Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Quản trị học: Phân tích sự khác biệt giữa văn hóa doanh nghiệp phương đông và phương tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.23 KB, 24 trang )

Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC
PHẨM TP. HCM
QUẢN TRỊ HỌC
CHỦ ĐỀ : PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BiỆT GiỮA VĂN
HÓA DOANH NGHIỆP PHƯƠNG ĐÔNG VÀ
PHƯƠNG TÂY
Nhóm 4 Page 1
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
I-LỜI NÓI ĐẦU
Từ đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX, sau sự thành công rực rỡ của các công ty Nhật
Bản, các công ty Mỹ bắt đầu quan tâm đến văn hoá doanh nghiệp, vốn được coi là
một trong những tác nhân chủ yếu dẫn đến của các công ty Nhật Bản trên khắp thế
giới. Đầu thập kỷ 90, người ta bắt đầu đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về văn hoá
doanh nghiệp, những tác động to lớn của văn hoá đối với sự Phát triển của một
doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, khái niệm văn hoá doanh nghiệp ngày
càng được sử dụng phổ biến, vấn đề văn hóa doanh nghiệp đã và đang được nhắc
đến như một “tiêu chí” khi bàn về doanh nghiệp.
Do đặc trưng của nền văn hóa phương Đông và phương Tây nên văn hóa doanh
nghiệp cũng có sự khác biệt. Bài tiểu luận này giúp hiểu rõ hơn về sự khác biệt
giữa văn hóa doanh nghiệp phương Đông và phương Tây.
Nhóm 4 Page 2
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
II.KHÁI NIỆM VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1/KHÁI NIỆM:
Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt
quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan
niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi
phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong
việc theo đuổi và thực hiện các mục đích.
Ngoài việc làm ăn tìm kiếm lợi nhuận, các thành viên trong doanh nghiệp thường


xuyên phải giao tiếp, trao đổi và cùng nhau thực hiện các mục tiêu chung tại công
sở, thông thường là 8 tiếng một ngày và 5 ngày một tuần. Như vậy, đa số các thành
viên trong một doanh nghiệp đều ít nhiều có quan hệ gắn bó với nhau trong công
việc trong một thời gian dài. Chính vì vậy, giữa những thành viên này đã xuất hiện
những quy ước về cách ăn mặc, giao tiếp, học tập, rèn luyện, làm việc… Các quy
ước thành văn và không thành văn này dần dần đã trở thành các chuẩn mực làm
việc tại nơi công sở và được gọi là văn hóa doanh nghiệp.
2/ CƠ SỞ LÍ LUẬN
Quan niệm coi Doanh nghiệp là một nền văn hóa phát triển từ những năm
1970, từ khi nước Nhật vươn lên thành một cường quốc kinh tế lớn. Mặc dù các
nhà lý luận vẫn còn chưa nhất trí trong sự thay đổi của nước Nhật, song tất cả đều
cho rằng nền văn hóa , đặc biệt là lối sống đã giữ vai trò hàng đầu. Những đổi
thay trong cán cân quyền lực thế giới và xu thế quốc tế hóa đã làm nổi bật sự cần
thiết phải tìm hiểu các mối liên hệ giữa văn hóa, đời sống văn hóa, và đời sống
doanh nghiệp. Những yếu tố cơ bản của quan điểm này là:
Doanh nghiệp bản thân nó là một hiện tượng văn hóa vói hệ thống nhận thức,
những giá trị, những chuẩn mực những nghi lễ hằng ngày, những điều cấm kị của
mình. Văn hóa là “xi măng chuẩn” gắn kết các bộ phận và con người của doanh
Nhóm 4 Page 3
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
nghiêp thành một khối thống nhất, làm tăng cường khả năng phói hợp để đạt mục
đính chung.
Văn hóa doanh nghiệp là sự kế thừa các giá trị trong quá khứ , là sự sáng tạo
trong hiện tại và trong tương lai. Điều này khẳng định vai trò của truyền thống, sự
sáng tạo của con người trong hiện tại, và vai trò của quản lý chiến lược để đạt đến
giai đoạn phát triển cao trong môi trường luôn biến động.
Văn hóa có những điểm khác nhau giữa các xã hội, các Doanh nghiệp , tạo nên
bản sắc cho mỗi nền văn hóa. Lĩnh hội những ưu điểm của các nền văn hóa khác
nhau trong điều kiện phát huy bản sắc văn hóa của mình là con đường dẫn đến sự
tiến bộ của các tổ chức.

5YẾU TỐ CẤU THÀNH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Trình độ văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các nhóm yếu tố nền tảng, các hoạt
động văn hóa và các giá trị văn hóa do các thành viên trong doanh nghiệp xây
dựng và phát triển, đã được chính các thành viên trong doanh nghiệp và các khách
hàng chấp nhận là phù hợp với các chuẩn mực của văn hóa xã hội.
(1) Các yếu tố hữu hình
Trong nhóm các yếu tố nền tảng của trình độ văn hóa doanh nghiệp, người ta có
thể dễ dàng nhận ra các yếu tố hữu hình của văn hóa như: kiến trúc trụ sở, văn
phòng, biển hiệu, tên gọi, khẩu hiệu, trang phục cán bộ nhân viên, ngôn ngữ sử
dụng… Đây chính là hình thức thể hiện bên ngoài của văn hóa. Tới thăm một
doanh nghiệp có trụ sở to đẹp, biển hiệu rõ ràng, bảo vệ đứng hai bên, thấy nhiều
người ra vào ăn mặc lịch sự… nhiều người có thể có thiện cảm và bước đầu đánh
giá văn hóa doanh nghiệp này có thể ở mức cao.
(2) Chất lượng ban lãnh đạo và nhân viên
Nhóm 4 Page 4
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
Hình thức cũng quan trọng, nhưng nội dung mới là cái quyết định văn hóa. Có
nhiều doanh nghiệp không có trụ sở to, chưa biết làm PR hay quảng cáo, nhưng
đội ngũ lãnh đạo và đa số nhân viên lại có nhiều phẩm chất tốt đẹp, đa số sống và
làm việc theo pháp luật, theo nội quy và các chuẩn mực của văn hóa Việt Nam.
Văn hóa doanh nghiệp được xây dựng bởi đa số các cá nhân trong doanh nghiệp.
Cho nên, chất lượng ban lãnh đạo doanh nghiệp và các nhân viên chủ chốt đóng
vai trò quan trọng nhất trong việc định hướng và quản lý các hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung và văn hóa doanh nghiệp nói riêng.
Nếu ai đó trong ban lãnh đạo tối cao như chủ tịch hay tổng giám đốc là người
thiếu các phẩm chất của nhà lãnh đạo như thiếu hiểu biết, thiếu đạo đức, thiếu kỹ
năng, có hành vi ứng xử thiếu văn hóa… thì rất khó có thể lãnh đạo doanh nghiệp
xây dựng được một nền văn hóa tiên tiến. Có lẽ đa số nhân viên đều có cảm nhận
là không muốn làm việc cho các doanh nghiệpkiểu này. Thậm chí, quan trọng hơn,
là các khách hàng có văn hóa cũng không muốn làm ăn với các ông chủ ở dạng

