
cho đến tháng 6/2012.

Cuối tháng 6/2011, Công ty thực hiện quyền chọn mua 1,25 triệu thùng dầu,
giá thực hiện quyền chọn là trả 62,2USD/thùng, khi đó giá dầu thô trên thị
trường thế giới là 64USD/thùng, số còn lại sẽ thực hiện cuối tháng 12/2011.
Giả định có một số thông tin dưới đây về giá trị thời gian của dòng tiền,

Ngày Giá 1 thùng dầu
trên thị trường
Giá trị hợp lý của quyền chọn
Giá trị thời gian Giá trị nội tại

31/12/2010 58,0 2.000.000 0
31/01/2011 59,6 1.900.000 0
28/02/2011 61,2 1.800.000 0
31/03/2011 63,2 1.700.000 2.500.000
30/04/2011 64,0 1.600.000 4.500.000
31/05/2011 63,4 1.500.000 3.000.000
30/06/2011* 64,0 700.000 2.250.000


Bút toán ghi sổ

1 - Ngày 31/12/2010, ghi nhận phí quyền chọn mua 2,5 triệu thùng dầu trả
cho bên bán (với giá thực hiện quyền chọn là 62,2USD/thùng):
Nợ TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231) 2.000.000
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng 2.000.000

2 – Ngày 31/1/2011, giá dầu trên thị trường là 59,6USD/thùng, công ty ghi
nhận giá trị quyền chọn giảm:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán 100.000
Có TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231) 100.000

3 – Ngày 28/2/2011, giá dầu trên thị trường là 61,2USD/thùng, công ty ghi
nhận giá trị quyền chọn giảm:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán 100.000
Có TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231) 100.000

4 – Ngày 31/3/2011, giá dầu trên thị trường là 63,2USD/thùng, giá trị thời
gian quyền chọn giảm 100.000USD, giá trị nội tại quyền chọn là
2.500.000USD được xác định là chênh lệch giữa giá trị thị trường và giá thực
hiện quyền chọn của số lượng dầu trong hợp đồng quyền chọn ((63.2-62,2)x

2.500.000). Công ty ghi giảm giá trị thời gian hợp đồng quyền chọn và ghi
nhận giá trị nội tại hợp đồng quyền chọn là khoản đánh giá lại giá trị hợp lý
hợp dồng quyền chọn:

- Ghi nhận giá trị quyền chọn giảm do giá trị thời gian giảm
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán 100.000
Có TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231) 100.000

- Đánh giá lại giá trị hợp lý của hợp đồng quyền chọn tương ứng với giá trị
nội tại của hợp đồng quyền chọn:
Nợ TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231) 2.500.000
Có TK 41224 – Chênh lệch đánh giá lại hợp đồng quyền chọn 2.500.000

5 - Tại ngày 30/4/2011, giá dầu trên thị trường là 64USD/thùng, giá trị thời
gian quyền chọn giảm 100.000USD, giá trị nội tại quyền chọn là
4.500.000USD được xác định là chênh lệch giữa giá trị thị trường và giá thực
hiện quyền chọn của số lượng dầu trong hợp đồng quyền chọn ((64-62,2)x
2.500.000). Công ty ghi giảm giá trị thời gian hợp đồng quyền chọn và ghi
nhận giá trị nội tại hợp đồng quyền chọn tăng lên là khoản đánh giá lại giá trị
hợp lý hợp dồng quyền chọn:

- Ghi nhận giá trị quyền chọn giảm do giá trị thời gian giảm
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán 100.000
Có TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231) 100.000

- Đánh giá lại giá trị hợp lý của hợp đồng quyền chọn tương ứng với giá trị
nội tại của hợp đồng quyền chọn:
+ Giá trị nội tại quyền chọn tháng trước: 2.500.000
+ Giá trị nội tại quyền chọn tháng này: 4.500.000
+ Giá trị nội tại quyền chọn đánh giá tăng: 2.000.000


Nợ TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231) 2.000.000
Có TK 41224 – Chênh lệch đánh giá lại hợp đồng quyền chọn 2.000.000

6 - Tại ngày 31/5/2011, giá dầu trên thị trường là 63,4USD/thùng, giá trị thời
gian quyền chọn giảm 100.000USD, giá trị nội tại quyền chọn là
3.000.000USD được xác định là chênh lệch giữa giá trị thị trường và giá thực
hiện quyền chọn của số lượng dầu trong hợp đồng quyền chọn ((63,4-62,2)x
2.500.000). Công ty ghi giảm giá trị thời gian hợp đồng quyền chọn và ghi
nhận giá trị nội tại hợp đồng quyền chọn giảm xuống là khoản đánh giá lại giá
trị hợp lý hợp đồng quyền chọn:

- Ghi nhận giá trị quyền chọn giảm do giá trị thời gian giảm
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán 100.000
Có TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231) 100.000

- Đánh giá lại giá trị hợp lý của hợp đồng quyền chọn tương ứng với giá trị
nội tại của hợp đồng quyền chọn:

+ Giá trị nội tại quyền chọn tháng trước: 4.500.000
+ Giá trị nội tại quyền chọn tháng này: 3.000.000
+ Giá trị nội tại quyền chọn đánh giá giảm: 1.500.000

Nợ TK 41224 – Chênh lệch đánh giá lại hợp đồng quyền chọn 1.500.000
Có TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231) 1.500.000

7 - Tại ngày 30/6/2011, giá dầu trên thị trường là 64USD/thùng, công ty thực
hiện quyền chọn mua 1,25 triệu thùng dầu. Giá trị thời gian quyền chọn của
1,25 triệu thùng dầu con lại là 700.000USD, giá trị nội tại quyền chọn của
1,25 triệu thùng dầu còn lại là 2.250.000USD được xác định là chênh lệch

giữa giá trị thị trường và giá thực hiện quyền chọn của số lượng dầu trong hợp
đồng quyền chọn ((64-62,2)x 1.250.000). Công ty ghi giảm giá trị thời gian
hợp đồng quyền chọn và ghi nhận giá trị nội tại hợp đồng quyền chọn giảm
xuống là khoản bù đắp để mua dầu với giá thị trường 64USD/thùng:

- Ghi nhận giá trị quyền chọn giảm do giá trị thời gian giảm
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán 800.000
Có TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231) 800.000

- Đánh giá lại giá trị hợp lý của hợp đồng quyền chọn tương ứng với giá trị
nội tại của hợp đồng quyền chọn:

+ Giá trị nội tại quyền chọn trước khi thực hiện 4.500.000
+ Giá trị nội tại giảm để mua dầu tại mức giá 62.2USD/thùng 2.250.000
+ Giá trị nội tại quyền chọn còn lại 2.250.000

- Kế toán giao dịch mua 1,25 triệu thùng dầu với giá 64USD/thùng:
Nợ TK 156 – Hàng hoá 80.000.000
Có TK 111 - Tiền mặt 77.750.000
Có TK 1723 - Hợp đồng quyền chọn (17231) 2.250.000

- Kế toán giá vốn hàng bán của số dầu xuất dùng cho hàng hoá đã tiêu thụ:
+ Số dầu xuất dùng: 75.000 thùng
+ Giá dầu: 64USD/thùng
+ Giá vốn dầu xuất dùng sản xuất: 4.800.000USD
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán 4.800.000
Có TK 156 – Hàng hoá 4.800.000

- Kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán do rủi ro được phòng ngừa được ghi
nhận trong phần đánh giá lại giá trị nội tại hợp đồng quyền chọn:

+ Giá mua dầu : 64USD/thùng
+ Số tiền thực tế bỏ ra mua: 62,2USD/thùng

×