này.
Người xưa thường dùng câu “chủ nào, tôi ấy” để lấy tiêu chuẩn đạo đức hay văn
hóa của người làm thuê trung thành mà miêu tả về nhân cách của ông chủ. Ngày
nay, phần lớn các quan hệ lao động trên thế giới đều bình đẳng về quyền và nghĩa
vụ, mặc dù ở mức độ ít hay nhiều, vẫn còn có nơi có lao động cưỡng bức và lao
động bóc lột. Nhưng câu nói này vẫn có ý nghĩa triết lý vì nó phản ánh mức độ tác
động nhất định của văn hóa ông chủ tới văn hóa của các nhân viên trong cùng một
doanh nghiệp. Chính vì vậy mà gần đây các diễn đàn thường bàn nhiều về văn hóa
doanh nhân và danh hiệu doanh nhân văn hóa. Về cơ bản các khái niệm này cũng
dựa trên các cơ sở lý luận về văn hóa cá nhân trong văn hóa doanh nghiệp và văn
hóa cộng đồng xã hội.
(3) Các quy định về văn hóa
Nhóm 4 Page 5
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
Không cần biết định nghĩa văn hóa doanh nghiệp là gì thì doanh nghiệp nào
cũng có các yếu tố văn hóa DN một cách tự nhiên ở các mức độ khác nhau. Chắc
chắn ban lãnh đạo DN nào cũng đều quan tâm tới văn phòng, nhà máy và không
gian làm việc cho mọi nhân viên. DN nào mà chẳng có điều lệ, các quy định, nội
quy… ban hành bằng văn bản, phổ biến cho các phòng ban thực thi. Đây là đòi hỏi
bắt buộc của xã hội cũng như của luật pháp đối với hoạt động của DN, để đảm bảo
rằng DN kiếm được lợi nhuận nhưng cũng phải thực hiện các nghĩa vụ như nộp
thuế, đóng góp bảo vệ môi trường, tôn trọng thuần phong mỹ tục quốc gia…
Đạo đức kinh doanh
Giá trị theo đuổi
Niềm tin
Thái độ ứng xử
Hành vi giao tiếp
(4)Các quy ước chưa thành văn
Theo quan sát của tác giả, đa số các DNVN đều có các quy ước không thành
văn và chưa thể cho thành văn quy định về các hoạt động văn hóa. Có lẽ do các

quan niệm đạo đức và tồn tại xã hội có mâu thuẫn mà có nhiều điều khó lý giải
đúng sai. Vì vậy, trong gia đình, xã hội hay DN vẫn có những quy ước không
thành văn về nhiều công việc như: Thăm hỏi thủ trưởng và anh em trong các dịp lễ
tết; tặng quà và tặng tiền; không đồng tình với tình yêu công sở; người trẻ tuổi hơn
thì đi pha trà cho cả phòng vào buổi sáng; uống trà và nói chuyện với nhau trong
giờ giải lao…
Các quy ước không thành văn có ưu điểm là tế nhị và linh hoạt trong giao tiếp,
nhưng cũng có nhược điểm là tạo ra các khoảng cách nhất định và đôi khi là thói
nịnh bợ cấp trên, dễ dẫn tới chạy chức, chạy quyền… Nếu chủ DN không có các
Nhóm 4 Page 6
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
tiêu chí khoa học và chi tiết để đánh giá chất lượng nhân lực trước khi bổ nhiệm
thì dễ để lọt người tài và sử dụng nhầm người.
(5)Sự tham gia của ban lãnh đạo và nhân viên
Lãnh đạo tối cao doanh nghiệp như các vị chủ tịch hội đồng quản trị, tổng
giám đốc, giám đốc… mà không tham gia dẫn dắt các hoạt động văn hóa doanh
nghiệp, không gương mẫu trong cả cuộc sống lẫn công việc, thì thật khó có thể
duy trì và phát triển được các giá trị nền tảng của văn hóadoanh nghệp. Lãnh đạo
doanh nghiệp thấy nhân viên múa dạng khỏa thân trong hội diễn hay ca hát nhại
lời tác phẩm nổi tiếng… mà không ngăn chặn ngay, thì văn hóa doanh nghiệp tốt
đẹp lâu năm có thể bị hủy hoại trong vòng vài ngày. Điều này chứng tỏ vai trò
lãnh đạo của chủ doanh nghiệp là rất quan trọng trong mọi vấn đề của quản trị
doanh nghiệp kể cả việc quản lý văn hóa doanh nghiệp.
Các hoạt động âm nhạc, thể thao, nghệ thuật… thể hiện trình độ hiểu biết và
hưởng thụ văn hóa của các thành viên trong doanh nghiệp, nhưng không vì thế mà
đánh giá quá cao chỉ số này trong nhóm yếu tố nội hàm của trình độ văn hóa
doanh nghiệp. Có doanh nghiệp không có điều kiện để tổ chức các sự kiện như thi
hát, hội diễn văn nghệ, thi đấu thể thao thường xuyên, không có đội bóng lớn…
nhưng lại có các giá trị văn hóa rất cao ở các chỉ số khác. Có doanh ngiệp tốn
nhiều tiền của và thời gian cho các hoạt động nhằm quảng bá văn hóa và thương

hiệu cho doanh nghiệp nhưng lại không nắm chắc các nội dung thể hiện, các quy
ước về thuần phong mỹ tục của dân tộc và nhân loại, lại thiếu quản lý chặt chẽ,
cho nên đã để xảy ra các sự cố đáng tiếc, làm tổn hại uy tín của doanh nghiệp.
Nhóm 4 Page 7
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
III-THỰC TRẠNG
1/VĂN HÓA ĐÔNG – TÂY
Văn hóa phương Đông(nông nghiệp) Văn hóa phương Tây(du mục)
-Trọng tĩnh ,tránh những yếu tố bất
định, ít tư duy mạo hiểm.
-Mê tín thần bí.
-Có lối sống cộng đồng và đề cao lợi
ích chung.
-Đất chật người đông.
-Trọng tình cảm.
-Đề cao kinh nghiệm .
-Thích nhìn về những giá trị quá khứ.
-Thích mạo hiểm, khát vọng chinh phục
thiên nhiên
Niềm tin tôn giáo (khác với mê tín).
-Khuynh hướng cá nhân, đặt lợi ích của
mình lên trên hết.
-Đất rộng người thưa.
-Trọng tiền bạc-vật chất.
-Đề cao tính sáng tạo khoa học.
-Hướng đến tương lai.
Từ những so sánh ban đầu trên ta có thẻ hình dung được phần nào văn hóa
doanh nghiệp phương Đông và văn hóa doanh nghiệp phương Tây khác nhau như
thế nào.
Bước vào một công ty ở Trung Quốc hình tượng đầu tiên mà chúng ta thấy được

là hình ảnh hai chú lân ( hay sư tử) ngư ở cửa ra vào đó là niềm tin thần bí. Và
chúng ta cũng thường xuyên nhắc đến yếu tố “phong thủy” cung như là yếu tố đầu
tiên người chủ doanh nghiệp nghĩ đến khi thành lập cơ sở doanh nghiệp của
mình.Còn khi bước vào doanh nghiệp phương Tây chúng ta thấu sự bố trí bàn ghế
có phần bừa bộn, thường là bộ phận này lẫn lộn vào bộ phận khác.Điều đó chứng
minh tính chất làm việc nhóm là không thể thiếu được trong các doanh nghiệp này
mặc dù người phương Tây thì thích mình nổi bậc hơn người khác .Hay khi chúng
ta quan sát thấy công ty có nhiều cửa và cây xanh thì chúng ta có thể thầm mừng
rằng ông chủ là người rất thoáng, dễ gần. Còn chúng ta nhận thấy sự tĩnh lặng thì
có thể chúng ta sẽ gặp khó khăn khi thể hiện ý tưởng mới.
Nhóm 4 Page 8
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
Một điều cũng dễ nhận thấy là sự khác nhau trong chiến lược phát triển doanh
nghiệp của hai nền văn hóa này.Mỗi doanh nhân người Mỹ sẽ trăn trở xem điều gì
sẽ tạo nên sự đột phá trong thời gian tới .Còn một ông chủ người Nhật sẽ cùng các
nhà khoa học xem xét nghiên cứu sản phẩm mới của mình sao cho ngày càng hoàn
thiện về chất lượng và kiểu dáng . Nói như vậy không có nghĩa các doanh nghiệp
Châu Á không có sự sáng tạo mà ý nhấn mạnh tính chắc chắn trong cách làm ăn
của họ.
Có thể nói câu “thương trường như chiến trường” luôn đúng ở mọi lúc,mọi nơi
nhưng có lẽ nó thể hiện rõ nhất trong văn hóa kinh doanh phương Tây.Chúng ta có
những tập đoàn, công ty thành công với sự góp sức cuet chòng hoặc vơ, anh chị
em.Thế nhưng đó là hình ảnh hiếm thấy ở thế giới phương Tây .Họ cho rằng chính
những tình cảm cá nhân có thể cản trở công việc của họ nên càng tránh xa những
mối quan hệ rang buộc đó thì càng tốt.
Kinh nghiệm là không thể thiếu trong kinh doanh. Khi một người đi phỏng vấn
chắc chắn họ luôn quan tâm đến vấn đề này.Nếu như bạn nộp đơn vào một chức
vụ cao của bất kì một doanh nghiệp châu Á nào, bạn sẽ phải điền vào mục “số
năm kinh nghiệm” . Nhưng thủ tục có thể không thấy ở các doanh nghiệp Âu
Mỹ.Họ luôn có những cách kiểm tra “kinh nghiệm” thực sự( ý chỉ tài năng ) của

bạn. Những bài toán hóc búa , những tình huống nan giải thường được các nhà
tuyển dụng dùng cho các ứng viên.
Còn một vấn đề chúng ta nên quan tâm nữa là khoảng cách giữa “chủ” và “tớ”
trong công ty.Vấn đề này sẽ được phân tích kĩ bằng những số liệu ở phần sau.Ở
đây , với cái nhìn tổng quát thì có sự khác biệt rất lớn giữa hai nền văn hóa trong
góc độ này.Một nhân viên nhất thiết phải cuối đầu chào cấp trên của mình dù ở bất
cứ đâu : công ty, trên đường,siêu thị,….Đặc biệt là ở các nước Đông Bắc Á như
Hàn Quốc, Nhật Bản thì cấp trên cũng đồng nghĩa là “bề trên” của mình. Một điều
đặc biệt là việc sử dụng bạo lực đối với cấp dưới của mình là một chuyện hết sức
Nhóm 4 Page 9
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
bình thường ở Hàn Quốc. Còn ở phương Tây thì khoảng cách quyền lực đôi khi rất
mỏng manh, điều khiến họ quan tam không phải là địa vị của họ trong công ty cao
đến mức nào mà là số tiền họ nhận được từ những gì họ nhận được là bao nhiêu.
Qua gốc độ này chúng ta cũng có thể thấy được khía cạnh khác nữa cũng lien
quan đến văn hóa doanh nghiệp từ sự khác biệt gữa văn hóa Đông-Tây:coi sự
trọng địa vị hay tiền bạc;sự bền vững trong công việc.
Nếu như một bạn nói rằng mình đi làm vì sở thích thì bạn hãy xem lại sự thật
của vấn đề. Mỗi chúng ta làm việc chỉ vì một trong hai thứ : tiền bạc và danh
vọng.Một người có địa vị cao trong xã hội chưa chắc đã có thu nhập cao và ngược
lại.Người Á Đông đặc biệt là người Trung Quốc thường thích có địa vị cao trong
công ty hay trong xã hội. Danh tiếng có thể lấp đi khoảng cách về tiền bạc?Điều
này là không chắc chắn , và nó cũng vô cùng nguy hiểm khi người ta chọn con
đường thăng tiến địa vị để mở đường cho việc mở rộng hầu bao.Nhưng một anh kĩ
sư người Mỹ sẽ luôn tự hào vì mình luon là người có mức lương ngất ngưỡng
trong công ty. Không hẳn là anh ta không màn đến vị trí của mình mà anh ta sẽ có
thể kiếm được nhiều tiền hơn khi anh ta chú tâm vào công việc kĩ thuật của mình
nhiều hơn là vào công tác quản lí.
Trong chính trị , ở Liên bang Xô Viết có một vị Thủ Tướng đã cống hiến đời
mình cho ba đời Tổng Bí Thư, quả thật là một sự gắn bó lâu dài.Thế nhưng vấn đề

đặt ra là những gì ông ta cống hiến cho đất nước có dày như khoảng thời gian đó
không?Trong kinh doanh cũng vậy, có lúc bạn sẽ ngán ngẫm công việc của mình.
Tại sao chúng ta lại rang buộc mình vào công việc hiện tại mà không thử sức cùng
những công việc khác . Một hà kinh tế có kiến thức sâu rộng đang là giảng viên
của một trường đại học danh tiếng có thể thành lập một công ty riêng ,nó hứa hẹn
sẽ là một bước đi không sợ hụt chân.Hay một doanh nhân có thể thử ình trong
công tác giảng dạy.Anh ta có thể đúc két những kinh nghiệm thực tiễn thành
những giáo trình sống động mà ít có sách giáo khoa nào cập nhập đầy đủ.Người
Nhóm 4 Page 10
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
châu Á có quan niệm gắn bó nghề nghiệp lâu dài , ổn định nhưng đối với một
người Âu-Mỹ thì việc xin nghĩ làm giữa chừng là một điều bình thường.
Ngoài những khác biệt nói trên trong loại hình văn hóa còn có những khác biệt
về giới tính và khoảng cách quyền lực. Chúng ta có thể thấy một số thống kê sau
inh họa sự khác biệt này.
a)Chỉ tiêu mức độ khoảng cách quyền uy:
Nếu mức độ khoảng cách quyền uy càng ít thì càng thuận tiện cho sự trao đổi
gữa cấp trên và cấp dưới, thong tin “lên-xuống” sẽ tốt.Hơn nữa nhà quản lí khi ra
quyết định sẽ chú ý tham khảo ý kiến cấp dưới như vậy thời gian ra quyết định
chậm nhưng thi hành lại thuận lợi. Ngược lại khoảng cách quyền uy lớn thì cấp
dưới thường thụ động.
Tên nước PDI Tên nước PDI
Trung Quốc
80 Malaysia
104
Nhật Bản
54 Anh
35
Thái Lan
64 Pháp

68
Indonesia
78 Mỹ
40
Việt Nam
70 Đan Mạch
18
Hàn Quốc
60 Nga
93
Phillipines
94 Ba Lan
68
PDI:Chỉ số đánh giá khoảng cách quyền uy của các nước được lựa chọn nghiên
cứu(Nguồn:ITIM –Culture and Management consultants).
Việt Nam được đánh giá là nước có chỉ số quyền uy khá lớn với số liệu định
lượng là 70 và về định tính có thể thấy do Việt Nam mới thoát khỏi ách thực dân
phong kiến hơn nửa thế kỉ,tàn dư của nó vẫn còn trong thói quen , nếp nghĩ . Ví dụ
ngày nay vẫn còn nhiều người ôm mộng làm quan.Ông quan được xem là con
người danh giá, quyền uy nhất trong xã hội.Quan ở những nước mới công nghiệp
hóa thường có nhiều quyền và có xu hướng tập trung quyền lực. Đặc điểm này có
Nhóm 4 Page 11
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
thể sẽ là trở ngại khi muốn xây dựng văn hóa doanh nghiệp theo hướng huy động
sự tham gia của mọi thành viên.
b)Chỉ tiêu mức độ quan hệ giữa cá nhân và quyền hành.
Mức độ đề cao vai trò cá nhân hay vai trò cộng đồng trong văn hóa các dân tộc
rất khác nhau.Nước Mỹ đứng đầu trong các nước đề cao giá trị cá nhân. Việt Nam
thuộc nhóm nước đề cao giá trị cộng đồng.Đặc biệt trong chiến tranh , trong chóng
lũ lụt,…sự đoàn kết cộng đồng được coi là giá trị văn hóa truyền thống của người

Việt Nam. Trong nền văn hóa này mỗi con người đều thuộc một cộng đồng ( gia
đình, dòng họ , làng xã, cơ quan,…). Chẳng hạn người con trai lấy vợ là lấy theo
tiêu chuẩn của gia đình, dòng họ.
Tên nước IDV Tên nước IDV
Trung Quốc
20 Malaysia
26
Nhật Bản
46 Anh
89
Thái Lan
20 Pháp
71
Indonesia
14 Mỹ
91
Việt Nam
20 Đan Mạch
74
Hàn Quốc
18 Nga
39
Phillipines
32 Ba Lan
60
IDV:Chỉ số đánh giá xu hướng cá nhân của các nước được lựa chọn nghiên cứu.
Nguồn:ITIM –Culture and Management consultants.
Đặc điểm đề cao giá trị cộng đồng sẽ có ảnh hưởng sâu sắc mô hình văn hóa
doanh nghiệp.Quản lí doanh nghiệp sẽ thường được hiểu là quản lí một nhóm
người. Quan hệ trong ngoài của doanh nghiệp thường chịu sự ảnh hưởng của thân

tộc, dòng họ , trên dưới.Ngay cách sử dụng ngôn từ để xưng hô trong giao tiếp
người ta thường xưng hô chú, bác, anh, em, con ,cháu,…mà ít sử dụng xưng hô
tôn trọng cá nhân của mỗi người như : anh-tôi,ông- tôi.
Môi trường văn hóa đề cao cái cộng đồng sẽ khiến các thành viên trong doanh
nghiệp trước khi nghĩ gì , làm gì thường phài trông trước trông sau để cái mình nói
Nhóm 4 Page 12
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
, cái việc mình làm không khác với mọi người. Do đó những người có cá tính,
thích tìm tòi phải tự đẽo gọt mình cho vừa với khuôn khổ của cộng đồng mà họ là
thành viên trong đó(trong khi nhóm nước có xu hướng đề cao giá trị cá nhân thì
giá trị xã hội dựa trên cơ sở tính cá nhân rất cao;thường coi quản lí doanh nghiệp
là quản lí cá nhân, tôn trọng cá tính – đặc điểm riêng của mỗi cá nhân).
Môi trường văn hóa đề cao cộng đồng có ưu điểm là ổn định nhưng lại ít thuận
tiện cho sự nảu nở cái mới , nhất là khi cần tiến hành cải cách. Song trong một moi
trường thiên về khoảng cách quyền uy,thiên về cộng đồng , nếu cái mới được
người đứng đầu doanh nghiệp đề xướng, rồi bằng sức ép của cộng đồng thành
viên, của vận động phong trào, lại có “giá đỡ” cảu những quy định sẽ tạo những
thay đổi có tính bền vững trong doanh nghiệp.
c) Tiêu chí mức độ “nam quyền và nữ quyền”
Chỉ số này phản ánh tính mạnh mẽ(được ví như tính của nam) của một doanh
nghiệp, thể hiện qua việc coi trọng cấp bậc, uy tín cá nhân, khuynh hướng cạnh
tranh và khả năng đối mặt , giải pháp cho những khó khăn, bất đồng trong doanh
nghiệp
Tên nước MAS Tên nước MAS
Trung Quốc
66 Ấn Độ
56
Nhật Bản
95 Anh
66

Thái Lan
34 Pháp
43
Indonesia
48 Mỹ
62
Việt Nam
40 Đan Mạch
16
Hàn Quốc
39 Đức
66
Nhóm 4 Page 13
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
Phillipines
64 Nga
36
.MAS:Chỉ số đánh giá xu hướng nam quyền của các nước được lựa chọn nghiên
cứu.( Nguồn:ITIM –Culture and Management consultants.).
Chỉ số này ở Việt Nam được đánh giá ở mức trung bình thấp , có nghĩa , dường
như mang yếu tố “nữ quyền” nhiều hơn “nam quyền” . Truyền thống của văn hóa
Việt Nam chủ yếu theo xu hướng, khiê tốn, nhường nhịn. Các tổ chức của Việt
Nam coi trọng tính ổn định, tránh xung đột trong quan hệ.Xuất phát từ nhận thức
“giữ thể diện” nên cách thể hiện của cá nhân và các tổ chức Việt Nam nói chung
muốn tránh sự từ chối và chỉ trích mạnh mẽ một cách trực diện một công việc hay
một hành động nào đó . Họ cho rằng nói “không” một cách thẳng thắn sẽ làm tổn
thương đến đối tác và ảnh hưởng đến mối quan hệ lâu dài.
Các tổ chức lấy tiêu chí đoàn kết , thống nhất hơn là nhấn mạnh vào sự ganh
đua mạnh mẽ để tạo ra hiệu quả cao. Việc lựa chọn các giải pháp để gải quyết các
bất hòa thường hướng theo lối thỏa hiệp, thương lượng dể đi đến sự đồng

thuận,tránh những giải pháp mạnh, quyết liệt. Các mâu thuẫn trong tổ chức được
giải quyets thiên về “dĩ hòa vi quí”, không triệt để nhiều khi theo lối “hòa cả làng”
, đúng sai khong rõ ràng . Đặc điểm này khiến văn hóa trong các tổ chức Việt Nam
nói chung, doanh nghiệp Việt Nam nói riêng mang “nữ tính” nhiều hơn không
mang tính mạnh mẽ của nam giới như chú trọng nhiều vào cạnh tranh và hiệu quả
như Nhật,Anh,Mỹ hay thậm chí Trung Quốc, Ấn Độ.
Cạnh đó việc coi trọng cấp bậc giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa người nhieuf
tuổi có kinh nghiêm và người trẻ tuổi có thời gian công tác ít hơn, địa vị xã hội, uy
tín cá nhân của lãnh đạo dường như bao trùm mọi mặt của văn hóa Việt Nam.
d)Tiêu chí mức độ xu hướng dài hạn và ngắn hạn.
Nhóm 4 Page 14
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
Cũng như một số nước Hong Kong, Nhật Bản và vài nước châu Á khác chịu
ảnh hưởng triết lí Khổng Tử của Trung Quốc cho rằng:sự ổn định là dựa trên sự
tôn trọng tôn ti trật tự của xã hội và gia đình được coi là khuôn mẫu cho tổ chức xã
hôi,.Điều này chi phối cách xây dựng chiến lược của tổ chức thường theo xu
hướng lâu dài: nhấn mạnh đến truyền thống và đạo đức xã hội, khác với nhóm
nước có xu hướng ngắn hạn thể hiện trong tầm nhìn:chú trọng đến tiêu dùng và
hiệu quả. Mức độ chịu ảnh hưởng này của Việt Nam ở mức trên trung bình trong
các nước được nghiên cứu.
Tên nước LTP Tên nước LTP
Trung Quốc
118 Anh
25
Nhật Bản
80 Đức
31
Thái Lan
56
Mỹ

29
Việt Nam
80
Hàn Quốc
75
Phillipines
19
LTP:chỉ số đánh giá xu hướng theo thuyết Khổng Tử của các nước được lựa chọn
nghiên cứu. (Nguồn:ITIM –Culture and Management consultants.).
Tuy nhiên đặc điểm này hiện đang chịu thử thách do Việt Nam chịu tác động
mạnh của nền văn hóa tiêu dùng từ bên ngoài xâm nhập vào thong qua vệ tinh
viễn thong, buôn bán quốc tế,…và sự yếu kém của năng lực thể .Hiện tượng chụt
giật , thiếu ổn định, ít quan tâ đến đạo đức …. Đang là “vấn đề” trong nhiều hoạt
động của Việt Nam.
2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Văn hóa doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi loại
hình doanh nghiệp. Do đó, nếu thiếu yếu tố văn hóa thì doanh nghiệp khó có thể
đứng vững và tồn tại được trên thị trường ở bất kỳ thời điểm, hay hình thái kinh tế
xã hội nào. Ngày nay ở Việt Nam, cũng như trên thế giới, nguồn nhân lực của
doanh nghiệp là con người mà văn hóa doanh nghiệp là sự liên kết và nhân lên
Nhóm 4 Page 15
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
nhiều lần các giá trị của từng nguồn nhân lực riêng lẻ tổng hợp lại. Không những
thế, văn hóa doanh nghiệp còn được thể hiện qua phong cách của người lãnh đạo
đứng đầu các vị trí của doanh nghiệp và tác phong làm việc của mọi nhân viên.
Bởi vậy, đối tác khi quan hệ thì ngoài việc quan tâm tới lợi nhuận của công ty họ
còn đánh giá doanh nghiệp qua văn hóa của doanh nghiệp đó.
Nhìn chung, văn hóa công sở và văn hoá doanh nghiệp của nước ta còn có
những mặt hạn chế nhất định. Đó là một nền văn hóa được xây dựng trên nền tảng
dân trí thấp, môi trường làm việc có nhiều bất cập, dẫn đến có những cái nhìn

ngắn hạn, chưa có quan niệm đúng đắn về cạnh tranh và hợp tác, chưa có tính
chuyên nghiệp, còn bị ảnh hưởng bởi các tàn dư của nền kinh tế bao cấp, chưa có
cơ chế dùng người thỏa đáng vời từng vị trí làm việc, có sự bất cập trong giáo dục
và đào tạo. Mặt khác, văn hóa doanh nghiệp Việt Nam còn có các yếu tố khác chi
phối.
Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam có thể khái quát như sau:
Thời phong kiến, đế quốc, lịch sử đã ghi lại tên tuổi của những doanh nhân như
Bạch Thái Bưởi được coi là “vua vận tải đầu thế kỷ XX”, Nguyễn Sơn Hà chủ
hãng sơn Resistanco đã dùng thương hiệu của mình đánh bại nhiều hãng sơn
đương thời. Trần Chánh Chiếu đã chủ trì nhiều cơ sở kinh doanh, Trương Văn Bền
với nhãn hiệu xà phòng Cô Ba nổi tiếng. Thời đó, với phong trào canh tân đất
nước đã kích thích nhiều người Việt lập ra những hãng buôn lớn, đề cao tinh thần
dân tộc trong kinh doanh. Qua đó có thể khẳng định, trên khắp đất nước ta trong
những năm bị đế quốc thống trị, đã có nhiều doanh nhân thấu hiểu được nỗi đau
mất nước, thân phận nô lệ, nên quyết tâm đề cao tinh thần dân tộc trong kinh
doanh - đó là một nội dung cơ bản của văn hóa doanh nghiệp thời đó.
Thời kỳ thực hiện thể chế kế hoạch hóa tập chung, văn hóa trong các doanh
nghiệp không thể hiện rõ nhưng trong thời kỳ này cũng xuất hiện một số mô hình
kinh doanh có hiệu quả, đã nêu lên một số nét đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp
Nhóm 4 Page 16
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
thời kỳ đó, tinh thần dám nghĩ dám làm, năng động sáng tạo vươn lên khắc phục
khó khăn, thiếu thốn và là tiền đề văn hóa doanh nghiệp cho thế hệ doanh nhân,
doanh nghiệp ngày nay kế thừa và phát triển.
Từ Đại hội lần thứ VI của Đảng (tháng 12 – 1986) và thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa được chấp nhận mở ra cho các doanh nghiệp, doanh
nhân nước ta những điều kiện mới có ý nghĩa quyết định để từng bước hình thành
văn hóa doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội ở nước ta, đó là văn
hóa doanh nghiệp Việt Nam và là động lực để phát huy sức mạnh dân tộc cho công
cuộc chấn hưng đất nước. Mọi người được tự do phát huy tài năng, trí tuệ trong

kinh doanh, làm giàu chính đáng cho mình và cho đất nước. Công cuộc đổi mới đã
tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển dân doanh, đội ngũ doanh nhân mới, hình
thành và phát triển văn hóa doanh nhân mới, mở đường cho sự hình thành và phát
triển của văn hóa Doanh nghiệp Việt Nam.
Có thể khái quát lại: Văn hóa doanh nghiệp thể hiện trên hai mặt: mục đích kinh
doanh và phương pháp quản trị kinh doanh. Trong đó, mục đích kinh doanh là
quyết định toàn bộ hoạt động của mỗi doanh nhân và doanh nghiệp.
Về mục đích kinh doanh:
- Đạt hiệu quả và lợi nhuận cao cho cá nhân, cộng đồng.
- Có tính nhân văn đối với con người trong xã hội và môi trường sinh thái.
Về phương pháp quản trị kinh doanh, trong thực tế có những điểm chung sau:
- Tuân thủ pháp luật quốc gia, quốc tế, bảo đảm tính minh bạch, công khai trong
sản xuất , kinh doanh.
- Quan tâm, tuân theo các nguyên lý quản lý khoa học và phải biết dựa vào khoa
học mà tổ chức bộ máy quản lý, thực hiện các phương pháp kinh doanh.
- Biết áp dụng các công nghệ tiên tiến trong điều hành sản xuất, kinh doanh
Nhóm 4 Page 17
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
- Chú trọng sử dụng hợp lý các vị trí làm việc của đội ngũ cán bộ, người lao động
và phát huy tổng hợp các tiềm năng, thực hiện sự cố kết của các nhân tố đó vì mục
tiêu chung.
Văn hóa doanh nghiệp giữa cái "chung chung" và cái "cụ thể"
Một điểm yếu trong quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam đó là
tính "chung chung" trong việc xây dựng. Lãnh đạo không thể nói chung chung
rằng, mọi thành viên trong doanh nghiệp đều phải thanh lịch, trang trọng hay lịch
sự, mà nhân viên cần phải được chỉ bảo cặn kẽ từng lời ăn, tiếng nói cho đến cách
thức đi lại. Văn hóa doanh nghiệp bắt nguồn từ những gì nhỏ nhặt nhất, lý thuyết
là thế nhưng không phải ai cũng hiểu được, nhiều trường hợp hiểu được nhưng lại
coi đó là nhỏ nhặt và không tập trung thực hiện.
Để thực hiện được văn hóa doanh nghiệp thì mọi quy tắc, hành vi cần phải được

quy định rất chi tiết và cụ thể, chẳng khác nào dạy trẻ học lễ nghĩa thời xưa. Nếu
trẻ cần phải khoanh tay chào, học cách nói vâng dạ và rành mạch, thì hiện nay
trong các tổ chức, văn hóa phải được thống nhất từ cách trả lời điện thoại, cách cúi
chào, động tác bắt tay, cách thức tranh luận… Kết hợp với sự đồng thuận của mọi
cá nhân trong tổ chức và sự áp đặt thành các nội quy, văn hóa mới có thể dần dần
hình thành, đến một mức nào đó, tổ chức coi một số giá trị là quy chuẩn, là "thức
ăn" hàng ngày, không thể thiếu được trong quá trình hoạt động.
Văn hóa doanh nghiệp có vô vàn hình thức biểu hiện, nhưng lưu ý rằng, văn hóa
doanh nghiệp không phải thực hiện trong ngày một ngày hai, nó có thể kéo dài
hàng thập kỷ. Việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp không phải là một khẩu hiệu,
nó phải được sự vun đắp của từng cá nhân trong doanh nghiêp. Xây dựng văn hóa
là chìa khóa để doanh nghiệp được trường tồn.
Một số thành công của các nước trong việc tiếp thu kinh nghệm ở phương Tây
Nhóm 4 Page 18
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
Trường hợp tiếp nhận thành công các giá trị dân chủ Phương Tây ở Đài Loan, người
ta thấy có mấy đặc điểm sau đây:
1. Trước hết, đây không phải là một cuộc cánh mạng, mà chỉ là một cuộc
chuyển đổi trong khuôn khổ luật pháp hiện hành, ôn hoà và bình thường.
2. Đài Loan đã có ít nhiều kinh nghiệm về dân chủ chính trị. Vì các khái
niệm về dân chủ đã được đưa ra trong chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn
(dân tộc - dân quyền – dân sinh) từ hơn thế kỉ qua.
3. Chế độ Tưởng Giới Thạch quan tâm đến giáo dục ngay khi đến Đài Loan.
Họ xây dựng được một hệ thống giáo dục cơ bản có chất lượng, có tuyển chọn
nghiêm túc trong việc đưa sinh viên ra nước ngoài du học (chủ yếu là Bắc Mĩ). Số
người này luôn giữ liên lạc với bên ngoài và tiếp cận với cái mới.
4. Đài Loan từ khá lâu đã có một cơ sở pháp lí cho một thể chế dân chủ.
Hiến pháp của được ban hành vào ngày 1/1/1947 và có hiệu lực từ ngày
25/12/1947, cơ bản là một bản hiến pháp tiến bộ. Quan trọng nhất ở đây là luật
bầu cử dân chủ, tự do công bằng, có vận động tranh cử đàng hoàng.

5. Áp lực của thế giới Phương Tây cũng có tác động đối với chuyển đổi dân
chủ ở Đài Loan.
6. Sự hình thành một vài chính đảng đối lập như là lực lượng giám sát, chỉ
trích chính phủ. Sự ra đời của Đảng dân chủ tiến bộ năm 1986 là một tất yếu và
bảo đảm cho việc duy trì dân chủ ở Đài Loan, phá thế độc quyền của Quốc dân
Đảng.5
Nhóm 4 Page 19
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
IV-BIỆN PHÁP
Việt Nam là quốc gia có hàng nghìn năm văn hiến. Qua các thời kỳ lịch sử khác
nhau, dân tộc Việt Nam đã xây dựng nên hệ quan điểm giá trị, nguyên tắc hành vi và
tinh thần cộng đồng mang bản sắc Việt Nam đậm nét. Sự ảnh hưởng văn hóa Trung
Hoa, văn hóa Ấn Độ và văn hóa phương Tây đã khiến cho văn hóa Việt Nam đa dạng,
nhiều màu sắc. Hơn nữa, 54 dân tộc trên đất nước ta là 54 nền văn hóa khác nhau, góp
phần làm phong phú thêm bản sắc văn hóa Việt Nam. Trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước hiện nay, một mặt, chúng ta phải tích cực tiếp thu kinh nghiệm
quản lý doanh nghiệp của các nước phát triển. Mặt khác, cần nỗ lực xây dựng văn hóa
doanh nghiệp tiên tiến, hài hòa với bản sắc văn hóa dân tộc, với văn hóa từng vùng,
Nhóm 4 Page 20
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
miền khác nhau thúc đẩy sự sáng tạo của tất cả các thành viên trong các doanh nghiệp
khác nhau.
Đặc điểm nổi bật của văn hóa dân tộc là coi trọng tư tưởng nhân bản, chuộng sự hài
hoà, tinh thần cầu thực, ý chí phấn đấu tự lực, tự cường… đây là những ưu thế để xây
dựng văn hóa doanh nghiệp mang bản sắc Việt Nam trong thời hiện đại. Tuy nhiên,
văn hóa Việt Nam cũng có những điểm hạn chế: người Việt Nam phấn đấu cốt để
“vinh thân phì gia”, yêu thích trung dung, yên vui với cảnh nghèo, dễ dàng thoả mãn
với những lợi ích trước mắt, ngại cạnh tranh; tư tưởng “trọng nông khinh thương” ăn
sâu vào tâm lý người Việt đã cản trở không nhỏ đến việc mở rộng kinh tế thị trường,
làm ăn; tập quán sinh hoạt tản mạn của nền kinh tế tiểu nông không ăn nhập với lối

sống hiện đại; thói quen thủ cựu và tôn sùng kinh nghiệm, không dám đổi mới, đột
phá gây trở ngại cho sự phát triển của các doanh nghiệp hiện đại…
Tuy nhiên, trong xã hội tri thức ngày nay, những mặt hạn chế dần được khắc phục
bởi trình độ giáo dục của mọi người ngày càng được nâng cao, quan điểm về giá trị
cũng có những chuyển biến quan trọng. Cùng với sự thay đổi nhanh chóng của kinh tế
thế giới, nhất là khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO, quản lý
kinh doanh doanh nghiệp cần phải được tổ chức lại trên các phương diện và giải quyết
hài hòa các mối quan hệ: quan hệ thiên nhiên với con người, quan hệ giữa con người
với con người, giữa cá nhân với cộng đồng, giữa dân tộc và nhân loại…
Ngày nay, doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội mới. Toàn cầu hóa
kinh tế đòi hỏi việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp phải có những bước tính khôn
ngoan, lựa chọn sáng suốt. Không thể để xảy ra tình trạng quốc tế hóa văn hóa doanh
nghiệp, mà phải trên cơ sở văn hóa Việt Nam để thu hút lấy tinh hoa của nhân loại,
sáng tạo ra văn hóa doanh nghiệp tiên tiến nhưng phù hợp với tình hình và bản sắc
văn hóa Việt Nam.
Từ cái nhìn vĩ mô, có thể thấy quá trình xác lập và xây dựng văn hóa doanh nghiệp
không ngừng thay đổi theo sự phát triển của thời đại và của dân tộc. Từ những năm 90
của thế kỷ XX đến nay có 4 xu hướng chủ yếu phát triển của văn hóa doanh nghiệp:
1- Tôn trọng con người với tư cách là chủ thể hành vi, coi trọng tính tích cực và tính
năng động của con người trong kinh doanh, coi việc nâng cao tố chất của con người là
điều kiện quan trọng đầu tiên của phát triển doanh nghiệp; 2- Coi trọng chiến lược
phát triển và mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp để bồi dưỡng ý thức văn hóa doanh
nghiệp cho toàn thể công nhân viên chức; 3- Coi trọng việc quản lý môi trường vật
chất và tinh thần của doanh nghiệp, tạo ra một không gian văn hóa tốt đẹp, bồi dưỡng
ý thức tập thể và tinh thần đoàn kết nhằm cống hiến sức lực và trí tuệ cho doanh
nghiệp; 4- Coi trọng vai trò tham gia quản lý của công nhân viên chức, khích lệ tinh
thần trách nhiệm của tất cả các thành viên trong doanh ngiệp.
Nhóm 4 Page 21
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, văn hóa doanh nghiệp Việt Nam

có 4 đặc điểm nổi bật:
Thứ nhất, tính tập thể: Quan niệm tiêu chuẩn đạo đức của doanh nghiệp là do toàn
thể thành viên doanh nghiệp tích luỹ lâu dài cùng nhau hoàn thành, có tính tập thể.
Thứ hai, tính quy phạm: Văn hóa doanh nghiệp có công năng điều chỉnh kết hợp:
trong trường hợp lợi ích cá nhân và doanh nghiệp xảy ra xung đột thì công nhân viên
chức phải phục tùng các quy phạm, quy định của văn hóa mà doanh nghịêp đã đề ra,
đồng thời doanh nghiệp cũng phải biết lắng nghe và cố gắng giải quyết hài hòa để xóa
bỏ xung đột.
Thứ ba, tính độc đáo: Doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau, doanh nghiệp khác
nhau ở cùng một quốc gia đều cố gắng xây dựng văn hóa doanh nghiệp độc đáo trên
cơ sở văn hóa của vùng đất mà doanh nghiệp đang tồn tại. Văn hóa doanh nghiệp phải
bảo đảm tính thống nhất trong nội bộ từng doanh nghiệp, nhưng giữa các doanh
nghiệp khác nhau cần phải tạo nên tính độc đáo của mình.
Thứ tư, tính thực tiễn: Chỉ có thông qua thực tiễn, các quy định của văn hóa doanh
nghiệp mới được kiểm chứng để hoàn thiện hơn nữa. Chỉ khi nào văn hóa doanh
nghiệp phát huy được vai trò của nó trong thực tiễn thì lúc đó mới thực sự có ý nghĩa.
Để phát huy ưu thế của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh kinh
tế toàn cầu, khi đối mặt với các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam
cần phải xem xét và kiện toàn hơn nữa vấn đề văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa doanh
nghiệp khi được xây dựng hoàn thiện không những kích thích sức phát triển sản xuất
mà còn có ý nghĩa quan trọng để xây dựng uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp.
Hiện nay, việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở nước ta cần chú ý đồng bộ 5 phương
diện sau:
Một là, xây dựng quan niệm lấy con người làm gốc. Văn hóa doanh nghiệp lấy việc
nâng cao tố chất toàn diện của con người làm trung tâm để nâng cao trình độ quản lý
doanh nghiệp, làm cho quan niệm giá trị của doanh nghiệp thấm sâu vào các tầng chế
độ chính sách, từng bước chấn hưng, phát triển doanh nghiệp. Điều đó bao gồm các
nội dung cơ bản: 1- Bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm của công nhân viên chức để phát
huy tính tích cực, tính chủ động của họ; 2- Bồi dưỡng quan điểm giá trị doanh nghiệp
và tinh thần doanh nghiệp để nó trở thành nhận thức chung của đông đảo công nhân

viên chức và trở thành động lực nội tại khích lệ tất cả mọi người phấn đấu; 3- Tăng
cường đào tạo và phát triển tài nguyên văn hóa trong doanh nghiệp nhằm tạo ra không
khí văn hóa tốt đẹp để nâng cao tố chất văn hóa và trình độ nghiệp vụ của công nhân
viên chức; 4- Có chế độ thưởng, phạt hợp lý, có cơ chế quản lý dân chủ khiến cho
những người có cống hiến cho sự phát triển của doanh nghiệp đều được tôn trọng và
được hưởng lợi ích vật chất xứng đáng với công sức mà họ đã bỏ ra.
Nhóm 4 Page 22
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
Hai là, xây dựng quan niệm hướng tới thị trường. Việc các doanh nghiệp phải trở
thành doanh nghiệp tự chủ để phù hợp với kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp
phải nhanh chóng hình thành quan niệm thị trường linh động, sát với thực tiễn. Quan
niệm thị trường bao gồm nhiều mặt như giá thành, khả năng tiêu thụ, chất lượng đóng
gói và chất lượng sản phẩm, các dịch vụ sau bán hàng, các kỳ khuyến mãi nhằm thu
hút khách hàng… Tất cả phải hướng tới việc tăng cường sức cạnh tranh, giành thị
phần cho doanh nghiệp của mình. Cần phải coi nhu cầu thị trường là điểm sản sinh và
điểm xuất phát của văn hóa doanh nghiệp.
Ba là, xây dựng quan niệm khách hàng là trên hết. Doanh nghiệp hướng ra thị
trường nói cho cùng hướng tới khách hàng. Phải lấy khách hàng làm trung tâm, cụ
thể: 1- Căn cứ vào yêu cầu và ý kiến của khách hàng để khai thác sản phẩm mới và
cung cấp dịch vụ chất lượng cao; 2- Xây dựng hệ thống tư vấn cho người tiêu dùng,
cố gắng ở mức cao nhất để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng cùng với việc nâng
cao chất lượng phục vụ để tăng cường sức mua của khách hàng; 3- Xây dựng quan
niệm phục vụ là thứ nhất, doanh lợi là thứ hai. Tiến hành khai thác văn hóa đối với
môi trường sinh tồn của doanh nghiệp, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp tốt đẹp.
Bốn là, xí nghiệp trong quá trình phát triển phải tăng cường ý thức đạo đức chung,
quan tâm đến an sinh xã hội. Từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX vấn đề bảo vệ môi trường,
vấn đề sản xuất các loại hàng hóa tiêu dùng không độc hại đã thành định hướng giá trị
mới của tất cả các quốc gia trên thế giới. Đó là một thách thức lớn đối với tất cả các
doanh nghiệp. Ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp phát triển nhanh chóng nhưng
hậu quả của sự phát triển ấy cũng hết sức nặng nề mà biểu hiện rõ nhất là ô nhiễm

môi trường và lãng phí tài nguyên. Để khắc phục tình trạng đó, cần thông qua văn hóa
doanh nghiệp hướng tới mục tiêu phát triển lâu dài, bền vững tránh được tình trạng
phát triển vì lợi ích trước mắt mà bỏ quên lợi ích con người. Định hướng của phát
triển là phải kết hợp một cách hữu cơ sự phát triển của doanh nghiệp với tiến bộ của
loài người nhằm bảo đảm sự phát triển doanh nghiệp một cách liên tục, ổn định, hài
hòa.
Năm là, xây dựng tinh thần trách nhiệm xã hội. Một doanh nghiệp không những
phải coi sản phẩm của mình là một bộ phận làm nên quá trình phát triển nhân loại mà
còn phải coi việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp mình là một bộ phận của văn hóa
nhân loại. Doanh nghiệp đóng góp cho xã hội không chỉ ở số lượng của cải mà còn
phải thỏa mãn được nhu cầu văn hóa nhiều mặt của xã hội hiện đại như tích cực ủng
hộ, tài trợ cho sự nghiệp giáo dục, văn hóa, xã hội, thúc đẩy khoa học - kỹ thuật phát
triển và tiến bộ. Thông qua các hoạt động nhân đạo và văn hóa này hình ảnh doanh
nghiệp sẽ trở nên tốt đẹp hơn, uy tín của doanh nghiệp được nâng lên đáng kể. Đó
cũng là hướng phát triển lành mạnh, thiết thực để các doanh nghiệp đóng góp ngày
Nhóm 4 Page 23
Bài tiểu luận môn :Quản trị học GVHD:TRẦN THANH TOÀN
càng nhiều hơn vào công cuộc đổi mới, vì mục đích: “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh” mà Đảng ta đã đề ra và được toàn dân ủng hộ.
V – LỜI KẾT
Mỗi nền văn hóa khác nhau trên thế giới đều có những điểm khác nhau.Văn hóa
doanh nghiệp phương Đông và văn hóa doanh nghiệp phương Tây cũng có những
điểm khác nhau tương ứng với từng nền văn hóa.Chúng có những ưu nhược điểm
riêng, nhận thấy những ưu nhược đó đưa vào vận dụng và khắc phục một cách phù
hợp sẽ giúp cho nền văn hóa doanh nghiệp thêm phát triển .Đừng ngần ngại, hãy là
người với nhiều cách tiếp cận khác nhau ,bạn hãy làm cho văn hóa nói chung và văn
hóa doanh nghiệp nói riêng ngày càng phát triển tốt đẹp.

Nhóm 4 Page 24

×